Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

nhiệt phân rơm rạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.67 MB, 6 trang )

dÇu khÝ - Sè 12/2010
44
Mở đầu
Vào những năm cuối của thế kỷ 20 và
đầu thế kỷ 21, đi đôi với sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế và xã hội, nhu cầu sử dụng
năng lượng càng tăng nhanh. Theo dự báo
của IEO (International Energy Organization)
từ năm 1999 đến 2020 nhu cầu tiêu thụ
năng lượng của thế giới sẽ tăng 60% [1].
Nguồn năng lượng có thể được chia làm ba
dạng: Năng lượng hoá thạch (dầu mỏ, than
đá và khí tự nhiên); năng lượng tái tạo
(renewable energy); và năng lượng hạt
nhân [2]. Hiện nay, trên thế giới, nguồn
cung cấp năng lượng chủ yếu vẫn là từ
nhiên liệu hoá thạch. Tuy nhiên, trữ lượng
của nguồn nhiên liệu này là có hạn và ngày
một giảm dần. Trong khi đó trong vòng một
thế kỷ qua, năng lượng tiêu thụ trên thế giới
tăng gấp khoảng 20 lần [3].
Hơn nữa, việc khai thác và sử dụng dầu
mỏ và than đá còn thải ra khí CO
2
, SO
2

NO
x
gây hiệu ứng nhà kính, làm ô nhiễm
môi trường và môi sinh, làm thay đổi


nghiêm trọng đến khí hậu toàn cầu [2 - 4].
Từ đó đặt ra cho nhân loại một nhiệm vụ
cấp bách là phải tìm nguồn năng lượng mới
có khả năng thay thế năng lượng từ nhiên
liệu gốc khoáng, có thể tái tạo và thân thiện
với môi trường. Nhiều năm qua, các nhà
khoa học công nghệ trên thế giới đã có
nhiều công trình nghiên cứu và đề nghị
nguồn năng lượng mới có thể thay thế dầu
mỏ và đáp ứng được các yêu cầu đã nêu ở
trên. Đó là năng lượng tái tạo, năng lượng
này bao gồm: Biomass, năng lượng hydro,
địa nhiệt, sức gió và năng lượng mặt trời [2
- 5]. Trong đó, năng lượng được tạo ra từ
biomass, được gọi là năng lượng sinh học
chiếm 63% tổng số năng lượng tái tạo.
Nguồn năng lượng này cung cấp 14% nhu
cầu năng lượng của thế giới, còn ở các
nước đang phát triển, con số đó là 35% [2].
Biomass chủ yếu được tạo ra do sự
chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời
vào cây trồng (thực vật) bằng con đường
quang hợp. Nhiên liệu biomass bao gồm:
Gỗ, chất thải gỗ (mạt cưa, phoi bào), phân
động vật, nông sản và phế thải từ nông
nghiệp như rơm rạ, trấu, thân và lõi ngô
[2]. Ưu điểm của nhiên liệu sinh học so với
nguồn nhiêu liệu dầu mỏ truyền thống là
có hàm lượng lưu huỳnh và nitơ thấp,
không gây hiệu ứng nhà kính do có sự cân

bằng CO
2
.
Gần đây, năng lượng nguồn gốc sinh
học được tạo ra từ biomass đang thu hút
được sự quan tâm của nhiều quốc gia trên
toàn thế giới, đặc biệt là các nước có nền
nông nghiệp phát triển. Trên thế giới, nhiên
liệu sinh học đang được nghiên cứu nhiều
là ethanol sinh học (bioethanol) và diesel
sinh học (biodiesel). Ethanol sinh học được
sản xuất bằng cách lên men các sản phẩm
nông nghiệp như mía, ngô, khoai, sắn và
sau đó được pha trộn với xăng dùng cho
HãA - CHÕ BIÕN
DẦU KHÍ
Sử dụng rơm rạ Việt Nam để sản xuất dầu
sinh học (bio-oil)
PGS.TS. Đặng Tuyết Phương
Viện Hóa học
TS. Trần Thị Kim Hoa, PGS.TS. Vũ Anh Tuấn
Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam
dÇu khÝ - Sè 12/2010
45
PETROVIETNAM
các động cơ xăng. Diesel sinh học chủ yếu được
sản xuất từ dầu thực vật hay mỡ động vật và
được trộn với diesel dùng cho động cơ diesel.
Tuy nhiên, nhiên liệu sinh học sản xuất từ các
nguồn này vẫn còn khá đắt. Do đó, việc tìm kiếm

