Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở người cao tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện a thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.34 KB, 27 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LÊ THỊ HÀ GIANG

CHỈ SỐ HUYẾT ÁP TÂM THU CỔ CHÂN - CÁNH TAY (ABI)
Ở NGƢỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60.72.01.40

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Thái Nguyên - 2013


2
Cơng trình được hồn thành tại:
Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Phản biện 1: PGS.TS. Dương Hồng Thái
Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Phản biện 2: TS. Hoàng Quốc Hải
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng khoa học
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên :
Vào hồi 07 giờ 30 ngày 25 tháng 11 năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
- Phòng Quản lý và Đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Y Dược TN


3

ĐẶT VẤN ĐỀ
THA là một trong những yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh
động mạch chi dưới [15]. Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) cùng
nằm trong bệnh cảnh xơ vữa động mạch nói chung và là yếu tố nguy
cơ cao cho các tai biến về tim mạch. Việc chẩn đốn BĐMNB sẽ
giúp thầy thuốc có những biện pháp điều trị triệu chứng (giảm khập
khiễng cách hồi), cải thiện chất lượng sống. Ngoài ra, quan trọng hơn
là thiết lập các biện pháp ngăn ngừa bệnh lý và tử vong tim mạch
trong tương lai. Vì vậy phát hiện sớm BĐMCD có ý nghĩa quan trọng.
Ngày nay việc phát hiện sớm BĐMCD bằng cách sử dụng một
kỹ thuật đơn giản không xâm lấn, được gọi là chỉ số HATT cổ chân cánh tay (ABI). ABI được tính bằng cách chia huyết áp tâm thu ở cổ
chân cho huyết áp tâm thu ở cánh tay để xác định tỷ lệ áp lực động
mạch. Hơn nữa, nó là một kỹ thuật, khơng tốn kém, chính xác, khơng
u cầu nhân viên chun ngành. Chỉ số ABI đã được chứng minh là
một yếu tố dự báo mạnh các tai biến tim mạch ở bệnh nhân có
BĐMCD ở quần thể người cao tuổi [34]. Những dữ liệu về lợi ích của
chỉ số ABI trong chẩn đốn BĐMCD và dự báo tổn thương cơ quan
đích trên lâm sàng và tiền lâm sàng ở các đối tượng THA người cao

tuổi ở Việt nam cịn ít tác giả đề cập đến.
Vì thế chúng tơi thực hiện đề tài: ″Chỉ số huyết áp tâm thu cổ
chân – cánh tay (ABI) ở người cao tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện A
Thái Nguyên" với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay
(ABI) ở người cao tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện A Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố
nguy cơ của bệnh động mạch chi dưới ở người cao tuổi tăng huyết áp tại
bệnh viện A Thái Nguyên.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu hệ động mạch chi dƣới và cấu tạo thành động
mạch bình thƣờng
1.1.1. Giải phẫu hệ động mạch chi dưới
1. 2. Cấu tạo thành động mạch bình thường [4]
Thành động mạch bình thường gồm 3 lớp đồng tâm: từ
ngoài vào trong là lớp áo ngoài, lớp áo giữa và trong cùng là lớp áo
trong.
1.2. Đại cƣơng về bệnh động mạch chi dƣới
1.2.1. Khái niệm về bệnh động mạch ngoại biên
Bệnh động mạch ngoại biên (Peripheral Vascular Disease PAD) là thuật ngữ đề cập đến những bệnh của động mạch không phải
là động mạch não và động mạch vành. Nó thường được giới hạn là
những động mạch cấp máu cho chi trên, chi dưới, dạ dày và thận [7].
1.2.2. Khái niệm bệnh động mạch chi dưới mạn tính
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính có nguyên nhân phổ biến
nhất là do mảng xơ vữa phát triển gây hẹp dần lịng mạch hoặc tắc
nghẽn hồn tồn, do đó làm giảm tưới máu chi khi vận động hoặc khi

nghỉ [17], [26].
Trong bệnh động mạch chi dưới mạn tính, sự tổn thương nội mạc
làm mảng xơ vữa phát triển gây hẹp dần và cuối cùng là tắc hoàn tồn
động mạch [20].

Hình 1.1. Hình ảnh minh họa cấu tạo lịng động mạch
bình thường và bệnh lý


5
Lòng mạch bị hẹp dần làm giảm lượng máu cung cấp cho
phía hạ lưu gây ra biểu hiện lâm sàng là cơn đau cách hồi ở chân.

Hình 1.2. Minh hoạ về nguyên nhân gây ra đau cách hồi chi dưới
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch và phát triển
BĐMCD
Vữa xơ động mạch là nguyên nhân chủ yếu của BĐMCD, các
yếu tố nguy cơ của tổn thương động mạch chi dưới cũng là yếu tố
nguy cơ của vữa xơ động mạch. Có thể chia làm 4 nhóm [9], [37]:
- Thứ nhất là các yếu tố bệnh lý, có thể tác động được bằng
thuốc và điều chỉnh lối sống như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa
lipid máu, đái tháo đường, rối loạn về đông máu mắc phải.
- Thứ hai là các yếu tố có thể tác động được bằng thay đổi lối
sống như hút thuốc lá, hạn chế vận động và béo phì.
- Thứ ba là các yếu tố không thể thay đổi được về thể tạng như
chủng tộc, địa dư, tuổi, giới và di truyền.
- Một số yếu tố mới: CRP, tăng homocystein máu.
1.3. Lâm sàng của bệnh động mạch chi dƣới
Biểu hiện lâm sàng của bệnh phụ thuộc vào mức độ hẹp tắc của
lòng mạch và mức độ tuần hồn bàng hệ. Vì vậy, triệu chứng lâm

