Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
A) MỞ ĐẦU
!"#$%&'()(*+
!,-./trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người
cũng như hoạt động sản xuất trong công nghiệp.
Xăng là nhiên liệu lỏng nhẹ nhất ở điều kiện thường thu được từ việc chế biến dầu mỏ.
Nó chủ yếu chứa các hydrocacbon từ C
5
đến C
11
và phụ gia được sử dụn trong các động
cơ đốt trong như: ôtô, xe máy, máy bay… Thành phần hóa học của xăng bao gồm các họ
hydrocacbon: paraffin, naphtha và aromatic. Bên cạnh đó, trong xăng con luôn có sự có
mặt của nước, kim loại và các hợp chất dị nguyên tố. Người ta chủ yếu dựa vào tính chất
hóa lý cơ bản của xăng để đánh giá chất lượng của xăng.
0#121 34(!"#1%5&&'"%
6!7*21"%3+5&'82183+
'/921/93+'8421843+'
/21/3+&'/21/3+'
21 3+&'62163:;*
<=&1!"#>&&'()(4?."8@A
B("1"C:'8!&D!"#&EFEC)
:G&7!C.87E8(H8IJ %K'
:J4+B(+1"C!"# 54$&1
E!L!"#1"C?%":%
M1N8L!(&A!"#(:1+
"#&AF5:!(OPQ"!/7R)S.
6%"#1
4T0U0V0WXYHZZ [/\
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
B) TỔNG QUAN VỀ PHA XĂNG
1) Phân loại xăng
0484!]:$:671!C^_"G
7&L+&8&:$1M4E &6
7`
• [671B:] `
WB:] "a671"`
- bcdP4^ceXfdP
- bcdO4^ceXfdO
- bcdZ4^ceXfdZ
- bcdg4^ceXfdg
• [671B:)S`
=&A.#14/:1+!.)h
!"#!$(5&U8*+!"#:1
:Gi%!]+8!1!"#67`
- "a
- +41e41hZ+h\P+h\Z+hOP<
• [67B:"#A'`
fB.'"a:j] "G7
AM4EA4?!:(!,)]%@A
E(GY!1!"#67`
- '
- 8'
• [67/&E(G:!]"C`
04%$ 4+Ej4!]%
"#1"C=&E4!"#164BEC->
#:G!$8_"G_:>=&1!7E4!&
D!"#&4E8IJE.+$FE=?:':J4+&
674N!"#@A!L!&&%"#1k"
4(!]!(&1%k"81^
FE4&A-K
- MEK`!7EK!&D&
E!"#4!]7M=Klmml`OPPZ2)n\HmZHo"C
:$&*:ApW"CK(="a3
- MEh`ME44!]&E8IJ
1"C"&E8IJ8&ME4F
%7+4!]&47&
#%L647CL"a:"a=%647
4!"#4!]:671/Eh"`
4T0U0V0WXYHZZ [/O
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
Bảng 1^ ?%1/&EhO+n+q
Hàm lượng các
nguyên tố
Euro 2 Euro 3 Euro 4
V"r++1
s/t/+QK+1
ZPP
Z
\ZP
\
ZP
\
X+QK+1 H qO nZ
c/;+QK+1 H \g \g
2) Trị số Octan (ON)
Để đặc trưng cho sự cháy chống kích nổ của xăng, người ta thường dùng đại
lượng trị số octan để biểu đạt (xem thêm phần 2.1.8). Về nguyên tắc, trị số octan
của xăng càng cao càng tốt, tuy nhiên phải phù hợp với tỷ số nén của động cơ.
Xăng có
ON từ RON 80 83 (hoặc từ MON 72 76) thường được dùng cho các loại xe
có tỷ
số nén nhỏ hơn 7:1. Xăng có RON từ 90 92 thường được sử dụng cho các loại
xe có
tỷ số nén đến 8:1. Xăng có RON lớn hơn 92 là các loại xăng đặc biệt, cao cấp
và
thường được sử dụng cho các loại xe có tỷ số nén đến 9:1. Xăng có RON > 96
được sử dụng cho các loại xe đua, xe hơi cao cấp, xe đặc nhiệm có tỷ số nén từ
10:1 trở lên.
Xu hướng cháy kích nổ của xăng sẽ gia tăng khi loại động cơ đang sử dụng
có tỷ số nén, tải trọng, nhiệt độ hỗn hợp, áp suất và nhiệt độ môi trường cao hơn
và thời gian điểm hoả sớm hơn. Ngược lại xu hướng cháy kích nổ sẽ được giảm
bớt khi gia tăng tốc độ động cơ, chế độ chảy rối của hỗn hợp (nhiên liệu - không
khí) và độ ẩm. Vì vậy yêu cầu xăng phải có ON cao hơn mới không xảy ra cháy
kích nổ.
Trị số octan của xăng phụ thuộc chủ yếu vào bản chất hóa học của xăng. Người ta
nhận thấy rằng: các hydrocacbon có phân tử lượng nhỏ như parafin mạch nhánh,
các aromat chỉ cháy được sau khi điểm hỏa, còn các n-parafin có khả năng tự
bốc cháy ngay cả khi mặt lửa chưa lan truyền tới. Vì vậy, trị số octan của xăng
giảm theo thứ tự: aromatic - olefin mạch nhánh - parafin mạch nhánh - naphten
có mạch nhánh không no - olefin không phân nhánh - naphten - parafin không
phân nhánh.
4T0U0V0WXYHZZ [/n
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
Có hai phương pháp xác định ON là RON và MON trên cùng một động cơ. Sự
khác biệt về ý nghĩa của hai trị số này là: Điều kiện đo của phương pháp MON
rất khắc nghiệt, tốc độ động cơ cao và duy trì trong một thời gian dài, mang tải
trọng lớn. Do vậy, thông số này thích hợp đối với các loại xe vận tải đường
trường, tốc độ vận hành cao và ổn định. Ngược lại, phương pháp RON vận
hành ở điều kiện nhẹ nhàng hơn, không thích hợp với các trường hợp mang tải
trọng lớn. RON phù hợp cho các loại xe chạy trong thành phố, thường xuyên
thay đổi tốc độ và tải trọng nhẹ. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới có xu hướng
sử dụng trị số Octan (RON + MON)/2 để đặc trưng cho tính chống kích nổ của
xăng, thay vì dùng RON hay MON riêng rẽ. Bởi giá trị này cho pháp đánh giá
một cách tương đối hơn cho việc xác định ON của xăng ở các chế độ vận hành
khác nhau.
