1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGÔ THỊ LÝ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐỢT B NG PHÁT
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: NT 62.72.07.50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
Hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM KIM LIÊN
THÁI NGUYÊN - 2013
2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AST
: Thoracic Society American
(Hội lồng ngực Hoa Kỳ)
BĐM
: Bệnh
ng m c
BPTNMT : Bệnh phổi t c nghẽn mạn tính
BTS
: British Thoracic Society
(Hội lồng ngực Anh Quốc)
ĐBP
: Đợt bùng phát
COPD
: Chronic Obstrucive Pulmonary Disease
FVC
: Forced vital capacity
(Dung tích sống thở gắng sức)
GOLD
: Global Intiative for Chronic Obstrucive Lung Disease
FEV1
: Forced Expiratory Volume
(Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên)
VC
: Vital Capacit
(Dung tích sống gắng sức)
WHO
: World health organization
(T chức y t th gi i)
NKQ
: N i khí quản
LNNTT
: Loạn nhịp ngoại t m thu
SHH
: Suy h hấp
3
LỜI CAM ĐOAN
T i xin cam oan
y là c ng trình nghiên cứu của riêng t i. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung th c và ch a t ng
ợc ai c ng bố
trong bất k m t c ng trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Ng Thị L
4
LỜI CẢM ƠN
, tôi x
ọ
ơ .
- Ban giám hiệu, Ph ng quản l
ào tạo sau ại h c, B m n N i tr ờng
Đại h c Y - D ợc Thái Nguyên.
- Ban giám ốc, Ph ng kế hoạch tổng hợp, Khoa H i sức tích c c, Khoa
H hấp bệnh viện Đa khoa Trung
ng Thái Nguyên.
Đã lu n nhiệt tình giúp ỡ, tạo iều kiện thuận lợi cho t i trong quá trình
h c tập, c ng tác và hoàn thành luận văn này.
Vớ
ế ơ
x
ử
ơ
ắ
ớ:
TS. Phạm Kim Liên - ng ời Thầy ã tr c tiếp chỉ bảo, h ớng dẫn tận
tình trong suốt quá trình h c tập và chỉ bảo, sửa chữa giúp t i hoàn thành luận
văn này.
T i cũng xin bày tỏ l ng biết n ch n thành ến các Thầy, C trong H i
ng khoa h c b m n ã dành thời gian
báu cho luận văn. Cảm n các
c và
ng g p nhiều
kiến qu
ng nghiệp, bạn bè gần, xa ã lu n giúp ỡ,
ng viên t i trong quá trình h c tập và th c hiện ề tài.
Với tình cảm th n th
ng nhất, t i xin dành cho những ng ời th
ng
u trong tồn thể gia ình, n i ã tạo iều kiện tốt nhất, là iểm t a, ngu n
ng viên tinh thần giúp t i thêm niềm tin và nghị l c trong suốt quá trình
h c tập và th c hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
T
5
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CH ƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Khái niệm BPTNMT .............................................................................. 3
1.2. Dịch tễ h c BPTNMT ............................................................................ 4
1.3. M t số yếu tố ảnh h ởng ến mức
bệnh ........................................... 6
1.4. C chế bệnh sinh của BPTNMT .......................................................... 13
1.5. Tổn th
ng giải phẫu bệnh l .............................................................. 16
1.6. Sinh l bệnh.......................................................................................... 18
1.7. Triệu chứng l m sàng BPTNMT ......................................................... 19
1.8. Triệu chứng cận l m sàng .................................................................... 20
1.9. Rối loạn th ng khí phổi trong BPTNMT ............................................. 22
1.9. Chẩn oán BPTNMT- Các ph ng pháp ánh giá mức
nặng của bệnh .. 22
CH ƠNG 2: ĐỐI T ỢNG VÀ PH ƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 27
2.1. Đối t ợng nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2. Thời gian và ịa iểm nghiên cứu........................................................ 27
2.3. Ph
ng pháp nghiên cứu...................................................................... 28
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 28
2.5. Kỹ thuật và ph
ng pháp thu thập số liệu ........................................... 29
2.6. Tiêu chuẩn ánh giá ............................................................................. 32
2.7. Ph
ng pháp xử l số liệu ................................................................... 36
2.8. Vấn ề ạo ức trong nghiên cứu ...................................................... 36
CH ƠNG 3: KÊT QUẢ NGHIÊN C U ....................................................... 38
3.1. Đặc iểm l m sàng, cận l m sàng ........................................................ 38
3.2.Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh h ởng mức
nặng của bệnh ...... 46
CH ƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 53
4.1. Đặc iểm l m sàng, cận l m sàng ........................................................ 53
6
4.2. Liên quan của m t số yếu tố ảnh h ởng ến mức
nặng của ợt bùng
phát BPTNMT ............................................................................................. 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn ánh giá mức
t c nghẽn BPTNMT…………….....23
Bảng 1.2. Ph n loại mức
nặng (theo ATS/ ERS) ....................................... 24
Bảng 1.3. Ph n loại mức
nặng của ợt cấp theo áp ứng iều trị …...… .26
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn ánh giá mức
Bảng 2.2. Ph n loại mức
t c nghẽn BPTNMT…………….....33
nặng (theo ATS/ ERS) ....................................... 33
Bảng 3.1. Ph n bố ối t ợng nghiên cứu theo tuổi và giới ............................ 38
