Thành viên:
Nguyễn Thị Quỳnh
Anh
CQ52 Hà Đình Năm CQ
Trần Tất Đạt CQ520758 Nguyễn Văn Quý CQ52
Mai Đức Hoàng CQ52 Hồ Thị Xuân Thuỷ CQ52
Nguyễn Trường
Lâm
CQ52 Nguyễn Phúc Vinh CQ52
VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ. LIÊN
HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐỐI
VỚI NỀN KINH TẾ.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.
1. Một số khái niệm.
- Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản khác(kể cả bất động sản)
trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với các công việc ra quyết
định đầu tư của quỹ.
Nói cách khác, quỹ đầu tư là một trong những cầu nối giúp người có vốn gặp người có
nhu cầu về vốn.
Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
1
- Quỹ đầu tư chứng khoán là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp huy động, tập hợp
vốn từ các nhà đầu tư pháp nhân/cá nhân trên thị trường thông qua việc phát hành lần đầu
rộng rãi ra công chúng và sử dụng vốn vào mục đích đầu tư chứng khoán hoặc các dạng
tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát
hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
- Qũy đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng.
- Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không
vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
- Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán do Công ty quản lý quỹ đại diện cho phát
hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư đối với tài sản hoặc vốn của Quỹ
theo tỷ lệ tương ứng với số đơn vị quỹ của nhà đầu tư đó trong vốn điều lệ của Quỹ.
- Cổ tức quỹ là số lợi nhuận còn lại của Quỹ sau khi trừ đi các chi phí hợp lệ và được
Đại hội Nhà đầu tư quyết định chia theo tỷ lệ sở hữu của Nhà đầu tư.
- Đơn vị quỹ là vốn điều lệ được chia thành nhiều đơn vị bằng nhau với mệnh giá của
đợt phát hành lần đầu là 10.000 đồng/ đơn vị. Mỗi đơn vị đại diện cho phần lợi nhuận và
vốn như nhau của Quỹ.
- Ban đại diện quỹ là những người đại diện cho nhà đầu tư được Đại hội Nhà đầu tư
bầu ra để thay mặt nhà đầu tư thực hiện việc giám sát các hoạt động của Quỹ, công ty
quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.
- Giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) là tổng giá trị các tài sản và các khoản đầu tư
của Quỹ trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của Quỹ tại thời điểm định giá.
NAV = (Tổng giá trị tài sản - Tổng nợ) / Số lượng chứng khoán phát hành
2
Trong đó: Tổng giá trị tài sản = Tổng giá trị chứng khoán của quỹ tính theo thị giá +
tiền mặt.
Người ta thường sử dụng chỉ số NAV/đvq (giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ) để
đánh giá giá trị chứng chỉ quỹ trên sổ sách và giá chứng chỉ quỹ mua vào.
- Mức chênh lệch
Mức chênh lệch = (Thị giá - NAV) / NAV
Nếu tỷ lệ này dương thì gọi là chênh lệch dương, ngược lại gọi là chênh lệch âm (chiết
khấu).
- Phí quản lý quỹ: Là phí phải trả cho công ty quản lý quỹ cung cấp dịch vụ quản lý
quỹ đã được quy định tại Bản cáo bạch.
2. Phân loại Quỹ đầu tư chứng khoán.
2.1. Phân loại theo chủ thể đầu tư.
- Quỹ đầu tư tư nhân: Việc huy động vốn của Quỹ chỉ hạn chế trong một số tổ chức
và cá nhân nên họ có thể đầu tư vào những dự án dài hạn, có tiềm năng phát triển cao và
mức độ rủi ro lớn. Quỹ đầu tư tư nhân thường mang hình thái của Quỹ đầu tư vốn mạo
hiểm.
- Quỹ đầu tư tập thể: Chứng chỉ góp vốn của Quỹ đầu tư tập thể được phép mua bán
rộng rãi trên thị trường. Do số lượng người góp vốn rất nhiều và phần lớn là các cá nhân -
những nhà đầu tư không chuyên nên hầu hết các nước đều có những quy định hết sức chặt
chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của những người đầu tư.
2.2. Phân loại theo đối tượng đầu tư.
- Quỹ đầu tư cổ phiếu (stock fund):
+ Quỹ đầu tư tăng trưởng (growth fund) đầu tư vào cổ phiếu thường của các công ty có
chiều hướng tăng trưởng cao.
+ Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm (venture capital fund hay hedging fund) đầu tư vào các cổ
phiếu của công ty mới, công ty đang gặp khó khăn hay thuộc các ngành tạm thời không
được ưa chuộng.
+ Quỹ đầu tư tăng trưởng và thu nhập (growth and income fund) đầu tư vào cổ phiếu
thường của các công ty có giá trị cổ phần tăng lên và có một tiền sử trả cố tức vững chắc
+ Quỹ đầu tư vàng và kim loại quý (precious metals/ gold fund) các chứng khoán kết
hợp với vàng và các kim loại quý khác.
+ Quỹ đầu tư chọn vốn (capital selection fund) đầu tư cổ phiếu theo quy mô vốn của
công ty, có thể là công ty vốn lớn, trung bình hoặc vốn nhỏ.
+ Quỹ đầu tư chọn ngành (industry selection fund) lựa chọn đầu tư cổ phiếu theo vị thế
của ngành hoặc theo một số tiêu chuẩn riêng của Quỹ.
3
+ Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) Danh mục quản lý của các Quỹ này được quản lý
theo một chỉ số chứng khoán nhất định.
+ Quỹ đầu tư quốc tế (international fund) Danh mục đầu tư gồm chủ yếu các cổ phiếu
của các công ty nằm ngoài nước.
+ Quỹ đầu tư toàn cầu (global equity fund) đầu tư vào các cổ phiếu được giao dịch trên
toàn thế giới, kể cả các cổ phiếu trong nước.
+ Quỹ đầu tư thu nhập - vốn cổ phần (income-equity fund) đầu tư chủ yếu vào các cổ
phiếu và công ty có tiền sử trả cổ tức tốt.
- Quỹ đầu tư trái phiếu và thu nhập (bond and income fund):
+ Quỹ đầu tư trái phiếu chuyển đổi (convertible bond fund) đầu tư vào các trái phiếu
kèm theo quyền được chuyển đổi sang cổ phiếu thường theo các điều kiện cam kết.