sàng có thể từ khơng có triệu chứng hoặc có cơn đau cách hồi cho
đến đau chi khi nghỉ hay nặng hơn nữa là biểu hiện hoại tử tổ chức.


6
Trên lâm sàng hay dùng cách phân loại của Fontaine hoặc Rutherford
để phân loại triệu chứng lâm sàng bệnh nhân bị bệnh động mạch chi
dưới mạn tính [17] .
Bảng 1.1. Phân loại của Fontaine và Rhutherford theo
triệu chứng lâm sàng [7]
Fontaine
Rutherford
Giai đoạn
I
IIa

Lâm sàng
Không triệu
chứng
Đau cách hồi
nhẹ

IIb

Đau cách hồi
vừa đến nặng

III

Đau chi khi nghỉ


IV

Loét hoặc hoại
tử chi

Độ
0

Loại
0

I

1

I

2

I

3

II
III
III

4
5

6

Lâm sàng
Không triệu
chứng
Đau cách hồi
nhẹ
Đau cách hồi
vừa
Đau cách hồi
nặng
Đau chi khi nghỉ
Mất tổ chức ít
Mất tổ chức
nhiều

Đặc điểm về bắt mạch chi dưới
Những vị trí mạch cần thăm khám bao gồm: mạch đùi chung,
mạch khoeo, mạch chày trước, mạch chày sau.
Bảng 1.2. Phân độ nảy của mạch trên thăm khám lâm sàng [7]
Phân độ
Độ 0
Độ 1
Độ 2
Độ 3

Biểu hiện
Khơng có mạch
Mạch yếu
Mạch bình thường

Mạch nảy căng hơn bình thường

1.4. Các phƣơng pháp thăm dị trong chẩn đốn bệnh động mạch chi
dƣới
Có nhiều phương pháp cận lâm sàng giúp thăm dị trong chẩn
đốn BĐMCD như: Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay


7
(ABI), nghiệm pháp gắng sức, phương pháp siêu âm, chụp động
mạch, chụp cộng hưởng từ mạch máu [2],[31]. Nhưng trong nghiên cứu
này của chúng tôi chỉ áp dụng phương pháp đo áp lực chỉ số huyết áp
tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) bằng huyết áp kế tự động Omron
VP 1000 plus. Xin nêu chi tiết ở mục sau.
1.5. Tình hình nghiên cứu về BĐMCD
1.5.1. Dịch tễ học của bệnh động mạch chi dưới
BĐMCD là hội chứng thường gặp với số lượng lớn trong quần
thể người trưởng thành và người cao tuổi trên thế giới. Trong nghiên
cứu Framingham- Heart Study đã chỉ rõ điều này, tần suất mới mắc
trung bình của biểu hiện đau cách hồi ở lứa tuổi 30 - 44 là 6/10000
nam và 3/10000 nữ, con số này tăng lên nhiều ở lứa tuổi từ 65-74, cụ
thể: 61/10000 nam và 54/10000 nữ

. Người ta cũng nhận thấy

[27]

rằng, hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng mỡ máu, tăng huyết áp đều
làm tăng nguy cơ của đau cách hồi. Trong nghiên cứu PARTNER
trên 6979 bệnh nhân đến khám ban đầu ở Mỹ (với độ tuổi > 70 hoặc

từ 50 - 69 tuổi kèm theo tiền sử hút thuốc lá hoặc đái tháo đường),
người ta nhận thấy tỷ lệ PAD rất cao, tới 29%; trong đó 13% chỉ có
BĐMCD, 16% có PAD kết hợp với bệnh lý tim mạch do xơ vữa
khác [26] .
Thống kê tại Viện Tim Mạch Việt Nam chỉ ra tỉ lệ bệnh nhân
BĐMCD điều trị nội trú tại viện tăng từ 1,7% (2003) lên tới 2,5% (2006) và
3,4 % (2007) [19].
1.5.2. BĐMCD một yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán các biến cố tim
mạch
Trong mối liên quan giữa bệnh động mạch ngoại biên với các
bệnh lý và biến cố tim mạch, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bệnh nhân bị