Bảng 3.2. Đặc iểm tiền sử của ối t ợng nghiên cứu ................................... 38
Bảng 3.3. Đặc iểm thể trạng theo BMI của ối t ợng nghiên cứu ............... 39
Bảng 3.4. Đặc iểm triệu chứng l m sàng của ối t ợng nghiên cứu ............ 41
Bảng 3.5. Đặc iểm th ng khí phổi của nh m ối t ợng nghiên cứu ............ 42
Bảng 3.6. Đặc iểm kết quả x t nghiệm máu của ối t ợng nghiên cứu ....... 42
Bảng 3.7. Đặc iểm m t số bất th ờng về c ng thức máu của ối t ợng
nghiên cứu........................................................................................ 43
Bảng 3.8. Đặc iểm iện tim......................................................................... 423
Bảng 3.9. Đặc iểm hình ảnh X quang phổi của ối t ợng nghiên cứu ....... 434
Bảng 3.10. Đặc iểm khí máu
ng mạch của ối t ợng nghiên cứu ............ 44
Bảng 3.11. Ph n bố ối t ợng nghiên cứu theo biến ổi khí máu .................. 44
Bảng 3.12. Đặc iểm vi khuẩn của ối t ợng nghiên cứu .............................. 45
Bảng 3.13. Liên quan
tuổi với mức
t c nghẽn ...................................... 46
Bảng 3.14. Liên quan thể trạng theo BMI với mức
Bảng 3.15. Liên quan giữa mức
t c nghẽn…………...46
hút thuốc với mức
t c nghẽn ........... 467
Bảng 3.16. Liên quan số ợt bùng phát/ năm với mức
t c nghẽn………..47
Bảng 3.17. Ph n bố bệnh
Bảng 3.18. Ph n bố số bệnh
ng m c với mức
t c nghẽn…………………48
ng m c theo mức
t c nghẽn ...................... 48
Bảng 3.19. Đặc iểm mức
t c nghẽn với chỉ số PaO2 ............................... 49
Bảng 3.20. Liên quan bệnh
ng m c với mức
nặng của ĐBP ................. 49
8
Bảng 3.21. Liên quan mức
ợt bùng phát với chỉ số PaO2………………..50
Bảng 3.22. Liên quan tiền sử ợt bùng phát với mức
Bảng 3.23. Liên quan bệnh
ng m c với mức
Bảng 3.24. Liên quan cai thuốc lá với mức
ợt bùng phát…….50
ợt bùng phát…………...51
nặng của ĐBP………………51
Bảng 3.25. Ph n bố ặc iểm vi khuẩn theo mức
nặng ợt bùng phát ….52
9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu
3.1. Biểu
tỷ lệ các bệnh
ng m c của ối t ợng nghiên cứu
Biểu
3.2. Biểu
ph n bố mức
t c nghẽn
Biểu
3.3. Ph n bố ối t ợng nghiên cứu theo mức
........ 39
...................................................................41
ợt bùng phát.............41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi t c nghẽn mạn tính là m t thuật ngữ ã
y gần 30 năm, dùng ể biểu thị s t c nghẽn
ợc sử dụng cách
ờng thở tiến triển t t tăng
dần. Tuy nhiên với s phát triển của khoa h c y h c thì việc hiểu biết về bệnh
này c khác nhau theo t ng giai oạn và ngày càng
ợc sáng tỏ. Khái niệm
về bệnh này trong những năm ầu của thập kỷ 90 chỉ ề cập ến hiện t ợng
hạn chế l u l ợng lu ng khí thở ra kh ng h i phục, những năm sau này hiện
t ợng viêm
ờng thở ã
bệnh sinh của BPTNMT,
phục cho
ợc quan t m và i vào khẳng ịnh trong c chế
là thủ phạm g y nên những tổn th
ng kh ng h i
ờng thở. T năm 2006 ến nay khái niệm về bệnh kh ng chỉ ề
cập ến tổn th
ng
ờng thở mà c n nhấn mạnh ến các bệnh l liên quan
ngoài phổi: “Bệnh phổi t c nghẽn mạn tính là tình trạng bệnh l c thể ph ng
và iều trị
ợc, với m t số hậu quả ngồi phổi c thể g p phần vào tình trạng
nặng của bệnh. Bệnh
ợc ặc tr ng bởi tình trạng hạn chế l u l ợng khí thở
kh ng h i phục hoặc h i phục kh ng hoàn toàn. Tình trạng hạn chế l u l ợng
khí thở th ờng tiến triển t t và liên quan ến phản ứng viêm bất th ờng ở
phổi với bụi hoặc khí
c hại”[33] .
Mặc dù ã c nhiều tiến b song việc kiểm sốt tình trạng m c bệnh
vẫn ch a
ợc cải thiện, tỷ lệ m c bệnh vẫn c xu h ớng gia tăng trên toàn
cầu, năm 2006 theo thống kê của WHO c khoảng 600 triệu ng ời m c bệnh
này, trong khi
năm 1994 mới chỉ c 52 triệu ng ời m c, ặc biệt Việt Nam
là quốc gia c tỷ lệ m c bệnh ứng hàng ầu khu v c Ch u Á Thái bình
d
ng, trong
tỷ lệ ng ời d n trên 40 tuổi m c bệnh này chiếm 4,2%. Cùng
với tỷ lệ m c tăng dần thì tỷ lệ tử vong do bệnh cùng ngày càng cao với tốc
nhanh, t chỗ xếp hàng thứ 6 lên ến xếp hàng thứ 3 trong số các nguyên
nh n bệnh l n i khoa g y tử vong[1].
S xuất hiện bệnh ã
ợc khẳng ịnh bởi tình trạng áp ứng viêm m t
2
cách thái quá của các tế bào miễn dịch sau khi
bụi và khí
ờng h hấp phải tiếp xác với
c hại th ờng xuyên, và tình trạng nặng dần lên của ng ời bệnh
BPTNMT chịu ảnh h ởng bởi rất nhiều vấn ề nh mức
và khí
c hại, mức
tiếp xúc với bụi
t c nghẽn, tình trạng dinh d ỡng, tiền sử về tần xuất
các ợt bùng phát, mức
ợt bùng phát, tình trạng bệnh
ng m c,các biến
chứng... mỗi vấn ề này lại chịu chi phối bởi nhiều yếu tố và
ợc ánh giá
bởi các tiêu chí khác nhau. Trong ợt bùng phát hiện t ợng nhiễm trùng, khả
năng kiểm sốt nhiễm trùng, tình trạng bệnh
ảnh h ởng mức
ng m c là m t trong các yếu tố
nặng của ng ời bệnh mà hiện nay ang
h c quan t m tìm cách tháo gỡ, tuy nhiên
ợc các nhà khoa
vẫn là những vấn ề kh
giá và kh kiểm soát. Tại Bệnh viện a khoa trung
ánh
ng Thái Nguyên mặc dù
ch a c thống kê ầy ủ nh ng chúng t i nhận thấy bệnh BPTNMT là vấn ề
nổi c m trong m hình bệnh tật và gặp nhiều kh khăn trong th c hành lâm
sàng. Vì vậy chúng t i tiến hành ề tài: “Một số yếu tố ảnh hƣởng đến mức
độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đ t b ng phát tại bệnh viện đa
khoa trung ƣơng Thái Nguyên” với 2 mục tiêu sau:
1. M tả m t s đặc điểm lâm sàn , cận lâm sàn của bệnh nhân bện
p ổi tắc n
ẽn mạn tín đ t b n p
t.