+ Quỹ đầu tư thu nhập - trái phiếu (income-bond fund) đầu tư vào một tập hợp các trái
phiếu công ty và trái phiếu chính phủ.
+ Quỹ đầu tư thu nhập chính phủ (government income fund) đầu tư vào nhiều loại
chứng khoán chính phủ bao gồm trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu thế
chấp
+ Quỹ đầu tư trái phiếu toàn cầu (global bond fund) Danh mục đầu tư của các Quỹ này
chủ yếu gồm các chứng khoán nợ của các công ty và các quốc gia trên toàn thế giới, kể cả
các chứng khoán nợ quốc gia.
+ Quỹ đầu tư trái phiếu công ty (corporate bond fund)đầu tư trái phiếu công ty và một
tỷ lệ trái phiếu kho bạc nhất định.
+ Quỹ đầu tư trái phiếu lợi suất cao (high-yield bond fund) trái phiếu của các công ty
bị đánh giá thấp.
+ Quỹ đầu tư trái phiếu địa phương dài hạn (municipal bond fund-long-term) đầu tư
vào các trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành nhằm cung cấp vốn cho các công
trình địa phương như trường học, bệnh viện, cầu đường
- Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ (money market fund):
+ Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ chịu thuế (taxable money market fund) đầu tư vào các
chứng khoán hảo hạng, ngắn hạn được bán trên thị trường tiền tệ như tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng lớn và thương phiếu.
+ Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ miễn thuế (tax-exempt money market fund) đầu tư vào
các chứng khoán địa phương với kỳ hạn tương đối ngắn.
- Một số Quỹ khác:
+ Quỹ đầu tư danh mục linh hoạt (flexible portfolio fund) việc đầu tư và cổ phiếu, trái
phiếu hay các công cụ của thị trường tiền tệ.
4
+ Quỹ đầu tư cân đối (balanced fund) /tập hợp các trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và cổ
phiếu thường.
2.3. Phân loại theo cơ cấu huy động vốn.
- Quỹ đầu tư dạng đóng (closed-end fund):
+ Huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ từng lần một.
+ Không mua lại cổ phiếu/chứng chỉ quỹ mà đã phát hành.Các nhà đầu tư có thể mua
hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ
cấp.
+ Chứng chỉ quỹ đóng có thể niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chỉ được
giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung OTC (Over The Counter ) và được
giao dịch giống như cổ phiếu thường.
+ Tổng vốn huy động của Quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt
động -> có lợi trong đầu tư các dự án dài hạn và có tính thanh khoản thấp.
+ Chứng chỉ Qũy đóng không có tính thanh khoản cao nên thị giá thường thấp và thời
gian thu hồi vốn lâu.
+ Quỹ đóng còn có tên là Quỹ giao dịch công cộng (publicly-traded fund).
- Quỹ đầu tư dạng mở (open-end fund):
+ Phát hành chứng chỉ liên tục để huy động vốn.
+ Sẵn sàng mua lại chứng chỉ mà Quỹ đã phát hành theo giá trị tài sản ròng. Việc mua
bán chứng chỉ Quỹ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư và công ty quản lý Quỹ,
không phải thông qua thị trường chứng khoán với giá mua = giá trị tài sản ròng của Quỹ +
phí bán.
+ Chứng chỉ Quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
+ Tổng vốn của Quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch.
+ Đòi hỏi tính thanh khoản cao.
+ Quỹ mở thường được gọi phổ biến là Quỹ hỗ tương (mutual fund).
2.4. Phân loại theo cơ chế quản lý Quỹ.
- Mô hình công ty:
+ Quỹ đầu tư có tư cách pháp nhân đầy đủ, được thành lập dưới hình thức công ty đầu
tư cổ phần, có điều lệ hoạt động, vốn huy động từ các nhà đầu tư bằng cách phát hành cổ
phiếu. Cổ phiếu của Quỹ có thể được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị
trường OTC.
+ Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu
trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công
việc quản trị kinh doanh khác.
5
Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư
không có tư cách pháp nhân.
- Mô hình tín thác:
+ Quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
+ Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện
việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ
+ Ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, \
Nhà đầu tư ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ
5. Mô hình tổ chức hoạt động Quỹ đầu tư chứng khoán.
a. Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cho các chủ sở hữu của quỹ đầu tư do cổ
đông bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền quyết định mọi vấn đề của quỹ. Hội đồng quản
trị chịu trách nhiệm triển khai các chính sách đầu tư, chọn công ty quản lý quỹ và giám sát
việc tuân thủ các quyết định đề ra.
b. Ngân hàng giám sát: thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng
khoán và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
c. Công ty quản lý quỹ: thực hiện việc quản lý quỹ việc đầu tư theo danh mục đầu tư
được nêu trong cáo bạch của quỹ.
d. Công ty kiểm toán: thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình
hình hoạt động của quỹ, bảo đảm minh bạch.
e. Ban đại diện: là các thành viên đại diện quỹ do đại hội đồng nhà đầu tư bầu ra và
hoạt động theo những nguyên tắc được quy định trong điều lệ quỹ. Ban đại diện quỹ
thường được thành lập theo mô hình dạng tín thác.
6. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán.
6.1. Nguyên tắc huy động vốn.
6
QUỸ ĐẦU
TƯ
CÔNG TY
QUẢN LÝ
QUỸ
BAN ĐẠI
DIỆN QUỸ
NGÂN HÀNG
GIÁM SÁT
CÁC TỔ
CHỨC CUNG
CẤP CÁC
DỊCH VỤ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
NHÀ ĐẦU TƯ
CÔNG TY
KIỂM
TOÁN
nguyên tắc chung là quỹ chỉ phát hành cổ phiếu (mô hình công ty) và chứng chỉ hưởng
lợi (quỹ dạng tín thác). Quỹ chỉ được phép vay vốn ngắn hạn để trang trải các chi phí tạm
thời khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn.
6.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ.
Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản. Tổ chức bảo
quản tài sản trong quá trình giám sát không có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng
bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể như công ty quản lý quỹ.
6.3. Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ.
Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác định giá phải dựa
trên nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư mua hoặc bán
chứng chỉ. Điều này được thể hiện trong cách thức xác định giá trị tài sản của quỹ khi mua
bán chứng chỉ.