Sự khác biệt giữa hai giá trị RON và MON phần nào cũng phản ánh lộ trình
hoạt động của động cơ. Hiệu số S = RON - MON còn được gọi là độ nhạy của
xăng
Xăng có độ nhạy càng bé thì càng thích hợp với những chế độ làm việc khác
nhau của động cơ.
Mặt khác, ngoài việc đánh giá khả năng cháy chống kích nổ của hydrocacbon
trong nhiên liệu theo RON và MON, còn phải đánh giá khả năng cháy chống
kích nổ của nhiên liệu bằng phương pháp đo sự thay đổi trị số octan theo chế độ
làm việc, tức là theo sự khác nhau về số vòng quay của động cơ, gọi là trị số
octan trên đường Road
ON. Trị số octan trên đường Road ON được xác định theo công
thức:
Road ON = RON - = RON -
Trong đó: a là hệ số (4,6 - 6,2) phụ thuộc vào tỷ số nén của động cơ.
Rõ dàng, nhiên liệu có độ nhạy S càng thấp thì Road ON càng gần với RON.
Nếu hai loại hydrocacbon có cùng RON như nhau, nhưng loại nào có độ nhạy
càng thấp sẽ có khả năng cháy chống kích nổ càng cao khi làm việc trong các
chế độ thay đổi khác nhau. Ví dụ trong phân đoạn reformat chứa nhiều chất
thơm: RON là 100, còn MON là 97; trong khi đó đối với thành phần isomerisat
chứa chủ yếu là isoparafin có độ nhạy thấp: RON là 89, còn MON là 88. Vì vậy
isoparafin có nhiều ưu điểm hơn so với olefin và các aromat.
3) Đặc điểm của các loại xăng gốc
4T0U0V0WXYHZZ [/q
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
=&?%8IJ1/9&4
Wu%v\w
Chỉ tiêu Kết quả
Mi8 -\Z
P
=
Pg\
0"#=
Z
+Q8+ gZPZ
M] ]
b
c
^c
\PO
d\
x%C),NbK[+8y
PqlpPl
0"#=
q
+QK1 \
0"#+
QK
mP
0"#/;+QK
1
Z
0"#"r++
1
Z
0"#B+
\
4T0U0V0WXYHZZ [/Z
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
Xăng reformat thu được của quá trình reforming xúc tác phân đoạn
xăng chưng cất nặng. Đây là nguồn nguyên liệu chính để phối trộn tạo xăng có
chất lượng cao, chúng có chứa một hàm lượng các hợp chất aromatic cao
(khoảng 70% hydrocacbon thơm, 20% parafin, 5% olefin…) nên chỉ số octan của
nó cao (RON = 95- 102), có RVP bé, tỷ khối lớn và nhiệt cháy cao. Tuy nhiên đây
cũng chính là nhược điểm của xăng reformat so với các xăng gốc khác, do có
chứa hàm lượng chất thơm nhiều nên xăng reformat thường tạo nhiều cặn muội và
độc hại đối với môi trường và con người. [1]
Bảng 2: Thành phần và tính chất lý hóa của reformat nhập khẩu [1]
Bản chất của quá trình reforming xúc tác là biến các hydrocacbon no, chủ yếu
là C
7
thành ankyl benzen trên cơ sở xúc tác lưỡng chức: chức axit và chức kim loại.
+ Các thông số cơ bản của quá trình reforming được chỉ ra dưới đây: [1]
- Cơ chế chính của quá trình: phản ứng qua 3 giai đoạn: loại H
2
, đóng vòng, loại
H
2
theo cơ chế cacbocation.
- Nhiệt độ: 450 - 550
0
C
- Áp suất: 3 - 35 atm
4T0U0V0WXYHZZ [/l
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
- Xúc tác: chất xúc tác lưỡng chức như: Al
2
O
3
/Pt,
- Hiệu suất: 80 - 86%
Xăng chưng cất là phân đoạn xăng thu được từ quá trình chưng cất phân đoạn
trực tiếp từ dầu mỏ ở áp suất khí quyển. Đây là lượng xăng chủ yếu thu được trong
quá trình chế biến dầu mỏ. Tùy thuộc vào bản chất của dầu mỏ, công nghệ chế biến
mà xăng chưng cất chiếm từ 20 - 50% tổng các sản phẩm dầu mỏ và từ 50 - 80% các
loại xăng gốc. Xăng chưng cất gồm hai loại là xăng nhẹ và xăng nặng hay còn gọi là
naphta.
Xăng nhẹ (light gasoline) là xăng có nhiệt độ sôi thấp (dưới 80
0
C), áp suất hơi
bão hòa cao, thành phần hydrocacbon chủ yếu là C
5
- C
6
.
Xăng nặng (heavy gasoline) là xăng có thành phần hydrocacbon chủ yếu từ C
6
- C
11
,
tương ứng với nhiệt độ chưng cất phân đoạn từ 60 - 180
0
C.
Xăng chưng cất về nguyên tắc không được sử dụng ngay mà cần phải chế biến
tiếp để thu được sản phẩm xăng có giá trị và phẩm chất kỹ thuật cao hơn. Vì xăng
chưng cất thường có trị số octan thấp, khoảng 68 - 80 không đáp ứng được yêu cầu cơ
bản của hầu hết các động cơ đốt trong hiện nay. Các chỉ tiêu hóa lý khác trong xăng
chưng cất đều cao hơn tiêu chuẩn như: hàm lượng các hợp chất hydrocacbon no không
nhánh hoặc ít nhánh, hàm lượng lưu huỳnh, các hydrocacbon khí bão hòa trong xăng,
hàm lượng nhựa…. Thông thường, xăng chưng cất được coi là nguyên liệu cho các quá trình
chế biến tiếp theo là isome hóa và reforming.
Bảng 3: Các tính chất kỹ thuật của xăng chưng cất Nhà máy lọc dầu Dung Quất[1]
4T0U0V0WXYHZZ [/m
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
Một lượng xăng nhẹ khác mà không thể không kể đến đó là sản phẩm của quá
trình chế biến khí đồng hành, thường được gọi là condensat. Condensat là sản phẩm
lỏng ở nhiệt độ thường được tách ra từ thiết bị tách khí slug catcher, tháp tách, tháp
chưng cất ở nhiệt độ thấp trong quá trình chế biến khí. Condensat có thành phần hóa
học và tính chất hóa lý tương tự như xăng nhẹ thu được trong quá trình chưng cất dầu
mỏ. Nó chủ yếu chứa hydrocacbon no, không nhánh hoặc ít nhánh C
5
- C
6
. Trị số
trị
số octan thường từ 60 - 70.