2. M tả m t s yếu t liên quan đến mức đ nặn của bện n ân
bện p ổi tắc n
ẽn mạn tín đ t b n p
t.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
BPTNMT là m t thuật ngữ
ợc sử dụng lần ầu tiên t năm 1964 tại
Mỹ, ể mô tả tình trạng t c nghẽn l u l ợng khí thở tăng dần và không h i
phục hoặc h i phục kh ng hoàn toàn. Năm 1992, tại h i nghị lần thứ 10, Tổ
chức Y tế Thế Giới (WHO) ã thống nhất sử dụng cụm t “Bệnh phổi t c
nghẽn mạn tính” trong chẩn ốn và thống kê bệnh tật, năm 1995 ã
ợc sử
dụng r ng rãi trên toàn thế giới [32].
T năm 1995, H i l ng ng c Hoa K (ATS) cùng với H i hô hấp Châu
Âu (ERS) ã thống nhất công bố tài liệu h ớng dẫn chẩn oán và iều trị
BPTNMT, trong
BPTNMT
ợc khái niệm là tình trạng
ợc ặc tr ng
bởi s t c nghẽn l u l ợng khí thở th ờng xun, khơng h i phục hoặc chỉ
h i phục m t phần, tiến triển, th ờng có tính phản ứng
phế quản mạn tính và khí phế thũng g y ra. Sau
BPTNMT
ờng thở do viêm
các vấn ề liên quan
ợc cả hai tổ chức này th ờng xuyên cập nhật nh tỷ lệ m c bệnh
ngày càng tăng, các ph
ng pháp iều trị, quản lý giáo dục sức khỏe [33].
Năm 2001, Viện huyết h c tim phổi Hoa K phối hợp với Tổ chức Y tế
Thế Giới
a ra chiến l ợc toàn cầu về phát hiện, xử trí, d phịng BPTNMT
g i là GOLD (Global Intiative of chronic Obstractive Lung disease), sau
ịnh k 2 năm các vấn ề liên quan BPTNMT
ợc GOLD thảo luận, bổ
xung, sửa ổi và công bố. Tuy nhiên qua các năm 2002, 2003, 2005 khái niệm
về bệnh khơng có s thay ổi [47].
Năm 2006, GOLD ã
a ra m t số chỉnh sửa theo GOLD 2001, trong
khái niệm về BPTNMT
ợc nhấn mạnh “ BPTNMT là bệnh có thể phịng
và iều trị
ợc”. Điều này ã khuyến khích việc nghiên cứu thêm các vấn ề
4
giúp khả năng ph ng bệnh, tăng c ờng quản lý bệnh làm cho nó trở nên có
thể iều trị
ợc. Mặc dù BPTNMT không thể chữa khỏi, nh ng khi chấm
dứt tiếp xúc với các tác nh n
c hại bệnh có thể
chí ng ng tiến triển. Tuy nhiên, m t khi bệnh
ợc làm chậm, hoặc thậm
ợc phát hiện, nó sẽ cần phải
ợc iều trị trên c sở liên tục. GOLD 2006 cũng ề cập ến m t số hậu quả
ngoài phổi nh suy mòn, sụt giảm khối c , x
thiếu máu, loãng x
ng, gia tăng bệnh tim mạch,
ng và trầm cảm… , c thể góp phần vào tình trạng nặng
của bệnh. Và GOLD 2006 giữ nguyên phần n i dung của GOLD 2001 là:
"giới hạn lu ng thơng khí th ờng
ợc tiến triển t t tăng dần và kết hợp với
m t phản ứng viêm bất th ờng của phổi bởi các hạt hoặc các loại khí
c hại.
", nh ng h ớng dẫn i s u h n nữa trong việc giải quyết tình trạng viêm liên
quan ến BPTNMT. Cùng với s
giai oạn bệnh cũng
bổ xung trong khái niệm bệnh, vấn ề chia
ợc GOLD 2006 chỉnh sửa t 5 giai oạn (giai oạn 0
ến giai oạn IV) c n 4 giai oạn (t I- IV) ể thống nhất tiêu chuẩn chẩn
oán bệnh là FEV1/FVC> 70%. Sau
hàng năm GOLD
a ra các bản
h ớng dẫn: GOLD 2008, GOLD 2010 với những bổ xung chỉnh sửa m t số
vấn ề, nh ng khái niệm bệnh khơng có s thay ổi [31].
1.2. Dịch tễ học BPTNMT
1.2.1. Tỷ lệ mắc BPT MT
+ Trên th gi i
- BPTNMT là bệnh phổ biến, tỷ lệ m c liên quan tr c tiếp ến tỷ lệ hút
thuốc lá. Năm 1990 trên tồn cầu ớc tính BPTNMT khoảng 9,34 nam, 7,33
nữ/100 d n [33].
- Ở Ch u Âu khoảng 1,5 – 3 triệu ng ời m c, c nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ nam/nữ c chênh lệch cao: 22% nam và 7,2% nữ trong
FEV1/FEV≤ 69% (2000) [1].
tuổi > 30,
5
- Ở Mỹ: Năm 1982 tỷ lệ m c t 4- 6 % ở nam và 1- 3 % ở nữ. Năm 1996
số ng ời d n > 25 tuổi m c BPTNMT là 10,1 triệu chiếm 6% d n số. Năm
1997 là 12 triệu và 14,2 triệu chiếm 8,2% d n số. Năm 2000 Mỹ th ng báo
ớc tính c 10 triệu ng ời lớn c triệu chứng l m sàng của BPTNMT nh ng
c khoảng 24 triệu ng ời c bằng chứng về t c nghẽn uờng thở. Điều
tỏ tỷ lệ m c BPTNMT là lớn h n nhiều so với con số ã
- Tại Ch u Á Thái Bình D
chứng
ợc xác ịnh [1].
ng: Tỷ lệ m c thấp nhất ở H ng K ng và
Singapo chiếm 3,5%.
