Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh vật của viêm phổi cộng đồng ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện trung ương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NGUYỄN THÙY DUNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ VI SINH VẬT CỦA VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
Ở TRẺ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NGUYỄN THÙY DUNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ VI SINH VẬT CỦA VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
Ở TRẺ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 8720106

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẤN KHOA HỌC:
1. TS Nguyễn Thị Thu Thái


2. TS Nguyễn Bích Hồng

THÁI NGUN - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thuỳ Dung, học viên cao học khoá 23 trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên, chuyên ngành Nhi khoa, xin cam
đoan.
1. Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Bích Hồng và TS. Nguyễn Thị Thu Thái.
2. Cơng trình nghiên cứu của chúng tơi khơng trùng lặp với bất kì
nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu trong nghiên cứu hồn tồn trung thực, chính xác, đã
được chấp nhận của cơ sở nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2021
Ngƣời viết cam đoan

Nguyễn Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này lời đầu tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới
người thầy hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Bích Hồng và TS. Nguyễn Thị
Thu Thái đã hướng dẫn tận tình, động viên tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cùng các
thầy cô bộ môn Nhi – Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Trung

Ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tơi cũng chân thành cảm ơn các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
đã giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thùy Dung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A. baumannii

Acinetobacter baumannii

BYT

Bộ Y tế

CĐHA

Chẩn đốn hình ảnh

Chẩn đốn hình ảnh

CRP

C reactive protein


Protein phản ứng C

CS

Cộng sự

CT

Computed Tomography

H. influenzae

Haemophilus Influenzae

HRV

Human rhinoviruses

Cắt lớp vi tính

M. catarrhalis Moraxella catarrhalis
Ne

Neutrophil

NVYT
P. aeruginosa

Bạch cầu đa nhân trung tính
Nhân viên y tế


Pseudomonas aeruginosa

RLLN

Trực khuẩn mủ xanh
Rút lõm lồng ngực

RSV

Respiratory syncytial virus

Virus hợp bào hô hấp

S. aureus

Staphylococcus aureus

Tụ cầu vàng

S.pneumoniae Streptococcus pneumoniae

Phế cầu

SHH

Suy hơ hấp

SpO2


Độ bão hịa oxy qua da



Trung Ƣơng

UNICEF

United Nations International

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

Children’s Emergency Fund
WBC

White blood cells

Bạch cầu

WHO

World health organization

Tổ chức y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN .......................................................................................................3
1.1. Định nghĩa và phân loại viêm phổi..................................................................................3

1.1.1. Định nghĩa viêm phổi ....................................................................................................3
1.1.2. Phân loại viêm phổi........................................................................................................3
1.2. Dịch tễ học .........................................................................................................................4
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................................................4
1.2.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................................5
1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi ..........................................................6
1.3.1. Đặc điểm lâm sàng .........................................................................................................6
1.3.2. Cận lâm sàng...................................................................................................................9
1.4. Một số căn nguyên gây viêm phổi thƣờng gặp ..................................................... 11
1.4.1. Một số vi khuẩn thƣờng gặp ...................................................................................... 12
1.4.2. Một số virus thƣờng gặp............................................................................................. 16
1.4.3. Đƣờng xâm nhập của căn nguyên vi sinh vật gây viêm phổi và cơ chế đáp ứng
miễn dịch ................................................................................................................................ 18
1.5. Chẩn đoán viêm phổi ..................................................................................................... 20
1.5.1. Chẩn đoán xác định..................................................................................................... 20
1.5.2. Chẩn đoán căn nguyên gây viêm phổi ...................................................................... 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................... 22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................................... 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: ..................................................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 22
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................. 22


2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu ..................................................................................................... 22
2.4.2. Phƣơng pháp chọn mẫu .............................................................................................. 23
2.5. Kỹ thuật và phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 23
2.5.1. Lâm sàng ...................................................................................................................... 23
2.5.2. Cận lâm sàng................................................................................................................ 23

2.6. Các chỉ số nghiên cứu ................................................................................................... 26
2.6.1. Các chỉ số về đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ....................................... 26
2.6.2. Các chỉ số nghiên cứu phục vụ cho mục tiêu 1 ........................................................ 26
2.6.3. Các chỉ số nghiên cứu phục vụ cho mục tiêu 2 ........................................................ 26
2.7. Các biến số nghiên cứu ................................................................................................. 26
2.7.1. Các biến số nghiên cứu về đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ................. 26
2.7.2. Các biến số của mục tiêu 1 ......................................................................................... 27
2.7.3. Các biến số của mục tiêu 2 ......................................................................................... 29
2.8. Nhập và phân tích số liệu............................................................................................... 31
2.8.1. Phƣơng pháp ................................................................................................................ 31
2.8.2. Các thuật toán thống kê .............................................................................................. 32
2.8.3. Sai số và khống chế sai số .......................................................................................... 32
2.9. Đạo đức trong nhiên cứu ............................................................................................... 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 33
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu........................................... 33
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng ...................................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ............................................................................................... 37
3.2. Đặc điểm vi sinh vật của viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi ..................................... 39
3.2.1. Đặc điểm chung........................................................................................................... 39
3.2.2. Đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi .................................... 42
3.2.3. Đặc điểm virus gây viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi........................................... 44
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ....................................................................................................... 51
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng................................................................................. 51


4.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu..................................................................... 51
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng ...................................................................................................... 53
4.1.3. Cận lâm sàng................................................................................................................ 56
4.2. Căn nguyên vi sinh vật................................................................................................... 60
4.2.1. Căn nguyên vi khuẩn .................................................................................................. 61