6.4. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư.
Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút vốn đầu tư, vừa
góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư. 6.5. Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên
quan đến tài sản quỹ.
Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên quan với quỹ.
việc giao dịch này có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu tư hiện tại của qũy
II. VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.
1. Huy động vốn cho phát triển kinh tế.
Quỹ đầu tư tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả người
đầu tư lẫn người nhận đầu tư. thông qua quỹ đầu tư chứng khoán sẽ được đầu tư vào lĩnh
vực chứng khoán hoặc các dự án dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc
cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước.
Quỹ đầu tư còn khuyến khích được dòng chảy vốn nước ngoài.
- Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ về
giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin về chứng khoán cũng
như giảm thiểu các chi phí đầu tư.
- Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, Quỹ đầu tư góp phần thúc đẩy các dự án bằng
cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối tác, tạo
thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh
trong nước ở các liên doanh.
2.Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư
7
-Đa dạng hoá danh mục đầu tư - phân tán rủi ro: Đối với các nhà đầu tư cá nhân
thường là các nhà đầu tư nhỏ, hạn chế về tiềm lực tài chính. Do đó, nếu đầu tư riêng lẻ họ
khó có thể có được một danh mục đầu tư đa dạng và phân tán rủi ro.
-Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư: Đầu tư thông qua quỹ đầu tư chứng
khoán giúp các nhà đầu tư hưởng lợi về chuyên môn.
-Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mô: Đầu tư vào quỹ giúp các nhà đầu tư được
hưởng lợi thế về quy mô, các chi phí về thông tin, chi phí hành chính, chi phí giao dịch
cũng như dễ tiếp cận với các dự án hơn.
-Thuận tiện cho người đầu tư: Bản thân các chứng chỉ quỹ đầu tư thường có tính thanh
khoản cao và thuận lợi cho nhà đầu tư khi giao dịch mua bán.
3.Đối với các doanh nghiệp
-Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp: Việc huy động vốn thông qua Quỹ
đầu tư chỉ đơn thuần là phát hành chứng khoán với chi phí giảm đáng kể.
-Nhận được các thông tin tư vấn quản lý, marketing và tài chính: Quỹ đầu tư cung cấp
các thông tin tài chính, tư vấn về kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ với các
tổ chức tài chính và các doanh nghiệp khác.
-Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: Đó là các loại chứng khoán do Quỹ phát hành, cùng
với hoạt động của thị trường chứng khoán cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng
khoán đó. khuyến khích các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có khả năng đầu tư dài
hạn,
4. Tác động tới nền kinh tế thông qua tác động tới thị trường chứng khoán.
-Hành vi đầu tư của quỹ có thể là tham khảo tích cực đối với các nhà đầu tư cá nhân
hay nghiệp dư khi xem xét, quyết định đầu tư:
-Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư:
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM
I.MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý
quỹ định nghĩa : “Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu
tư, được uỷ thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư vào chứng khoán tối thiểu
60% giá trị tài sản của quỹ”. Cũng theo tinh thần của quy chế, chỉ có hai loại quỹ căn bản
được đề cập, đó là Quỹ đầu tư chứng khoán đóng (Quỹ đóng) và Quỹ đầu tư chứng khoán
mở (Quỹ mở).
8
Ở Việt Nam, quỹ đầu tư thường tồn tại ở dạng quỹ đóng:nhà đầu tư được quyền
bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần
vào thời điểm giao dịch, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với
công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các
nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như châu Âu, Mỹ, Canada…
Tham gia trong quá trình hoạt động của quỹ chủ yếu có công ty quản lý quỹ và
ngân hàng giám sát. Công ty quản lý quỹ đứng ra quản lý quỹ, phát hành chứng chỉ đầu tư,
cử người điều hành, quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về hiệu quả và pháp lý của
quỹ.
Theo nội dung của quy chế, công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư là hai thực thể được
cơ cấu và tổ chức khác nhau. Công ty quản lý quỹ cùng lúc có thể khai sinh và quản lý
nhiều quỹ độc lập nhau, đồng thời có sự độc lập cả về tài sản, các nghĩa vụ tài chính giữa
công ty quản lý quỹ và một Quỹ đầu tư nào đó. Trong khi công ty quản lý quỹ được tổ
chức và hoạt động như một doanh nghiệp, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có hội đồng quản
trị và hệ thống hành chính nhân sự… thì Quỹ đầu tư là một tập hợp có điều lệ và tài sản
độc lập nhưng không có bộ máy điều hành riêng gắn trực tiếp với nó. Quỹ đầu tư không là
pháp nhân mà chỉ có đại hội những người đầu tư do công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng
giám sát triệu tập có điều kiện và tuỳ thuộc vào tình huống được nêu trong quy chế. Càc
Quỹ đầu tư khi được tổ chức theo SSC thì thực chất có thể xem là các sản phẩm của công
ty quản lý quỹ đầu tư. Tuy nhiên, theo định nghĩa của quy chế, chúng lại được xem là tài
sản uỷ thác cho công ty quản lý quỹ để quản lý.
Một số quy định về cơ cấu vốn và điều kiện đầu tư của công ty quản lý quỹ và
Quỹ đầu tư được nêu trong quy chế như sau:
- Một Quỹ đầu tư chứng khoán, cả Quỹ đóng va Quỹ mở, phải đầu tư tối thiểu 60%
tổng gia trị tài sản của chúng vào chứng khoán.
- Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của một quỹ đầu tư quá
15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành và không được
đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của một quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một
tổ chức phát hành.
- Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của quỹ để cho vay và
bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, và không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của
quỹ trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải cho các chi phi cần thiết.
- Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của một quỹ để đầu tư
trực tiếp vào bất động sản qua 10% gia trị tài sản của quỹ.
9
Một quỹ không được nắm giữ qua 10% tổng vốn cổ phần của một công ty không
niêm yết, đồng thời không được sử dụng qua 5% tổng giá trị tài sản của quỹ để đầu tư vào
riêng tại một công ty không niêm yết nào đó.
- Một quỹ không được nắm giữ quá 30% tổng giá trị tài sản của các công ty trong
cùng một tập đòan hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau.
- Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của các quỹ do mình
quản lý để mua qua 49% tổng giá trị chứng khóan đang lưu hành của một tổ chức phát
hành (đã tham gia thị trường chứng khoán) hoặc một công ty không niêm yết.