- Tỷ lệ m c thấp nhất ở nam là 2,69/100 d n (B c Phi và Trung Đ ng) và
tỷ lệ thấp nhất ở nữ là 1,79/100 d n (những quốc gia và vùng ảo Ch u Á) [31].
- Nhìn chung tỷ lệ m c BPTNMT cao ở những quốc gia c tỷ lệ ng ời
d n hút thuốc lá cao và ng ợc lại [33].
+ Tại Việt Nam
- Nghiên cứu dịch tễ h c BPTNMT ở thành phố Hà N i khu v c n i
thành năm 2006 cho thấy tỷ lệ m c chung cả nam và nữ là 2%,trong
nam
chiếm 3,4% và nữ là 0,7% [20], khu v c ngoại thành Hà N i năm 2007- 2009, tỷ
lệ m c bệnh ở ng ời trên 40 tuổi trung bình là 3,32%, nam 6,1% nữ 0,9% [28].
- Trong phạm vi toàn quốc, BPTNMT
ợc iều tra dịch tễ bởi c ng
trình nghiên cứu cấp nhà n ớc của Bệnh viện Lao Bệnh Phổi Trung
ng
c ng bố năm 2010, kết quả cho thấy bệnh chiếm tỷ lệ 2,2% tổng d n trên 15
tuổi và 4,2% d n số trên 40 tuổi, trong
nam chiếm tỷ lệ 7,1% nữ 1,9%
[30].Tại H i thảo h ởng ứng ngày ph ng chống BPTNMT toàn cầu
(1/12/2008) ã c ng bố BPTNMT ang c xu h ớng gia tăng ở Việt Nam với
tỷ lệ m c bệnh là 5,2% [32].
6
1.2.2. Tìn
ìn tử von
- Trong khi m t số bệnh ang
ợc kiểm soát tốt, c xu h ớng giảm
hoặc thay ổi thì tỷ lệ tử vong do BPTNMT lại tăng nhanh. BPTNMT là m t
trong các nguyên nh n chính g y tàn phế và tử vong, ứng hàng thứ 4 ngang
với HIV/AIDS, chỉ sau bệnh l tim mạch, tai biến mạch máu não và ung th .
D báo của WHO tỷ lệ tử vong do BPTNMT ến năm 2020 sẽ ứng hàng thứ
3 và tỷ lệ tàn tật ứng hàng thứ 5 [28].
- Tại Hoa K trong m t nghiên cứu t 1960 – 1998 cho thấy tỷ lệ tử
vong BPTNMT tăng cao dần, năm 1998 c gần 60 ca tử vong nam giới da
tr ng và chỉ c gần 20 ca tử vong nữ giới / 100.000 d n [39].
- Tại Anh c khoảng 15.000 ca tử vong do BPTNMT/ năm
- Tại khu v c Ch u Á Thái Bình D
ng, tỷ lệ tử vong do BPTNMT c
s khác biệt giữa nam và nữ: Nam 6,4 – 9,2/10.000 d n, nữ chiếm 2,1 –
3,5/10.000 dân [49].
- Tại Việt Nam: Tỷ lệ tử vong do BPTNMT ch a
Việt Nam là ất n ớc với 88,5 triệu d n, trong
ợc th ng báo cụ thể.
81% nam giới và 50,6% nữ
giới ph i nhiễm với kh i thuốc lá hàng ngày, hoặc tr c tiếp hoặc gián tiếp [33].
- Phần lớn các th ng tin về tỷ lệ bệnh tật, ca tử vong của BPTNMT là t
các n ớc phát triển. Bệnh th ờng
vì bệnh th ờng
ợc ánh giá thấp h n gáng nặng th c s
ợc chẩn oán ở giai oạn mu n, khi triệu chứng l m sàng
ã rõ. Trong các số liệu thu thập
ợc về BPTNMT thì số liệu về tử vong
th ờng c sẵn và áng tin cậy nhất. Tại Hoa K tỷ lệ tử vong do BPTNMT
thấp ở ng ời < 45 tuổi và ng ợc lại là nguyên nh n g y tử vong cao ứng
hàng thứ 4 ở ng ời > 45 tuổi [61].
1.3 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Việc nhận biết các yếu tố ảnh h ởng ến mức
nặng của BPTNMT
giúp chúng ta phòng và iều trị bệnh ở giai oạn sớm giúp iều trị ợt bùng
7
phát c hiệu quả làm giảm tỷ lệ tử vong, giảm chi phí cho ng ời bệnh, gia
ình và xã h i:
- Khói thuốc lá: Theo WHO, trong thế kỷ XX ã c 100 triệu ng ời tử
vong vì sử dụng thuốc lá và d báo với xu thế hút thuốc lá nh hiện nay sẽ có
1 tỷ ng ời chết vì thuốc lá trong thế kỷ XXI. Hút thuốc lá còn là nguy c của
6 trong 8 bệnh là nguyên nhân hàng ầu gây tử vong, trong
Hút thuốc lá làm tăng tỷ lệ s xuất hiện các triệu chứng ở
tốc
c BPTNMT.
ờng hô hấp, tăng
giảm FEV1 và tỷ lệ tử vong cao h n so với ng ời không hút thuốc lá.
Nguy c m c BPTNMT ở ng ời hút thuốc lá phụ thu c vào số năm hút thuốc,
tổng số bao thuốc tiêu thụ trong năm và tình trạng hút thuốc hiện tại [59].
