Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 1 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh
tế hội nhập. Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống các Ngân hàng thương
mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về
mọi mặt cả về số lượng, qui mô và chất lượng, đã có những đóng góp quan trọng
trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh như
vậy, ta càng thấy được vị trí quan trọng của hoạt động tín dụng, nó nổi lên như
một mắc xích trọng yếu trong hoạt động kinh tế.
Mọi hoạt động kinh tế nói chung và lĩnh vực hoạt động Ngân hàng nói riêng
đều có mục đích chung là tạo ra lợi nhuận cao. Hoạt động của Ngân hàng thương
mại một phần nào đó tương tự như một doanh nghiệp kinh doanh bình thường
khác. Ngân hàng thương mại không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng
hoá, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp
vốn tín dụng cho nền kinh tế thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ
Ngân hàng. Đối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương mại là “quyền sử dụng
vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán của Ngân hàng
thương mại. Việc Ngân hàng thương mại cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính
là hành vi tạo tiền của Ngân hàng thương mại.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo
lập vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Vốn không những giúp cho Ngân hàng tổ chức được mọi
hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Do đó mỗi Ngân hàng phải có một chính
sách nhất định để tồn tại, phát triển và thu được nhiều lợi nhuận.
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sóc Trăng
là Ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động không lâu so với các Ngân
hàng khác trên khu vực, việc cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Do đó đòi
hỏi Ngân hàng phải có một kế hoạch phát triển toàn diện về mọi mặt, đặc biệt là
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 2 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
hoạt động tín dụng, lĩnh vực thể hiện sự sống còn của tất cả các Ngân hàng. Để
nắm rõ hơn tình hình này của Ngân hàng và có những giải pháp phù hợp, phần
nào giúp Ngân hàng nâng cao được vị thế của mình trong cuộc chạy đua về kinh
doanh sản phẩm tiền tệ. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
chi nhánh Sóc Trăng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Phát triển Nhà
ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng ngắn hạn nhằm giúp Ngân hàng cạnh tranh được với các
Ngân hàng khác trên địa bàn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài phải thực hiện những mục tiêu cụ thể
sau:
- Phân tích chung thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2005-2007.
- Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế
tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng.
- Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn theo đối tượng tại
Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
- Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL
chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm như thế nào?
- Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Phát triển Nhà
ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng ra sao?
- Nhu cầu tín dụng ngắn hạn về ngành nghề như thế nào?
- Nhu cầu tín dụng ngắn hạn về đối tượng như thế nào?
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 3 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sóc Trăng” chỉ tập trung nghiên cứu tình
hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng trong 3 năm gần đây. Do thời
gian và kiến thức hạn chế, chưa tiếp xúc nhiều với thực tế nên luận văn không
tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong được sự cảm thông và được nhiều ý kiến
đóng góp của thầy cô, cô chú, anh chị ở Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi
nhánh Sóc Trăng và các bạn.
1.4.1. Không gian
Phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sóc Trăng.
1.4.2. Thời gian
Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu trong 3 năm 2005-2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển
Nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong quá trình thực hiện đề tài, việc tham khảo các tài liệu có liên quan là
rất hữu ích, giúp cho đề tài nghiên cứu sẽ hoàn thiện hơn, phong phú hơn. Dưới
đây là một số tài liệu tôi đã dùng để tham khảo cho đề tài của mình:
1.5.1. Luận văn: “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại VCB Cần
Thơ” do sinh viên Nguyễn Minh Tâm - lớp tài chính tín dụng khoá 29 thực
hiện.
- Phương pháp nghiên cứu: Trực tiếp thu thập, tổng hợp số liệu, tham khảo
tài liệu có liên quan và áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích.
- Nội dung: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế,
theo ngành kinh tế và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
ngắn hạn để đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn và đề xuất giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Thông qua quyển luận văn này tôi thấy được hướng phân tích và giải quyết
các vấn đề nghiên cứu.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 4 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
Nét mới trong đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sóc Trăng” của tôi là cụ
thể hoá các vấn đề phân tích, phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn còn căn cứ
vào các vấn đề về nguồn vốn của Ngân hàng.
1.5.2. Luận văn: “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cần Thơ” do sinh viên
Nguyễn Văn Quân - lớp tài chính tín dụng khoá 28 thực hiện.
- Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp,
phân tích, đánh giá đối tượng được phân tích.
- Nội dung: Đề tài này nghiên cứu về tình hình tín dụng trung và dài hạn,
phân tích theo hướng chia theo các thành phần kinh tế. Bài viết rất chi tiết và
mạch lạc vì đã phản ánh rất chính xác tình hình hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của BIDV trong ba năm 2003 – 2005.
Thông qua quyển luận văn này tôi thấy được hướng phân tích và giải quyết
các vấn đề nghiên cứu.
Nét mới trong đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sóc Trăng” của tôi là mở
rộng phạm vi nghiên cứu theo hai hướng là theo thành phần kinh tế và theo đối
tượng và đi sâu vào phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 5 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số lý luận cơ bản về tín dụng
2.1.1.1. Các khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hoá. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức cho vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những
định nghĩa sau:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người cho vay).
Như vậy “tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và
quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.
2.1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ
phương thức tín dụng nào cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm
thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy người ta có thể sử dụng được giá trị
hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
Để vạch rõ bản chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh tế
trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản
xuất. Quá trình đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
- Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,vốn
tiền tệ hoặc giá trị hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 6 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người cho vay, đây
là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng thông thường.
- Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả
mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về
giá trị đó, mà chỉ tạm thời trong thời gian nhất định.
- Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở
thành hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động
của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
khác.
2.1.1.3. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện của kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau:
- Tín dụng là công cụ tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành
kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống công ăn việc làm cho người dân và xã hội.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.1.4. Chức năng của tín dụng
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên
- Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương
mại và việc phát hành trái phiếu của công ty.
- Phân phối gián tiếp: là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các
tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài
chính.
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và qui mô sản xuất.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 7 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.2. Phân loại tín dụng
2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
a) Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn tối đa 12 tháng, được xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này
chiếm chủ yếu trong ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh
doanh.
b) Tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn đầu tư
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
a) Tín dụng vốn lưu động
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự
trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
b) Tín dụng vốn cố định
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để
tiến hành sản xuất kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dùng
Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 8 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
2.1.3. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.3.1. Các nguyên tắc của tín dụng
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.3.2. Điều kiện cấp tín dụng
Ngân hàng xem xét và quyết định cho khách hàng vay khi có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
qui định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.3.3. Đối tượng cấp tín dụng
* Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
* Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế VAT).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 9 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
2.1.4. Rủi ro tín dụng
2.1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi
ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
- Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.
Rủi ro tín dụng =
2.1.4.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản
lãi chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
- Đối với khách hàng là cá nhân:
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ
cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thải, thất
nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử
dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả
gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau: Năng lực chuyên môn và uy tín của
người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm
do lỗ lã trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật tư
bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính sách
Nhà nước; những tai nạn bất ngờ: hỏa hoạn, động đất, công nhân đình công,
chiến tranh,…
X 100%
Nợ xấu
Tổng dư nợ
X 100%
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 10 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
b) Nguyên nhân khách quan
- Tình hình trong nước:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với biến động
của nền kinh tế - xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Thứ nhất khi nền kinh tế bị suy thoái thường xuất hiện những doanh
nghiệp thua lỗ và phá sản từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được
sẽ làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng và tác động sâu sắc
đến tình hình kinh tế xã hội của quốc gia.
+ Thứ hai khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có
thể dẫn đến rủi ro tín dụng vì người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của
mình bị mất giá khi gởi trong ngân hàng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn
gia tăng nhu cầu vay vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, làm cho những khoản
đầu tư của ngân hàng không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị
phá sản.
- Tình hình thế giới:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một
tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và
ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và
các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng
của các nước trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính
vì vậy, khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào
sẽ ảnh hưởng đến các nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế
trong nước và tác động xấu đến ngân hàng.