các nguồn nguyên liệu rẻ hơn từ nguồn phế thải
để tạo nhiên liệu sinh học là rất cần thiết. Có
nhiều cách phân loại nhiên liệu sinh học (NLSH).
Thông thường dựa vào nguồn gốc của các
nguyên liệu dùng để sản xuất NLSH có thể chia
NLSH thành ba thế hệ [4]:
- NLSH thế hệ thứ nhất từ các loại cây trồng
ăn được như lương thực, thực phẩm, ví dụ: Mía,
củ cải, ngũ cốc, dầu mỡ động thực vật. Nhược
điểm cơ bản là đã sử dụng những nguồn tài
nguyên sinh khối liên quan đến lương thực dẫn
đến mất an ninh lương thực trên thế giới.
- NLSH thế hệ thứ hai chủ yếu từ các phụ
phẩm hoặc phế thải trong sản xuất, sinh hoạt có
nguồn gốc hữu cơ, ví dụ: Phế thải nông lâm
nghiệp (rơm rạ, trấu, bã mía, thân ngô, mùn cưa,
gỗ vụn ), chăn nuôi (phân súc vật, bùn cống
rãnh…) và sinh hoạt (dầu, mỡ thải) ưu điểm nổi
bật là sử dụng nguồn sinh khối không ảnh
hưởng gì đến lương thực, thực phẩm nuôi sống
con người và gia súc đảm bảo an ninh lương
thực toàn cầu, đồng thời còn góp phần giảm
thiểu ô nhiễm.
- NLSH thế hệ thứ ba từ tảo (nước ngọt và
nước biển), cây jatropha curcas (cây cộc rào hay
cây dầu mè), cỏ switchgrass, cây halophyte, có
ưu điểm vượt trội là dựa vào nguồn sinh khối
phong phú của các loại cây không thuộc cây
lương thực, có thể sinh trưởng hoang dại ở cả
những nơi đất cằn cỗi với hàm lượng dầu cao.

Tuy nhiên đó mới chỉ là nghiên cứu thăm dò ban
đầu còn nhiều vấn đề khoa học và công nghệ
liên quan đến canh tác, khai thác, chế biến các
tài nguyên sinh khối này cần phải giải quyết
trước khi nhiên liệu sinh học thế hệ ba xuất hiện
trên thị trường.
Hiện nay NLSH thế hệ thứ hai được ưu tiên
nghiên cứu và sử dụng vì hầu như sẽ không ảnh
hưởng đến giá lương thực và đảm bảo an ninh
lương thực toàn cầu. Biomass như rơm rạ, thân
cây ngũ cốc và các phế thải nông nghiệp khác
được tạo ra hàng năm trên thế giới khoảng hơn
nửa tỷ tấn, trong đó châu Á chiếm tới 92% [6, 7].
Rơm rạ là một trong những phế thải nông nghiệp
ít giá trị sử dụng, số lượng lớn đặc biệt ở các
nước xuất khẩu lúa gạo, như ở Việt Nam. Rơm
rạ chiếm hơn 50% tổng trọng lượng cây lúa [8].
Thành phần hóa học (% khối lượng) của rơm rạ
gồm chủ yếu là xenluloza (60%), lignin (14%),
chất béo (1,9%) và protein (3,4%). Thành phần
nguyên tố (% khối lượng): C~44%, H~5%,
N~0,92%, O~49%, Tuy nhiên, do nhiệt trị của
rơm rạ rất thấp (thấp hơn nhiều so với dầu mỏ)
và không thuận tiện cho việc vận chuyển, tích
trữ nên rơm rạ không được sử dụng như nhiên
liệu công nghiệp. Vì vậy, việc chuyển hóa rơm rạ
thành sản phẩm có giá trị hơn, dễ dàng vận
chuyển, bảo quản, tích trữ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với các nước đang phát triển.
Việt Nam là nước xuất khẩu lúa gạo đứng thứ