8
bệnh BĐMCD có nguy cơ mắc các biến cố tim mạch cao hơn so với
nhóm khơng bị bệnh [28].
Tomio O., Chisa H. và cộng sự nghiên cứu trên 1311 bệnh
nhân người Nhật bản bị đái tháo đường gồm 899 nam và 412 nữ tuổi
trung bình 61,4 cũng nhận thấy khi ABI < 0,9 thì nguy cơ bị bệnh
mạch vành cao hơn nhóm có ABI nằm trong giới hạn bình thường là
2,14 lần [39].
1.6. Nghiên cứu về ABI
1.6.1. Cơ sở khoa học của ABI [1], [32], [33]
Do ảnh hưởng của hiện tượng phản hồi sóng của dịng máu làm
cho HATT ở các mạch máu xa hơn sẽ hơi cao hơn HATT ở động
mạch chủ và các mạch máu gần tim. Vì thế tư thế nằm ngửa, chi
ngang tim, HATT chi dưới thường cao hơn HATT của động mạch
chủ và chi trên. Do đó, tỉ số HATT chi dưới chia cho HATT ở cánh
tay sẽ lớn hơn 1.
Khi có hẹp lịng mạch, hiện tượng giảm huyết áp xảy ra do ma

sát tăng lên khi máu chảy ngang qua chỗ hẹp và do sự xuất hiện dòng
chảy bất thường sau chỗ hẹp, người ta thấy rằng một trong những
phương pháp hữu ích nhất để đánh giá độ nặng của hẹp động mạch là
đo huyết áp sau chỗ hẹp và so sánh với chỗ động mạch bình thường.
Đó cũng chính là lý do tại sao phải đo huyết áp mắt cá chân so với
huyết áp cánh tay để xác định BĐMCD.
1.6.2. Nghiên cứu và sử dụng ABI
Để thăm dò động mạch chi dưới hiện nay có rất nhiều phương
pháp từ đơn giản như thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử, bệnh
sử, bắt mạch, đo huyết áp cổ chân đến hàng loạt những thăm dò hiện
đại khác như: các loại siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng
từ hạt nhân chụp mạch... trong đó phải kể đến vai trị của siêu âm


9
Doppler liên tục loại bỏ túi để thăm dò mạch ngoại vi, phân tích tín hiệu
và đo huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay để tính ABI là phương pháp
được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng [30]. Ở Mỹ việc sử dụng siêu âm
Doppler liên tục loại bỏ túi để thăm dò mạch máu ngoại vi được coi là
dụng cụ hàng đầu trong những trường hợp cịn sờ thấy mạch [22] .
Ngồi vai trị của siêu âm Doppler liên tục loại bỏ túi, ngày nay
người ta còn tiến hành đo chỉ số ABI bằng máy dao động ký mạch
máu Omron VP 1000 plus (huyết áp kế tự động) để chẩn đoán
BĐMCD [21]. Tại Việt Nam Trần Hồng Nghị và cộng sự cũng đã xác
định chỉ số ABI bằng máy đo huyết áp kế tự động để chẩn đoán
BĐMCD kết quả cho thấy phương pháp mới đơn giản này để xác
định chỉ số ABI thể hiện sự tương đồng với phương pháp cổ điển
Doppler và có hiệu quả thực tế nhằm phát hiện BĐMCD [13]. Thiết bị
không xâm lấn này tỏ ra chính xác và chỉ cần kỹ năng kỹ thuật tối
thiểu, không mất nhiều thời gian, dễ thực hiện khơng cần phương tiện

đặc biệt (đầu dị Doppler), phương pháp này cung cấp một phương
tiện thực hành cho các bác sĩ chưa sử dụng được phương pháp
Doppler đánh giá một cách hệ thống hơn chỉ số mắt cá chân cánh tay
trong bất kỳ loại thăm khám nào để xác định bệnh động mạch ngoại
vi ở toàn thể cộng đồng, có tiềm năng tốt là một thiết bị tầm soát để
đánh giá BĐMCD. Việc sử dụng thiết bị này bị hạn chế trong trường
hợp thiếu máu cục bộ nghiêm trọng tại chi [18].
Đo ABI cung cấp số liệu khách quan dự đoán khả năng hồi
phục của chi dưới và tiên lượng bệnh. ABI có thể sử dụng như một
công cụ sàng lọc BĐMCD và theo dõi kết quả của can thiệp điều trị.


10
Nhược điểm: Phương pháp đo ABI có nhược điểm khơng phát
hiện được hẹp đơn thuần động mạch chậu trong hoặc động mạch đùi
sâu.
1.6.3. Phương pháp tính ABI
Phương pháp tính ABI là đo huyết áp tâm thu từ động mạch
cánh tay và động mạch chày trước hoặc chày sau của cẳng chân. ABI
dựa vào số đo huyết áp cao nhất ở cổ chân chia cho trị số huyết áp
cao nhất ở cánh tay. Đa số các tác giả lấy giá trị ABI ≤ 0,9 có tắc
nghẽn lịng động mạch chi dưới [6] .
Công thức:
HATT cổ chân
ABI =
HATT cánh tay (bên trái hoặc bên phải cao hơn)
Bảng 1.3: Bảng phân độ lâm sàng theo ABI của Cristol Robert
ABI
Ý nghĩa
≥ 1,10