2.1.5. Một số khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
2.1.5.1. Một số khái niệm
a) Doanh số cho vay
Là hình thức phản ánh tất cả khoản tín dụng mà ngân hàng phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đã có thu hồi về hay chưa,
thường được xác định theo tháng, quí, năm.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 11 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
b) Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho
vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước.
c) Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó của ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản ngân hàng cần phải thu về.
d) Nợ quá hạn
Là khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà
không có nguyên nhân chính đáng, thì ngân hàng sẽ chuyển tài khoản dư nợ qua
quản lý tại một tài khoản khác gọi là nợ quá hạn, nếu tại một thời điểm nhất định
nào đó ở ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm trong tổng dư nợ càng lớn thì nó sẽ
phản ánh chất lượng nghiệp vụ ngân hàng kém và ngược lại.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
a) Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà quản trị phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động.
b) Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng
tín dụng. Nếu tỉ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
=
Dư nợ ngắn hạn /Tổng vốn huy động =
Dư nợ ngắn hạn
Tổng vốn huy động
X 100%
Nợ quá hạn ngắn hạn /Dư nợ ngắn hạn =
Nợ quá hạn ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn
X 100%
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 12 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
c) Hệ số thu nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho
vay thể hiện qua biểu thức sau:
Chỉ số này cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một kỳ nhất định
trên một đồng doanh số cho vay. Nó phản ánh khả năng thu nợ hay thiện chí trả
nợ của khách hàng, chỉ số này càng lớn thì thể hiện khả năng thu hồi nợ của ngân
hàng tốt và ngược lại.
d) Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên
tục đạt hiệu quả cao.
Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau:
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng
Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng là Ngân hàng được chọn chủ yếu để
nghiên cứu, đây là Ngân hàng mới được thành lập. Trong hoạt động của Ngân
hàng, đối tượng được phân tích chủ yếu là tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn
của Ngân hàng.
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
X 100%
Vòng quay vốn tín dụng =
(lần)
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 13 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu trực tiếp từ phòng kế toán, phòng tín dụng và phòng
nguồn vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng.
- Tham khảo tài liệu, sách báo, tạp chí, liên quan đến lĩnh vực Ngân hàng,
vận dụng những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn của thầy cô ở trường và
sự hướng dẫn của cô chú, anh chị trong suốt thời gian thực tập ở cơ quan.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp phân tích số tuyệt đối, số tương đối, so sánh, đối
chiếu số liệu qua các năm và những kiến thức có được trong quá trình học tập để
phân tích và đánh giá.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 14 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
3.1. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG MHB - CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long là Ngân hàng thương
mại Nhà nước được thành lập theo quyết định số 769/TTG ngày 18/09/1997 của
thủ tướng chính phủ. Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chính thức khai trương
hoạt động ngày 08/04/1998, là một Ngân hàng đa năng với vốn điều lệ 800 tỷ
đồng. Mục tiêu chủ yếu là huy động vốn và cho vay hỗ trợ nhân dân vùng
ĐBSCL xây dựng và phát triển nhà ở, góp phần thúc đẩy chương trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL.
- Tên giao dịch là Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Tên quốc tế là HOUSING BANKING OF MEKONG DELTA.
- Tên viết tắt là MHB.
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh và một hệ thống mạng lưới bao gồm 1 sở giao dịch tại thành phố Hồ Chí
Minh, 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội và hơn 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại
các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long tự hào là:
o Một trong 6 Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về tổng tài sản.
o Một trong những Ngân hàng an toàn nhất Việt Nam xét theo tiêu chí
quốc tế về an toàn hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng được thành lập năm
2001 theo quyết định số 65/2001/QĐ-NHN-HĐQT, ngày 22/11/2001 của Chủ
tịch HĐQT Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL.
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng là đại diện pháp
nhân hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu, có bảng cân đối kế toán, trụ sở đặt
tại số 57 Đường 3 tháng 2 Phường I, Thành Phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 15 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ được giao và cơ cấu tổ chức nhân sự
3.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ được giao
- Tiếp nhận vốn tài trợ, uỷ thác và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà ở
và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng theo kế hoạch được Tổng
giám đốc giao.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chủ yếu vào mục đích làm nhà ở
đối với tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ dân cư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và khu
vực lân cận. Ngoài ra cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và phát
triển sản xuất, kinh doanh trên cơ sở khả năng nguồn vốn cho phép và có hiệu
quả thật sự đến Ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ cầm cố giấy tờ có giá, kinh doanh ngoại tệ và vàng
bạc, góp vốn liên doanh, liên kết khi được Tổng giám đốc cho phép.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại, nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo
lãnh khi được Tổng giám đốc cho phép và trong phạm vi được Tổng giám đốc uỷ
quyền.