4.2.2. Tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây viêm phổi phân lập đƣợc. 65
4.2.3. Căn nguyên virus......................................................................................................... 69
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 73
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Giá trị công thức bạch cầu ngoại biên theo lứa tuổi .......................... 29
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................................. 33
Bảng 3.2: Đặc điểm về dân tộc, địa dƣ với mức độ nặng của viêm phổi......................... 33
Bảng 3.3: Một số biểu hiện của viêm phổi nặng ................................................................ 35
Bảng 3.4: Đặc điểm lâm sàng theo mức độ nặng viêm phổi............................................. 36
Bảng 3.5: Mối liên giữa đặc điểm lâm sàng với nhóm tuổi .............................................. 36
Bảng 3.6: Đặc điểm SpO2 theo nhóm tuổi ......................................................................... 37
Bảng 3.7: Đặc điểm một số chỉ số trong công thức máu của nhóm nghiên cứu ............. 37
Bảng 3.8: Đặc điểm số lƣợng bạch cầu theo mức độ nặng của viêm phổi ...................... 38
Bảng 3.9: Đặc điểm chỉ số CRP theo mức độ nặng của viêm phổi.................................. 38
Bảng 3.10: Đặc điểm X-quang theo mức độ nặng viêm phổi........................................... 39
Bảng 3.11: Kết quả phân lập vi sinh vật của nhóm nghiên cứu ........................................ 39
Bảng 3.12: Tỷ lệ vi khuẩn phân lập đƣợc............................................................................ 40
Bảng 3.13: Tỷ lệ nhiễm virus ............................................................................................... 40
Bảng 3.14: Tỷ lệ vi khuẩn phân lập đƣợc............................................................................ 41
Bảng 3.15: Đặc điểm một số vi khuẩn gây viêm phổi theo nhóm tuổi ............................ 42
Bảng 3.16: Đặc điểm một số vi khuẩn gây viêm phổi theo mức độ nặng viêm phổi..... 42
Bảng 3.17: Đặc điểm số lƣợng bạch cầu và một căn nguyên gây viêm phổi.................. 43
Bảng 3.18: Đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi theo chỉ số CRP....................................... 43

Bảng 3.19: Đặc điểm giữa vi khuẩn gây viêm phổi với X-quang ngực........................... 44
Bảng 3.20: Một số đặc điểm cận lâm sàng với căn nguyên virus..................................... 45
Bảng 3.21: Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn S. pneumoniae ..................................... 46
Bảng 3.22: Tỷ lệ kháng kháng sinh của H. influenzae....................................................... 48
Bảng 3.23: Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus.............................................................. 49
Bảng 3.24: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của M. catarrhalis................................................ 50
Bảng 4.1 : So sánh tỷ lệ vi khuẩn gây viêm phổi với một số nghiên cứu khác ............... 61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm nhóm tuổi theo mức độ nặng viêm phổi .................... 34
Biểu đồ 3.2: Một số đặc điểm lâm sàng của trẻ viêm phổi ............................. 35
Biểu đồ 3.3: Một số đặc điểm lâm sàng với căn nguyên virus ....................... 44
Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn S. pneumoniae ................. 47
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của H. influenzae ................................. 48
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus ........................................ 50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là bệnh thƣờng gặp ở trẻ em, là một trong những nguyên
nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ dƣới 1 tuổi, trẻ suy dinh dƣỡng.
Tại Việt Nam, theo thống kê của chƣơng trình phịng chống nhiễm khuẩn hơ hấp
cấp thì trung bình mỗi năm một trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 3-5 lần,
trong đó có 1-2 lần viêm phổi. Số trẻ viêm phổi chiếm 30-34 % các trƣờng hợp
đến khám và điều trị tại các bệnh viện. Tử vong do viêm phổi còn cao, chiếm
75% tử vong do các bệnh hô hấp và 30-35% tử vong chung ở trẻ em. Theo Tổ
chức Y tế thế giới viêm phổi là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dƣới 5
tuổi, chiếm 19% các nguyên nhân gây tử vong. Ở các nƣớc đang phát triển, chỉ

số mới mắc của bệnh ở lứa tuổi này là 0,29 đợt bệnh/trẻ/năm [36].
Viêm phổi bao gồm cả viêm phế quản phổi, là bệnh viêm các phế quản
nhỏ, phế nang và tổ chức xung quanh phế nang rải rác hai phổi, làm rối loạn
trao đổi khí, tắc nghẽn đƣờng thở, dễ gây suy hô hấp và tử vong. Các căn
nguyên gây viêm phổi thƣờng gặp là: virus chiếm 60-70% thƣờng theo mùa,
gây vụ dịch nhƣ cúm, á cúm, hợp bào hơ hấp, Adenovirus…Vi khuẩn cịn phổ
biến ở các nƣớc đang phát triển nhƣ phế cầu, Hemophilus influenza, tụ cầu,
liên cầu…Vi khuẩn khơng điển hình nhƣ Mycoplasma pneumonia (thƣờng
gặp nhất và trên 3 tuổi), Chlamydia pneumonia …Ký sinh trùng Pneumocystis
carinii (thƣờng gây bệnh trên trẻ suy giảm miễn dịch), nấm Candida
albicans… [37]. Các căn nguyên này khác nhau tuỳ thuộc từng nƣớc và từng
khu vực địa lý. Các chủng virus mới/tái xuất hiện cũng đƣợc coi là tác nhân
quan trong gây viêm phổi ở trẻ nhƣ SARS-CoV-2 (2019), cúm A/H1N1
(2009). Các tác nhân gây bệnh này gây ra hiện tƣợng viêm ở niêm mạc đƣờng
hô hấp, nhu mô phổi, nhất là phế nang. Tùy căn nguyên gây bệnh và mức độ
đáp ứng của cơ thể mà biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có những trẻ chỉ ho sốt
đơn thuần, có những trẻ có dấu hiệu nguy hiểm tồn thân. Đã có nhiều nghiên