3.3) xăng isomesat
Xăng isomerisat là xăng thu được từ quá trình isome hóa (đồng phân hóa) phân
đoạn xăng chưng cất nhẹ và condensat. Bản chất của quá trình isome hóa là biến các n
C
5
- C
6
(chiếm từ 80 - 98%kl xăng nhẹ) thành các iso C
5
- C
6
có trị số octan cao hơn.
Xăng isomerisat sau khi tách khí thường có trị số octan từ 83 - 88, khối lượng riêng
bé, áp suất hơi bão hòa Reid cao. Xăng isomerisat chiếm khoảng từ 3 - 5%
tổng lượng xăng trên thế giới. Các thông số kỹ thuật của quá trình isome hóa như
sau:
4T0U0V0WXYHZZ [/g
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
- Cơ chế chính quá trình isome hóa: cacbocation
- Nhiệt độ: 110 - 180
0
C
- Áp suất: 3 - 30 atm
- Xúc tác: chất xúc tác lưỡng chức như: Al
2
O
3
/Pt, Zeolit/Pt, ZrO/SO
42-
/Pt…
- Hiệu suất: > 95%
Bảng 4: Các tính chất kỹ thuật của xăng somerisat Nhà máy lọc dầu Dung Quất
[1]
!"#$%&$
Xăng crăckat là xăng thu được từ quá trình crăcking nhiệt, crăcking xúc tác,
hydrocracking phân đoạn cặn sạch của tháp chưng cất khí quyển, quá trình crăcking
giảm độ nhớt, quá trình sản xuất than cốc, cặn chưng cất chân không đã loại nhựa
đường … Đây là nguồn cho xăng lớn nhất trong nhà máy lọc dầu. Trị số octan của xăng này
khoảng 87- 92 tuỳ theo điều kiện công nghệ. Thành phần hóa học chứa tới 9- 13%
hydrocacbon olefine. Sự có mặt của của các olefin này chính là nguyên nhân làm mất
tính ổn định của xăng do xăng không bền ôxy hóa.
Quá trình crăcking nhiệt xảy ra chủ yếu theo cơ chế gốc hoặc phân hủy bởi
4T0U0V0WXYHZZ [/d
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
nhiệt. Sản phẩm của quá trình phức tạp, chứa nhiều olefin và khí hydrocacbon. Mặt
khác, quá trình crăcking nhiệt cũng thu được nhiều cốc, hiệu suất phản ứng thấp
(<60%)… Chính vì các lý do trên mà quá trình crăcking nhiệt hiện nay không được dùng để sản
xuất xăng. [1]
Quá trình crăcking xúc tác (lớp xúc tác cố định hoặc tầng sôi) xảy ra theo cơ
chế cacbocation trên cơ sở xúc tác axit. So với quá trình crăcking nhiệt, crăcking xúc
tác tạo ra nhiều hydrocacbon mạch nhánh hơn, ít hydrocacbon khí và olefin hơn, phản
ứng có tính chọn lọc cao, tốc độ lớn hơn… chính vì vậy sản phẩm của quá trình
crăcking xúc tác có chất lượng cao hơn nhiều, trị số octan thường lớn hơn 90.
Các thông số cơ bản của quá trình crăcking xúc tác được chỉ ra dưới
đây: - Cơ chế chính của quá trình: cơ chế cacbocation.
- Nhiệt độ: 470 - 550
0
C
- Áp suất: 2,5 - 3 atm
- Xúc tác: chất xúc tác lưỡng chức như: Zeolit Y
Bảng 5: Các tính chất kỹ thuật nguyên liệu RFCC và xăng crăckat Nhà máy lọc
dầu Dung Quất[1]
=FE 4E
.8?4L
z .
Ms[+
P
= nmP
{
=
Z
H\lZ
P
= =
Z
HOPZ
P
=
oX[| OldZ - -
Mi
\Z
q
Pdgn P+m\d Pmnl
M
%+
P
=
|s[
ZQ
\PQ
nPQ
ZPQ
mPQ
dPQ
dZQ
Oln
nmd
qnZ
qmZ
'
'
nZ
qn
qm
lP
mO
d\
nd
ZP
ZZ
m\
dP
\\l
4T0U0V0WXYHZZ [/\P
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
hs[
'
'
'
'
'
\Od
\qq
\Zd
\lP
\ml
\dm
M]
bc^c
'
'
dO
mdZ
dO\
mdd
MK[+y
O
' qdg
337
bK[+8[
' qg
32
0"#"
r
P+ZZQ8
OnP
340ppm
0"#/;+
Q8
H qn
34
0"#
/+Q8
OP '
-
0"#
&+Q8
'
-
0"#8
7+
Z
\l
'
'
-
-
QK%@
!E
ZZP
P
=
nOq '
-
oE+
P
=
ZP '
-
4T0U0V0WXYHZZ [/\\
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
=.)
=+Q8
Oll '
-
oG+f
ZP
P
=
\PP
P
=
qnq
gg
'
'
-
-
()! *+$, %!
Ngoài các nguồn chính trên thì xăng còn được phối liệu từ các nguồn khác như:
xăng giảm nhớt, xăng cốc hóa đây là các sản phẩm phụ của các quá trình.
Đặc điểm của xăng này là hàm lượng các hợp chất phi hydrocacbon lớn, xăng
kém ổn định vì chứa lượng lớn các hợp chất không no.
Cùng các loại xăng trên thì ngày nay khi yêu cầu về việc giảm các chất gây ô
nhiễm môi trường trong khói thải của động cơ càng khắt khe thì việc dùng các cấu
tử được tổng hợp từ các phản ứng hoá học có trị số octane cao như: MTBE, TAME,
methanol, ethanol để phối trộn xăng thương phẩm cũng đang được áp dụng rộng rãi.
[1]
4)Phụ gia cho xăng
4.1) Tổng quan về phụ gia pha xăng
Như đã trình bày ở trên thì hầu như các xăng thu được trong quá trình chế biến
dầu mỏ không được sử dụng trực tiếp. Chúng cần phải được phối trộn với nhau, nhằm
bổ sung các tính chất ưu việt cho nhau, cũng như khắc phục các nhượcđiểm của
chúng. Bên cạnh đó để đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật của xăng thương phẩm thì
một thành phần không thể thiếu trong xăng là phụ gia. Mặc dù hàm lượng của phụ gia
trong xăng rất nhỏ nhưng hiệu quả kĩ thuật mà nó mang lại là vô cùng lớn. Về cơ bản,
các loại phụ gia trong xăng bao gồm các loại sau:
Phụ gia tăng trị số octan.