Xơ cứng động mạch
1,00 – 1,09
Bình thường
0,9 – 0,99
Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ
0,7 – 0,89
Thiếu máu chi dưới mức độ vừa
0,50 – 0,69
Thiếu máu chi dưới rõ ràng
< 0,50
Thiếu máu chi dưới mức độ trầm trọng
1.6.4. Một số nghiên cứu sử dụng ABI trên thế giới và ở Việt Nam
Chưa có sự đồng thuận về giá trị ngưỡng của ABI để xác định
BĐMCD. Nghiên cứu của Newman và cộng sự xác nhận mối quan hệ
giữa ABI và hiện diện các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành cũng
như sự có mặt của bệnh tim mạch khác và bệnh mạch não, mối quan
hệ này đặc biệt với nhóm nguy cơ cao. Trong một nghiên cứu theo
dõi huyết áp động mạch trong chương trình THA người già ở một
quần thể 1537 người cả nam và nữ, Newman chỉ ra ABI có thể dự


11
đoán được tỷ lệ tử vong chung và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch, sự
liên quan nguy cơ tử vong của bệnh tim mạch khi ABI thấp trong
quần thể nghiên cứu tăng xấp xỉ gấp 3-4 lần và khơng tìm thấy những
điều lệ thuộc khác ngồi ABI thấp

. Trong nghiên cứu của

[34]


Monteiro ở quần thể bệnh nhân tăng huyết áp tuổi ≥ 65 tuổi thì có tỷ
lệ BĐMCD là 18%, một ABI thấp là dự đoán các tổn thương cơ quan
đích trong tăng huyết áp và cần đưa vào kiểm tra tim mạch thường
xuyên của bệnh nhân THA [36].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về BĐMCD nhưng việc
nghiên cứu sử dụng về ABI còn chưa nhiều. Trần Hồngf Nghị đã
nghiên cứu giá trị ABI trong chẩn đoán sớm BĐMCD và tiên lượng
nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA [14].
Lê Hồng Bảo, Nguyễn Thị Bích Đào nghiên cứu chỉ số ABI
trên bệnh nhân đái tháo đường type II cũng đưa ra kết luận “ ABI ở
bệnh nhân đái tháo đường type II thấp hơn rõ rệt so với nhóm người
bình thường ” và nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BĐMCD dựa vào ABI là
23,5% [3].
Như vậy ABI là một chỉ số có giá trị trong chẩn đoán BĐMCD
và nên được áp dụng rộng rãi tại cộng đồng vì kỹ thuật đơn giản, rẻ
tiền để sàng lọc những người có nguy cơ cao mắc BĐMCD đồng thời
cũng có vai trị quan trọng theo dõi tiến triển hay đáp ứng với điều trị
của bệnh


12
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những bệnh nhân là người cao tuổi (≥ 60 tuổi) được chẩn đoán
là THA đang điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh Bệnh Viện A Thái
Nguyên.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng
Bệnh nhân được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của Tổ chức

Y tế Thế giới, THA khi huyết áp tối đa (HATT) ≥ 140 mmHg và/
hoặc HA tối thiểu

≥ 90 mmHg [5] .

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tắc động mạch chi dưới cấp, Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới.,
các bệnh lý động mạch ngoại biên không phải do nguyên nhân xơ
vữa mạch máu gây ra , bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thời gian tiến hành nghiên
cứu: Từ tháng 11/2012 đến tháng 07/2013. Khoa khám bệnh - Bệnh
Viện A Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu
- Cỡ mẫu: Tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới ở người bệnh cao
tuổi THA dựa vào ABI, cỡ mẫu cần mô tả là: n = 384: Số bệnh nhân
tối thiểu cần đưa vào nghiên cứu mô tả. Thực tế là nghiên cứu tiến
hành trên 430 bệnh nhân người cao tuổi THA.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Thông tin chung: Tuổi, giới, nghề nghiệp, Dân tộc, địa chỉ
2.4.2. Chỉ tiêu lâm sàng


13
- Triệu chứng lâm sàng chính của BĐMCD: Chỉ số ABI, chỉ số
BMI, Huyết áp, tiền sử
- Chỉ tiêu cận lâm sàng: Glucose máu lúc đói; Cholesterol TP
(CT); Triglycerid (TG); HDL-C; LDL-C; ure; creatinin.

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Khi bệnh nhân vào khoa phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn sẽ
được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng toàn diện, tỉ mỉ, khai thác kỹ
tền sử, các yếu tố nguy cơ, làm các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản
và đánh giá ABI.
- Khám lâm sàng: Đo chỉ số HATT cổ chân - cánh tay (ABI)
- Xác định các yếu tố nguy cơ của BĐMCD: Huyết áp, chỉ số BMI,
đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu, hút thuốc lá.
2.7. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê
y sinh học với phần mềm SPSS.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. Đặc điểm chỉ số ABI ở ngƣời cao tuổi tăng huyết áp
3.2.1. Đặc điểm ABI theo phân độ lâm sàng của Cristol Robert
Bảng 3.1. Đặc điểm phân độ lâm sàng theo ABI của Cristol
Robert
ABI
Số lƣợng (n)
Tỷ lệ (%)
≥ 1,10
615
71,5
1,00 – 1,09
171
19,9
0,9 – 0,99
45
5,2
0,7 – 0,89