Trong nghiên cứu k o dài 14 năm, t 1990-2004 ở 24 quốc gia và m t
nghiên cứu ở Nhật Bản ã cho thấy tỷ lệ BPTNMT tăng cao h n ở nhóm
ng ời hút thuốc lá so với nhóm khơng hút thuốc lá, ng ời trên 40 tuổi gặp tỷ
lệ cao h n so với ng ời d ới 40 tuổi và ở nam nhiểu h n nữ [34]. Trong
nghiên cứu PLATINO, BPTNMT gặp nhiều nhất ở
thuốc lá hút ≥ 20 bao/năm. Với mức
Robert E. Walter phân tích và d
ng ời c cùng
tuổi ≥ 60 và c số
hút thuốc nh vậy, nghiên cứu của
oán sẽ làm FEV1 giảm 280 ml so với
tuổi, giới và chỉ số BMI [42].
- Dinh dưỡng: Đ ợc cho là yếu tố nguy c
c lập với s phát triển
BPTNMT. Suy dinh d ỡng và giảm c n sẽ làm giảm khối c và
bền bỉ của
c h hấp cũng nh các c vùng khác. Hiện t ợng khí phế thũng ã
ợc thấy
ở các phụ nữ mãn kinh c tình trạng suy dinh d ỡng [58].
- Vấn đề nhiễm khuẩn-khả năng kiểm soát nhiễm khuẩn: Trên bệnh nh n
COPD, c chế bảo vệ của
hoạt
ờng thở bị suy giảm. Kh i thuốc lá tác
ng trên
ng của các l ng chuyển và hiện t ợng tăng tiết nhầy làm cản trở khả
năng dẫn l u bình th ờng của dịch tiết
ờng thở. S suy giảm khả năng th c
bào của các ại th c bào và các bạch cầu a nh n trung tính làm cho năng l c
8
loại thải các vi khuẩn x m nhập vào
ờng thở bị giảm. Các hiện t ợng này
tạo c h i thuận lợi cho vi khuẩn g y bệnh x m nhập và phát triển ở
ờng h
hấp d ới [6].
Mặc dù c thể tìm thấy nhiều loại vi khuẩn g y bệnh khác nhau nh ng
H.influenzae là loại th ờng thấy nhất. H.influenzae cũng là loại vi khuẩn
th ờng thấy n i bào trong ợt cấp . Ng ời ta cũng thấy vi khuẩn này ở niêm
mạc phế quản, lớp dịch tiết niêm mạc phế quản, các tiểu phế quản, m kẽ và
phế nang trên bệnh nh n giai oạn cuối BPTNMT. Điều này cho thấy c thể
c mối liên quan giữa vi khuẩn th ờng trú và vi khuẩn g y bệnh mà c chế
bệnh h c chúng ta c n ch a biết ầy ủ [14, 36]. Theo nghiên cứu của tác giả
Trần Hoàng Thành, nhiễm trùng là nguyên nh n chính và c
ngh a quan
tr ng nhất trong các ợt cấp của bệnh. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn trong ợt cấp
BPTNMT chiếm 50 – 70%, các tác nh n g y bệnh th ờng gặp nhất
S.pneumonia, M.catarrhalis, H.influenzae, ngoài ra c thể gặp các vi khuẩn
Gram m, tr c khuẩn mủ xanh [17].
Nghiên cứu tại bệnh viện Đại h c quốc tế Đài Loan của Lin SH và
c ng s trên 494 bệnh nh n ợt cấp BPTNMT t năm 1/2000 ến 1/2004 c
328 bệnh nh n c nhiễm vi khuẩn (66,4%) g m: K. pneumonia (19,6%),
P.aeruginosa (16,8%), H.influenza (7,5%), S.aureus (6,1%), S.pneumonia
(2,4%) [17].
Giữa mức
viêm ở phế quản với vi khuẩn th ờng trú kh ng phải t n
tại hiện t ợng “tất hoặc kh ng” mà c s liên hệ tuyến tính với tăng số l ợng
vi khuẩn th ờng trú và tăng ậm
cytokine hay n i cách khác c ờng
viêm tăng song hành với vi khuẩn sống th ờng trú. S phát hiện này nhấn
mạnh tầm quan tr ng của vi khuẩn nh là m t tác nh n kích thích viêm ở phế
quản. H n nữa, mỗi loại vi khuẩn c khả năng tạo ra phản ứng viêm ở m t
mức
khác nhau. Mức
viêm
ợc tạo ra mạnh nhất là với H.influenzae
9
và P.aeruginosa, trong khi M.catarrhalis và H.parainfluenzae tạo ra m t phản
ứng viêm ở mức
yếu h n. Chúng ta vẫn ch a biết tại sao vi khuẩn lại c
khả năng sống th ờng trú trên
ờng thở bất chấp khả năng t bảo vệ của c
thể. Chủng H.influenzae th ờng trú c khả năng tạo ra phản ứng viêm yếu
h n so với chủng H.influenzae kh ng th ờng trú [45]. Khả năng tạo ra m t
mức
viêm thấp c thể ã giúp cho vi khuẩn sống
ể n tránh
ợc d ới m t dạng nào
ợc c chế miễn dịch bẩm sinh và thu
ợc của c thể chủ.
Hiện t ợng viêm liên quan tới vi khuẩn th ờng trú là kh ng giới hạn trong
phản ứng tăng IL-8. M t số nghiên cứu c n nhận thấy c hiện t ợng tăng
TNF-α và IL-6 trong àm bệnh nh n c H.influenzae th ờng trú. Các nghiên
cứu này cũng nhận thấy hiện t ợng tăng các marker viêm kh ng liên quan tới
mức
t c nghẽn
ờng thở nh ng lại liên quan tới s
hiện diện của
H.influenzae trong àm bệnh nh n. Nh vậy c thể n i H.influenzae là m t
kích thích viêm mạnh h n so với mức
nặng của BPTNMT [19]. Tuy nhiên
ng ời ta cũng thấy c mối liên quan giữa mức
nặng của t c nghẽn và tỷ lệ
c mang vi khuẩn th ờng trú. Tình trạng t c nghẽn là nguy c tăng nhiễm
khuẩn th ờng trú. Nh vậy c thể thấy m t v ng xo n bệnh l
với tác
ã hình thành
ng qua lại: nhiễm khuẩn với tình trạng viêm và suy giảm chức năng
phổi [18, 22].