Phụ gia chống oxy hóa.
Phụ gia chống tạo cặn trong buồng đốt.
Phụ gia tẩy rửa, chống gỉ, tăng cường khả năng khuếch tán.
Phụ gia làm sạch bộ chế hòa khí.
4T0U0V0WXYHZZ [/\O
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
Phụ gia chống ăn mòn.
Phụ gia tạo màu…
Cơ chế hoạt động của các phụ gia pha xăng chủ yếu theo cơ chế phá hủy, ức
chế các hợp chất peoxit, hydropeoxit, gốc tự do sinh ra trong quá trình tiền cháy của
nhiên liệu. Một cơ chế khác cũng cần phải kể đến đó là tính “tương hỗ”, “lôi kéo” của
phụ gia đối với xăng gốc, đây cũng có thể được coi là cơ chế tăng trị số octan của các
cấu tử pha vào xăng.[1]
Giống như các phụ gia pha chế vào các sản phẩm dầu mỏ khác, phụ gia pha chế
vào xăng cũng phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt như:
- Phụ gia phải bổ sung hoặc làm tăng cường các tính chất vốn có của xăng và
không được làm giảm hoặc thay đổi không đáng kể, có thể chấp nhận được các tính
chất của xăng. Ví dụ, khi pha phụ gia tăng trị số octan thì phải đảm bảo không làm
giảm áp suất hơi bão hòa hoặc thành phần cất phân đoạn của xăng.
- Không độc hại đối với môi trường và con người, không ảnh hưởng đến các
chi tiết của động cơ.
- Có thể đảm nhiệm nhiều chức năng cùng lúc hay đáp ứng nhiều mục đích sử
dụng khác nhau. Ví dụ pha etanol vào xăng vừa làm tăng trị số Octan vừa làm giảm
một phần sự phụ thuộc quá lớn vào dầu mỏ hay làm cho quá trình cháy của nhiên liệu
triệt để hơn.
4.2) Phụ gia tăng trị số octan
Trên thực tế có rất nhiều loại phụ gia tăng trị số octan nhưng về cơ bản chúng
được chia thành 3 họ chính sau:
Các hợp chất chứa oxy (oxygenat).
Các hợp chất cơ kim: chủ yếu là hợp chất chứa sắt (ferocene), mangan.
Các hợp chất amin thơm.
Giới hạn của các loại phụ gia và khả năng tăng trị số octan được trình bày ở bảng
1.6
4T0U0V0WXYHZZ [/\n
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
Bảng 6: Các họ phụ gia tăng trị số octan [1]
Phụ gia
Giới hạn trong
xăng
Khả năng tăng trị
số octan
Nguyên nhân của
việc giới hạn
Hợp chất
oxygenat
<20% V 3-5
Tạo phân lớp khi
pha trộn, làm tăng
RPV, gây ô nhiễm
Hợp chất amin
thơm
1-1,3% V 6
Tạo nhựa trong
động cơ và bộ
phận đốt nhiên liệu
6% V nếu có xúc
tác
18
Hợp chất chứa sắt 38 mg Fe/lít 3-4 Làm tăng sự mài
mòn và hư hỏng ở
bộ phận đánh lửa
và trong buồng đốt
chính
Hợp chất chứa
mangan
50 mg Mn/lít 5-6
Các loại phụ gia tăng trị số octan khi pha chế vào xăng có một số hiệu ứng
tương hỗ khác nhau đối với các thành phần của xăng cũng như với các loại phụ gia
khác. Khả năng tương thích đó được trình bày trong bảng 7.
Bảng 7 Khả năng tương thích của các hợp chất tăng trị số octan[1]
Hợp chất tăng
trị số octan
Chì Sắt
Manga
n
Amin
Oxyge
nat
Chì _ - + +
Sắt - - + -
Mangan - - + 0
Amin + + + +
Oxygenat + - 0 +
Ghi chú +: Tương hỗ; -: Đối kháng; 0: Cộng hợp;
-./&
Các phụ gia chứa oxy thường được sử dụng gồm: etanol, metanol, butanol,
MTBE, ETBE các phụ gia này có trị số octan rất cao, áp suất hơi bão hòa lớn, nguồn
nguyên liệu phong phú, có thể không hoặc ít phụ thuộc vào dầu mỏ, chúng đảm nhiệm
được một lúc nhiều chức năng và mục đích sử dụng. Thành phần khí thải ít độc hại
với môi trường và con người.
Etanol
4T0U0V0WXYHZZ [/\q
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
Etanol tinh khiết là chất lỏng không màu. Nó có thể hòa tan được với bất kỳ tỉ
lệ nào của nước, axeton và một số dung môi hữu cơ khác. Etanol khan có thể hút ẩm
mạnh và lượng nước (ẩm) có thể đạt tới 0,3-0,4%. Một vài tính chất hóa lý của Etanol
khan được thể hiện ở bảng 8.
Bảng 8 Tính chất hóa lý của Etanol[1]
Tính chất Giá trị
- Công thức phân tử
- Phân tử lượng
- Thành phần nguyên tố, % khối
lượng
- Tỷ trọng tại 15
0
C
- Áp suất hơi Reid, psi
- Nhiệt độ sôi,
0
C
- Nhiệt độ đông đặc,
0
C
- Độ tan ở 21
0
C:
Etanol trong nước
Nước trong etanol
- Nhiệt bay hơi, kcal/kg
- Nhiệt trị, kcal/kg
- Trị số octan
RON
MON
C
2
H
5
OH
46
52,2% C; 13,1% H; 34,7% O
0,794
2,3
78,5
-114
100%
100%
200
6380
108
92
Khả năng tăng RON của xăng pha trộn etanol phụ thuộc vào bản chất xăng gốc
và tỉ lệ etanol sử dụng. Trị số octan của xăng gốc càng thấp thì khả năng tăng RON
của etanol càng cao. Dưới đây là một nghiên cứu về khả năng tăng RON của xăng với
thể tích cồn 95
0
khác nhau.