28
3,3
0,50 – 0,69
1
0,1
< 0,50
0
0
Tổng
860
100


14
Bảng 3.2. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert
theo giới
Giới
Nam
Nữ
ABI
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
≥ 1,10
334
72,9
281
69,9
1,00 – 1,09
79
17,2
92

22,9
0,9 – 0,99
26
5,7
19
4,7
0,7 – 0,89
18
3,9
10
2,5
0,50 – 0,69
1
0,2
0
0
0,50
0
0
0
0
Tổng số
458
100
402
100

Bảng 3.3. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol
Robert theo nhóm tuổi
Nhóm

tuổi
ABI

60 - 69

≥ 80

70 - 79

SL

%

SL

%

SL

%

≥ 1,10

321

72,6

220

71,4


74

67,3

1,00 – 1,09

89

20,1

61

19,8

21

19,1

0,9 – 0,99

21

4,8

17

5,5

7


6,4

0,7 – 0,89

11

2,5

9

2,9

8

7,3

0,50 – 0,69

0

0

1

0,3

0

0


< 0,50

0

0

0

0

0

0

Tổng số

442

100

308

100

110

100



15
Bảng 3.4. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol
Robert theo mức độ tăng huyết áp
Mức độ
THA

Độ I

Độ II

Độ III

ABI

SL

%

SL

%

SL

%

≥ 1,10

356


70,6

183

73,8

42

61,8

1,00 – 1,09

108

21,4

42

16,9

15

22,1

0,9 – 0,99

26

5,2


15

6,0

4

5,9

0,7 – 0,89

13

2,6

8

3,2

7

10,3

0,50 – 0,69

1

0,2

0


0

0

0

< 0,50

0

0

0

0

0

0

504

100

248

100

68


100

Tổng số

3.2.2. Đặc điểm lâm sàng BĐMCD theo ABI
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới theo ABI
ABI
ABI ≤ 0,9 ( có BĐMCD)
ABI > 0,9 ( khơng có BĐMCD)
Tổng

Số Lƣợng

Tỉ lệ (%)

54

12,6

376

87,4

430

100


16


31.5

68.5


Khơng

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đau cách hồi ở nh m c ABI ≤ 0,9
Bảng 3.6. Phân độ nảy của mạch trên lâm sàng ở nh m c ABI ≤ 0,9
Chân trái

Phân độ

Chân phải

SL

%

SL

%

Độ 0

0

0

0


0

Độ 1

3

0,7

0

0

Độ 2

427

99,3

430

100

Độ 3

0

0

0


0


17
3.3. Mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của
BĐMCD
Bảng 3.7. Liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của
BĐMCD
ABI
ABI ≤ 0,9

YTNC

Tăng HA

ABI > 0,9

SL

%

SL

%

≥ 5 năm

32


59,3

166

44,1

< 5 năm

22

40,7

210

55,9



12

22,2

18

4,8

Khơng

42


77,8

358

95,2



18

33,3

70

18,6

Khơng

36

66,7

306

81,4



10


18,5

52

13,8

Khơng

44

81,5

324

86,2

ĐTĐ
RLCH
lipid
Bệnh
thận mạn

p

> 0,05
OR=1,8
< 0,001
OR= 5,7
< 0,05
OR=2,2


> 0,05

Bảng 3.8. Liên quan giữa ABI với tuổi
ABI
Nhóm tuổi

ABI ≤ 0,9

ABI > 0,9

SL

%

SL

%

60 – 69

20

37,0

201

53,5

70 - 79


22

40,7

132

35,1

> 80

12

22,2

43

11,4

Tổng

54

100

376

100

p


< 0,05


18
Bảng 3.9. Liên quan giữa ABI với hút thuốc lá
ABI
Hút thuốc lá

ABI ≤ 0,9

p

ABI > 0,9

Có hút thuốc

SL
22

%
40,7

SL
81

%
21,5

Khơng hút thuốc


32

59,3

295

78,5

Tổng

54

100

376

100

< 0,05
OR = 2,5

Bảng 3.10. Liên quan giữa ABI với mức độ THA
ABI
Mức độ
THA

ABI ≤ 0,9

ABI > 0,9


SL

%

SL

%

Độ 1

30

55,6

275

77,3

Độ 2

17

31,5

62

17,4

Độ 3


7

13,0

19

5,3

Tổng

54

100

356

100

p

p < 0,05


19
Bảng 3.11. Liên quan giữa ABI với rối loạn các thành phần
Lipid máu
ABI ≤ 0,9

ABI > 0,9


SL

%

SL

%

Tăng(>2,3mmol/
l)
Triglycerid
BT(< 2,3mmol/l)

22

40,7

93

24,7

32

59,3

283

Tăng(>
5,2

mmol/l)
Cholesterol
BT(<
5,2
mmol/l)
Giảm(<0,9
mmol/l)
HDL - C
BT(>0,9 mmol/l)

