Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ từ 02 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế huyện hiệp hòa bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

NGUYỄN ĐỨC THÔNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ EM
TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HIỆP HÒA - BẮC GIANG

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

NGUYỄN ĐỨC THÔNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ EM
TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ


HIỆP HÒA - BẮC GIANG
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: CK 62.72.1655

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THÀNH TRUNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Đức Thông, học viên Chuyên khoa II khóa 12 (20182020) Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên, chuyên
ngành Nhi khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của thầy PGS. TS. Nguyễn Thành Trung.
2. Cơng trình nghiên cứu của chúng tôi không trùng lặp với bất kỳ
nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở tại nơi
nghiên cứu.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2020
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Đức Thông


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, cá nhân tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ phía Ban lãnh đạo cơ quan, bạn bè, gia
đình, q đồng nghiệp và thầy giáo hướng dẫn. Với tình cảm chân thành và
lịng biết ơn sâu sắc, tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, Bộ môn Nhi các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin gửi lời tri ân, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
hướng dẫn khoa học: thầy PGS.TS. Nguyễn Thành Trung, Thầy đã trực tiếp
dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và luôn động viên
tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, toàn thể các Bác sĩ, Điều
dưỡng tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa - Bắc Giang, các gia đình bệnh nhi đã cung
cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè đã ln khích lệ, giúp đỡ tơi
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là cảm ơn vợ, các con và
người thân trong gia đình luôn bên cạnh động viên, ủng hộ, tạo điều kiện về
mặt vật chất, tinh thần trong suốt hai năm học tập và nghiên cứu.
Tuy đã rất cố gắng, nhưng trong luận văn này khơng tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tơi kính mong Q thầy cơ, các chun gia, những người
quan tâm đến đề tài, quí đồng nghiệp tiếp tục có những ý kiến góp ý, giúp đỡ
để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Đức Thông


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A.baumannii


Acinetobacter baumannii

BC

Bạch cầu

C.pneumoniae

Chlamydia pneumoniae

CRP

C.Reactive Protein

H. Influenzae

Haemophilus influenzae

Hb

Huyết sắc tố

IMCI

Integrated Management of Childhood Illness
(Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh)

K. pneumoniae

Klebsiella pneumoniae


KS

Kháng sinh

L.pneumoniae

Legionella pneumoniae

M.catarhalis

Mycoplasma catarhalis

M.pneumoniae

Mycoplasma pneumoniae

MIC

Phương pháp định lượng tìm nồng độ tối thiểu của kháng
sinh ức chế được vi khuẩn

MRSA

Tụ cầu kháng methicilline

P. aeruginosa

Pseudomonas aeruginosa (Trực khuẩn mủ xanh)


S.aureus

Staphylococcus aureus (Tụ cầu)

S.pneumoniae

Streptococcus pneumoniae (Phế cầu)

SDD

Suy dinh dưỡng

SHH

Suy hô hấp

UNICEF

United Nations International Children's Emergency Fund
(Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc)

VPQP

Viêm phế quản phổi

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................................................. 3
1.1. Bệnh viêm phế quản phổi trẻ em .............................................................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................................................................................. 3
1.1.2. Tỷ lệ mắc viêm phế quản phổi trẻ em ......................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm lâm sàng viêm phế quản phổi trẻ em ........................................................................ 5
1.2.1. Giai đoạn khởi phát ......................................................................................................................................... 5
1.2.2. Giai đoạn toàn phát.......................................................................................................................................... 5
1.3. Đặc điểm cận lâm sàng ........................................................................................................................................ 8
1.3.1. Hình ảnh X.quang tim phổi .................................................................................................................... 8
1.3.2. Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu....................................................................................... 9
1.3.3. Xét nghiệm định lượng CRP (C.reactive protein) ......................................................... 9
1.3.4. Xét nghiệm vi sinh tìm nguyên nhân gây bệnh.............................................................. 10
1.4. Chẩn đoán ....................................................................................................................................................................... 15
1.4.1. Chẩn đoán xác định ...................................................................................................................................... 15
1.4.2. Chẩn đốn mức độ suy hơ hấp ......................................................................................................... 16
1.4.3. Chẩn đốn phân biệt .................................................................................................................................... 17
1.4.4. Chẩn đoán biến chứng............................................................................................................................... 17
1.5. Điều trị................................................................................................................................................................................ 17
1.5.1. Điều trị theo hướng dẫn chung của Bộ Y tế (2015) .................................................. 17
1.5.2. Điều trị theo khuyến cáo của WHO năm 2015........................................................................ 19
1.5.3. Xử trí theo lồng ghép các bệnh thường gặp trẻ em .............................................................. 22
1.5.4. Điều trị theo hướng dẫn thực hành lâm sàng quản lý các bệnh nhiễm
trùng ở trẻ em theo khuyến cáo của Mỹ.................................................................................................. 24
1.5.5. Điều trị theo khuyến cáo của Hội lồng ngực Anh 2011 (BST) .................... 25
1.6. Một vài nét về Trung tâm y tế Hiệp Hòa, Bắc Giang ...................................................... 26


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 28

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................................ 29
2.2.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .................................................................................................................... 29
2.2.3. Các biến số/chỉ số nghiên cứu .......................................................................................................... 29
2.2.4. Tổ chức nghiên cứu và thu thập số liệu.................................................................................. 37
2.2.5. Phương pháp khống chế sai số ......................................................................................................... 38
2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................................................. 38
2.4. Đạo đức nghiên cứu............................................................................................................................................ 38
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 41
3.1. Đặc điểm trung của đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 41
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ......................................................................................................... 42
3.3. Đánh giá kết quả điều trị ................................................................................................................................. 50
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN..................................................................................................................................... 56
4.1. Đặc điểm trung của đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 56
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ......................................................................................................... 57
4.3. Đánh giá kết quả điều trị ................................................................................................................................. 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................................. 74
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu.............................................................................................................................. 30
Bảng 2.2. Biến số/chỉ số nghiên cứu ........................................................................................................... 34
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi .................................................... 41
Bảng 3.2. Phân bố mức độ bệnh theo nhóm tuổi............................................................................ 42