Bảng 9 Khả năng tăng RON của xăng với thể tích cồn 95
0
khác nhau
Thể tích cồn 95
0
, %V RON ∆ RON
0 91,5
5 93,7 2,2
10 96,2 4,7
15 97,6 6,1
20 98,2 6,7
25 98,9 7,4
Thông thường etanol được pha vào xăng với tỉ lệ 2-10% thể tích , Khi đó sẽ
tăng được 2-3 RON. Theo tiêu chuẩn TCVN 6776:2005 thì hàm lượng oxy trong xăng
pha chế không vượt quá 2,7% khối lượng, do đó hàm lượng etanol sử dụng không
4T0U0V0WXYHZZ [/\Z
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
được vượt quá 7,8% thể tích. Ngoài việc tăng RON thì xăng pha etanol còn có ưu
điểm là giảm hàm lượng khí phát thải, ít độc hại với môi trường và con người. Nhược
điểm lớn nhất của etanol là khả năng hút ẩm và tan vô hạn trong nước nên nếu tồn tại
nước trong xăng, nó sẽ hòa tan một lượng đáng kể etanol pha trộn, kết quả là làm
giảm tỉ lệ etanol, nghĩa là làm giảm trị số octan của xăng đồng thời thời có khả năng
gây phân tách pha làm giảm chất lượng xăng pha chế, gây khó khăn trong tồn trữ và
vận chuyển. Như vậy phải có những giải pháp kỹ thuật khác để ngăn không cho etanol
hút ẩm. Đây chính là trở ngại lớn nhất trong việc triển khai phân phối và sử dụng rộng
rãi xăng pha etanol. Vì lý do nêu trên, etanol ít được pha vào vào xăng trong phạm vi
nhà máy lọc dầu, mà được pha vào tại các trung tâm phân phối, hoặc trực tiếp tại các
cây xăng .
Butanol
Trong thời gian gần đây các nhà sản xuất quan tâm đến hai dạng đồng phân
chính của butanol là n-butanol và tert-butyl ancol (TBA). Tính chất vật lý của butanol
được thể hiện qua bảng 1.10
Bảng 10 Tính chất hóa lý của butanol
Tính chất hóa lý Giá trị
- Công thức phân tử
- Tỷ trọng ở 15
0
C
- Áp suất hơi bão hòa, Bar
- Nhiệt độ sôi,
0
C
- Độ nhớt động học ở 20
0
C, cSt
- Khả năng hòa tan trong nước
- Trị số octan (RON)
n-butanol
tert-butyl ancol
C
4
H
9
OH
0,791
0,14
83
3,64
Tan vô hạn
96
105
Butanol có trị số octan cao hơn xăng thương phẩm và nhỏ hơn etanol. Vì vậy
có thể sử dụng butanol như một phụ gia pha xăng tượng tự đối với etanol. Đồng phân
được quan tâm nhiều nhất là TBA. Trong công nghiệp TBA thường không được sử
dụng một mình mà thường được phối trộn với các hợp phần khác là butan và metanol.
Hỗn hợp của TBA với butan được biết đến dưới tên thương mại là Arconol.
Arconol là hỗn hợp của 91-94% TBA và các butan. Khi pha trộn với tỷ lệ 5% thì RON
của xăng pha trộn tăng khoảng 6-9 đơn vị. Xăng gốc có RON càng cao thì hiệu quả
tăng RON càng giảm.
4T0U0V0WXYHZZ [/\l
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
Oxinol là hỗn hợp của metanol và TBA dùng làm chất cải thiện trị số octan cho
xăng với tỷ lệ 1:1. Hỗn hợp theo tỷ lệ này sẽ làm giảm khả năng tách lớp giữa hai pha
metanol và xăng, tạo điều kiện cho sự hình thành hỗn hợp đồng nhất.
Tương tự như etanol thì khi pha vào xăng, butanol cũng làm giảm phát thải CO
và HC. Ngoài ra so với etanol, butanol có một số ưu điểm sau:
- Nhiệt cháy của butanol cao hơn so với etanol.
- Ít gây ăn mòn và bay hơi thấp hơn etanol
- Ít tách lớp nước hơn so với etanol nên dễ dàng trong phân phối
-Nhiệt hóa hơi của butanol thấp hơn một nửa so với etanol nên động cơ sử
dụng nhiên liệu pha butanol dễ khởi động hơn so với pha etanol…
Tuy nhiên butanol có độ nhớt động học ở 20
0
C cao nên nếu pha với tỷ lệ lớn thì
xăng pha trộn sẽ gây ra một số trục trặc trong quá trình hoạt động của động cơ. Đặc
biệt là trong hệ thống bơm vận chuyển nhiên liệu trong quá trình khởi động.[1]
Metanol
Ngoài etanol và butanol, metanol cũng có thể được sử dụng để pha xăng do
chúng có trị số octan cao, tuy nhiên giá của metanol rất cao và độc hại. Nhược điểm
của metanol so với etanol hay butanol là có nhiệt trị rất thấp, áp suất hơi bão hòa thấp
do vậy nếu pha trộn với hàm lượng lớn sẽ làm giảm công suất của động cơ và áp suất
hơi của xăng. Tương tự như etanol, metanol cũng có khả năng tan vô hạn trong nước
nên cũng có khả năng hấp thụ nước lớn, dẫn đến xăng pha trộn metanol rất dễ bị phân
tách lớp, tạo nhũ, gây ăn mòn trong quá trình bảo quản, sử dụng. Dưới đây là một
nghiên cứu về khả năng tăng RON của xăng khi pha các thể tích metanol khác nhau.
Bảng 11 Khả năng tăng RON của xăng với các thể tích metanol khác nhau[1]
Thể tích metanol, % RON ∆RON
0 96,0
10 98,8 2,8
25 102,5 6,5
Metyl-tert-butyl ete (MTBE)
MTBE là chất lỏng không màu, linh động, độ nhớt thấp, dễ cháy, tan vô hạn
trong các dung môi hữu cơ và hydrocacbon. Một vài tính chất hóa lý của MTBE được
thể hiện ở bảng 1.12.