2

cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi hoặc có những nghiên
cứu tập trung vào căn nguyên gây viêm phổi. Nhƣng căn nguyên gây viêm phổi
và tính kháng kháng sinh thay đổi qua các năm và khu vực. Trong những năm
gần đây, tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn ngày càng tăng cao và trở
thành vấn đề cấp thiết toàn cầu. Tại Bệnh viện Trung ƣơng Thái Nguyên H.
influenzae đề kháng kháng sinh rất cao với nhiều loại kháng sinh: augmentin,
ampicillin, ceftriaxone, ceftazidim với tỷ lệ kháng 95,8% [13]. Một nghiên cứu
tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai (2020) S. aureus kháng vancomycin 33,3%
[53]. Tỷ lệ kháng nhóm marcolid của S. pneumoniae tăng lên nhanh chóng

[28]. Lựa chọn kháng sinh ban đầu chủ yếu theo kinh nghiệm.
Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung Ƣơng Thái Nguyên, hàng năm
tiếp nhận khám và điều trị cho hàng ngàn trẻ em, trong số đó bệnh liên quan
đến viêm đƣờng hô hấp chiếm trên 50%, hầu hết là viêm phổi ở trẻ dƣới 5
tuổi với biểu hiện lâm sàng đa dạng, mức độ tổn thƣơng rất khác nhau, từ
những trẻ chỉ sốt ho đơn thuần cho đến những trẻ nguy kịch phải thở máy
xâm nhập. Do đó, chúng tơi muốn tìm hiểu căn nguyên vi sinh vật gây bệnh
viêm phổi ở nhóm trẻ em này và có những đặc điểm nhƣ thế nào, biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm trẻ hay mắc viêm phổi cộng đồng từ 2
tháng đến 5 tuổi có đặc trƣng gì khác không.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và vi sinh vật của viêm phổi cộng đồng ở trẻ 2 tháng
đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi cộng đồng ở bệnh
nhân 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm
2020-2021.
2. Phân tích đặc điểm vi sinh vật ở nhóm đối tượng nêu trên.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa và phân loại viêm phổi
1.1.1. Định nghĩa viêm phổi
Viêm phổi là hiện tƣợng viêm trong nhu mô phổi bao gồm viêm phế
nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế
quản tận cùng [4].
Viêm phổi cộng đồng là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính dƣới 14 ngày
xuất hiện tại cộng đồng hoặc trƣớc 48 giờ sau khi nhập viện .

Nguyên nhân có thể do virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng....
1.1.2. Phân loại viêm phổi
• Theo giải phẫu
- Viêm phổi thùy
- Viêm phế quản phổi
- Viêm phổi kẽ
• Phân loại theo bệnh cảnh lâm sàng:
- Viêm phổi điển hình
- Viêm phổi khơng điển hình
• Phân loại theo hồn cảnh mắc:
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng: Viêm phổi xuất hiện ngồi bệnh viện
hoặc khơng sử dụng các biện pháp chăm sóc dài ngày.
- Viêm phổi mắc phải bệnh viện
- Viêm phổi liên quan đến thở máy
- Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế
• Phân loại theo mức độ nặng: Theo Hƣớng dẫn của Bộ Y tế [2].
- Viêm phổi
+ Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:
+ Thở nhanh: khi nhịp thở đƣợc đếm trong một phút nhƣ sau


4

 Trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút
 Trẻ 2 - < 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút
 Trẻ 1 - 5 tuổi:

≥ 40 lần/phút

+ Rút lõm lồng ngực (phần dƣới lồng ngực lõm vào ở thì hít vào)

+ Nghe các triệu chứng tại phổi: giảm thơng khí, có tiếng bất thƣờng
(ran ẩm, ran phế quản, ran nổ...).
- Viêm phổi nặng
Chẩn đốn viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo
ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
 Dấu hiệu toàn thân nặng:
+ Bỏ bú hoặc không uống đƣợc.
+ Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê.
+ Co giật.
 Dấu hiệu suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực rất nặng).
 Tím tái hoặc SpO2 < 90%.
1.2. Dịch tễ học
1.2.1. Trên thế giới
Viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở trẻ nhỏ đặc
biệt trẻ dƣới 5 tuổi, 25% trẻ ở các nƣớc đang phát triển có ít nhất 1 lần viêm
phổi và 1,9 triệu trẻ tử vong hàng năm do viêm phổi. Theo tổ chức Y Tế thế
giới, hàng năm có khoảng 8-15 triệu ngƣời mắc viêm phổi. Viêm phổi đã giết
chết 808.694 trẻ dƣới 5 tuổi vào năm 2017, chiếm 15% tổng số ca tử vong của
trẻ em dƣới 5 tuổi. Viêm phổi ảnh hƣởng đến trẻ em và gia đình trẻ ở khắp
mọi nơi, nhƣng phổ biến nhất ở Nam Á và châu Phi cận Sahara [54]. Mặc dù
nguyên nhân của viêm phổi cộng đồng thay đổi tùy theo vùng địa lý, tuy
nhiên phế cầu khuẩn vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phổi trên
phạm vi tồn cầu. Theo WHO ƣớc tính có 156 triệu trƣờng hợp viêm phổi
mỗi năm ở trẻ dƣới 5 tuổi, trong đó 20 triệu trƣờng hợp nặng cần phải nhập


5

viện cấp cứu. Ở các nƣớc phát triển tỉ lệ viêm phổi hàng năm 33/10.000 trẻ
dƣới 5 tuổi và 14,5/10.000 trẻ từ 0-16 tuổi [32].