Bảng 3.3. Thời gian khởi phát bệnh trước khi nhập viện ...................................................... 42
Bảng 3.4. Lý do vào viện theo nhóm tuổi .............................................................................................. 43
Bảng 3.5. Tần suất triệu chứng cơ năng theo nhóm tuổi ....................................................... 44
Bảng 3.6. Tần suất triệu chứng thực thể theo nhóm tuổi ....................................................... 44
Bảng 3.7. Tình trạng dinh dưỡng theo mức độ bệnh và nhóm tuổi............................ 45
Bảng 3.8. Tổn thương X.quang phổi theo mức độ bệnh và nhóm tuổi .................. 45
Bảng 3.9. Chỉ số huyết sắc tố theo mức độ bệnh và theo nhóm tuổi ........................ 46
Bảng 3.10. Số lượng bạch cầu theo mức độ bệnh và nhóm tuổi ................................... 46
Bảng 3.11. Chỉ số BCĐNTT theo mức độ bệnh và nhóm tuổi ....................................... 47
Bảng 3.12. Kết quả cấy dịch tỵ hầu theo mức độ bệnh và theo nhóm tuổi........ 47
Bảng 3.13. Tỷ lệ vi các khuẩn phân lập được .................................................................................... 48
Bảng 3.14. Tỷ lệ vi khuẩn phân lập được theo nhóm tuổi ................................................... 48
Bảng 3.15. Tỷ lệ vi các khuẩn phân lập được theo mức độ bệnh ................................. 49
Bảng 3.16. Đặc điểm kháng sinh đồ của vi khuẩn........................................................................ 49
Bảng 3.17. Dấu hiệu ho, sốt, thở nhanh trước và sau 3 ngày điều trị, ran ở
phổi sau 5 ngày điều trị theo nhóm tuổi .................................................................. 50
Bảng 3.18. Dấu hiệu ho, sốt, thở nhanh trước và sau 3 ngày điều trị, ran ở
phổi sau 5 ngày điều trị theo mức độ bệnh .......................................................... 51
Bảng 3.19. Sử dụng KS trước khi vào viện theo nhóm tuổi và theo mức độ . 51
Bảng 3.20. Nhóm KS sử dụng ban đầu khi nhập viện.............................................................. 52
Bảng 3.21. Tỷ lệ kết hợp KS theo nhóm tuổi và theo mức độ bệnh.......................... 52


Bảng 3.22. Điều trị hỗ trợ theo nhóm tuổi và theo mức độ bệnh.................................. 53
Bảng 3.23. Thời gian dùng KS theo nhóm tuổi và theo mức độ bệnh .................... 53
Bảng 3.24. Kết quả điều trị .................................................................................................................................... 54
Bảng 3.25. Kết quả điều trị theo mức độ bệnh ................................................................................. 54
Bảng 3.26. Kết quả điều trị theo nhóm tuổi ....................................................................................... 55
Bảng 3.27. Kết quả cấy dịch tỵ hầu ở nhóm trẻ nặng lên ..................................................... 55



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính ............................................................................................................... 41
Biểu đồ 3.2. Mức độ nặng của bệnh theo nhóm tuổi.................................................................. 42
Biểu đồ 3.3. Thời gian khởi phát bệnh trước khi nhập viện ............................................... 43


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phế quản phổi (VPQP) là một bệnh của cơ quan hô hấp, phổ biến ở
tất cả trẻ em trên toàn thế giới với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đứng hàng đầu
trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính của trẻ em, đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi [47].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc (UNICEF) năm 2018, tỷ lệ tử vong do viêm phổi chiếm hơn 800.000 trẻ
em dưới 5 tuổi mỗi năm, tương đương với 2.200 trẻ tử vong do viêm phổi mỗi
ngày [67], [71]. Tỷ lệ viêm phổi là 1.400/100.000 trẻ em hoặc 1/71 trẻ bị
viêm phổi mỗi năm, tỷ lệ mắc viêm phổi cao nhất xảy ra ở Nam Á là 2.500
trường hợp trên 100.000 trẻ dưới 5 tuổi, tỷ lệ viêm phổi ở Tây Phi và Trung
Phi là 1.620 trường hợp trên 100.000 trẻ em [53], [67], [71].
Đã có nhiều đề tài trong nước nghiên cứu về bệnh VPQP ở trẻ dưới 5 tuổi
về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị [26], [36]. Việc điều trị
VPQP trẻ em theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế Việt Nam đã đạt kết quả
cao [6], [69]. Nghiên cứu về nguyên nhân vi khuẩn và vi rút gây VPQP ở trẻ
nhỏ, kết quả cho thấy vi khuẩn S.pneumonia và H.influenza là 2 vi khuẩn hay
gặp nhất [53], [71]. Ngồi ra cịn có các ngun nhân khác như vi khuẩn
S.aureus, M.catarrhalis, K.pneumoniae, P.aeruginosa [10],[23],[26]. Vi rút
cũng là nguyên nhân gây bệnh VPQP thường gặp như Rhinovirus, Parainfluenzae, Adenovirus và vi rút hợp bào hô hấp [23], [53]. Các nghiên cứu về
căn nguyên đều thực hiện ở các bệnh viện trung ương, bệnh viện tuyến tỉnh và
các địa phương, các nước cũng khác nhau, vì vậy quá trình nghiên cứu cần thiết

phải tiếp tục tại nhiều nơi và nhiều địa điểm khác nhau [10],[26],[36].
Các nghiên cứu về VPQP đã được thực hiện nhiều ở các bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến tỉnh. Vậy VPQP ở trẻ nhỏ tại các tuyến y tế cơ sở có các
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng có gì khác biệt, các dấu hiệu gì nhận biết
trước để giúp các thầy thuốc tuyến y tế cơ sở có thể chẩn đốn điều trị tốt