Bảng 12 Tính chất hóa lý của MTBE
Tính chất hóa lý Giá trị
- Công thức phân tử CH
3
-O-C
4
H
9
4T0U0V0WXYHZZ [/\m
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
- Phân tử lượng
- Thành phần nguyên tố, %kl
- Tỷ trọng ở 15
0
C
- Áp suất hơi Reid (RPV), psi
- Nhiệt độ sôi,
0
C
- Nhiệt độ đông đặc,
0
C
- Độ tan ở 25
0
C, %:
MTBE trong nước
Nước trong MTBE
- Nhiệt trị, kcal/kg
- Trị số octan:
RON
MON
88
68,1%C; 13,7%H; 18,2%O
0,746
7,8
55
-108,6
5
1,5
8400
115-123
98-105
MTBE có tính chất tương tự xăng, đặc biệt trị số octan cao nên có khả năng
làm phụ gia tăng trị số octan cho xăng rất tốt. Thông thường MTBE được pha vào
xăng với tỷ lệ 5-15%V. Với tỉ lệ này trị số octan của xăng tăng được từ 2-5 đơn vị sau
khi pha trộn, tương đương với hàm lượng chì từ 0,1-0,15 g/l. Theo TCVN 6776:2005,
giới hạn hàm lượng oxi là 2,7% nên MTBE có thể pha vào xăng đến 14,87%V. Vì
vậy, hàm lượng MTBE pha trộn vào xăng thường không quá 15%. Khả năng tăng
RON của MTBE khi pha vào xăng với các tỉ lệ khác nhau được trình bày ở bảng 1.13
Bảng 13 Khả năng tăng RON của xăng với các thể tích MTBE khác nhau [1]
Thể tích MTBE, % RON ∆RON
0 92,5
5 93,8 1,3
10 94,7 2,2
15 96,0 3,5
20 96,8 4,3
Ngoài khả năng tăng trị số octan, MTBE còn có ưu điểm là độ bay hơi thấp, có
khả năng pha trộn với xăng tốt, giảm hàm lượng khí thải và cháy hết hidrocacbon. Tuy
do khả năng hòa tan của MTBE vào nước và ngược lại là lớn hơn so với xăng thông
thường nên khi bị rò rỉ trong quá trình sử dụng và tồn chứa sẽ gây ô nhiễm môi trường
nước, đây là nhược điểm lớn nhất của phụ gia MTBE.
Các loại phụ gia oxygenat khác
• Etyl tert-butyl ete (ETBE)
ETBE có tính chất tương tự MTBE, tuy nhiên khả năng hoà tan vào nước và áp
suất hơi bão hòa của ETBE thấp hơn. Trị số octan của ETBE tương đương với MTBE,
4T0U0V0WXYHZZ [/\g
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
RON nằm trong khoảng 110-119 nên ETBE cũng được sử dụng như một phụ gia tăng
RON cho xăng. Thông thường ETBE được pha vào xăng với tỷ lệ 8-17%V. Với tỷ lệ
này sẽ tăng được 2-5 đơn vị octan sau khi pha trộn tùy thuộc vào RON của xăng gốc
được pha. Theo TCVN 6776:2005, giới hạn hàm lượng oxy là 2,7% kl nên ETBE có
thể được pha vào xăng lên đến 17,4%V. Hiện nay do giá thành sản xuất ETBE đắt hơn
so với MTBE và etanol nên nếu sử dụng nó để phối trộn vào xăng sẽ kéo theo giá
thành sản phẩm. Vì vậy để hạn chế nhược điểm này cũng như các nhược điểm của
etanol và MTBE người ta tiến hành trộn ETBE với MTBE hoặc etanol với tỷ lệ nhất
định. ETBE ít tan trong nước và khó giải hấp từ đất, nên ít gây ô nhiễm hơn MTBE,
So với etanol thì ngoài việc giảm RVP pha trộn của xăng thành phẩm và có nhiệt cháy
cao hơn, ETBE còn có ưu điểm hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm phát thải CO
2
.
Tuy ít tan trong nước, ETBE cũng gây ô nhiễm và có mùi rất khó chịu khi lẫn vào
nước, nó còn rất dễ cháy và gây dị ứng da và mắt.
• Tert amyl metyl ete (TAME), Tert amyl etyl ete (TAEE), dipropyl ete
(DIPE)
Trong thực tế ngoài các phụ gia oxygenat phổ biến được nêu ở trên thì các nhà sản
xuất còn sử dụng các phụ gia nhằm tăng trị số octan của xăng như TAME, TAEE,
DIPE. Các phụ gia này được pha vào xăng đến 15%V và tạo ra sự tăng trị số octan từ
2-3 đơn vị. Nhìn chung cả 3 loại này đều có trị số octan thấp hơn các hợp chất chứa
oxy khác, do vậy chúng cũng chưa được sử dụng phổ biến.
-.0
Các hợp chất amin thơm đã được nghiên cứu làm phụ gia tăng RON cho nhiên
liệu xăng từ năm 1950. Các hợp chất amin thơm tiêu biểu có thể kể đến như N-
methylaniline (NMA); N,N-dimethylaniline (NNDMA); aniline…Các tính chất vật lý
và trị số octan của các phụ gia amin thơm được trình bày ở bảng 1.14
Bảng 14 Tính chất vật lý và trị số octan của một số phụ gia amin thơm[1]
Hợp chất amin thơm
Trạng
thái ở
điều
kiện
thường
Khối
lượng
riêng ở
20
0
C
(kg/m
3
)
Nhiệt
độ
nóng
chảy
(
0
C)
Nhiệt độ
sôi (
0
C)
RON MON
N-Methylaniline Lỏng 989 -57 194-197 280 250
N,N-
Dimethylaniline
Lỏng 956 2 193 95 84
4T0U0V0WXYHZZ [/\d
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
3,4-Dimethylaniline Rắn 1076 51 226 370 320
3,5-Dimethylaniline Lỏng 971 9-11 220-221 340 310
p-Toludine Bán rắn 973 42-44 199-202 340 305
p-Ethylaniline Lỏng 970 -5 217-218 320 300
Diphenylamine Rắn 1200 53 302 310 300
Aniline Lỏng 1021,7 -6,3 184 310 290
p-tert-Butylaniline Lỏng 737 15-16 90-93 300 260
Indoline Lỏng 1063 -21 220-221 300 150
Các hợp chất amin thơm có chứa nguyên tố N còn dư cặp điện tử tự do nên có
khả năng ức chế sự sự hình thành gốc tự do trong quá trình cháy của nhiên liệu làm
giảm hiện tượng kích nổ trong động cơ. Nhược điểm lớn nhất của các phụ gia amin
thơm là nitrogen có thể bị oxy hóa một phần trong quá trình cháy của nhiên liệu, sẽ
làm tăng lượng NO
x
trong khí thải. Ngoài ra một số amin thơm còn có khả năng tạo
nhựa trong buồng đốt tại hàm lượng sử dụng yêu cầu.