-Về việc giải thể của quỹ, quỹ chỉ được giải thể trong trường hợp kết thúc thời hạn
hoạt động ghi trong điều lệ quỹ, hoặc trong trường hợp phải giải thể quỹ nhằm bảo vệ lợi
ích người đầu tư. Việc giải thể phải xin phép Uỷ ban chứng khóan nhà nước và chỉ được
chấp thuận khi phương án giải thể quỹ phù hợp với quyền lợi người đầu tư. Trong trường
hợp công ty quản lý quỹ phá sản, tài sản thuộc quỹ là của người đầu tư và không được tính
là tài sản của công ty quản lý quỹ. Không ai được sử dụng vốn hay tài sản của quỹ để
thanh toán những khoản nợ của công ty quản lý quỹ.
II.HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Sự hình thành các quỹ đầu tư chứng khoán ở VN
- Giai đoạn bắt đầu hình thành các quỹ đầu tư (đầu những năm 1990)
Trong nửa đầu những thập kỷ 90, có tám quỹ đầu tư tiến hành hoạt động tại Việt
Nam với tổng lượng vốn huy động khoảng 700 triệu USD. Thời điểm sau năm 1997 chỉ
còn lại hai quỹ đầu tư là Vietnam Enterprise Investment Fund (VIEL) do công ty Dragon
Capital quản lý và Vietnam Frontier Fund (VFF) thuộc tập đoàn Finasa. Giai đoạn từ 2002
đến 2005, hoạt động của các quỹ đầu tư tương đối trầm lặng. Mặc dù vậy vẫn xuất hiện
thêm nhiều quỹ mới thuộc các công ty Mekong Capital, VinaCapital, IDG, VietFund hay
PXP Asset Management.
- Giai đoạn bùng nổ của các quỹ đầu tư (2006-2008)
Trong hai năm 2006-2007, khoảng 20 quỹ đầu tư được mở mới. UBCKNN cũng cấp
giấy phép hoạt động cho 17 công ty quản lý quỹ. Trong số này, nổi bật có Công ty liên
doanh Quản lý quỹ đầu tư BIDV-Vietnam Partners với quỹ VIF có qui mô vốn tối đa
1.600 tỷ đồng
Thời kỳ sôi động của hoạt động huy động quỹ đầu tư thành lập theo Luật Chứng
khoán Việt Nam (gọi là “Quỹ đầu tư trong nước” để phân biệt với các quỹ đầu tư thành
lập theo luật pháp khác) là từ tháng 7/2006 tới tháng 3/2008, khi có tới 20 quỹ đầu tư
10
trong nước được thành lập với tổng vốn huy động hơn 13.500 tỷ đồng (trong đó có 4 quỹ
đại chúng).
Giai đoạn 2008 đến nay
Chỉ có 3 quỹ đầu tư được thành lập trong năm 2010 với tổng số vốn huy động 800 tỷ
đồng, đưa tổng số quỹ trong nước lên con số 23. tính chất nguồn vốn, 23 quỹ đầu tư trong
nước chủ yếu huy động nguồn vốn nội địa, duy nhất quỹ đầu tư thành viên của CTCP
QLQ đầu tư FPT có hơn 51% vốn góp từ NĐT nước ngoài.
Thống kê không chính thức cho thấy, số lượng quỹ đầu tư hoạt động tại Việt Nam
khá đông đảo, khoảng hơn 400 quỹ, trong khi quỹ thành lập trong nước còn quá nhỏ bé, cả
về số lượng và quy mô vốn quản lý. Các quỹ đầu tư vào Việt Nam, tính tới thời điểm này,
chủ yếu dưới hình thức công ty đầu tư hoặc quỹ đầu tư của NĐT nước ngoài thành lập tại
nước thứ ba là các thiên đường thuế như Cayman Islands, Bermuda, British Virgin Island
và sau đó mở tài khoản đầu tư vào Việt Nam với tư cách một NĐT nước ngoài đầu tư gián
tiếp.
Tính đến 7/2013: 47 công ty quản lý quỹ; 18 quỹ đầu tư chứng khoán (bao gồm 5 quỹ đại
chúng, 9 quỹ thành viên và 4 quỹ mở); 26 văn phòng đại diện đang hoạt động trên TTCK
Việt Nam.
2. Tình hình hoạt động chung của các quỹ đầu tư
2.1 Các quỹ đầu tư trong nước
Hiện có khoảng 22 quỹ đang tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán VN, trong
đó có các quỹ lớn thuộc các công ty quản lý VinaCapital và Dragon Capital như Vietnam
Opportunity Fund (VOF), Vietnam Infrastructure Ltd (VNI), Vietnam Growth Fund
(VGF), Vietnam Enterprise Investment Ltd (VEIL) và Vietnam Dragon Fund (VDF).
Giá trị NAV trung bình của 20 quỹ này tính đến ngày 21/1/2010 là 147 triệu USD,
trong đó lớn nhất là VOF với giá trị lên đến 771 triệu USD, 3 quỹ do Dragon Capital quản
lý có tổng NAV là 889 triệu USD.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng cao lại thuộc về các quỹ có quy mô trung bình
Xét mức tăng trưởng trong năm “bão chứng khoán 2008”, trong khi thị trường giảm
hơn 80% thì NAV của các quỹ trung bình giảm 60%. Tuy nhiên, trong giai đoạn đỉnh và
đáy năm 2009, các quỹ “mất điểm” trong mắt nhà đầu tư vì chỉ đạt mức tăng trưởng trung
bình 45 - 60%, khi thị trường lên vùn vụt ở mức tăng trên 150%.
2.2 Các quỹ đầu tư nước ngoài
11
tính đến ngày 14/12/2012, tổng quy mô vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tồn tại dưới
hình thức các quỹ đầu tư đại chúng đạt 3,827 tỷ USD, tăng 562 triệu USD so với thời
điểm đầu năm.