2
hơn, hạn chế chuyển tuyến và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhi VPQP. Các nguyên
nhân VPQP được nuôi cấy từ dịch tỵ hầu, từ máu, từ dịch phế quản,... đã được
nghiên cứu ở tuyến tỉnh và tuyến trung ương [10],[26],[36]. Hiện nay, các
tuyến y tế cơ sở đã được cung cấp một số trang thiết bị y tế giúp chẩn đốn
nhanh chóng ngun nhân gây bệnh, từ đó việc lựa chọn kháng sinh đặc hiệu,
hạn chế phát triển những chủng vi khuẩn đa kháng do sử dụng kháng sinh phổ
rộng giúp bác sĩ đưa ra những phương pháp chữa trị phù hợp cho bệnh này.
Trung tâm Y tế Hiệp Hịa đã thực hiện được xét nghiệm ni cấy vi khuẩn và
làm kháng sinh đồ. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào về bệnh
viêm phế quản phổi ở trẻ em tại đây, vì vậy chúng tơi tiến hành đề tài nghiên
cứu “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phế quản phổi
ở trẻ từ 02 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang”
với mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2
tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang năm 2019-2020.
2. Đánh giá kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở nhóm nghiên cứu trên.


3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN


1.1. Bệnh viêm phế quản phổi trẻ em
1.1.1. Định nghĩa
Theo WHO, viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do tình trạng thương
tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẽ và tiểu phế quản tận cùng), chủ
yếu ảnh hưởng đến các túi khí nhỏ được gọi là phế nang. Viêm phổi thường
gây ra bởi hiện tượng nhiễm trùng do nhiều tác nhân như vi rút, vi khuẩn,
nấm và các vi sinh vật khác như ký sinh trùng thì ít phổ biến hơn, ngồi ra
viêm phổi cũng do nguyên nhân từ các hóa chất độc hại. Viêm phổi bao gồm
4 thể lâm sàng: viêm phế quản phổi, viêm phổi thùy, viêm phế quản và áp xe
phổi. Tuy nhiên VPQP chiếm >80% các trường hợp của viêm phổi, do đó
người ta thường dùng từ viêm phổi để chỉ bệnh VPQP, trong nghiên cứu của
chúng tôi thống nhất sử dụng cụm từ VPQP ở trẻ em [2], [63], [69].
- VPQP là danh từ để chỉ tình trạng tổn thương các phế nang, ống túi phế
nang, tiểu phế quản tận và tổ chức xung quanh phế nang. Tổn thương viêm rải
rác 2 phổi làm rối loạn trao đổi khí, tắc nghẽn đường thở dễ gây suy hô hấp và
tử vong [2], [6], [69].
- Viêm phổi thùy: Tình trạng tổn thương nhu mô phổi thường chiếm một
thùy phổi, phim X.quang có hình đơng đặc khu trú tại một thùy phổi [2], [63].
- Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm thống qua của khí phế quản và
phế quản lớn, được biểu hiện triệu chứng đầu tiên là ho cơn. Bệnh khỏi hồn
thồn khơng để lại di chứng. Ngun nhân thường do nhiễm vi rút, vi khuẩn
hoặc cả hai [2], [63].
- Áp xe phổi: là hiện tượng viêm và nung mủ trong nhu mô phổi tạo
thành một hay nhiều hang chứa mủ. Áp xe phổi có thể gặp ở mọi lứa tuổi,
hiếm thấy ở sơ sinh, thường gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái. Áp xe phổi


4
thường hình thành sau viêm phổi do S.aureus và K.pneumonia khơng đáp ứng
điều trị hoặc do vi khuẩn yếm khí sau dị vật phế quản bỏ quên hay sau viêm

phổi hít [2],[18].
Theo hồn cảnh mắc bệnh, được chia làm 4 loại [5], [63].
- Viêm phế quản phổi mắc phải tại cộng đồng;
- Viêm phế quản phổi mắc phải tại bệnh viện;
- Viêm phế quản phổi liên quan đến thở máy;
- Viêm phế quản phổi liên quan đến chăm sóc y tế.
1.1.2. Tỷ lệ mắc viêm phế quản phổi trẻ em
VPQP là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở trẻ nhỏ đặc biệt
trẻ dưới 5 tuổi, 25% trẻ ở các nước đang phát triển có ít nhất một lần VPQP
và 1,9 triệu trẻ tử vong hàng năm có liên quan đến VPQP [53]. Theo báo cáo
của WHO ước tính có 156 triệu trường hợp VPQP mỗi năm ở trẻ dưới 5 tuổi,
trong đó 20 triệu trường hợp nặng cần phải nhập viện cấp cứu. Ở các nước
phát triển tỷ lệ VPQP hàng năm 33/10.000 trẻ dưới 5 tuổi và 14,5/10.000 trẻ
từ 0-16 tuổi [71]. Dịch tễ học, nguyên nhân gây bệnh và xử trí VPQP rất khác
nhau trên thế giới. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương đứng đầu về gánh nặng
bệnh tật liên quan đến trẻ mắc VPQP [23].
Năm 2015, tỷ lệ tử vong ở trẻ mắc VPQP chiếm gần 900,000 tử vong
dưới 5 tuổi, trong đó hơn 90% xảy ra tại các nước có thu nhập vừa và thấp
[49]. WHO đã xếp Việt Nam vào nhóm 15 quốc gia có gánh nặng bệnh tật
bệnh lý đường hơ hấp cao nhất, với ước tính 2,9 triệu trường hợp và 0,35 đợt
VPQP/trẻ dưới 5 tuổi/năm [53]. Mặc dù các biện pháp điều trị và phịng bệnh,
các chính sách đã thực hiện tại Việt Nam đạt được nhiều tiến triển tốt trong
những năm gần đây, nhưng gánh nặng bệnh tật liên quan đến VPQP ở Việt
Nam vẫn cao gần gấp 10 lần các nước phát triển trong cùng khu vực như Úc,
Nhật [23]. Năm 2015, WHO và UNICEF đã ước tính nhiễm trùng hơ hấp cấp
tính chiếm 11% tử vong dưới 5 tuổi tại Việt Nam, trong khi đó tử vong do suy