Trong các hợp chất amin thơm thì N-methylaniline được sử dụng nhiều vì hợp
chất này có thể tăng trị số octan nhiều nhất với hiệu ứng tạo nhựa thấp nhất. Một vài
hợp chất có hiệu quả hơn N-methylaniline nhưng lại có nhược điểm là làm tăng việc
tạo nhựa trong buồng đốt và các hệ thống dẫn nhiên liệu. Bản thân N-methylaniline
nguyên chất là chất độc nhưng khi pha trộn vào xăng sẽ không có tác hại đến môt
trường ở nồng độ thấp do được đốt cháy hoàn toàn. Khả năng tăng trị số octan của N-
methylaniline khi pha nó vào một loại xăng (có RON=91,6) được trình bày ở bảng
1.15
Bảng 15 Khả năng RON của N-methylaniline khi pha vào xăng
N-methylaniline (%
kl)
0,0 0,5 1,0 1,5 2,0
2,
5
RON 91,6 92,5 93,5 94,4 95,2
95
,8
∆ RON 0 0.9 1,9 2,8 3,6
4,
2
N-methylaniline là thành phần chủ yếu của các loại phụ gia trên thị trường như
PT-10515, A-819, ADA-KRATA
Phụ gia PT-10515G
• Thành phần:
- Hợp chất amin thơm N-methyl aniline (C
6
H
5
-NH-CH
3
).
4T0U0V0WXYHZZ [/OP
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
- Xúc tác độc quyền giúp đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu.
• Tính chất:
- Là chất lỏng màu vàng xanh đến nâu tía khi tiếp xúc với không khí.
- Điểm sôi : 196
0
C
- Điểm chảy : -57
0
C
- Điểm chớp cháy cốc kín : 79
0
C
- Tỉ trọng : 0,989
- Khả năng tăng RON: khoảng 20 điểm, tùy vào thành phần và vị trí octan của
xăng gốc.
- Nồng độ tối đa sử dụng 6% thể tích. Được cơ quan bảo vệ mỹ EPA cho phép
sử dụng ở Mỹ.
• Chức năng chính:
- Tăng trị số octan của tất cả các loại xăng.
- Tạo độ ổn định cho xăng.
- Làm giảm bớt hoặc loại trừ các tạp chất trong xăng.
- Có thể sử dụng thay thế chì.
- Cải thiện độ cháy.
- Loại trừ và ngăn chặn các loại cặn carbon
- Giảm hoặc hạn chế lượng hidrocacbon thải ra
Một số kết quả thực nghiệm khả năng tăng trị số octan của xăng với phụ gia
PT-10515G được trình bày ở bảng 1.16
Bảng 16 Một số thử nghiệm với phụ gia PT-10515G
PT-10515G,
ml/l
RON MON
(RON +
MON)/2
0 93,2 83,6 88,4
10 97,0 86,1 91,5
15 98,4 87,6 93
20 99,2 88,3 93,7
25 101,3 89,9 95,6
30 102,1 90,8 96,4
35 103,5 91,4 97,4
40 104,1 92,5 98,3
Với xăng gốc có RON=93,2, khi pha thêm 10 ml/l phụ gia PT-10515G thì trị số
octan của xăng tăng lên 3,8. Khi pha lên 40 ml/l thì chỉ số octan của xăng lên 104,1,
độ tăng là 10,9. Trị số RON và MON tăng đều. Từ đó có thể kết luận rằng với những
xăng gốc có trị số octan càng thấp thì khả năng tăng trị số octan càng cao.
Bảng 17 Thử nghiệm khả năng tăng chỉ số octan của phụ gia PT-10515G đối với
xăng từ dầu mỏ Bạch Hổ [1]
Condenssate Bạch
Hổ (% thể tích)
Reformat
(% thể tích)
PT-
10515G
(% thể
RON ∆RON
4T0U0V0WXYHZZ [/O\
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
tích)
50 50 0 84,1
50 49 1 88,3 4,2
Phụ gia A-819
A-819 là gói phụ gia do công ty TDS Corp, Trung Quốc sản xuất và được cung
cấp dưới dạng phuy hoặc bồn trụ với thành phần chủ yếu là các amin thơm. Khả năng
tăng RON của nó có thể lên đến 20 đơn vị phụ thuộc vào xăng gốc. Một số kết quả
thực nghiệm về khả năng tăng RON của xăng với phụ gia A-819 được trình bày ở
bảng1.18.
Bảng 18 Khả năng tăng trị số octan của phụ gia A-819
RON xăng gốc %V xăng gốc % V A-819
RON xăng
pha trộn
90,6 99,8 0,2 92,3
90,6 99,5 0,5 92,6
90,6 99,2 0,8 93,1
90,6 98 2,0 95,6
90,6 95 5 >100
Các hợp chất amin thơm được sử dụng để sản xuất loại phụ gia này đều xếp
vào loại độc hại, ngoài ra thông tin về loại phụ gia này rất ít và đã cũ. Vì vậy phải hết
sức thận trọng trong việc sử dụng phụ gia này để pha vào xăng.
Phụ gia ADA-KRATA
ADA-KRATA cũng như PT-10515G, A-819 là một loại phụ gia tăng trị số
octan có thành phần chủ yếu là N-methylaniline hoặc Mono aniline. Phụ gia
này do KRATA group, Nga sản xuất với rất nhiều sản phẩm thương mại khác
nhau. Khả năng tăng RON của phụ gia ADA-KRATA khác nhau tùy theo loại
phụ gia sử dụng. Khả năng tăng RON của các loại phụ gia khác nhau của
KRATA được trình bày ở bảng 1.19.
Bảng 19 Khả năng tăng RON của các loại phụ gia khác nhau của KRATA
Phụ gia
Hàm lượng
phụ gia (% khối
lượng)
Khả năng tăng
RON tối đa ở
hàm lượng tối ưu
Lượng sử
dụng tối đa , max
4T0U0V0WXYHZZ [/OO
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
ADA 0,25 6 1,5
ADA-Super 0,25 6 1,5
ADA-M 0,38 5 1,9
ADA-M2 0,37 6 2,2
ADA-S 0,64 7 4,5
ADA-E 1,46 7,5 11,0
ADA-SE 1,00 11 11,0
ADA-MD 0,25 7,5 1,9
ADA-TF 0,18 7 1,3
ADA-R 0,21 7 1,5
ADA-EF 1,10 10 11,0
BVD 0,41 6 2,5
Ferr ADA 0,14 7 1,0
ADA-N 0,3 10 3,0
Monomethylanil
ine
0,25 6 1,5
Khả năng tăng trị số octan của phụ gia ADA-KRATA so với MTBE được chỉ
ra ở bảng 1. 20. Qua đây có thế nhận thấy với hàm lượng nhỏ hơn nhưng khả năng
tăng RON của ADA-KRATA lớn hơn so với phụ gia MTBE nên giá thành của xăng
pha trộn ADA-KRATA thấp hơn so với xăng pha trộn MTBE.