hai trên thế giới. Từ năm 2002 đến nay trung bình
nước ta sản xuất ra 34 triệu tấn thóc/năm. Năm
2008 sản lượng lúa đã đạt 37,6 triệu tấn, chiếm
5,6% sản lượng lúa gạo toàn cầu [9 - 11]. Do đó
hàng năm nước ta sẽ thải ra khoảng 55 triệu tấn
rơm rạ. Số rơm rạ này một phần được dùng làm
thức ăn cho trâu bò, một phần làm phân bón sinh
học, còn chủ yếu được đốt bỏ ngay trên cánh
đồng gây lãng phí và ảnh hưởng tới môi trường.
Nếu tận dụng được nguồn rơm rạ này để sản
xuất nhiên liệu sinh học sẽ có ý nghĩa hết sức to
lớn về nhiều mặt.
Thông thường, để chuyển hóa biomass thành
nhiên liệu người ta sử dụng ba phương pháp
chính là thủy phân (phương pháp sinh học), khí
hóa và nhiệt phân. Khí hóa là quá trình oxy hóa
không hoàn toàn biomass ở nhiệt độ cao (có thể
lên đến 1.300
0
C) có sự điều chỉnh lượng khí oxy
cho phù hợp. Sản phẩm của quá trình này chủ
yếu là khí tổng hợp, nhưng thiết bị phức tạp. Quá
trình thủy phân bằng enzym có ưu điểm là hiệu
suất và tính chọn lọc cao, nhưng nhược điểm là
Thực nghiệm
Rơm rạ (giống lúa Khang Dân) được rửa sạch, sấy
khô ở 100
0
C ± 5
0

C và cắt nhỏ thành các mảnh có kích
thước 0,5 - 1,5mm. Thành phần hóa học của các mẫu
rơm rạ được phân tích theo phương pháp chuẩn của
TAPPI (Hiệp hội công nghiệp giấy và bột giấy toàn cầu):
+ Độ ẩm và độ tro của các mẫu được xác định theo
TAPPI T264om-97 và TAPPI ST-15m-58, tương ứng.
+ Hàm lượng xenlulo, lignin và chất trích ly được xác
định theo TAPPI T15m-55, TAPPI T222om-98 và TAPPI
T6m-59, tương ứng. Hàm lượng hemixenlulo được xác
định dựa vào thành phần các hợp chất đã xác định theo
công thức:
Hàm lượng hemixenlulo = Hàm lượng mẫu khô tuyệt
đối - (hàm lượng tro, xenlulo, lignin và các chất trích ly).
+ Các chất vô cơ được xác định trên mẫu tro của rơm
rạ bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử (AAS).
Phân tích thành phần nguyên tố C, H, N, S và O trong
rơm rạ được thực hiện trên máy phân tích nguyên tố
Flash EA seri 1112.
dÇu khÝ - Sè 12/2010
46
khó tạo ra và nuôi sống chủng enzym thích
hợp. Khi thủy phân biomass, xenlulo và
hemixenlulo có thể bị thủy phân tương đối
hoàn toàn nhưng lignin gần như không bị thủy
phân. Nếu có thì phải đòi hỏi công nghệ phức
tạp và điều kiện thủy phân khắc nghiệt. Ưu
điểm của phương pháp nhiệt phân là sản
phẩm thu được cả dạng khí, lỏng và rắn. Hơn
nữa, cũng như khí hóa, quá trình nhiệt phân
có khả năng bẻ gãy liên kết hóa học của cả