Ng ỡng vi khuẩn ủ ể tạo ra các triệu chứng l m sàng thay ổi tùy
theo t ng bệnh nh n (các yếu tố biến ổi, c thể là n i sinh, c thể là
ngoại sinh)
Các yếu tố biến ổi n i sinh bao g m: Giảm chức năng phổi, hút thuốc
lá, tăng phản ứng
ờng thở, quá tiết phế quản mạn tính, giảm khả năng bảo
vệ c thể chủ, các yếu tố kh ng ặc hiệu (tuổi già, các bệnh
ng phát). Các
yếu tố ngoại sinh bao g m: loại vi khuẩn th ờng trú, nhiệt
m i tr ờng
giảm, bụi khí thở, tình trạng iều trị BPTNMT . Trên c sở
, trong a số
10
các tr ờng hợp, ợt cấp BPTNMT c thể
ợc xem là m t quá trình viêm do
vi khuẩn. Các yếu tố biến ổi sẽ làm cho thay ổi ng ỡng vi khuẩn ủ ể tạo
ra ợt cấp với triệu chứng l m sàng [9].
- Tần xuất đợt bùng phát: Trong diễn biến t nhiên, BPTNMT th ờng c
các ợt cấp. M t số nghiên cứu nhận ịnh tần số ợt cấp tăng dần theo mức
nặng của bệnh. BPTNMT ở mức
trung bình (FEV1 50-55%) hàng năm
có khoảng 2 ợt cấp (96,97) và BPTNMT ở mức
(98). Trong khi BPTNMT ở mức
nặng là khoảng trên 3
nhẹ (FEV1 trên 60%) chỉ c khoảng trên
1 ợt cấp hàng năm. Kết quả của các nghiên cứu theo dõi cho thấy số lần các
ợt cấp phụ thu c vào mức
nặng của tổn th
ng nền ở phổi và số lần
những ợt cấp ầu tiên . Những tr ờng hợp c trên 2 ợt bùng phát/ năm
th ờng c các yếu tố liên quan nh sau: tuổi tăng, giảm FEV1 nặng, tăng tiết
nhầy dịch phế quản, số ợt cấp trong tiền sử, ho và tiếng thở rít hàng ngày,
các triệu chứng viêm phế quản mạn tính t n tại dai dẳng [57].
Hậu quả của các ợt cấp tái phát trên chức năng phổi là vấn ề c n
nhiều tranh luận. Những bệnh nh n c các ợt cấp (trên hai ợt trong m t
năm) th ờng kết hợp với kh thở h n, giảm khả năng g ng sức h n, giảm
nhanh h n chất l ợng cu c sống so với nh m ít ợt cấp. M t số nghiên cứu nhận
x t c nhiều khả năng các ợt cấp tái diễn sẽ làm giảm nhanh chức năng phổi.
Các nhận x t bao g m:
- Các ợt cấp sẽ làm giảm chức năng phổi kh ng có khả năng h i phục.
Sau ợt cấp chức năng phổi kh ng thể trở lại tình trạng c bản (baseline) [48].
Những bệnh nh n c nhiều ợt cấp th ờng c
ậm
marker viêm
trong àm tăng thậm trí ngay cả ở giai oạn ổn ịnh. Điều này c thể cho gợi
rằng hiện t ợng viêm t n tại dai dẳng sẽ là c sở cho s phá hủy cấu trúc
phổi. Các bạch cầu a nh n trung tính bị l i cuốn vào
ờng thở trong ợt cấp
và phóng thích ra các men tiêu hủy protein trong quá trình th c bào sẽ kh ng
11
hoàn toàn bị trung h a. Hiện t ợng tăng bạch cầu a nh n trung tính trong
ờm c liên quan với hiện t ợng giảm nhanh tốc
FEV1 trong 15 năm theo
dõi tiếp theo [17].
- Các sản phẩm giáng h a cấu trúc elastine phổi (desmosine,
isodesmosine) trong n ớc tiểu tăng lên m t cách c
ngh a trong ợt cấp so
với giai oạn ổn ịnh Ng ời ta cũng thấy tăng desmosine trong n ớc tiểu liên
quan với giảm nhanh FEV1 trong BPTNMT
-C s t
ng quan giữa số ợt cấp và những thay ổi khuynh h ớng
mở r ng khí phế thũng nhìn thấy trên CT scans [58].
- Bệnh đồng mắc: BPTNMT lu n kết hợp với tăng các bệnh
ng phát.
Trên m t nghiên cứu thuần tập t 126.283 bệnh nh n BPTNMT ở c ng
ng
Caterina Anecchino và cs (2007) nhận thấy 98% bệnh nh n c sử dụng ít nhất
m t loại thuốc kh ng phải là thuốc h hấp. Nếu chỉ xem x t ba loại bệnh
phát mạn tính: tim - mạch, tiểu
ờng và trầm cảm thì c 68.4% bệnh nh n c
ít nhất m t trong các bệnh trên, trong
bệnh nh n ang
ng
nhiều nhất là bệnh tim mạch (64.4%
ợc iều trị) [60]. Nh vậy, c thể n i nếu chúng ta ề cập
ến vấn ề dịch tễ và gánh nặng, mức
nặng của ng ời bệnh BPTNMT thì
kh ng thể kh ng n i ến mối quan hệ bệnh h c toàn th n trong BPTNMT.
Mặc dù các bệnh
ng phát hay các biến chứng của BPTNMT ch a
ợc
vào các tiêu chuẩn ph n loại nặng BPTNMT nh ng rõ ràng các bệnh
phát làm giảm hiệu quả
a
ng
iều trị BPTNMT và luôn làm cho tiên l ợng
BPTNMT xấu i. Trên c sở những ph n tích nh vậy chúng ta sẽ nhìn tiến
trình BPTNMT với quan iểm tồn th n
chứ kh ng phải
là iều trị bệnh nh n BPTNMT
iều trị bệnh BPTNMT [51]. Các bệnh
ng phát
(comorbidity), nhất là bệnh tim-phổi có thể xem là yếu tố nguy c nhập viện
sau iều trị m t ợt cấp và bệnh tim là nguyên nhân chính gây tử vong ối với
bệnh nhân rời khỏi bệnh viện sau ợt cấp. S hiện diện của bệnh tim thiếu
12
máu, suy tim làm tăng nguy c nhập viện và tử vong. Tuy nhiên cũng c
nghiên cứu trên bệnh nhân BPTNMT nặng nhập viện không thấy s kết hợp
bệnh
ng phát với kết quả iều trị. Điều này cho thấy bệnh tim
ng phát là
yếu tố nguy c thể hiện rõ ở những tr ờng hợp BPTNMT nhẹ tới trung bình.