Bảng 20 Khả năng tăng trị số octan của phụ gia ADA-KRATA so với MTBE
Phụ gia ADA-KRATA,
%khối lượng
RO
N
Phụ gia MTBE, % khối
lượng
RON
0 92,5 0 92,1
0,6 93,5 2 92,6
0,8 94 4 93,2
1,5 94,5 6 93,7
1,8 95,5 8 94,3
-.10%
Một trong những phụ gia sử dụng nhiều và từ rất sớm được pha chế vào xăng là
các phụ gia cơ kim như hợp chất chứa sắt, mangan và đặc biệt điển hình là ankyl chì.
Hiện nay, phụ gia chì đã bị cấm sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới do tính độc
hại của chúng, nhưng ưu điểm của phụ gia chì là không thể phủ nhận. Các nhà khoa
học trên thế giới luôn mong tìm ra được một loại phụ gia có thể thay thế tốt nhất cho
phụ gia chì.
Phụ gia chì
Phụ gia chì bao gồm các chất như tetrametyl chì (TML), tetraetyl chì (TEL).
Cơ chế hoạt động điển hình của phụ gia này là phá hủy các hợp chất trung gian hoạt
4T0U0V0WXYHZZ [/On
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
động (peoxit, hydropeoxit, gốc tự do) do đó làm giảm khả năng bị cháy kích nổ. Kết
quả là trị số octan của xăng tăng lên. Cơ chế này có thể được mô tả như sau:
- Phân hủy TML trong động cơ:
Pb(CH
3
)
4
Pb + 4 (
*
CH
3
)
Pb + O
2
PbO
2
-Tạo chất không hoạt động:
R-CH
3
+ O
2
RCH
2
OOH (chất hoạt động)
R-CH
2
OOH + PbO
2
RCHO + PbO + H
2
O + 1/2O
2
Phụ gia chì biến các peoxit hoạt động thành các andehit (RCHO) bền vững, từ
đó làm giảm khả năng cháy nổ. Nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra PbO kết tủa sẽ bám
lên thành xylanh, ống dẫn, làm tắc đường nhiên liệu và tăng sự mài mòn. Do vậy
người ta dùng các chất mang để đưa PbO ra ngoài. Các chất mang hay dùng là C
2
H
5
Br
hoặc C
2
H
5
Cl, cơ chế tác dụng như sau:
C
2
H
5
Br C
2
H
4
+ HBr
2HBr + PbO PbBr
2
+ H
2
O
Hỗn hợp PbBr
2
, H
2
O là chất lỏng có nhiệt độ sôi thấp nên sẽ bốc hơi và được
khí thải đưa ra ngoài. Hỗn hợp phụ gia chì và chất mang gọi là nước chì và rất độc hại
đối với sức khỏe con người (gây ra các bệnh như ung thư, bệnh về hô hấp…). Khi
dùng phụ gia chì sẽ không dùng được hộp xúc tác.
Cho đến nay, chưa có phụ gia nào làm tăng mạnh trị số octan như phụ gia chì
(với hàm lượng chì từ 0,1-0,15 g/l xăng có thể làm tăng từ 6-12 đơn vị octan). Tuy
nhiên do tính độc hại của chì mà hầu hết các nước trên thế giới hiện nay không sử
dụng phụ gia này làm tăng trị số octan cho xăng. Tại Việt Nam ngày 23/11/2000, Thủ
tướng chính phủ cũng đã có chỉ thị số 24/2000/CT-VG về việc loại bỏ xăng chì và đã
không dùng xăng chì bắt đầu từ ngày 01/07/2001. Tuy nhiên để xăng không có chì mà
vẫn đảm bảo trị số octan cao, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cho xăng khi làm việc
người ta sử dụng các loại phụ gia khác
Phụ gia cơ kim chứa mangan
Phụ gia cơ kim có chứa mangan được sử dụng phổ biến rộng rãi là hợp chất
Methylcyclopentadienyl manganese tricarbonyl (MMT) có công thức phân tử
C
6
H
7
Mn(CO)
3
do công ty Afton Chemical độc quyền sản xuất. Đây có thể coi là phụ
gia cơ kim thay thế thành công nhất phụ gia chì. Các nhà khoa học trên thế giới cho
biết phụ gia này không có dấu hiệu ảnh hưởng đến môi trường cũng như sức khỏe con
người. Trong khí thải của động cơ, Mn tồn tại chủ yếu dưới dạng Mn
3
O
4
ít độc hại.
MMT là chất lỏng có màu vàng nhạt, không tan trong nước và ổn định tại nhiệt độ cao
4T0U0V0WXYHZZ [/Oq
Tiểu luận : viết đơn pha chế xăng
có công thức cấu tạo như hình 1.1. Thành phần và tính chất của MMT được trình bày
ở bảng 1.21
Hnh 1 Công thức cấu tạo của MMT
Bảng 21 Thành phần và tính chất của MMT
Các tính chất Giá trị
-Khối lượng phân tử (g/mol)
-Nhiệt độ sôi tại 760 mmHg (
0
C)
-Nhiệt độ đông đặc (
0
C)
-Điểm chớp cháy cốc kín (tối thiểu)
(
0
C)
-Hàm lượng mangan (%)
-Khối lượng riêng tại 20
0
C (g/ml)
218,09
232
-1
82
24,4
1,38
Cơ chế hoạt động làm tăng trị số octan của MMT hoàn toàn tương tự cơ chế
hoạt động của phụ gia chì. Điều đó có nghĩa, chúng cũng có nhiệm vụ phá hủy, ngăn
chặn các tác nhân peoxit gây ra sự cháy kích nổ. Khả năng tăng RON của MMT được
chỉ ra ở bảng 1.22.
Bảng 22 Khả năng tăng RON của MMT khi pha vào xăng
Mn (mg/kg) 0 3 6 9 12 15 21
RON (của xăng sau khi
pha)
91,6 91,9 92,1 92,4 92,5 92,6 93
∆RON 0 0,3 0,5 0,8 0,9 1 1,4
Trong thực tế để tăng hiệu quả của phụ gia MMT người ta không pha một mình
nó vào xăng mà có sự phối trộn nó với các loại phụ gia khác nhằm mục đích tăng
RON cao nhất.
Bảng 23 Khả năng tăng RON của hỗn hơp MMT và các hợp chất oxygenat khi
pha vào xăng [1]
Xăng gốc MMT, MTBE, Etanol, RON ∆RON
4T0U0V0WXYHZZ [/OZ