xenlulo, hemixenlulo và lignin, do đó làm tăng
hiệu quả sử dụng biomass. Tuy nhiên, sản
phẩm lỏng được quan tâm hơn cả. Các sản
phẩm này đều có nhiều ứng dụng trong thực
tế: Sản phẩm khí gồm các khí không bị ngưng
tụ như: CO, CO
2
, H
2
, CH
4
và các
hydrocacbon C
2
, C
3
. Các khí này được dùng
để sấy nguyên liệu sinh khối (biomass) hoặc
sử dụng trong động cơ chạy khí. Sản phẩm
rắn (than) có thể sử dụng làm than hoạt tính
hoặc được dùng để cấp nhiệt cho việc sấy
sinh khối và tăng nhiệt độ cho lò phản ứng
nhiệt phân. Sản phẩm lỏng (bio-oil) là hỗn
hợp của hàng trăm hợp chất hữu cơ. Bio-oil
gồm hai pha: Pha nước và pha hữu cơ. Pha
nước có chứa các các hợp chất hữu cơ có
khối lượng phân tử thấp như axit axetic,
metanol, axeton… chiếm từ 40 - 50% về khối
lượng. Pha hữu cơ có chứa các hợp chất
chứa oxy như các rượu no, các hợp chất

cacbonyl, axit, phenol, crezol, benzenđiol,
các hydrocacbon thơm (như benzen, toluen,
inden và các dẫn xuất của chúng) và các
hợp chất thơm đa vòng (như naphtalen,
fluoren, phenanthren và các dẫn xuất của
chúng). Sự phân bố của các hợp chất này
tùy thuộc vào thành phần của nguyên liệu và
điều kiện nhiệt phân.
Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày kết
quả phân tích thành phần và đánh giá khả
năng tạo nhiên liệu sinh học bằng quá trình
nhiệt phân từ rơm rạ của giống lúa Khang
Dân - một trong những giống lúa năng suất
cao được trồng phổ biến ở đồng bằng Bắc bộ
Việt Nam.
HãA - CHÕ BIÕN
DẦU KHÍ
Hình 1. Sơ đồ hệ nhiệt phân sử dụng khí mang là N
2
1. Bình nitơ, 2. Cột rây phân tử, 3. Lò phản ứng,
4. Ống phản ứng, 5. Can nhiệt,
6. Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ, 7. Bình hứng sản phẩm,
8. Thiết bị làm lạnh
dÇu khÝ - Sè 12/2010
47
PETROVIETNAM
Rơm rạ được nhiệt phân trên hệ thiết bị tĩnh, làm việc gián đoạn,
được lắp đặt tại phòng Hóa lý bề mặt. Sơ đồ của hệ nhiệt phân sử
dụng khí mang là nitơ được thể hiện trên Hình 1. Sau mỗi thí nghiệm,
sản phẩm rắn và lỏng được cân. Khối lượng sản phẩm khí được tính

bằng hiệu của khối lượng mẫu ban đầu trừ đi tổng khối lượng sản
phẩm lỏng và rắn. Sản phẩm lỏng được chiết tách bằng dung môi
diclometan để phân tách riêng pha nước và pha hữu cơ. Rơm rạ (5g)
có kích thước trong khoảng từ 0,04 - 0,85mm được cho vào ống phản
ứng (4) trước mỗi phản ứng. Trước khi nhiệt phân 15 phút, thổi khí N
2
để đuổi hết không khí trong lò phản ứng. Lò phản ứng (3) được điều
chỉnh nhiệt độ bởi thiết bị điều chỉnh nhiệt độ (6). Sản phẩm khí sinh
ra được làm lạnh ở thiết bị làm lạnh (8) sẽ ngưng tụ lại thành sản
phẩm lỏng trong các bình hứng sản phẩm (7)
Kết quả và thảo luận
Kết quả phân tích thành phần hóa học của rơm rạ được thể hiện
ở Bảng 1. Theo Bảng 1, các hợp chất polime như xenlulo, hemixenlulo
và lignin là thành phần chính, chiếm đến 73,68% và đó cũng là nguyên
liệu chính cho quá trình nhiệt phân. Có thể nhận thấy hàm lượng tro
chiếm 12,76%, trong đó hợp chất chứa Si chiếm đa số (Bảng 2).
Thành phần nguyên tố của rơm rạ được đưa ra ở Bảng 3. Từ
Bảng 3 cho thấy thành phần chủ yếu của rơm rạ là các nguyên tố
C, H, O, N. Thành phần C chiếm chủ yếu trong rơm rạ, số liệu này
chứng tỏ rơm rạ được hình thành chủ yếu từ các hợp chất hữu cơ.
Hàm lượng O cao thứ hai, chỉ sau C, điều này dẫn đến dự đoán
trong thành phần bio-oil thu được sau quá trình nhiệt phân cũng sẽ
có các hợp chất chứa oxy. Đây là nhược điểm chung của các bio-
oil sinh ra từ nhiệt phân biomass vì các hợp chất chứa oxy sẽ làm
cho dầu không bền về mặt hóa học, gây ăn mòn máy móc, động cơ
đồng thời làm giảm nhiệt trị của dầu. Hàm lượng N không đáng kể
nên trong thành phần khí sinh ra sẽ ít hợp chất N
x
O
y