Theo WHO (2008) khu vực Đông Nam Á nói chung có tỷ lệ trẻ mắc
viêm phổi cao nhất, ƣớc tính có khoảng 60,95 triệu trƣờng hợp mắc mới mỗi
năm, với 0,36 đợt mắc/ trẻ mỗi năm, tiếp theo là châu Phi 0,33 đợt mắc/trẻ
mỗi năm và có gánh nặng cao nhất về tỷ lệ tử vong ở trẻ em trên toàn cầu. Tỷ
lệ thấp nhất là ở châu Âu và châu Mỹ (0,06 đợt mắc/trẻ mỗi năm và 0,1 đợt
mắc/trẻ mỗi năm) [49]. Ở các khu vực và quốc gia đang phát triển có tỷ lệ
mắc viêm phổi cao hơn.
Chi phí điều trị cho mỗi đợt viêm phổi ở trẻ em là một gánh nặng kinh
tế khơng hề nhỏ, đặc biệt tại các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình, nơi mà
tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi vẫn còn rất cao. Theo một số nghiên cứu, chi phí điều
trị trung bình cho mỗi đợt viêm phổi là 55,8 USD ở Uruguay; 272,7 USD ở
Chile và 334,6 USD ở Hoa Kỳ; đối với mỗi đợt viêm phổi nặng là 252,1 USD
ở Đức và 254,9 USD ở Úc. Với mỗi đợt điều trị viêm phổi rất nặng, chăm sóc
tại ICU đƣợc báo cáo tốn 9151,2 USD tại Tây Ban Nha và 120576,3 USD tại
Hoa Kỳ [45].
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo số liệu của UNICEF (2015) viêm phổi là nguyên nhân tử vong
thứ hai chỉ sau các biến chứng về sinh non [41]. Theo WHO (2018) Việt Nam
đứng thứ 9 trong 15 Quốc gia có tỷ lệ mắc viêm phổi cao nhất [49]. Theo
thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu ở trẻ đến
khám và điều trị. Năm 2015, WHO ƣớc tính nhiễm trùng hơ hấp cấp tính
chiếm 11% tỷ lệ tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi ở Việt Nam [45]. Theo Đặng Đức
Anh, năm 2017 viêm phổi chiếm 5,4% trong tổng số ca trẻ em nhập viện tại 3
Bệnh viện tại Hà Nội, Huế, Hồ Chí Minh, ƣớc tính tỷ lệ mắc là 7,3/1000 trẻ
[52]. Chi phí điều trị cho một đợt viêm phổi trẻ em tại Bệnh viện Bạch Mai là
256 USD vào năm 2019 [30].


6


Với hiệu quả của Chƣơng trình Quốc gia về phịng chống nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp trên phạm vi tồn cầu cũng nhƣ ở Việt Nam, tử vong do viêm phổi ở trẻ
dƣới 5 tuổi có giảm đáng kể trong hai thập niên vừa qua. Tuy nhiên, nhiễm
khuẩn hô hấp cấp vẫn có tỷ lệ mắc và tử vong cao đối với trẻ dƣới 5 tuổi.
1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi
1.3.1. Đặc điểm lâm sàng
1.3.1.1. Khởi phát
- Trẻ sốt nhẹ tăng dần hoặc sốt cao, mệt mỏi, quấy khóc, khó chịu, ăn kém.
- Các dấu hiệu viêm long đƣờng hô hấp trên: ngạt mũi, chảy mũi, ho.
- Có thể rối loạn tiêu hóa: nơn trớ, tiêu chảy.
- Các dấu hiệu thực thể ở phổi chƣa biểu hiện rõ.
1.3.2.2. Toàn phát:
* Triệu chứng cơ năng
Hội chứng nhiễm khuẩn rõ: sốt cao dao động hoặc hạ thân nhiệt ở trẻ
nhỏ, mệt mỏi, quấy khóc, mơi khơ, lƣỡi bẩn...
 Sốt là dấu hiệu thƣờng gặp nhƣng tính đặc hiệu khơng cao vì sốt có
thể do nhiều ngun nhân. Trẻ càng khỏe mạnh thì phản ứng cơ thể với tác nhân
gây bệnh càng mạnh và sốt cao, ngƣợc lại ở những trẻ đẻ non, nhẹ cân, suy dinh
dƣỡng, suy giảm miễn dịch thì có thể khơng sốt, thậm chí là hạ nhiệt độ.
 Hạ nhiệt độ:
Ở trẻ nhỏ do trung tâm điều nhiệt chƣa hoàn chỉnh trẻ đẻ non, nhẹ cân,
suy dinh dƣỡng, suy giảm miễn dịch, nhiễm trùng nhiễm độc... có nguy cơ hạ
thân nhiệt và nguy hiểm tới tính mạng.
 Ho khan hoặc ho xuất tiết nhiều đờm: ho là phản xạ bảo vệ cơ thể
nhằm tống các tác nhân gây bệnh ra khỏi hệ thống hô hấp, ho là triệu chứng
chung của các bênh đƣờng hô hấp nhƣng không đặc hiệu cho một bệnh nhiễm
trùng hô hấp riêng biệt nào.