35

64,8

171

19

35,2

205

1

1,9

15

53


98,1

361

96,0

Tăng(>
3,4
mmol/l)
BT(<
3,4
mmol/l)
BT ( < 7 mmol/l
)

7

13,0

42

11,2

47

87,0

334

88,8


43

79,6

329

87,5

ABI
Lipid máu, Glucose

LDL - C

p

p <0,05
OR =
75,3
6,2
45,5

p <0,05
OR =
54,4
7,1
4,0
p>
0,05


p>
0,05


20
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.2. Đặc điểm chỉ số ABI ở ngƣời cao tuổi tăng huyết áp
4.2.1. Đặc điểm ABI theo phân độ lâm sàng của Cristol Robert
ABI là chỉ số đánh giá mức độ tiên lượng và tổn thương xơ vữa
động mạch chi dưới. Chỉ số này thay đổi tùy theo nhóm nghiên cứu.
Theo Inserm: ABI bất thường là 1,10 ± 0,1; theo Creager Mark A là
1,0; theo Jacote E là 1,10; theo Leriche là 1- 1,3 và Broccalon H là
0,90 - 1,13. Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng theo đánh giá
của Cristol Robert: chỉ số bình thường của ABI là 1,00 - 1,09, thiếu
máu chi dưới mức độ nhẹ 0,9 - 0,99; mức độ vừa là 0,7 – 0,89; thiếu
máu chi dưới rõ ràng khi ABI 0,50 - 0,69 và < 0,5 là thiếu máu chi
dưới mức độ trầm trọng. Nếu ABI > 1,10 được xem là xơ cứng động
mạch. Dựa vào phân loại và đánh giá của Cristol Robert, chúng tôi
ghi nhận kết quả của ABI như sau:
Theo phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert trong nghiên
cứu của chúng tôi thấy: Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ ABI (0,9 0,99) là: 5,2%, thiếu máu chi dưới mức độ vừa ABI (0,7 - 0,89) là:
3,3%, thiếu máu chi dưới rõ ràng ABI (0,50 - 0,69) là: 0,1%, đặc biệt
khơng có bệnh nhân nào trong nghiên cứu của chúng tôi thiếu máu
chi dưới mức độ trầm trọng. Theo Gornik MD một ABI thực sự bình
thường ABI (1,10 - 1,13) mặc dù PAD thường được định nghĩa là
một ABI < 0,9 cũng như PAD biên giới ABI (0,90 - 0,99) và bất kỳ
ABI thấp (ABI 1,00 - 1,09). Các đối tượng có ABI < 0,9 có nhiều khả
năng để tăng khuyết tật vận động trong thời gian theo dõi hơn là các
đối tượng có ABI bình thường. Các đối tượng có ABI bình thường

thấp và ABI biên giới cũng có nhiều nguy cơ tim mạch và khả năng
xơ vữa động mạch, trong 5 năm theo dõi 50% đối tượng với ABI


21
biên giới và 17% ABI (1,00 -1,09) đã có một sự suy giảm trong ABI
giá trị < 0,90 [25].
Kết quả ABI theo giới cho thấy: thiếu máu chi dưới mức độ
nhẹ ở cả nam và nữ là 10,4%, nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ 5,7% so
4,7%. Mức độ thiếu máu chi dưới vừa và nặng trở lên ở nam 4,1%
cũng cao hơn so với nữ 2,5%, thiếu máu chi dưới rõ ràng chỉ có 1
bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 0,2%. Nghiên cứu này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Trần Đức Hùng, Đoàn Văn Đệ và cộng sự [8].
Đặc điểm ABI theo nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tơi
cho thấy: Tỷ lệ ABI thấp tăng theo nhóm tuổi, tuổi càng cao thì tỷ lệ
ABI thấp càng tăng: thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ ABI (0,9 – 0,99)
ở nhóm tuổi ≥ 80 là 6,4% so với nhóm tuổi 60 - 69 tuổi là 4,8%.
Thiếu máu chi dưới mức độ vừa ABI (0,7 - 0,89) nhóm tuổi ≥ 80 tỷ
lệ 7,3% tăng gần gấp 2,92 lần so với nhóm tuổi 60 - 69 là 2,5%.
Thiếu máu chi dưới rõ ràng trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
chỉ gặp 1 bệnh nhân ở nhóm tuổi 70 - 79 tuổi. Nghiên cứu của chúng
tôi cũng phù hợp với một số nghiên cứu: Trong nghiên cứu của
Nguyễn Trường Sơn tuổi càng cao thì ABI có xu hướng giảm đi song
sự chệnh lệch ABI ở các nhóm tuổi khơng đáng kể với p > 0,05 [16].
Vậy tuổi cũng là yếu tố ảnh hưởng tới chức năng nội mạc mạch máu
làm tăng tiến triển vữa xơ động mạch vì vậy khi tuổi càng cao thì
ABI giảm là phù hợp với quy luật phát triển vữa xơ động mạch.
Tỷ lệ ABI thấp cũng tỷ lệ nghịch với mức độ tăng huyết áp,
huyết áp càng tăng thì tỷ lệ ABI thấp càng cao. Đại đa số các nghiên
cứu phát hiện chỉ số ABI giảm ở bệnh nhân tăng huyết áp. Điều quan

trọng hơn, sự suy giảm ABI ở bệnh nhân THA còn liên quan đặc biệt
đến BĐMCD do những tổn thương hẹp động mạch chi dưới gây cản
trở tuần hoàn.
4.2.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh động mạch chi dƣới theo ABI