5
giảm miễn dịch mắc phải (HIV) và sốt rét cộng lại chiếm 2% [69]. Nghiên

cứu tại bệnh viện Nhi Thái Bình (2018), tỷ lệ trẻ nhập viện vì VPQP là 63,2%
trong đó 36,8% là VPQP nặng, nhóm VPQP nặng gặp chủ yếu ở nhóm tuổi
<12 tháng chiếm 80,4%. Do đó, nhằm giảm nhiều hơn nữa tỷ lệ mới mắc và
tử vong do VPQP, chúng ta cần giảm các yếu tố nguy cơ, tăng độ bao phủ
tiêm phòng vác xin, cải thiện điều trị thiếu oxy máu và có chiến lược quản lý
kháng sinh hợp lý [30], [35].
1.2. Đặc điểm lâm sàng viêm phế quản phổi trẻ em
Đặc điểm lâm sàng trẻ VPQP phong phú và đa dạng tùy theo lứa tuổi của
trẻ và tác nhân gây bệnh.
1.2.1. Giai đoạn khởi phát
Viêm long đường hô hấp trên như ngạt mũi, chảy nước mũi trong hoặc
đục, trẻ có ho [2], [18].
Có thể trẻ mệt mỏi, quấy khóc, khó chịu, bỏ bú/ăn kém [2], [18].
Trẻ sốt nhẹ, nhiệt độ có thể tăng lên từ từ hoặc sốt cao ngay từ đầu. Sốt
là phản ứng của cơ thế, hầu hết trẻ có sốt nhưng mức độ sốt tùy thuộc vào
nguyên nhân. Theo Đào Minh Tuấn triệu chứng sốt là 88,2% [36]; Hoàng
Thị Phương Thanh triệu chứng sốt là 67,6% [26].
Có thể có rối loạn tiêu hóa: nơn, trớ, tiêu chảy [2], [18].
Thăm khám giai đoạn này chưa có biểu biện rõ rệt về dấu hiệu thực thể.
1.2.2. Giai đoạn tồn phát
Trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn rõ rệt và đầy đủ hơn.
- Sốt: Hầu hết trẻ đều có sốt, nhiệt độ dao động 380-390C tùy từng
nguyên nhân gây bệnh. Các nghiên cứu nhận thấy rằng nếu căn nguyên vi
khuẩn thì trẻ thường sốt cao trên 380C. Một số ít trường hợp trẻ chỉ có dấu
hiệu sốt đơn thuần mà không kèm theo triệu chứng về hơ hấp. Đơi khi có thể
gặp tình trạng hạ thân nhiệt đối với những trẻ bị bệnh quá nặng, trẻ kèm theo
suy dinh dưỡng nặng, sơ sinh tiền sử non tháng, nhẹ cân. Theo Lưu Thị Thùy


6

Dương triệu chứng sốt ở nhóm tuổi 2-36 tháng là 64,4% [8]. Nghiên cứu
của Quách Ngọc Ngân tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ là 72,9% [10].
- Ho: Triệu chứng ho là dấu hiệu thường gặp đặc hiệu đường hô hấp,
ho là phản xạ của cơ thể để đẩy đờm rãi ra ngồi, có nhiều cơng trình
nghiên cứu về tỷ lệ trẻ ho trong VPQP. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng
triệu chứng ho chiếm 96,9% [25], nghiên cứu của Đào Minh Tuấn ho là
98,1% [36], nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh là 95,5% [26], nghiên
cứu của Lưu Thị Thùy Dương là 98,3% [8].
- Nhịp thở nhanh, ngưỡng thở nhanh khi: Trẻ <2 tháng, nhịp thở > 60
lần/phút; Trẻ từ 2-12 tháng, nhịp thở > 50 lần/phút; Trẻ trên 12 tháng - 5 tuổi,
nhịp thở > 40 lần/phút. Nhịp thở nhanh là dấu hiệu sớm nhất thay đổi khi có
tổn thương ở phổi. Dấu hiệu thở nhanh là khi tần số thở của trẻ nhanh hơn so
với cùng lứa tuổi. Là dấu hiệu nhận biết viêm phế quản phổi, thở nhanh là do
thiếu Oxy trong cơ thể. Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy
triệu chứng thở nhanh là 74,8% [36], một nghiên cứu tại Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên dấu hiệu thở nhanh năm 2017 là 98,3%, năm 2019 là
73,0% [8], [26]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh là 17,5% [25].
- Khò khè: Khi trẻ bị viêm nhiễm sự tăng tiết đờm dãi kết hợp với sự co
thắt làm hẹp lòng đường thở, cản trở thơng khí gây ra tiếng khị khè. Dấu hiệu
khị khè là triệu chứng ít có giá trị chẩn đốn, có thể thấy trong các bệnh khác.
Nghiên cứu của Lưu Thị Thùy Dương mơ tả khị khè chiếm 74,7% trẻ viêm
phổi [8]; nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh triệu chứng khò khè là
84,5% [26]; Nghiên cứu của Đào Minh Tuấn triệu chứng khị khè 74,5% [36].
- Khó thở: Biểu hiện bằng phập phồng cánh mũi, đầu gật gù theo nhịp
thở, co rút lồng ngực, nhịp thở không đều, rối loạn nhịp thở, có cơn ngừng
thở,... Một trẻ VPQP có co rút lồng ngực nguy cơ tử vong cao hơn hẳn một trẻ
chỉ có dấu hiệu thở nhanh mà khơng có co rút lồng ngực. Tuy nhiên khơng bắt
buộc dấu hiệu thở nhanh đi kèm với co rút lồng ngực, bởi khi trẻ bị bệnh