7


 Nhịp thở nhanh: là dấu hiệu thƣờng gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn
đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Khi
phản ứng viêm xảy ra ở các phế nang, quá trình viêm này làm tăng tiết dịch, ứ
đọng ở các phế nang, phù nề đƣờng thở. Phổi trở nên kém đàn hồi và giảm sự
trao đổi oxy ở phế nang, giảm đào thải khí cacbonic. Khi phế nang hoạt động
không hiệu quả, hệ hô hấp phải hoạt động gắng sức để đáp ứng nhu cầu oxy
của cơ thể. Chính các hoạt động gắng sức gây nên các triệu chứng lâm sàng
của viêm phổi nhƣ thở nhanh.
Trẻ dƣới 2 tháng ≥ 60 lần/ phút
Trẻ 2 – 12 tháng ≥ 50 lần/ phút
Trẻ 1 – 5 tuổi ≥ 40 lần/ phút
Nhịp thở thay đổi theo hoạt động của trẻ em và trẻ nhỏ, ở bệnh nhân
này đƣợc đánh giá tốt nhất bằng cách đếm nhịp thở trong vòng 60 giây. Quan
sát di động lồng ngực tốt hơn nghe vì nghe có thể làm trẻ kích thích làm tăng
tần số thở.
Nhịp thở có thể tăng 10 nhịp/ phút khi tăng 1oC ở trẻ khơng viêm phổi.
+ Khó thở, cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo nhịp thở do sử dụng
cơ hơ hấp phụ nhƣ cơ ức địn chũm.
+ Khị khè là tiếng thở phát ra ở thì thở ra do tắc nghẽn đƣờng hô hấp
dƣới từ phế quản trở xuống.
+ Co rút lồng ngực: là dấu hiệu của viêm phổi nặng. Để phát hiện dấu
hiệu này cần nhìn vào phần dƣới lồng ngực (1/3 dƣới) thấy lồng ngực lõm vào
khi trẻ thở vào. Nếu chỉ phần mềm giữa các xƣơng sƣờn hoặc vùng trên
xƣơng địn rút lõm thì chƣa phải rút lõm lồng ngực.
Ở trẻ < 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm nhẹ thì chƣa có giá trị vì lồng ngực
ở trẻ nhỏ lứa tuổi này còn mềm, khi thở bình thƣờng cũng có thể hơi bị rút
lõm. Vì vậy ở lứa tuổi này khi rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn
thấy) mới có giá trị chẩn đoán.



8

+ Tím ở lƣỡi, quanh mơi : là tình trạng hemoglobin khử ở máu mao
mạch từ 10-20% tăng lên ngang mức hemoglobin khử ở tĩnh mạch (30%)
khiến da, niêm mạc và vùng giàu mao mạch ở da có màu tím nhƣ màu tĩnh
mạch. Là triệu chứng để đánh giá tình trạng suy hô hấp trên lâm sàng. Nhịp
thở không đều, rối loạn nhịp thở, cơn ngừng thở... trong các trƣờng hợp nặng.
+ Khó thở: là tập hợp của nhiều triệu chứng lâm sàng, thƣờng thể hiện
bằng tình trạng rối loạn nhịp thở, xu hƣớng lúc đầu là tăng tần số, sau có thể
chậm, khơng đều rồi ngừng thở. Có thể thở kiểu Cheynes-Stock hay
Kussmaul. Khi khó thở, trẻ co kéo cơ hô hấp, thể hiện bằng dấu hiệu rút lõm
lồng ngực, cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo nhịp thở. Trẻ vật vã, kích
thích và tím tái khi suy thở nặng, các dấu hiệu rút lõm lồng ngực có thể không
rõ ràng.
Theo nghiên cứu của một số tác giả: Quách Ngọc Ngân và Phạm Thị
Minh Hồng sốt gặp 72,9% các trƣờng hợp, ho 98,5%, rút lõm lồng ngực
37,2% [12]. Theo Huỳnh Văn Tƣờng tỷ lệ sốt 64,7 %, ho 86,2%, rút lõm lồng
ngực 100% [24]. Theo tác giả Trịnh Thị Ngọc tỷ lệ khò khè chiếm 70% [14].
Triệu chứng thực thể:
+ Gõ đục từng vùng xen kẽ khó phát hiện đƣợc vì các vùng nhu mơ
phổi bị viêm thƣờng nhỏ rải rác. Có thể phát hiện đƣợc hội chứng đông đặc
khi các ổ tổn thƣơng tập trung dày đặc vào một vùng.
+ Nếu ứ khí phổi thì gõ trong hơn bình thƣờng
+ Nghe phổi có rales ẩm nhỏ hạt, một hoặc hai bên phổi. Ngồi ra có thể
có rales ẩm to hạt, rales rít, rales ngáy. Phản ứng viêm gây tiết dịch trong lòng
phế quản, phế nang tạo các rales ẩm, nổ. Khi có tình trạng bít tắc, co thắt các phế
quản, tiểu phế quản tạo rales rít, ngáy. Tiếng rales ở phổi là một triệu chứng
quan trọng trong chẩn đoán. Theo Nguyễn Thị Hà tỷ lệ rales ẩm, rales nổ 72,6%
[7]. Có những nghiên cứu lên tới 100% [24].



9

Các triệu chứng khác:
+ Ở thể viêm phổi rất nặng, trẻ có thể khơng ăn đƣợc hoặc khơng uống đƣợc.
+ Tinh thần thay đổi từ kích thích, quấy khóc hoặc li bì.
+ Một số trẻ có sốt cao, co giật.
+ Trẻ sơ sinh có thể hạ thân nhiệt.
Nhóm triệu chứng ngoài phổi (gợi ý tác nhân gây bệnh)
+ Nhọt ở da, viêm cơ đi kèm với viêm phổi do liên cầu nhóm A hoặc tụ cầu.
+ Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm màng não đi kèm với viêm phổi do
phế cầu hoặc Hemophilus influenzae typ B.
+ Viêm thanh thiệt, viêm màng ngoài tim đi kèm với viêm phổi do
Hemophilus influenzae typ B.
Diễn biến viêm phổi ở trẻ em thƣờng tốt, khỏi bệnh sau 7-10 ngày điều
trị. Nhƣng nếu chẩn đoán muộn và điều trị không kịp thời, không đúng, nhất
là với trẻ dƣới 12 tháng tuổi thì tỷ lệ tử vong rất cao.
1.3.2. Cận lâm sàng
1.3.2.1. Đặc điểm về hình ảnh X - quang ngực
Góp phần khẳng định chẩn đốn X-quang không tƣơng xứng với lâm
sàng nhất là ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Thƣờng thấy tổn thƣơng nặng trên Xquang trong khi khơng có dấu hiệu lâm sàng hoặc ngƣợc lại. Viêm phổi đông
đặc ở trẻ em đôi khi có dạng trịn nhƣ một khối u nhƣng thƣờng lớn, đơn độc
và bờ không rõ nét.
Theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Tƣờng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1:
viêm phế quản phổi là dạng tổn thƣơng gặp chủ yếu chiếm 82,7%, viêm phổi
thùy chiếm 15,9%, viêm phổi mô kẽ chỉ chiếm 1,4% [24]. Theo nghiên cứu
tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ thì tỷ lệ viêm phế quản phổi là 99%, viêm
phổi thùy chỉ chiếm 1% [12].
Dấu hiệu X-quang vẫn cịn vài tuần sau cải thiện lâm sàng nên khơng