QUY MÔ QUỸ ĐẦU TƯ ĐẠI CHÚNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Nhóm quỹ
Quy mô (triệu USD)
14/12/2012 30/12/2011
Quỹ đầu tư cổ phiếu 2812 2055
Quỹ trái phiếu 37 42
Quỹ đầu tư vào danh nghiệp chưa niêm yết 162 218
Quỹ bất động sản 816 950
Tổng 3.827 3265
Nguồn: Báo cáo các quỹ đầu tư đại chúng các thị trường mới nổi của Edmond
Rothschild
Một là, đa phần các quỹ đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu đều có lãi trong năm 2012,
trong khi nhóm đầu tư vào bất động sản ghi nhận sự thua lỗ. Đứng đầu danh sách tăng
trưởng giá trị tài sản ròng trên mỗi quỹ là Quỹ HLG Vietnam Fund, tăng 30,9% tính từ
đầu năm đến ngày 14/12/2012; đứng đầu danh sách lỗ là Quỹ Vietnam Property Holding,
giảm 34,8% giá trị tài sản ròng.
Hai là, trong năm 2012, không có quỹ đại chúng mới nào được thành lập, trong khi
có 2 quỹ dừng hoạt động (một quỹ đầu tư trái phiếu, một quỹ bất động sản; tổng quy mô 2
quỹ thời điểm đầu năm 2012 là 47 triệu USD). Điều này cho thấy, việc huy động quỹ đầu
tư đại chúng mới vào Việt Nam thực sự khó khăn trong năm vừa qua.
Điểm thứ ba, có lẽ là điểm ấn tượng hơn cả, đó là sự gia tăng thu hút vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài rất mạnh mẽ từ nhóm quỹ đầu tư chỉ số. 3 quỹ đầu tư ETF đều có mức
tăng tổng giá trị tài sản ròng năm 2012 ấn tượng, dù mức tăng giá trị tài sản ròng trên mỗi
12
chứng chỉ quỹ không quá lớn: Quỹ DB X-Trackers FTSE Vietnam ETF tăng từ quy mô
quỹ 66 triệu USD đầu năm lên mức 224 triệu USD thời điểm 14/12/2012; Quỹ Market
Vectors Vietnam ETF tăng quy mô quỹ từ mức 22 triệu USD đầu năm lên mức 277 triệu
USD cùng thời điểm trên. Quỹ DWS Vietnam Fund có mức tăng nhẹ hơn, từ 192 triệu
USD lên 222 triệu USD.
- Tính tổng cộng, giá trị tài sản ròng 3 quỹ ETF đã tăng 2,58 lần, từ mức 280 triệu
USD đầu năm nay lên 723 triệu USD thời điểm lập báo cáo. Trong khi đó, mức tăng giá
trị tài sản ròng trên mỗi chứng chỉ quỹ của ba quỹ nêu trên lần lượt đạt: 8,3%; 11,7% và
14,5%.
2.3 Tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán từ 2010 đến nay
Năm 2010
Năm 2010 có 22 quỹ thành lập trong đó có 5 quỹ đại chúng và 17 quỹ thành viên
Có hơn 46 công ty quản lý quỹ hoạt động. 23 quỹ đầu tư trong nước chủ yếu huy động
nguồn vốn nội địa, duy nhất quỹ đầu tư thành viên của CTCP QLQ đầu tư FPT có hơn
51% vốn góp từ NĐT nước ngoài. Với tổng số vốn huy động khoảng 14300 tỷ đồng.
Đây là năm thất bát của quỹ đầu tư (QĐT), Giá trị tài sản ròng (NAV) của hầu hết
các QĐT nước ngoài đầu tư vào Việt Nam năm 2010 đều sụt giảm, giá CCQ bị chiết khấu
ít thì 10% - 15%, nhiều thì 30% - 40% so với NAV.
Giá trị NAV trung bình của 20 quỹ lớn tính đến ngày 21/12/2010 là 147 triệu USD,
trong đó lớn nhất là VOF với giá trị lên đến 771 triệu USD, 3 quỹ do Dragon Capital quản
lý có tổng NAV là 889 triệu USD.NAV trung bình các quỹ giảm -22%.
Năm 2011
Có 47 công ty quản lý quỹ với 24 quỹ đầu tư chứng khoán. Phần lớn (80%) các công
ty quản lý quỹ có vốn điều lệ chỉ từ 25 đến 50 tỷ đồng, chỉ có 6 công ty có vốn điều lệ trên
100 tỷ đồng, công ty có vốn điều lệ lớn nhất chỉ là 500 tỷ đồng, quản lý gần 100000 tỷ. Cơ
cấu đầu tư chủ yếu bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư vốn trực tiếp, bất động sản, cơ sở
hạ tầng và nguồn tài nguyên.
Đây cũng là một năm không thành công, các chứng chỉ quỹ bị chiết khấu từ 29% đến
45% trên cả thị trường quốc tế và thị trường trong nước
Năm 2011 có duy nhất 1/31 quỹ đại chúng có mức NAV dương trong năm 2011
(VinaCapital Vietnam Fixed Income Fund, với mức tăng 0,5% NAV trong cả một năm).
Các quỹ còn lại có mức âm rất lớn; FTSE Vietnam Index ETF (-50,4),Market Vectors
Vietnam ETF (- 41,1%), VFMVF1 (- 42% - NAV tính theo USD), Vietnam Property
Holding (- 40%).
13
Năm 2012
có 15 công ty thực hiện quản lý 22 quỹ đầu tư, trong đó có 16 quỹ thành viên và 6
quỹ đại chúng. Tổng khối tài sản quản lý là 98.000 tỷ đồng, giảm 1,5% so với cuối năm
2011. Cơ cấu đầu tư của các quỹ đầu tư chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu niêm yết (35,28%),
tiền mặt (34,77%), cổ phiếu chưa niêm yết (12,17%) và trái phiếu (2,5%), tài sản khác
(15,57%).
Kết quả hoạt động của các quỹ đầu tư năm 2012 không đồng đều. 4/6 quỹ đại chúng
và 11/16 quỹ thành viên có giá trị tài sản ròng tăng so với cuối năm 2011. So với biến
động của thị trường, chưa hẳn các quỹ này đã đạt mức lợi nhuận được coi là tốt. Vn-Index
năm 2012 tăng khoảng 17,7% so với năm 2011 và HNX-Index giảm 2,8%.
Số liệu của cơ quan quản lý ghi nhận tổng mức ủy thác vốn của các ngân hàng tại
công ty quản lý quỹ khoảng 24.000 tỷ đồng.