7
nặng, ăn kém, quá mệt mỏi và kiệt sức sẽ không thể thở nhanh được. Một
nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy triệu chứng lâm sàng
trong VPPQ ở trẻ là ho 98,1%, ran ẩm nhỏ hạt 87,5%; sốt 88,2%; khò khè
74,8%; rút lõm lồng ngực 49% [36].
- Tím: Trường hợp VPQP nặng có thể có dấu hiệu tím với nhiều mức độ:
tím quanh mơi, tím đầu chi, tím tồn thân. Có thể tím khi khóc, tím thường
xun. Tím tái là dấu hiệu thiếu oxy máu trầm trọng, là dấu hiệu của suy hô
hấp trên lâm sàng. Nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trẻ
VPQP có 23,1% triệu chứng tím tái trong VPQP [26], [55].
- Dấu hiệu rút lõm lồng ngực là biểu hiện của VPQP nặng và rất nặng.
Dấu hiệu này là do sự thay đổi áp suất bên trong và bên ngoài lồng ngực.
Nghiên cứu của tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy triệu chứng rút lõm
lồng ngực là 49,1% [36]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng là 17,5% [25].
Nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh triệu chứng rút lõm lồng ngực là
45,9% [26]. Nghiên cứu của Lưu Thị Thùy Dương là 46,6% [8]. Theo Quách
Ngọc Ngân triệu chứng rút lõm lồng ngực là 37,2% [10].
- Nghe phổi có ran ẩm to nhỏ hạt rải rác ở một hoặc cả 2 bên phổi, ngồi
ra có thể nghe ran rít, ran ngáy. Nghe ran ở phổi minh chứng cho có sự tổn
thương nhu mơ phổi, tỷ lệ khá phổ biến. Nghiên cứu của Đào Minh Tuấn ran
ở phổi là 87,5%, ran phế quản là 63,4% [36]. Nghiên cứu của Hoàng Thị
Phương Thanh ran ẩm/nổ ở phổi là 98,3%, ran rít/ngáy là 66,6% [26]. Nghiên
cứu của Lưu Thị Thùy Dương triệu chứng ran ở phổi là 91,4% [8]. Nghiên
cứu của Nguyễn Văn Thắng triệu chứng ran ở phổi là 84,5% [25]. Theo
Quách Ngọc Ngân triệu chứng ran ẩm/nổ là 94,4% [10].
- Các rối loạn khác như rối loạn tiêu hố như nơn, tiêu chảy, có thể mất
nước, hoặc suy tim với tim nhịp nhanh, gan to, bụng chướng hơi, nặng hơn có
thể truỵ tim mạch,... Nghiên cứu lâm sàng của Nguyễn Thành Nhôm ở Bệnh



8
viện Vĩnh Long nhóm bệnh nhi VPQP gặp các triệu chứng: chảy mũi 20%,
biếng ăn, bú ít chiếm 21,5% [22].
1.3. Đặc điểm cận lâm sàng
1.3.1. Hình ảnh X.quang tim phổi
Hình ảnh tổn thương phổi trên X.quang thường đa dạng, tuy nhiên hay
gặp các hình thái sau: Đám mờ thâm nhiễm nhu mô tập trung hay rải rác, một
hay hai bên phổi; Đám mờ thâm nhiễm có thể khu trú ở một vùng, một thùy
hay phân thùy phổi. Đơi khi có xen kẽ ứ khí, tràn khí màng phổi, xẹp phổi kết
hợp [2], [3], [6]. Chụp X.quang tim phổi thẳng hỗ trợ chẩn đoán cho những
trường hợp triệu chứng lâm sàng khơng rõ ràng. X.quang cịn giúp định khu
tổn thương, đánh giá mức độ nặng của bệnh và theo dõi điều trị. Trong giai
đoạn đầu của bệnh hình ảnh X.quang phổi có thể bình thường. Những tổn
thương thường gặp có thể là các nốt mờ nằm rải rác hoặc hình ảnh đậm rốn
phổi hai bên [64], [65].
Hình ảnh tổn thương rải rác ở trẻ VPQP theo nghiên cứu của Ngô Thị
Tuyết Lan là 57,7%, ngồi ra hình ảnh đậm rốn phổi 2 bên cũng chiếm một tỷ
lệ đáng kể 27,7% [20]. Nghiên cứu của Hồng Thị Phương Thanh hình ảnh
tổn thương trên phim chụp X.quang chủ yếu là đám mờ nhỏ không đều rải rác
hai bên phổi hoặc tập trung vùng rốn phổi và cạnh tim chiếm 64,8%; ứ khí là
26,9% [26]. Nghiên cứu của Michael Ostapchuk về VPQP mắc phải ở cộng
đồng cho thấy các trường hợp VPQP có suy hô hấp và nhiễm khuẩn nặng trên
phim chụp lồng ngực có hình ảnh thâm nhiễm đa thuỳ phổi [58].
Hình ảnh tổn thương phổi trên chụp X.quang có thể hướng tới căn
nguyên do loại tác nhân gây bệnh là vi khuẩn hay do vi rút. Nghiên cứu của
Virkk khi đánh giá khác biệt giữa VPQP do vi khuẩn và vi rút, cho thấy 72%
trường hợp VPQP do nhiễm khuẩn có hình ảnh X.quang thâm nhiễm phế
nang; 50% số trường hợp với hình ảnh X.quang thâm nhiễm mơ kẽ của phổi
có bằng chứng do vi khuẩn [55], [68].