, là các khí độc
Bảng 3. Thành phần nguyên tố trong rơm rạ
Nguyên tố
C
H
O
N
S
Tỷ lệ (%)
67,3113
5,8454
25,4134
1,4299
0,0000

hại gây ô nhiễm môi trường. Đặc
biệt, trong rơm rạ đều không tìm
thấy lưu huỳnh. Đó là một ưu
điểm của rơm rạ khi được sử
dụng làm nguyên liệu. Do đó,
thành phần khí sau phản ứng
không chứa các khí SO
x
gây ô
nhiễm môi trường hoặc làm ngộ
độc xúc tác trong các phản ứng
nhiệt phân có xúc tác.
Như đã biết, nhiệt phân rơm
rạ thực chất là quá trình bẻ gãy
mạch cacbon bằng nhiệt

(cracking nhiệt) của hợp chất
lignoxenlulo. Như vậy, dựa vào số
liệu phân tích nhiệt của rơm rạ
(Hình 2) có thể xác định được
khoảng nhiệt độ cũng như tốc độ
nhiệt phân tối ưu. Từ Hình 1 cho
thấy ở nhiệt độ nhỏ hơn 100
0
C,
có một đỉnh píc thu nhiệt tương
ứng với sự mất nước vật lý (hơi
ẩm) và một số chất có nhiệt độ sôi
thấp với khối lượng bị mất 7 -
12%. Trong khoảng nhiệt độ 180 -
570
0
C, xuất hiện các đỉnh píc tỏa
nhiệt do rơm rạ bị phân hủy và
mất khối lượng xấp xỉ 80%. Kết
quả này phù hợp với phân tích
thành phần hoá học của rơm rạ,
tổng các chất hữu cơ có thành
phần chính chiếm gần 80%.
Ở tốc độ gia nhiệt thấp
(5
0
C/phút), trên đường DSC, trong
khoảng nhiệt độ 180 - 570
0
C có ba

píc riêng biệt được cho là giai
đoạn mất khối lượng của
hemixenlulo, xenlulo và lignin.
Trong khi đó với tốc độ gia nhiệt
cao hơn (10
0
C/phút, 15
0
C/phút) ta
chỉ thấy một đỉnh píc tù và một vai.
Như vậy khi tốc độ gia nhiệt cao
rơm rạ cháy rất nhanh nên gần
như các hợp chất polyme hữu cơ
Thành phần
Độ ẩm
Xenlulo
Hemixenlulo
Lignin
Các hợp chất trích ly
Tro
Tổng
Tỷ lệ (%)
7,08
42,41
12,65
18,62
6,48
12,76
100


Thành phần
SiO
2
(%)
K (%)
Na (%)
Các chất khác (%)
Tổng
Tỷ lệ (%)
72,593
2,636
0,369
24,402
100