22
Chưa có sự đồng thuận về giá trị ngưỡng của ABI để xác định
BĐMCD. Tuy nhiên hầu hết các điều tra và nghiên cứu đã sử dụng
giá trị ngưỡng của ABI trong khoảng 0,8 - 0,99. Giá trị ngưỡng khác
nhau góp phần làm cho tỷ lệ BĐMCD khác nhau giữa các nghiên
cứu. Lý do khác gây ra khác biệt giữa các tỷ lệ này là do sự phân bố
khác nhau về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu hoặc trong đối
tượng nghiên cứu có yếu tố nguy cơ BĐMCD cao như rối loạn lipid
máu, tăng huyết áp, hay đái tháo đường. Trong hầu hết các nghiên
cứu người ta thấy có mối liên quan giữa ABI thấp với tăng nguy cơ
bệnh tim mạch, bao gồm bệnh gây tử vong và không gây tử vong [12].
Điểm cắt để chẩn đốn bệnh có khác nhau tùy theo từng tác giả,
nghiên cứu của chúng tôi chọn điểm cắt là ABI ≤ 0,9 giống nghiên
cứu của đại đa số các tác giả trong và ngoài nước như nghiên cứu của
Trần Hồng Nghị, nghiên cứu của Bùi Cao Mỹ Ái, nghiên cứu của
Gornik MD và cộng sự để chẩn đoán BĐMCD [1], [14], [25]. Cũng như
trong nghiên cứu dịch tễ khác sử dụng ABI ≤ 0,9 làm tiêu chí đánh
giá BĐMCD, trong nghiên cứu của chúng tơi có 54 bệnh nhân có
ABI ≤ 0,9 trong tổng số 430 đối tượng nghiên cứu. Tỷ lệ BĐMCD
trong nghiên cứu của chúng tôi theo ABI là 12,6%.
Trong số 54 bệnh nhân có ABI ≤ 0,9 trong nghiên cứu của
chúng tơi thì tỷ lệ đau cách hồi là 31,5% và không đau cách hồi là
68,5% (biểu đồ 3.3).
Trong số 54 bệnh nhân có ABI ≤ 0,9 trong nghiên cứu của

chúng tơi có 3 bệnh nhân khi tiến hành bắt mạch có mạch yếu bên
chân trái chiếm tỷ lệ 0,7%, cịn lại khơng có bệnh nhân nào khơng bắt
được mạch, chủ yếu là mạch bình thường.
4.3. Mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của
BĐMCD
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có ABI ≤ 0,9 là 22,2% cao hơn nhóm
bệnh nhân đái tháo đường có ABI > 0,9 là 4,8%, sự khác biệt giữa


23
nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê vơi p < 0,001.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của một số
tác giả: Nghiên cứu của Diehm C tỉ lệ ĐTĐ là 36,6% [23], của
Cadiovascular Health Study, nguy cơ phát triển BĐMCD ở bệnh
nhân đái tháo đường tăng gấp 4 lần [35]. Qua một số nghiên cứu trên
cho thấy nghiên cứu của chúng tôi cũng như nghiên cứu của một số
tác giả trên, bệnh nhân đái tháo đường ở nhóm ABI ≤ 0,9 làm tăng
nguy cơ mắc BĐMCD lên 5,7 lần so với bệnh nhân khơng ĐTĐ
nhóm ABI > 0,9 ở người cao tuổi tăng huyết áp. Điều này là phù hợp
vì các tổn thương mạch máu ở người bệnh đái tháo đường sẽ tăng lên
nếu kèm theo các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn chuyển
hóa lipid hoặc hút thuốc lá.
Tỷ lệ bệnh nhân có ABI ≤ 0,9 có rối loạn chuyển hố lipid
trong nghiên cứu của chúng tơi là 33,3% cao hơn nhóm có ABI > 0,9
là 18,6%, tỷ lệ này trong nghiên cứu của Diehm C là 57,2 % [23], của
Robert S. Dieter là 92,5% [24] và của V.Bertomeu là 85,7% [40]. Chúng
tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hố lipid
giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Những bệnh nhân có tiền sử RLCH lipid nguy cơ mắc
BĐMCD gấp 2,2 lần những bệnh nhân khơng có RLCH lipid.

Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của HDL - C, LDL
- C giữa nhóm ABI ≤ 0,9 và nhóm ABI > 0,9.
Tuy nhiên tỷ lệ Triglycerid và Cholesterol có ABI ≤ 0,9 tăng
lần lượt là 40,7%; 64,8% cao hơn nhóm có ABI > 0,9 là 24,7%;
45,5%. Sự khác biệt giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và nhóm ABI ≤ 0,9 có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những bệnh nhân tăng Triglycerid và
Cholesterol ở nhóm ABI ≤ 0,9 nguy cơ mắc BĐMCD lần lượt gấp
6,2 lần; 7,1 lần những bệnh nhân không tăng Triglycerid và
Cholesterol ở nhóm ABI ≤ 0,9.