9
1.3.2. Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu
- Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu: số lượng bạch cầu (BC), tỷ lệ bạch
cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) tăng là những dấu hiệu chỉ điểm căn nguyên
gây bệnh do vi khuẩn, tuy nhiên nếu số lượng BC không tăng cũng không thể
loại trừ khả năng VPQP do vi khuẩn. Nghiên cứu về sự khác nhau giữa VPQP
do căn nguyên vi khuẩn và vi rút tại Bệnh viện Nhi Thái Bình cho thấy trẻ
VPQP có số lượng BC tăng >10,000/mm3 chiếm tỷ lệ 46,8% VPQP do vi khuẩn,
trong đó 53,2% gặp ở trẻ VPQP và 36,9% gặp ở trẻ VPQP nặng [7], [27].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trẻ mắc VPQP do vi
khuẩn có số lượng BC tăng chiếm 67,9%, tỷ lệ BCĐNTT tăng chiếm 67,2%
[26]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương trẻ mắc VPQP có số lượng
BC tăng là 86,6% [36]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng 2 cũng cho thấy
số lượng BC tăng >12,000/mm3 chiếm 64,7%, số lượng BC từ 4,00012,000/mm3 chiếm 32,4%, số lượng BC < 4,000/mm3 chiếm 2,9% [27].
- Chỉ số Hemoglobin cần phải quan tâm vì ở trẻ có thêm biểu hiện thiếu
máu thì tình trạng suy hơ hấp sẽ trở nên nặng hơn. Trẻ thiếu máu là yếu tố
nguy cơ VPQP và làm cho bệnh nặng lên. Theo Ngơ Thị Tuyết Lan tỷ lệ trẻ
VPQP có thiếu máu 51,9% [7], [20], [26].
1.3.3. Xét nghiệm định lượng CRP (C.reactive protein)
Các xét nghiệm sinh hóa: CRP (C.Reactive Protein): CRP bản chất là
protein miễn dịch có vai trị quan trọng trong giai đoạn cấp thuộc hệ thống
đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu. CRP được phát hiện vào những năm 1930
bởi Tilet và Francis trong một nghiên cứu phản ứng huyết thanh bệnh nhân
với vi khuẩn phế cầu. Trong giai đoạn cấp của nhiễm phế cầu, huyết thanh
của người bệnh bị kết tủa bởi một phần của Polysaccharid ở vỏ phế cầu (phần
C). Vì vậy, người ta gọi protein này là C.Reactive Protein. Bình thường CRP
< 6 mg/l, CRP tăng ngay từ 6 giờ đầu tiên khi có q trình viêm, nồng độ đỉnh
đạt được ở 48-50 giờ và trở về bình thường khi hết viêm, mức độ tăng của



10
CRP tương ứng với mức độ nhiễm khuẩn nặng trên lâm sàng [39]. Hiện nay
xét nghiệm CRP vẫn được sử dụng để chẩn đốn q trình viêm nhiễm, nó
góp phần định hướng khi cần quyết định có sử dụng KS hay không [2], [8].
Theo tác giả Lê Thị Ngọc Kim trẻ VPQP do vi khuẩn xét nghiệm CRP tăng là
96,0% [19]. Nghiên cứu của Đặng Thị Thùy Dương tỷ lệ bệnh nhi VPQP có
CRP tăng là 41,2% [7]. Theo Hồng Thị Phương Thanh CRP tăng 16,9%
trong tổng số được làm xét nghiệm [26]. Theo Lê Ái Thanh tại Bệnh viện Nhi
đồng 2 CRP >10mg/l chiếm tỷ lệ 86,2% các trường hợp trẻ bị viêm phổi [27].
1.3.4. Xét nghiệm vi sinh tìm nguyên nhân gây bệnh
Các kỹ thuật xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán căn nguyên gây
VPQP được chia thành 2 nhóm [39]: Kỹ thuật chẩn đốn trực tiếp: gồm
nhuộm Gram, nuôi cấy phân lập định danh vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm (đờm,
máu, dịch màng phổi), phát hiện vật liệu di truyền của vi khuẩn hoặc vi rút
bằng kỹ thuật PCR. Kỹ thuật chẩn đoán gián tiếp: là các kỹ thuật miễn dịch
giúp phát hiện kháng nguyên và kháng thể tương ứng của vi khuẩn hoặc vi rút
trong các mẫu bệnh phẩm lâm sàng [2], [39].
Mỗi một kỹ thuật xét nghiệm có ưu nhược điểm riêng và có vai trò nhất
định trong việc khẳng định căn nguyên gây VPQP. Hầu hết các hướng dẫn
điều trị VPQP đều khuyến cáo liệu pháp kháng sinh nên được bắt đầu trong
vòng 4 giờ sau khi bệnh nhân nhập viện. Do đó, các xét nghiệm có thời gian
ngắn sẽ có giá trị định hướng cho việc lựa chọn kháng sinh ban đầu. Nhuộm
Gram đờm, xét nghiệm tìm kháng nguyên trong nước tiểu và real-time PCR là
những xét nghiệm nhanh để xác định căn nguyên gây VPQP [2], [56]. Các xét
nghiệm cho kết quả chậm hơn như ni cấy, huyết thanh chẩn đốn có thể
cung cấp các thơng tin hữu ích hỗ trợ cho việc tiếp tục sử dụng kháng sinh,
lựa chọn kháng sinh thích hợp hoặc thay đổi kháng sinh nếu điều trị thất bại.