cần thiết chụp phổi kiểm tra lúc xuất viện. Có thể làm thêm các xét nghiệm


10

hình ảnh khác nhƣ siêu âm ngực (đánh giá dịch màng phổi và di động cơ
hoành), CT ngực hoặc chụp cộng hƣởng từ (xác định chính xác vị trí, mức độ
nặng của các bất thƣờng trong phổi: áp xe, bóng khí, khối u...).
1.3.2.2. Tổng phân tích tế bào máu
- Bạch cầu tăng > 12 G/L với bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ƣu thế
gợi ý một viêm phổi do vi khuẩn
- Bạch cầu bình thƣờng hoặc tăng nhẹ với lympho chiếm ƣu thế gợi ý
một viêm phổi do virus.
Tuy nhiên, số lƣợng bạch cầu thấp cũng không loại trừ căn nguyên vi
khuẩn. Số lƣợng bạch cầu > 20 G/l hoặc < 4 G/l là một trong những chỉ số
đánh giá tình trạng nặng của bệnh.
Theo Quách Ngọc Ngân số lƣợng bạch cầu tăng trên 15 G/L chiếm
40,8%, tỷ lệ NE% tăng 46,4% [12]. Theo Trịnh Thị Ngọc thay đổi số lƣợng
bạch cầu gặp ở 45,5% trƣờng hợp, tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính gặp
64,4% [14]. Theo tác giả Đào Minh Tuấn số lƣợng bạch cầu ở nhóm bệnh
nhân viêm phổi nặng cao hơn viêm phổi với p > 0,05 [20].
Theo Hiệp hội Lồng ngực Anh (2002), viêm phổi do căn nguyên vi khuẩn có
số lƣợng bạch cầu tăng có độ nhạy (33%) và độ đặc hiệu (60%) không cao [12].
1.3.2.3. Định lượng CRP
CRP là marker không đặc hiệu sản xuất ở gan và bài tiết vào máu vài
giờ (khoảng 6 giờ) sau khi xuất hiện viêm nhiễm, tăng trong quá trình viêm,
chấn thƣơng, ung thƣ. C-reactive protein (CRP) phản ứng với C
polysaccharide của thành tế bào phế cầu. Protein này bình thƣờng khơng đƣợc
sản xuất. Chỉ khi cơ thể bị viêm kích thích, mơ cơ thể bị phá hủy thì CRP mới
đƣợc sản xuất vào trong huyết thanh. Việc định lƣợng CRP có giá trị trong

việc theo dõi quá trình điều trị và tiến triển của bệnh. Theo nghiên cứu của tác
giả Lƣu Thị Thùy Dƣơng, CRP ≥ 6mg/l chiếm tỷ lệ 66,7% [5]. Hoàng Thị
Phƣơng Thanh, CRP ≥ 6mg/l chiếm 16,9% [25]. Theo nghiên cứu của Wu


11

(2015), nồng độ CRP trong huyết thanh tăng cao có liên quan đến viêm phổi
nặng, nhƣng nồng độ CRP giảm không liên quan tới virus (p < 0,05).
1.3.2.4. Các xét nghiệm vi sinh
• Các bệnh phẩm
- Đờm: Với trẻ lớn có thể ho và khạc sâu
- Dịch tỵ hầu: Ở những trẻ nhỏ chƣa biết khạc, dùng tăm bông cán
mảnh, mềm lấy chất dịch ở ngã 3 mũi họng theo đƣờng mũi. Đƣa tăm bông
vào sau bằng 1 nửa khoảng cách tính từ cánh mũi đến dái tai cùng phía, vê
nhẹ rồi rút ra.
- Dịch mũi họng:
+ Bệnh nhân ngửa mặt khoảng 45 độ
+ Đƣa tăm bông cán mềm vào tới khoang mũi
+ Giữ ở đó vài giây, xoay một vịng rồi nhẹ nhàng rút tăm bơng ra
+ Cắt bỏ cán tăm bông cho phù hợp với độ dài của ống chứa môi trƣờng
+ Dùng một tăm bông thu thập ở cả 2 bên mũi
+ Chuyển tăm bông vào môi trƣờng vận chuyển vi rút và bảo quản bệnh phẩm
• Nhuộm soi trực tiếp:
Mục đích: phân loại dựa vào hình thể, cách săp xếp, tính chất bắt màu của
vi khuẩn, định hƣớng cho nuôi cấy xác dịnh căn nguyên vi khuẩn gây bệnh
• Ni cấy:
Xác định căn ngun vi khuẩn gây bệnh
• Làm kháng sinh đồ:
Mục đích: Xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi

khuẩn gây bệnh.
• Test nhanh tìm virus
1.4. Một số căn ngun gây viêm phổi thƣờng gặp
Vi khuẩn là nguyên nhân thƣờng gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở
các nƣớc đang phát triển. Vi khuẩn thƣờng gặp nhất là Streptococus pneumonia