Tổng giá trị tài sản ròng (NAV) của các quỹ trong năm 2012, được ghi nhận có bước
tăng trưởng khá, có 15/22 quỹ đầu tư có NAV tăng so với năm 2011. Tổng giá trị tài sản
ròng của các quỹ đầu tư tại thời điểm 16/04/2012 là: 4,1 tỷ USD.
Điểm khác biệt trong năm 2012 là NAV của các quỹ niêm yết tăng cao hơn NAV của
các quỹ thành viên, khi đạt được mức tăng trưởng bình quân 15%
Một điểm đáng chú ý khác trong hoạt động của các quỹ đầu tư tính đến cuối năm
2012, NAV của 17 quỹ đầu tư chứng khoán còn hoạt động đạt hơn 7.200 tỷ đồng, tăng
gần 11% với tổng giá trị huy động hơn 8.100 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản giảm hơn 30% so
với năm 2011.
Năm 2013:
Năm 2013 có 47 công ty quản lý quỹ; 18 quỹ đầu tư chứng khoán (bao gồm 5 quỹ
đại chúng, 9 quỹ thành viên và 4 quỹ mở); 26 văn phòng đại diện đang hoạt động trên
TTCK Việt Nam.
Theo báo cáo các quỹ đầu tư đại chúng của Edmond De Rothschild, tính từ đầu năm
2013 đến hết ngày 7/6/2013, giá trị tài sản ròng (NAV) các quỹ đầu tư đại chúng trên
TTCK Việt Nam đều tăng mạnh, xấp xỉ mức tăng của cả năm 2012. Nhìn chung, đa số các
quỹ đầu tư chứng khoán đều đạt mức tăng trưởng xấp xỉ hoặc vượt mức tăng của chỉ số
VN-Index trong cùng thời kỳ (26,5%)… (đạt bình quân 24,6%, tính theo đồng USD) so
với mức tăng bình quân của các quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ nước
ngoài đầu tư tại đây (đạt 22,1%). \
3. Tình hình hoạt động một số quỹ đầu tư chứng khoán tại VN
14
3.1 Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1)
3.1.1 Giới thiệu
Thông tin chi tiết
Tên quỹ Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam
Tên viết tắt Quỹ đầu tư VF1
Mã giao dịch VFMVF1 (niêm yết tại HOSE)
Vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng
Mệnh giá 10.000 đồng/đơn vị quỹ
Thời hạn hoạt động 10 năm kể từ ngày thành lập
Ngày thành lập 20/05/2004
Ngân hàng giám sát Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
Công ty kiểm toán Công ty PricewaterhouseCoopers (PWC)
Chính sách cổ tức Hàng năm, dựa trên cơ sở cổ tức từ các khoản đầu tư và
được sự chấp thuận của Đại hội Thường niên.
Phí - Phí quản lý: 2%/ NAV/ năm,
- Phí giám sát: 0,02%/ NAV/ năm (chưa bao gồm VAT
10%)
- Phí lưu ký: 0,06%/ NAV/ năm (không chịu thuế VAT)
- Thưởng hoạt động & các phí khác.
3.1.2 Các loại hình dịch vụ
Gồm hai loại hình dịch vụ đầu tư đó là quản lý tài sản ủy thác toàn bộ và quản lý tài
sản theo chỉ định.
a. Quản lý tài sản ủy thác toàn bộ
- Quản lý tài sản đầu tư vào danh mục chứng khoán
Các loại chứng khoán trong danh mục có thể bao gồm:
• Các cổ phiếu của các công ty niêm yết hoặc chưa niêm yết, và các công ty tư nhân
• Các trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty với kỳ hạn phù hợp.
• Các công cụ tiền tệ khác bao gồm việc gửi tiền ngân hàng, mua các loại kỳ phiếu
và công cụ huy động vốn khác do các ngân hàng phát hành với thời hạn phù hợp.
• Bất động sản hoặc các loại hình đầu tư trực tiếp khác.
Thời hạn đầu tư tối thiểu cho dịch vụ này là từ 1 đến 5 năm tùy theo từng loại danh mục
đầu tư và nhà đầu tư chọn.
- Quản lý tài sản đầu tư vào trái phiếu chuyên biệt
Quản lý tài sản đầu tư vốn cổ phần tư nhân (Private Equity)
b. Quản lý tài sản theo chỉ định
15
Công ty VFM có thể thay mặt nhà đầu tư thực hiện các công việc như đấu giá cổ
phần (IPO), giao dịch cổ phiếu tại các sở giao dịch chứng khoán, tham gia các đợt phát
hành riêng lẻ…
Đánh giá về hoạt động công ty: Thứ nhất, quỹ đầu tư đã huy động vốn cho
nền kinh tế. Thông qua hai loại hình dịch vụ, nguồn vốn đầu tư sẽ được dịch chuyển từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu vốn dựa trên sự đồng thuận của khách hàng. Thứ hai, bảo vệ các
nhà đầu tư thông qua tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư vào các loại chứng khoán sẽ dựa trên mức
độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, thông qua quỹ đầu tư, nguồn vốn của nhà đầu tư sẽ
được quản lý một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả hơn.
3.1.3 Tình hình hoạt động của VF1
Cơ cấu danh mục đầu tư
16
Các kết quả, hiệu quả đạt được:
Năm
2012 2011
Quy mô quỹ (tỷ đồng) 1000 1000
NAV (tỷ đồng) 1,520.10 1,298.30
NAV/ccq (đồng) 15.201 12.983
NAV/ccq cao nhất 52 tuần (đồng) 17.269 21.891
NAV/ccq thấp nhất 52 tuần (đồng) 12.615 12.848
Chi phí (%) 2.2 2.2
Vòng quay danh mục đầu tư (%) 31.9 35.7
17
Tăng trưởng so với đầu năm (%)
VN-index 17.7 27.5
HNX-index 2.8 48.6
Tăng trưởng lũy kế từ khi hoạt động (%)
VN-index 52 34.4
HNX-index 58.2 41.3
Tăng trưởng bình quân (%)
VN-index 17.7 7.6
HNX-index 2.8 29.3
3.2 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Vietcombank
3.2.1 Giới thiệu
Công ty Liên Doanh Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Vietcombank là Công ty
liên doanh giữa Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
(“Vietcombank”) và Tập đoàn đầu tư đa quốc gia Franklin Templeton Investments
(“FTI”).