Bảng 1. Thành phần hóa học của rơm rạ
Bảng 2. Thành phần tro của rơm rạ
dÇu khÝ - Sè 12/2010
48
trong rơm rạ cháy cùng lúc. Như vậy tốc độ gia nhiệt cần thiết
phải ≥ 15
0
C/phút.
Kết quả phân tích nhiệt cho ta dự đoán khoảng nhiệt độ nhiệt
phân rơm rạ tối ưu. Khoảng nhiệt độ mất khối lượng lớn nhất là
200 - 550
0
C, như vậy, nhiệt độ nhiệt phân hoàn toàn sẽ nằm trong
khoảng tối ưu là 400 - 600
0

C [8, 35].
Tùy thuộc vào điều kiện nhiệt phân:
Nhiệt độ, thời gian, tốc độ gia nhiệt, tốc
độ dòng, sự có mặt của hơi nước sẽ
thu được hiệu suất cũng như phân bố
sản phẩm khác nhau. Trong bài báo
này, chúng tôi tiến hành nhiệt phân rơm
rạ Việt Nam trong điều kiện điển hình:
Nhiệt độ 550
0
C, tốc độ gia nhiệt
20
0
C/phút, tốc độ dòng N
2
là 10ml/giây.
Phân bố sản phẩm được đưa ra trong
Bảng 4.
Hiệu suất sản phẩm lỏng tổng đạt
48,35%, trong đó, hàm lượng pha hữu
cơ lớn chiếm 23,52%, tương đương với
kết quả công bố trên thế giới [8]. Quá
trình nhiệt phân rơm rạ gồm các phản
ứng phân hủy sơ cấp rơm rạ và các
phản ứng phân hủy thứ cấp sản phẩm
của phản ứng phân hủy sơ cấp. Ở nhiệt
độ 550
0
C, cùng với phản ứng sơ cấp,
phản ứng thứ cấp xảy ra mạnh, các

phân tử có khối lượng trung bình bị bẻ
gãy thành phân tử nhỏ hơn, tạo sản
phẩm khí không ngưng tụ. Kết quả là
tạo thành ba dạng sản phẩm rắn, lỏng
và khí. Có nhiều thông số ảnh hưởng
đến quá trình nhiệt phân. Ảnh hưởng
của các thông số này đến phân bố cũng
như chất lượng sản phẩm sẽ được
công bố trong các bài báo tiếp theo.
Kết luận
Việt Nam là một trong những nước
Đông Nam Á được trời phú cho nguồn
năng lượng tái tạo đa dạng. Trong đó
biomass là một nguồn năng lượng tái
tạo tiềm năng của tương lai. Từ các số
liệu phân tích nguyên tố, thành phần

Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-75
-50
-25
0
25
50
75
d TG/%/min
-17
-13
-9

-5
-1
HeatFlow/µV
-5
5
15
Mass variation: -11.14 %
Mass variation: -57.88 %
Mass variation: -22.97 %
Peak :63.31 °C
Peak :308.90 °C
Peak :422.01 °C
Figure:
19/05/2008
Mass (mg):
5.92
Crucible:
PT 100 µl
At mo sp he re:
Air
Experiment:
R-MB 5C.min-1
Procedure:
30 > 800C (5 C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG
Exo

Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-75

-50
-25
0
25
50
75
d TG/%/min
-50
-40
-30
-20
-10
HeatFlow/µV
-30
-20
-10
0
10
20
30
Mass variation: -10.53 %
Mass variation: -78.15 %
Peak :87.73 °C
Peak :323.83 °C
Figure:
22/05/2008
Mass (mg):
6.49
Crucible:
PT 100 µl

At mo sp he re:
Air
Experiment:
R-MB 10C.min-1
Procedure:
30 > 800C (10 C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG
Exo

Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-75
-50
-25
0
25
50
75
d TG/%/min
-40
-30
-20
-10
HeatFlow/µV
-30
-20
-10
0
10
20