24
Liên quan giữa ABI với tuổi: Kết quả nghiên cứu của chúng tơi
cho thấy bệnh nhân ở nhóm tuổi > 80 có tỷ lệ ABI ≤ 0,9 là 22,2% cao
hơn nhóm ABI > 0,9 là 11,4%. Sự khác biệt về tuổi giữa nhóm có
ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Bùi Cao
Mỹ Ái, bệnh nhân 70 tuổi trở lên nguy cơ mắc BĐMCD gấp 0,16 lần
bệnh nhân dưới 70 tuổi [1].
Liên quan giữa ABI và hút thuốc lá. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thấy rằng tỷ lệ nhóm hút thuốc lá có ABI ≤ 0,9 là 40,7%
cao hơn nhóm hút thuốc có ABI > 0,9 là 21,5%, sự khác biệt giữa
nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 có ý nghĩa thơng kê với p < 0,05.
Bệnh nhân hút thuốc lá ở nhóm ABI ≤ 0,9 có nguy cơ mắc BĐMCD
cao gấp 2,5 lần so với bệnh nhân khơng hút thuốc lá ở nhóm ABI >
0,9. Khi so sánh với một số nghiên cứu như: Syvanen K và cộng sự
nghiên cứu trên 1028 bệnh nhân tuổi từ 45 - 70 ở Harjavalta Phần
Lan có kết quả tương tự cũng nhận thấy ABI giảm rõ rệt ở nhóm
bệnh nhân hút thuốc lá [38].
Trong nghiên cứu của Cardiovascular Heath Study nghiên cứu

nguy cơ tương đối của sự phát triển BĐMCD ở người hút thuốc lá
cao hơn người không hút thuốc lá là 7,5 lần [35]. Trong một nghiên
cứu khác của Lu JT, Creager MA nhận thấy rằng nguy cơ này tăng
gấp 7 lần ở nhóm đã từng hút thuốc lá và 16 lần ở nhóm đang hút
thuốc lá [29]. Do hút thuốc lá làm tổn thương nội mạc mạch máu, làm
tăng đông máu và tăng tiến triển của mảng xơ vữa [11].
Khi xét về mối liên quan giữa ABI với mức độ tăng huyết áp
chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ tăng huyết áp độ II, độ III nhóm có ABI ≤
0,9 là 31,5%; 13,0% cao hơn nhóm ABI > 0,9 lần lược là 17,4%; 5,3%.
Sự khác biệt về mức độ tăng huyết áp độ II, III giữa nhóm có ABI ≤ 0,9
và ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo Trần Hồng Nghị
đã nghiên cứu giá trị ABI trong chẩn đoán sớm BĐMCD và tiên


25
lượng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp cũng cho kết quả
tương tự: " Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay có mối liên
quan tỷ lệ nghịch với các yếu tố nguy cơ tim mạch và các biểu hiện
lâm sàng cũng như tiền lâm sàng tim mạch ở bệnh nhân THA. Chỉ số
ABI giảm rõ rệt ở bệnh nhân THA. Chỉ số ABI càng giảm, nguy cơ
tim mạch càng tăng. Chỉ số ABI là một chỉ số tin cậy trong chẩn đoán
BĐMCD. Chỉ số ABI ngay với mốc nhỏ hơn 1 đã là yếu tố nguy cơ
liên quan chặt chẽ với các biến chứng xơ vữa động mạch của bệnh
THA" [14]. Nghiên cứu của Framingham theo dõi trong 26 năm cho
thấy nguy cơ tương đối của BĐMCD ở người tăng huyết áp là 2,5 với
nam và 3,9 với nữ, mức độ tăng tỉ lệ thuận với mức độ trầm trọng của
tăng HA [7].
Điều này cho thấy sự cần thiết phải khống chế tốt huyết áp
khơng những ở bệnh nhân THA đã có BĐMCD mà còn ở những
bệnh nhân chưa bị BĐMCD.

KẾT LUẬN
Với nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 430 bệnh nhân
≥ 60 tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh
viện A - Thái Nguyên từ tháng 11/ 2012 đến tháng 7/2013. Chúng tôi
thu được những kết quả sau:
1. Đặc điểm chỉ số ABI ở ngƣời cao tuổi tăng huyết áp
* Đặc điểm ABI theo phân độ lâm sàng của Cristol Robert
- Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ là 5,2%, mức độ vừa 3,3%,
thiếu máu chi dưới rõ ràng là 0,1%.
- ABI phải và ABI trái khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ ABI thấp tăng theo nhóm tuổi, tuổi càng cao thì tỷ lệ
ABI thấp càng tăng.
- Tỷ lệ ABI thấp tăng theo mức độ tăng huyết áp, huyết áp càng
tăng thì tỷ lệ ABI thấp càng cao.


×