3.2.2 Tình hình hoạt động của quỹ từ năm 2006-2013
năm 2006 quỹ đã huy động được tổng số vốn là 79,5 tỷ VND nhưng đã đạt lợi nhuận
sau thuế là 69,37 tỷ VND. Đây là con số khá ấn tượng (lợi nhuận ST/VĐT = 87.25%).
Năm 2007 Quỹ đã huy động được 133,35 tỷ VND tăng 53.85 tỷ so với cùng kỳ năm 2006
và đã đạt được lợi nhuận sau thuế là 54,53 tỷ VND.
Năm 2008, 2009 sự huy động vốn tăng vọt 444,73 tỷ VND nhưng chỉ đạt được lợi
nhuận sau thuế là 13,28 tỷ VND( chỉ đạt khoảng 3%)
Năm 2010 là một năm có nhiều thay đổi tích cực trong hoạt động đầu tư chứng
khoán của quỹ. Một sự huy động vốn chưa từng có ở quỹ(952 tỷ VND) và cũng đạt được
mức lợi nhuận kỷ lục vào kỷ nguyên của sự phát triển của TTCK ở Việt Nam(289,56 tỷ
VNĐ)
Trên đà đầu tư năm 2010, trong năm 2011, VCBF lại một lần nữa khẳng định tầm
quan trọng của mình trong việc phát triển quỹ đầu tư chứng khoán khi thu hút nguồn vốn
đầu tư dồi dào 1.779 tỷ VNĐ ( gần gấp đôi số VĐT cùng kỳ năm 2010) và đạt được lợi
nhuận ổn định (281,5 tỷ VNĐ). Đây là một sự báo hiệu sự khủng hoảng kinh tế trong các
năm sau của kinh tế toàn cầu nói chung và TTCK nói riêng
18
Năm 2012 là một năm của khủng hoảng kinh tế thế giới và VCBF không tránh khỏi
vòng xoáy đó khi chỉ huy động được 93 tỷ VNĐ của các nhà đầu tư và lợi nhuận sau thuế
chỉ đạt 3,7 tỷ VNĐ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của quỹ từ 2006-2008.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
1.Tổng doanh thu 78,384,253 68,236,880 46,167,218 39,944,811 20,629,123 28,909,358
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - -
3.Doanh thu thuần 78,384,253 68,236,880 46,167,218 39,944,811 20,629,123 28,909,358
4.Chi phí hoạt động kinh doanh - - - - - -
5.Lợi nhuận gộp 78,384,253 68,236,880 46,167,218 39,944,811 20,629,123 28,909,358
6.Doanh thu hoạt động tài chính 635,364 3,480,043 7,202,622 10,131,122 16,121,763 9,150,883
7.Chi phí hoạt động tài chính 1,804 232,834 15,212 219,693 176,664 116,877
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 9,646,190 17,022,391 26,115,108 34,429,291 35,970,558 37,696,611
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 69,371,623
54,461,69
8 12,042,298
15,426,95
0
603,6
65
246,75
3
10.Thu nhập khác 1,760 67,214 88,968 - - -
11.Chi phí khác - 52 688 529 663 -
12.Kết quả từ các hoạt động
khác 1,760 67,162 88,280 529 663 -
13.Lợi nhuận trước thuế 69,373,383 54,528,860 12,131,208 15,426,422 603,002 246,753
14.Chi phí thuế TNDN hiện
hành - - 1,251,754 2,087,969 93,600 3,001,779
15.Thuế TNDN hoãn lại - - 111,416 63,283 219,833 3,036,538
16.Lợi nhuận sau thuế 68,373,383 54,528,860 10,990,870 13,275,170 289,569 281,513
Kết luận: Qua các số liệu và phân tích ở trên có thể thấy quỹ đầu tư chứng
khoán VCBF là một quỹ đầu tư hiệu quả( mang tính an toàn cao). Điều này được phân
tích qua báo cáo tài chính các năm với 7 năm hoạt động đều có lãi và sức hút đến các nhà
đầu tư là rất lớn. Tuy bị ảnh hưởng rất nhiều từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng
sự đầu tư của quỹ vẫn rất hợp lý. Điển hình như năm 2012. Có thể thống kê rất nhiều quỹ
đã bị “sập” nhưng VCBF vẫn có lãi từ sự quản lý vốn và danh mục đầu tư ổn định. Đây là
một “điểm đến” khá lý tưởng cho các nhà đầu tư
III ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CK TẠI VN
19
1. Thành tựu đạt được của quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Thành công và số vốn ngày càng phình to của một số quỹ đầu tư chứng khoán
lớn tại Việt Nam được xem như một chất xúc tác lớn cho làn sóng đầu tư của tài
chính nước ngoài vào Việt Nam
Mức tăng trưởng lợi nhuận bình quân của các quỹ đầu tư nước ngoài ở Việt Nam từ
15 – 20% .Thống kê của Đầu tư chứng khoán trên cơ sở dữ liệu Báo cáo các quỹ đầu tư
đại chúng các thị trường mới nổi của Edmond de Rothschild cho thấy, tính đến ngày
14/12/2012, tổng quy mô vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tồn tại dưới hình thức các
quỹ đầu tư đại chúng đạt 3,827 tỷ USD, tăng 562 triệu USD so với thời điểm đầu năm.