11
a) Nhuộm Gram và nuôi cấy phân lập xác định vi khuẩn
Nhuộm Gram là một trong những kỹ thuật cơ bản và quan trọng nhất
trong phân tích vi khuẩn ở giai đoạn đầu nhằm định hướng sơ bộ vi khuẩn có
trong mẫu đờm dựa vào tính chất bắt mầu Gram và hình thể của chúng [39].
Đây là xét nghiệm đơn giản, dễ làm và có kết quả nhanh hơn các xét nghiệm
chẩn đoán khác, được sử dụng trong chẩn đoán VPQP để làm tăng độ chính
xác của chẩn đốn và tiết kiệm chi phí.
Ni cấy, phân lập, xác định vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để đánh giá
độ nhạy cảm của vi khuẩn với các kháng sinh là xét nghiệm quan trọng để
chẩn đoán căn nguyên vi khuẩn gây VPQP. Dịch tỵ hầu hoặc dịch tiết đường
hô hấp dưới của bệnh nhi VPQP là bệnh phẩm quan trọng giúp chẩn đốn căn
ngun gây bệnh. Dịch tiết từ đường hơ hấp dưới có thể là dịch rửa phế quản,
dịch hút nội khí quản ở bệnh nhi VPQP nặng hoặc đờm khạc [39]. Đờm khạc
là bệnh phẩm thường được sử dụng để chẩn đoán căn nguyên gây viêm phổi ở
những nơi có tỷ lệ lưu hành bệnh lao cao và để chẩn đoán các trường hợp
viêm phổi nhập viện điều trị [2], [56].
Phân lập vi sinh vật là quá trình tách riêng các loài vi sinh vật từ quần
thể ban đầu và đưa về dạng thuần khiết. Đây là một khâu có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật. Vi sinh vật ở dạng thuần
khiết là giống vi sinh vật được tạo ra từ 01 tế bào ban đầu. Trong tự nhiên
hoặc trong các vật phẩm nghiên cứu, vi sinh vật thường tồn tại ở dạng hỗn
hợp gồm nhiều loài khác nhau. Muốn nghiên cứu về hình thái, sinh lý, lý hố
hoặc sử dụng vào thực tiễn một lồi nào đó thì cần phải đưa về dạng thuần
khiết. Nguyên tắc: Tách rời các tế bào vi sinh vật, nuôi cấy các tế bào trên trong
môi trường dinh dưỡng đặc trưng để cho khuẩn lạc riêng rẽ, cách biệt nhau [39].


12
b) Phương pháp khuếch tán kháng sinh trong thạch từ đĩa giấy tẩm kháng

sinh (Kirby- Bauer)
Là phương pháp định tính, phát hiện vi khuẩn nhạy cảm (S) trung gian
(I) đề kháng (R) với kháng sinh thử nghiệm dựa vào độ lớn của vùng ức chế
xung quanh khoanh giấy kháng sinh. Đây là một phương pháp có thể tiến
hành ở các phịng xét nghiệm hàng ngày, khơng cần nhiều trang thiết bị và
máy móc [39].
- Nguyên lý: Dùng khoanh giấy có đường kính và độ dầy nhất định, vơ
trùng đã tẩm sẵn kháng sinh với một nồng độ nhất định (dựa vào hiệu lực của
từng kháng sinh), đặt lên một đĩa môi trường đã nuôi cấy vi khuẩn. Nồng độ
vi khuẩn cũng đã được qui định trước. Để tủ ấm cho vi khuẩn mọc và đo
đường kính vịng ức chế vi khuẩn xung quanh khoanh giấy kháng sinh, dựa
vào đó xác định mức độ nhạy cảm của vi khuẩn được thử với kháng sinh đó.
- Vật liệu
+ Mơi trường ni cấy: Môi trường nuôi cấy dùng để kiểm tra mức độ
nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn phải là môi trường được chuẩn hóa cao
để giúp cho hầu hết các vi khuẩn gây bệnh mọc tốt, như môi trường MullerHinton. Ở môi trường này hầu hết các cation trong giới hạn nên không ảnh
hưởng nhiều đến các chất kháng khuẩn được thử.
+ Các chất tăng sinh: Các vi khuẩn khó mọc, địi hỏi phải có thêm chất
tăng sinh trong mơi trường trên như máu hoặc các sản phẩm của máu, vitamin
hoặc các yếu tố phát triển khác.
+ Đĩa petri: Các đĩa để đỗ mơi trường có thể bằng chất dẻo hoặc thủy tinh
trung tính, có đáy phẳng. Đường kính đĩa có thể là 9 cm, 11 cm hoặc lớn hơn
. + Khoanh giấy thấm kháng sinh: Các khoanh giấy thấm kháng sinh phải
được bảo quản từng loại riêng trong hộp kín tránh ẩm. Các khoanh dự trữ phải
được giữ trong tủ lạnh - 200C, các khoanh làm hằng ngày được giữ ở 2-80C


13
tùy theo chỉ dẫn của từng hãng sản xuất. Các khoanh này phải để ở nhiệt độ
phòng 30 phút trước khi sử dụng.

+ Dung dịch đệm PBS (Phosphat Buffer Saline) hoặc nước muối sinh lý
để pha huyền dịch vi khuẩn.
+ Thước đo vòng ức chế, pipet Pasteur, pipet 1 ml, tủ ấm,…
- Các chủng vi khuẩn: E.coli, S.aureus, P.aeruginosa, E.faecalis,
S.pneumoniae, H.influenzae, N.gonorrhoeae. Các chủng này phải thuần nhất
và được tiến hành thử nghiệm song song với các chủng phân lập từ bệnh
nhân, các chủng làm hằng ngày này được cấy chuyển trên các mơi trường
khơng có chất ức chế và tránh cấy chuyển nhiều lần. Các chủng dự trữ phải
được đông khô và giữ trong tủ lạnh. Đối với từng mẻ môi trường hoặc từng
mẻ thạch mới, phải dùng chủng P.aeruginosa để kiểm tra nồng độ ion để kiểm
tra nồng độ ion có mặt trong mơi trường [39].
- Lựa chọn các chất kháng khuẩn thử nghiệm và báo cáo [39]
+ Lựa chọn các chất kháng khuẩn thích hợp nhất để thử nghiệm và báo
cáo là bước quyết định nhất, vì mỗi phịng xét nghiệm lâm sàng có sự tham
khảo của những đối tượng chuyên môn khác nhau (các nhà truyền nhiễm, các
bác sĩ điều trị khác…). Sự cân nhắc các tác nhân để thử nghiệm dựa trên hiệu
quả lâm sàng, tỷ lệ kháng thuốc, giá cả, các khuyến cáo đã thống nhất hiện
nay về việc lựa chọn thuốc ưu tiên và các thuốc thay thế. Các thuốc được thử
cũng phải phù hợp với tình hình thực tế sử dụng ở từng bệnh viện. Thử
nghiệm các tác nhân đã được lựa chọn mang lại lợi ích cho mục đích quản lý
các bệnh nhiễm khuẩn [37], [38], [39].
+ Các thuốc cùng nằm trong một nhóm chỉ cần thử một loại, vì kết quả
của chúng thơng thường tương tự nhau và có thể so sánh được hiệu quả trên
lâm sàng. Chúng hầu như giống nhau về phổ kháng khuẩn, cách tác động và
kết quả kháng chéo. Báo cáo thường dựa trên thử nghiệm với bản thân chất