30
Mass variation: -7.71 %
Mass variation: -76.16 %
Peak :96.92 °C
Peak :315.44 °C
Figure:
22/05/2008
Mass (mg):
8.48
Crucible:
PT 100 µl
At mo sp here:
Air
Experiment:
R-MB 15C.min-1
Procedure:
30 > 800C (15 C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG
Exo
(a)
(b)
(c)
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt ở các tốc độ gia nhiệt khác nhau:
5
0
C/phút (a), 10
0
C/phút (b), 15
0
C/phút (c)

Bảng 4. Phân bố sản phẩm nhiệt phân
Bảng 4. Phân bố sản phẩm nhiệt phân



Lỏng
Sản phẩm
Rắn
Pha hữu

Pha nước
Khí
48,35
Hiệu suất (%)
29,74
23,52
24,83
21,91

HãA - CHÕ BIÕN
DẦU KHÍ
dÇu khÝ - Sè 12/2010
49
PETROVIETNAM
hóa học cho thấy rơm rạ Việt Nam là một dạng
biomass đầy hứa hẹn để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Nghiên cứu quá trình nhiệt phân rơm rạ trong điều
kiện không xúc tác ở nhiệt độ 550
0
C, tốc độ gia nhiệt

20
0
C/phút, tốc độ dòng nitơ 10ml/s cho thấy hiệu suất
tạo sản phẩm lỏng đạt 48,35%, trong đó 23,52% là
pha hữu cơ, tương đương kết quả đã công bố trong
tài liệu tham khảo.
Đây là một hướng nghiên cứu mới mẻ, chưa
được tìm hiểu nhiều ở Việt Nam và cũng là vấn đề
thời sự trên thế giới. Trong thời gian tới, chúng tôi
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hệ phản ứng nhiệt
phân nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm. Tìm hiểu mối quan hệ giữa tính chất và cấu
trúc của các chất xúc tác đến hiệu suất và phân bố
sản phẩm nhiệt phân, từ đó tìm ra chất xúc tác tối
ưu. Xây dựng quy trình công nghệ để có thể áp dụng
trong thực tế sản xuất.
Tài liệu tham khảo
1. Tiêu thụ năng lượng thế giới. www.Esit.vn
.
2. Ayse Hilal Demirbas and Imren Demirbas.
Importance of rural bioenergy for developing coun-
tries. Energy Conversion and Management, Volume
48, Issue 8, August 2007, Pages 2386 - 2398.
3. H.B. Goyal, Diptendu Seal and R.C. Saxena.
Bio-fuels from thermochemical conversion of renew-
able resources: A review. Renewable and
Sustainable Energy Reviews, In Press, Corrected
Proof, Available online 9 October 2006.
4. Ayhan Demirbas. Progress and recent trends
in biofuels. Progress in Energy and Combustion

Science, Volume 33, Issue 1, February 2007, Pages
1 - 18.
5. B. Amigun, R. Sigamoney and H. von Blottnitz.
Commercialisation of biofuel industry in Africa: A
review. Renewable and Sustainable Energy
Reviews, In Press, Corrected Proof, Available online
26 December 2006.
6. Falin Chen, Shyi-Min Lu, Yi-Lin Chang.
Renewable energy in Taiwan: Its developing status
and stategy. Energy. Science Direct. 2007.
7. N.W. A. Lidula, N. Mithulananthan, X.
Ongsakul. ASEN towards clean and sustainable
energy: Potentials, utilization and barriers.
Renewable Energy 32 (2007), 1441-1452.
8. E. Putun, Esin Apaydin, Ersan Putun. Rice
straw as a bio-oil source via pyrolysis and steam
pyrolysis. Energy 29 (2004) 2171 - 2180.
9. Truong Nam Hai. Current status of biomass
utilization in Vietnam. Biomass Asia workshop 2005.
Tokyo-Tsukuba, Japan, January, 2005.
10. General statistic office, Statistical yearbook of
Vietnam. Statistical Publishing House, 2006.
11. Năm 2008, sản lượng gạo thế giới sẽ tăng
1,5%. www.agro.gov.vn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×