- Chiến lược đầu tư vốn và rút vốn khỏi các khoản đầu tư
Chu kỳ đầu tư của một quỹ đầu tư chứng khoán vào một dự án thường chỉ kéo dài từ
5 – 6 năm, trong đó những năm đầu là góp vốn có thể tham gia Hội đồng quản trị, sau đó
trong 1 – 2 năm cuối sẽ thu hồi vốn và lợi nhuận để thoát khỏi Doanh nghiệp. Khi muốn
rút khỏi dự án quỹ đầu tư sẽ chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các đối tác khác
cùng tham gia dưán
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro
Việc chọn lựa danh mục đầu tư là rất quan trọng theo tham khảo cơ cấu danh mục
đầu tư của một số quỹ đầu tư chứng khoán chẳng hạn như quỹVF1 năm 2012 lĩnh vực tài
chính – ngân hàng chiếm 29%, dầu khí chiếm 12%, hàng tiêu dùng chiếm 16%, lĩnh vực
cơ sở hạ tầng chiếm 11%, thực phẩm và nước giải khát chiếm 9%, còn lại là các lĩnh vực
khác. Trong khi đó, cơ cấu danh mục của quỹ đầu tưchứng khoán VEIL lĩnh vực tài chính
– ngân hàng chiếm 21%, thực phẩm – nước giải khát chiếm 15%, tiền gửi chiếm 11%, trái
phiếu Chính phủchiếm 15%, còn lại là các lĩnh vực khác
- Trong thời gian qua, các tổ chức quỹ đầu tư chứng khoán trong nước đã tạo
ra được một vị thế đối trọng tương đối cân bằng với các quỹ đầu tưchứng khoán
nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
Lượng vốn và tài sản mà các quỹ đầu tư trong nước cung ứng ra thị trường là
92.127,5 tỷ đồng ước tính đạt 4,285 tỷ USD so với 3,827 tỷ USD (năm 2012) giá trị của
các quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài đổ vào TTCK Việt Nam. Điều này cho thấy các
diển biến trên TTCK Việt Nam trong thời gian vừa qua đã – đang bị điều chỉnh và đẫn
hướng bởi hoạt động của nhóm các nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước.
- Các quỹ đầu tư chứng khoán trong nước đang hoạt động khá hiệu quả, điều
đó được thể hiện qua sự gia tăng giá trị rất lớn
Theo báo cáo tình hình hoạt động của 22 quỹ đầu tư chứng khoán trong nước cho
thấy, hiện trên thị trường có 47 công ty quản lý quỹ với tổng số vốn điều lệ 3.126 tỷ đồng.
20
Nhưng mới có 15 công ty thực hiện quản lý 22 quỹ đầu tư, trong đó có 16 quỹ thành viên
và 6 quỹ đại chúng. Tổng khối tài sản quản lý là 98.000 tỷ đồng .Hoạt động hiệu quảcủa
các quỹ đầu tưchứng khoán trong thời gian vừa qua cho thấy đây loại hình đầu tư đầy
tiềm năng. Góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp trong và
ngoài nước, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng.
2. Những mặt hạn chế trong họat động đầu tư của quỹ đầu tư
Khó giám sát hoạt động của quỹ đầu tư nên có thể dẫn đến gian lận, gây thiệt hại cho
các nhà đầu tư. Nếu đưa ra mức thưởng quá cao cho ban điều hành (ví dụ như 20% số tiền
đạt được vượt trên chỉ tiêu), điều này khiến cho các nhà quản lý mạo hiểm đầu tư vào các
hoạt động rủi ro để kiếm lời, như vậy có thể ảnh hưởng đến quỹ đầu tư.
Quỹ đầu tư chưa thể hiện vai trò của người tạo lập thị trường
Trên thị trường hiện nay, đa số là các nhà đầu tư cá nhân, họ ít kinh nghiệm , đầu tư theo
tâm lý bầy đàn, trong khi các quỹ đầu tư còn tương đối ít, nên khó có thể dẫn dắt thị
trường đi theo hướng chuyên nghiệp và ổn định hơn. Ngoài ra, với cách đầu tư mang tính
ngắn hạn của quỹ đầu tư càng làm cho thị trường chứng khoán càng trở nên biến động
hơn.
Giữa doanh nghiệp Việt Nam và các quỹ đầu tư chưa tìm được tiếng nói chung,
doanh nghiệp chưa nhận được sự hỗ trợ từ vốn và kinh nghiệm quản lý từ quỹ đầu
tư
Nguyên nhân, là do hiện nay quỹ thì còn ít, trong khi nhu cầu vốn của doanh nghiệp thì
nhiều, cầu thì nhiều, trong khi cung thì ít do đó sẽ dẫn đến việc các quỹ đưa ra các tiêu
chuẩn khắt khe trong việc đầu tư vào các doanh nghiệp. Ngoài ra, còn một số hạn chế cho
các quỹ đầu tư nước ngoài theo luật định, như là việc hạn chế một số lĩnh vực đầu tư của
các quỹ đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp có các lĩnh vực đó.
Đó là về phía quỹ đầu tư, còn đối với doanh nghiệp, do quỹ đầu tư còn mới đối với một
số doanh nghiệp nên doanh nghiệp cũng e ngại khi tiếp xúc quỹ đầu tư, còn e ngại khi cho
phép quỹ đầu tư tham gia hội đồng quản trị của công ty, đôi khi doanh nghiệp cũng không
muốn công khai tình hình tài chính của công ty. Do đó, doanh nghiệp vẫn tiếp xúc nhiều
với ngân hàng là chủ yếu.
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong họat động đầu tư của quỹ
Sự mất cân đối cung cầu thị trường làm cho thị trường luôn biến động thất thường,
không ổn định.
Việc sử dụng các thông tin nội bộ để đầu tư cũng khiến cho thị trường không ổn định,
đồng thời gây ra sự bất bình đẳng giữa các nhà đầu tư
21
Với hệ thống pháp luật đang trên đà cải thiện để tiến tới sự hòan thiện nên vẫn còn
thiếu sót, chính phủ cần cải thiện hệ thống pháp luật nhằm hạn chế những mặt trái của thị
trường, tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà đầu tư.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM.
I. VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC
Nâng cao chất lượng tăng trưởng và đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế
Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc,
được quản lý giám sát bởi Nhà nước và có khả năng liên kết với các thị trường
trong khu vực và quốc tế
Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường
Phát triển hệ thống đầu tư trong và ngoài nước
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và giám sát của Nhà nước
Hoàn thành công tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành luật, nghị định
các quy trình nghiệp vụ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành thị trường chứng
khoán.
Tăng cường công tác quản lý, phát triển hàng hóa cho thị trường chứng
khoán
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chứng khoán và TTCK
II. VỀ PHÍA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ
1. Đối với Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Nâng cao chất lượng nhà quản lý và đội ngũ nguồn nhân lực
Phân bổ tài sản và hình thành danh mục đầu tư của các quỹ đầu tư chứng
khoán.
Công bố thông tin
2. Đối với Quỹ đầu tư chứng khoán
Chọn lựa các đối tác cùng tham gia hoạt động
Giới hạn mức đầu tư và độ rủi ro được phép của các Công ty QLQ
Tăng cường công tác kiểm tra – giám sát Công ty QLQ
22