14
kháng khuẩn, trừ khi các báo cáo này dựa trên các chất khác cho kết quả
chính xác hơn. Các kết quả không mong đợi phải được báo cáo [37], [38].

+ Lựa chọn báo cáo. Mỗi phòng xét nghiệm phải quyết định chất kháng
khuẩn nào trong bảng để báo cáo hằng ngày (Loại A) và chất nào có lẽ chỉ
báo cáo chọn lọc (Loại B)….Ưu điểm của phương pháp này là dễ dàng thực
hiện, giá thành rẻ nhưng có nhược điểm là khơng tính được chính xác nồng độ
kháng sinh tối thiểu để ức chế vi khuẩn [39].
c) Phương pháp định lượng tìm nồng độ tối thiểu của kháng sinh ức chế được
vi khuẩn (MIC)
Việc xác định MIC giúp tránh dùng kháng sinh có MIC cao nhằm giảm thất
bại điều trị và tử vong do dùng kháng sinh khơng thích hợp. Tiến hành đo MIC
của vi khuẩn là cơng cụ chính xác đánh giá tình hình đề kháng và tiên lượng hiệu
quả của kháng sinh trên lâm sàng đặc biệt những vi khuẩn đa kháng như
P.aeruginosa, A.baumannii, K.pneumoniae sinh ESBL hay carbapenemase và tụ
cầu kháng methicillin (MRSA). Hiện nay trên thế giới, để xác định chính xác tình
trạng kháng kháng sinh, cần phải xác định nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh
đối với vi khuẩn gây bệnh. Tại Việt Nam vì khơng có điều kiện nên nhiều trung
tâm chưa triển khai kỹ thuật đo MIC của vi khuẩn. Do đó trong nghiên cứu này
khơng trình bày sâu về phương pháp MIC [37], [38], [39].
d) Các kỹ thuật phát hiện kháng thể, kháng nguyên và AND của vi khuẩn
Các kỹ thuật phát hiện kháng nguyên như: Kỹ thuật ngưng kết hạt; Thử
nghiệm kết tủa; Kỹ thuật nhuộm với kháng thể gắn huỳnh quang; Thử nghiệm
miễn dịch pha gắn với kháng thể gắn enzym. Các kỹ thuật phát hiện kháng
thể: Kỹ thuật ngưng kết hạt; Kỹ thuật tủa; Kỹ thuật kết hợp bổ thể; Kỹ thuật
miễn dịch gắn enzym; Kỹ thuật Western Blotting [39]. Tuy nhiên đây là một
xét nghiệm không phổ biến, giá thành cao chỉ làm được ở tuyến Trung Ương.
Đặc điểm nguyên nhân gây bệnh ở trẻ theo lứa tuổi thường gặp ở: Trẻ sơ
sinh: Liên cầu B, trực khuẩn Gram âm đường ruột, Chlamydia-trachomatis,


15
Listeriamonocytogent; Trẻ 1- 3 tuổi: thường là S. pneumoniae, H.influenzae

nhóm B; Trẻ > 3 tuổi thường là S.pneumoniae, H.influenzae, M.pneumonia,
tụ cầu, Mycoplasma [2], [4], [6], [49], [56].
Các nghiên cứu cho thấy trẻ VPQP điển hình thường do S. pneumoniae,
H.influenzae, M.catarhalis,…. VPQP khơng điển hình do M.pneumoniae,
C.pneumoniae và L.pneumophila [49], [56].
1.4. Chẩn đoán
1.4.1. Chẩn đoán xác định
a) Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng tồn thân: Sốt nhẹ hoặc sốt cao, có thể rét run. Đơi khi có
thể gặp tình trạng hạ thân nhiệt đối với những trẻ bị bệnh quá nặng như: trẻ
thiếu máu năng, trẻ suy dinh dưỡng nặng [2], [6].
Triệu chứng hơ hấp: Trẻ có ho khan hoặc ho có đờm vàng, xanh; mỗi trẻ
có triệu chứng ho ở các mức độ khác nhau, nhiều hoặc ít, có thể có chảy mũi
trong hoặc vàng xanh [68, [69], [70].
Thở nhanh: là dấu hiệu quan trọng (theo WHO) [69]: Trẻ từ 2-12 tháng ≥
50 lần/phút; Trẻ từ 2 tháng - 5 tuổi ≥ 40 lần/phút.
Rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp.
Suy hơ hấp: khó thở, tím tái, phập phồng cánh mũi, thở rên, rối loạn nhịp
thở, ngừng thở…
Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt, ran nổ có thể ran ngáy và rít [8], [10].
b) Triệu chứng cận lâm sàng
Xét nghiệm máu: số lượng BC tăng, BCĐNTT tăng trong trường hợp
VPQP do vi khuẩn, có thể có trường hợp BC khơng tăng [2], [6], [69].
Chụp X.quang phổi hình ảnh nốt mờ to nhỏ không đều, rải rác hai bên
phổi hoặc tập trung vùng rốn phổi cạnh tim, hoặc một vùng, có thể hình ảnh
biến chứng xẹp phổi, viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi [2], [6], [69].


×