12

(phế cầu) chiếm khoảng 30-50%, tiếp đến là Hemophilus influenza chiếm
khoảng 10-30%, sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella catarrhalis,
Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogens) [2].
1.4.1. Một số vi khuẩn thường gặp
• Phế cầu (Streptococcus pneumoniae)
Phế cầu là vi khuẩn Gram dƣơng, có vỏ bọc, khơng sinh nha bào, kích
thƣớc 0,5 – 1,25µm, đứng thành đơi, hai đầu trịn quay vào nhau, ít khi đứng
riêng lẻ, trong mơi trƣờng ni cấy có thể sắp xếp thành chuỗi ngắn.
S. pneumoniae đƣợc Louis Pasteur phân lập đầu tiên ở Pháp vào năm 1880 từ
mủ áp-xe, sau đó ngƣời ta phát hiện vi khuẩn này có liên quan đến viêm phổi
thùy. Thƣờng gặp phế cầu ở vùng tỵ hầu ngƣời lành với tỷ lệ khá cao (40%70%). Viêm phổi do phế cầu thƣờng xảy ra sau khi đƣờng hô hấp bị tổn thƣơng
do virus hoặc hóa chất. S. pneumoniae là căn nguyên hàng đầu gây viêm phổi
cộng đồng đặc biệt ở ngƣời già, trẻ em, ngƣời có bệnh mạn tính. Theo WHO,
ƣớc tính mỗi năm có khoảng 1,1 triệu trẻ dƣới 5 tuổi tử vong vì viêm phổi do
phế cầu. Phế cầu là vi khuẩn thƣờng gặp nhất chiếm khoảng 30-50% căn
nguyên gây viêm phổi trẻ em [54]. Lâm sàng thƣờng khởi phát đột ngột: sốt
cao, đau ngực, ho khạc đờm; X-quang của viêm phổi do S. pneumoniae thƣờng
là đám mờ ở một thùy hay một phân thùy phổi tƣơng đối đồng nhất, ít gặp tổn
thƣơng màng phổi.
Một nghiên cứu tại Bệnh viện thành phố Dhaka (Bangladesh) năm 2017
chỉ ra rằng S. pneumoniae là mầm bệnh thƣờng xuyên đƣợc phân lập nhất (9%)

[35]. Hay nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phƣơng Thanh (2017) tại Bệnh viên
Trung ƣơng Thái Nguyên cũng cho kết quả tƣơng tự [25]. Nhƣng nghiên cứu
của Nguyễn Thị Hà (2020) tại Bệnh viện Nhi trung ƣơng cho kết quả S.
pneumoniae đứng thứ hai trong các nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi
[7]. Nghiên cứu của Nathan (2020) cũng đƣa ra kết quả tƣơng tự, S.
pneumoniae là nguyên nhân thứ hai gây viêm phổi ở trẻ, chiếm tỷ lệ 22,7% [42].


13

Phế cầu lây qua các giọt bắn. Khả năng gây bệnh của phế cầu liên quan
đến vỏ polysaccharide, là yếu tố độc lực quan trọng nhất trong quá trình gây
bệnh, đƣợc sử dụng để định loại typ huyết thanh và bào chế vacxin. Mức độ
độc tính thay đổi theo kiểu huyết thanh học do sự đa dạng di truyền. Hiện tại
> 90 loại huyết thanh phế cầu khác nhau đã đƣợc xác định dựa trên phản ứng
với kháng huyết thanh đặc hiệu. Nhiễm trùng nghiêm trọng nhất là do một số
các typ huyết thanh (4, 6B, 9V, 14, 18C, 19F và 23F) đƣợc đƣa vào vắc xin
phế cầu. Những typ huyết thanh này gây ra khoảng 90% các trƣờng hợp
nhiễm trùng ở trẻ em và 60% ở ngƣời lớn.. Viêm phổi là nhiễm trùng nghiêm
trọng thƣờng gặp nhất do phế cầu. Vi khuẩn gây bệnh từ ngƣời này sang
ngƣời khác và thƣờng khu trú vùng hầu họng trƣớc khi đến phế nang, nơi
chúng tƣơng tác với các tế bào phế nang II và kích hoạt hệ thống bảo vệ của
cơ thể. Các tổn thƣơng viêm phổi tiến triển khi phế cầu nhân lên và xâm nhập
vào các tế bào biểu mô phế nang. Chúng lan truyền từ phế nang này sang phế
nang khác bằng cách xâm nhập qua các vách liên thùy; nó có thể biểu hiện
nhƣ viêm phổi thùy, hoặc, ít phổ biến hơn, nhƣ viêm phế quản phổi.
Nghiên cứu của Phạm Văm Đếm (2020) S. pneumonia kháng với
cefotaxime 20%, ceftriaxone 0%, clindamycin 80% [53].
• Heamophilus influenzae
H. influenzae là trực khuẩn hoặc cầu trực khuẩn nhỏ, Gram âm, không

dị động, khơng tạo bào tử, hiếu khí. Ký sinh bắt buộc trên niêm mạc ngƣời
hoặc động vật và khơng có ngồi mơi trƣờng. Kích thƣớc 0,3-0,5 x 0,5-3 µm.
Phân lập đầu tiên vào năm 1982, trong các bệnh nhiễm trùng do H. influenzae
thì viêm phổi chỉ đứng sau viêm màng não, có 6 nhóm huyết thanh khác nhau
(từ a đến f) phân loại dựa trên polysacharide vỏ của chúng, trong đó các bệnh
xâm lấm chủ yếu là do tuýp b gây ra.
H. influenzae typ b (Hib) là căn nguyên gây viêm phổi thƣờng gặp và
nặng ở trẻ em, là nguyên nhân gây viêm phổi phổ biến thứ 2, chiếm 10-30%