Trong khi với BPTNMT nặng thì tình trạng suy hơ hấp nặng u thế làm giảm
ngh a của s kết hợp này [16, 41].
Ngoài ra c n m t số yếu tố nguy c khác nh :
- Bụi nghề nghiệp và hóa chất độc hại: Tiếp xúc với bụi nghề nghiệp nh
bụi than, bụi silic…H a chất
c hại, h i khí
c cũng c thể g y ra BPTNMT
c lập với kh i thuốc lá, nguy c càng cao nếu hút thuốc lá kèm theo [10].
- Ơ nhiễm khơng khí: Ơ nhiễm kh ng khí với các kh i nhà máy, kh i
ng c giao th ng, kh i bếp củi… cũng là yếu tố nguy c g y BPTNMT.
Trong nghiên cứu tại khu v c Trung Đ ng, Ch u Phi và Ch u Á ã thấy làm
gia tăng tỷ lệ BPTNMT của kh i nhiên liệu ốt trong nhà, g y nguy c cao
ối với phụ nữ. Việc hút thuốc lá ở Việt Nam kết hợp với mức
khí áng báo
ng tại các thành phố lớn.Mức
ang ở mức áng báo
nhiễm kh ng khí cũng vậy,
ng do khí thải t các ph
là xe g n máy)[12]. Vai tr
của
BPTNMT ch a rõ ràng, tuy nhiên
nhiễm kh ng
ng tiện giao th ng ( ặc biệt
nhiễm kh ng khí ngồi trời
ối với
nhiễm kh ng khí t quá trình ốt cháy
nhiên liệu h a thạch, chủ yếu là khí thải t
ng c xe c ở các thành phố c
liên quan với s bất th ờng chức năng phổi. Ơ nhiễm kh ng khí ngồi trời
cũng là m t trong những yếu tố nguy c bùng phát ợt nặng của BPTNMT,
các hạt khí thải t
ng c Diezen ã
ợc chứng minh c khả năng kích
thích các yếu tố tiền viêm nh IL-8, yếu tố kích thích bạch cầu hạt, kích thích
ại th c bào ịa ph
ng.
13
- Tình trạng kinh t xã hội: C t
mặc dù kh ng
ng quan nghịch với dịch tễ BPTNMT
ợc rõ ràng, Điều kiện kinh tế xã h i thấp k m, nhà ở chật
tr i, kh ng khí k m l u th ng cũng là yếu tố nguy c g y BPTNMT [10].
- Do thi u Alpha – 1 Antitripsin (AAT): là m t protein
gan, c chức năng bảo vệ các hoạt
ợc sản xuất ở
ng của phổi th ng qua bảo vệ elastin.
- Tăng tính phản ứng ph quản.
- ự tăng trưởng và phát triển c a ph i: Bất k yếu tố nào tác
quá trình mang thai, sinh
ng trong
, phát triển của tr em làm ảnh h ởng ến s tăng
tr ởng và phát triển của phổi ều là nguy c giảm FEV1 ở tuổi tr ởng thành.
- Thiếu hụt γ globulin: miễn dịch dẫn ến nhiễm khuẩn phế quản và làm
tăng nguy c m c BPTNMT.
- Hội chứng trào ngược thực quản dạ dày [38].
1.4. Cơ chế bệnh sinh của BPTNMT
Đặc
iểm nổi bật của BPTNMT: Là tình trạng viêm nhiễm th ờng
xuyên, biểu hiện viêm quá mức toàn b
ờng dẫn khí và nhu m phổi. C
chế bệnh sinh của BPTNMT rất phức tạp, t n tại nhiều giả thuyết.
1.4.1. Cơ c ế viêm đườn t ở
- Hiện t ợng viêm
ờng h hấp trong BPTNMT
ợc cho là m t quá
trình viêm thái quá của quá trình viêm bình th ờng, c chế bệnh sinh của s
thái quá cho ến nay cũng ch a
ợc hiểu rõ, các nhà khoa h c cho rằng c
thể do s quy ịnh của gen.
- Các tế bào tham gia vào quá trình viêm trong BPTNMT
+ Bạch cầu a nh n trung tính: Tiết ra m t số proteinase g y phá hủy nhu
m phổi dẫn ến khí phế thũng và tăng tiết nhầy mạn tính. Bạch cầu a nh n
trong ờm của ng ời hút thuốc tăng nhiều h n trong BPTNMT và liên quan
ến mức
nặng của bệnh.
14
+ Đại th c bào: Tăng với số l ợng lớn ở
ờng thở, nhu m phổi và dịch
rửa phế nang. Đại th c bào giải ph ng các chất trung gian h a h c làm tăng
quá trình h a ứng
ng tế bào bạch cầu trung tính vào
ờng thở.
+ Bạch cầu ái toan: Các chất trung gian h a h c của bạch cầu ái toan y
tổn th
ng biểu m phế quản. Đợt cấp BPTNMT tăng protien bạch cầu ái
toan trong ờm trong thành phế quản.
+ Tế bào Lympho T: Tăng cả CD4 và CD8 trong thành khí quản và nhu
m phổi, với tăng tỷ lệ CD8/CD4..
+ Tế bào biểu m : C thể
ợc hoạt h a bởi kh i thuốc lá ể sản xuất ra
các yếu tố iều h a quá trình viêm.
- Các chất trung gian h a h c g y viêm trong BPTNMT [8, 11].
1.4.2. Tăn tín p ản ứn p ế quản k
n đặc iệu
- Tăng tính phản ứng phế quản tr c tiếp hoặc gián tiếp g y co th t phế
quản d ới tác
ng của các tác nh n nh Histamin, Bradykinin hay của các
chất trung gian h a h c. Ng ời c c
ịa dị ứng và tăng áp ứng phế quản c
nguy c bị BPTNMT cao h n so với ng ời bình th ờng.
- Tăng tính phản ứng phế quản c liên quan với kh i thuốc lá và bụi nhỏ,
làm tăng mức
nặng trong ợt bùng phát của bệnh [11].
1.4.3. Cơ c ế mất cân bằn Proteases và k
n Proteases
Hiện t ợng mất c n bằng giữa proteases và kháng proteases trong phổi
của bệnh nh n BPTNMT ã
ợc chứng minh
- Hệ thống bảo vệ proteases: α1 – antitrypsin, α1 – antichymotripsin,
α2 – marcroglobulin, elfin, cystatin, TIMP 1-4,hệ thống ức chế proteases ở
phế quản,oxydazalyzin.α 1- antitrypsin và oxydazalyzin c thể bị phá hủy do
kh i thuốc lá.
- Hệ thống tấn c ng proteinase:
15
+ Elastase
ợc giải ph ng t bạch cầu trung tính, ại th c bào, c tác
dụng giáng h a elastin (thành phần chính của sợi àn h i) và collagen tổ
chức. Khi elastin bị phá hủy sẽ dẫn ến khí phế thũng. Kh i thuốc lá là m t
trong yếu tố ngoại lai g y BPTNMT th ng qua c chế làm tăng bạch cầu a
nhân trung tính ở phổi và do
làm tăng elastase.
+ Cathepsin G,cathepsin B, proteinase 3, matric metalloproteinase
(MMP) [1].
1.4.4. Mất cân bằn
iữa ệ t
n oxy óa và c ất oxy óa
Chất gian bào ở ngoại bào (tạo nên khung của phổi) nh elastin, protein
glycan, fibronectin c thể bị phá hủy bởi các chất oxy h a [11].
1.4.5.
iễm k uẩn p ế quản
Nhiễm trùng là căn nguyên chủ yếu các ợt cấp trong
bao g m cả
nhiễm khuẩn, virut và các tác nh n vi sinh kh ng iển hình, ngồi ra c liên
quan ến yếu tố thuận lợi nh
ẩm, khí lạnh, virus. Trong ợt bùng phát, vi
khuẩn g y bệnh c thể t vi khuẩn th ờng trú hoặc vi khuẩn mới x m nhập.
Vi trùng g y bệnh tạo ra ợt cấp bằng nhiều c chế. Vi trùng g y bệnh tạo ra
tình trạng tăng tiết dịch, giảm tần số dao d ng của các vi nhung mao, phá hủy
niêm mạc trong quá trình tiết cận vào bề mặt niêm mạc. Quá trình viêm tiếp
theo với s gia tăng các chất h a h c trung gian tiền viêm, tập trung bạch cầu,
ph ng thích ra các cytokines dẫn ến phá hủy nhu m phổi, phế quản nhỏ,
phế quản lớn dẫn ến kh thở tăng, ờm tăng và suy h hấp. S tăng bạch cầu
ái toan cũng là ặc tính viêm
ờng thở ở hầu hết bệnh nh n BPTNMT và số
l ợng bạch cầu này tăng cao h n trong ợt cấp. Mặt khác vi khuẩn g y bệnh
c khả năng kích thích sản xuất Histamin tạo ra tình trạng quá mẫn và áp
ứng viêm qua trung gian IgE, hậu quả là co th t phế quản th ờng xuất hiện
trong ợt bùng phát [32]. Theo nghiên cứu của Attiya Siddiqi, Sanjay Sethi,
2008 sử dụng n i soi phế quản lấy bệnh phẩm x t nghiệm vi sinh cho thấy c
16
mối liên quan giữa vi khuẩn l y bệnh ph n lập
40- 50%).Trong
ợc và các ợt cấp (khoảng
các ợt cấp nặng thì mối liên quan này cao h n nhiều
(khoảng 70%). Vi khuẩn th ờng ph n lập
ợc là Haemophilus influenzae
(30-50% tất cả các ợt cấp), Streptococcus pneumonia (15-20%), Moraxella
catarrhalis (15-20%), Heamophilus parainfluenzae (10%), và Pseudomonas
aeruginosa (4%), các vi khuẩn gram (-) ít gặp h n [13, 17].
1.5. Tổn thƣơng giải phẫu bệnh lý
Trong BPTNMT tổn th
th
ng xảy ra cả ở phế quản và nhu m phổi.Tổn
ng ở các phế quản lớn ã
ến
ợc n i tới t l u, nh ng gần
y ng ời ta chú
ờng thở nhỏ.
1.5.1. Tổn t ươn p ế quản lớn
Tổn th
ng quan tr ng nhất
ợc coi là tiêu chuẩn chính ể chẩn ốn
về mặt giải phẫu bệnh l c viêm phế quản mạn tính trong BPTNMT là s
tăng số l ợng và phì ại của các tuyến nhầy ở phế quản.
S tăng số l ợng và phì ại tuyến tiết nhầy làm cho số l ợng chất nhầy
trong l ng phế quản tăng lên, làm cản trở
ờng dẫn khí và xuất hiện triệu
chứng ho và khạc ờm k o dài trên l m sàng.
Thay ổi cấu trúc của phế quản: Th ờng xảy ra ở sụn phế quản ph n thùy
và d ới ph n thùy, số l ợng sụn bị giãn hoặc teo nhỏ làm cho l ng phế quản bị
hẹp lại nhất là ở thì thở ra, iều
Các tổn th
càng làm cản trở lu ng khí khi h hấp.
ng khác kèm theo: Đ là s giảm của các tế bào biểu m c
l ng chuyển và giảm hoạt
ng của các nhung mao. Tăng số l ợng các tế bào
viêm ở d ới niêm mạc phế quản, màng áy dày lên, c tr n bị phì ại…Các
thay ổi này làm biến ổi cấu trúc thành phế quản, khiến cho l ng phế quản
cáng bị hẹp lại g y rối loạn th ng khí t c nghẽn [1].