14

căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi, thƣờng gây viêm phổi ở trẻ 4 tháng đến 4

tuổi, bệnh thƣờng xảy ra vào mùa đông xuân [2]. Dấu hiệu lâm sàng gần
giống các viêm phổi khác. Trẻ có ho, thở nhanh, khó thở, rút lõm lồng ngực,
nghe phổi có rales ẩm và rales phế quản. Một số trẻ có tràn dịch màng phổi và
viêm tai giữa kèm theo. Biến chứng thƣờng gặp là viêm màng não, viêm
màng ngoài tim, nhiễm trùng huyết.
Theo một số nghiên cứu, H. influenzae là căn nguyên gây viêm phổi
phổ biến thứ hai sau S. pneumoniae nhƣ nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn
Tƣờng (2011) tại bệnh viện Nhi Đồng I. Tuy nhiên trong nghiên cứu tại
Bangladesh (2017) H. Influenzae đứng thứ 5 trong các căn nguyên vi khuẩn
gây viêm phổi (1,5%) [35]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà tại Bệnh viện
Trung ƣơng (2020) và Nathan (2020) lại chỉ ra rằng H. influenzae là nguyên
nhân gây viêm phổi chiếm tỷ lệ cao nhất [7] [42]. Hiện nay, tại Việt Nam Hib
đƣợc đƣa vào chƣơng trình tiêm mở rộng giúp loại trừ hiệu quả các bệnh nặng
do nguyên nhân này. Theo tác giả Phạm Hùng Vân (2011) thực hiện nghiên
cứu đa trung tâm cho thấy có 41% H. influenza tiết beta-lactamase, H.
influenzae kháng ampicillin tăng từ 47,9%,


nhạy ceftriaxone và

Amoxicillin/clavulanic 99,5% [29].
• Tụ cầu vàng (Staphylococus aureus)
Là cầu khuẩn có đƣờng kính 0,8-1µm, xếp thành chùm nho, bắt màu
Gram dƣơng, khơng có lơng, khơng sinh nha bào. Tụ cầu vàng sản sinh ra
nhiều độc tố có độc lực mạnh và hệ thống enzyme phong phú trong đó
coagulase là men quan trọng để phân biệt tụ cầu vàng với tụ cầu khác. Là
nguyên nhân thƣờng gặp gây các nhiễm trùng sinh mủ nhƣ nhọt ở da, viêm
tủy xƣơng, áp xe, viêm phổi, viêm màng ngoài tim, viêm màng não, ngộ độc
thức ăn...
Viêm phổi do tụ cầu thƣờng xảy ra sau viêm đƣờng hô hấp do virus
hoặc nhiễm khuẩn huyết. Tụ cầu theo dịch tiết đƣờng hô hấp vào phổi hoặc


15

lan theo đƣờng máu từ ổ nhiễm trùng ngoài da (mụn, nhọt, áp xe). Viêm phổi
tiên phát do tụ cầu vàng hay xảy ra ở trẻ em hoặc những ngƣời suy giảm miễn
dịch. Triệu chứng diễn biến nhanh và nặng: triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm
độc rõ, ho, khó thở, tím tái, thơng khí giảm và nhiều loại rales, có thể có phản
ứng màng phổi. Biến chứng áp xe phổi, tràn khí, tràn dịch màng phổi.
Theo tác giả Nathan (2020) S. aureus là nguyên nhân gây viêm phổi
thứ 2 sau S. pneumoniae và H. influenzae [42]. Cịn theo tác giả Hồng Thị
Phƣơng Thanh (2017) Bệnh viện Trung ƣơng Thái Nguyên thì S. aureus là
nguyên nhân gây viêm phổi đứng thứ 2 sau S. pneumoniae [25]. Theo tác giả
Quách Ngọc Ngân tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ thì S. aureus là nguyên
nhân hàng đầu gây viêm phổi ở trẻ dƣới 12 tháng [12]. Còn Theo tác giả Lê
Văn Tráng tại khoa hơ hấp bệnh viện sản nhi Thanh Hóa (2016) S. aureus là

nguyên nhân Gram dƣơng thứ 2 gây viêm phổi kéo dài [27]. Viêm phổi do tụ
cầu đƣợc coi là bệnh nặng vì tỷ lệ tử vong cao nếu khơng không đƣợc phát
hiện sớm và điều trị kịp thời. Viêm phổi do tụ cầu đƣợc coi là bệnh nặng vì tỷ
lệ tử vong cao nếu không không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tại
Thái Nguyên (2020) tỷ lệ S. aureus kháng 86,7% đối với các kháng sinh
cefotaxim, ceftriaxone, ceftazidim, oxacillin [13].
• Morraxella catarrhalis
Morraxella catarrhalis là song cầu, gram âm, úp hai đầu dẹt vào nhau,
kích thƣớc 0,5-1,5µm, là vi khuẩn ƣa khí. M. catarrhalis là vi khuẩn gây
nhiễm trùng cơ hội cƣ trú ở đƣờng hô hấp trên của trẻ khỏe mạnh, viêm tai
giữa và viêm tai giữa dẫn đến viêm xoang, thƣờng xuất hiện sau khi tăng tiếp
xúc trực tiếp với vi khuẩn từ nơi cƣ trú; viêm phổi bắt đầu từ nhánh phế quản
nhỏ của phổi.
Phần lớn bệnh nhân mắc viêm phế quản cấp và viêm phổi cấp tính đều
tìm thấy M. catarrhalis trong đờm bằng phƣơng pháp nhuộm Gram. Tuy
nhiên, rất dễ nhầm M. catarrhalis với các loài vi khuẩn khác thuộc chi


×