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Ngay từ những buổi đầu thành lập, Ngân hàng NHM chi nhánh Sóc Trăng
chỉ có 26 cán bộ công nhân viên với một chi nhánh cấp I, sau hơn nhiều năm hoạt
động Ngân hàng đã có hơn 71 cán bộ công nhân viên, trong đó trình độ đại học,
cao đẳng chiếm trên 80% tổng cán bộ công nhân viên với một chi nhánh cấp I và
ba phòng giao dịch. Tiền lương bình quân người lao động được nâng lên từ
2.200.000đ đến 2.800.000đ.
Ban giám đốc: 2 người gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
Chi nhánh cấp I có 4 phòng, 1 tổ:
- Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh.
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ.
- Phòng Nguồn vốn.
- Phòng Hành chánh - Nhân sự.
- Tổ Kiểm tra - Nội bộ.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 16 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
03 Phòng giao dịch trực thuộc:
- Phòng giao dịch Huyện Long Phú.
- Phòng giao dịch Huyện Mỹ Xuyên.
- Phòng giao dịch Thành Phố Sóc Trăng.
Hình 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
(Nguồn: Phòng hành chánh nhân sự)
3.1.2.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc:
- Xây dựng và ban hành quy chế làm việc trong cơ quan.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, thông tin và tiếp nhận thông
tin phản hồi từ các phòng ban trong cơ quan.
- Chỉ đạo hoạt động chung trong toàn chi nhánh.
- Quyết định cuối cùng cho một khoản vay vốn.
GIÁM ĐỐC
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Nguồn
vốn
Phòng
Kế
toán &
Ngân
quỹ
Phòng
Hành
chánh
Nhân
sự
Tổ
Kiểm
tra nội
bộ
Phó
Giám
Đốc
TP Sóc
Trăng
Phó
Giám
Đốc
Long
Phú
Phó
Giám
Đốc
Mỹ
Xuyên
Nhân
viên
nghiệp
vụ
Nhân
viên
nguồn
vốn
Nhân
viên kế
toán &
ngân
quỹ
Nhân
viên
hành
chánh
Nhân
viên
kiểm
soát
Nhân
viên
nghiệp
vụ
Nhân
viên
nghiệp
vụ
Nhân
viên
nghiệp
vụ
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 17 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
- Bố trí lao động, khen thưởng kỷ luật, trả lương, cho thôi việc, bổ nhiệm,
miễn nhiệm đối với các chức danh quản lý điều hành.
- Giám đốc chịu trách nhiệm theo chế độ thủ trưởng.
- Phó giám đốc giúp việc cho thủ trưởng theo sự phân công.
Phòng nghiệp vụ - kinh doanh:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn để lập kế hoạch kinh
doanh ngắn, trung và dài hạn. Tổ chức kiểm tra, kiểm sát theo qui trình nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Kiểm tra giám sát các hồ sơ thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn… trình
lên Ban Giám Đốc ký các hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm
tra tài sản, bảo đảm nợ vay theo dõi thu lãi, thu nợ.
- Có nhiệm vụ cập nhật các thông tin, các thông báo từ Trung Ương, theo
dõi tình hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn nhu cầu cần thiết từ đó trình
lên Ban Giám Đốc có kế hoạch cụ thể.
Phòng nguồn vốn:
Chức năng chủ yếu huy động các nguồn vốn trong dân cư, thường xuyên
theo dõi lãi suất của thị trường để có lãi suất huy động thích hợp, đưa ra kế hoạch
huy động. Đồng thời chịu trách nhiệm điều hoà nguồn vốn của Ngân hàng.
Phòng kế toán - ngân quỹ:
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, gửi tiền, chuyển tiền theo đúng quy
định của Ngân hàng MHB.
- Kiểm tra các nghiệp vụ về kế toán tài chính, kịp thời chấn chỉnh những sai
sót trong hạch toán kế toán.
- Thường xuyên theo dõi các khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra
chứng từ khi có phát sinh, có nhiệm vụ thông báo thu nợ, thu lãi của khách hàng.
- Lập báo cáo về hoạt động kinh tế tài chính, quản lí các loại vốn, tài sản,
quản lí các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và
thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ phát sinh trong ngày,
phát hiện và ngăn chặn tiền giả.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 18 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
Phòng hành chánh – nhân sự:
- Quản lý nhân sự, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên. Lập
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động. Thực
hiện công tác văn thư, hành chính quản trị.
- Tổ chức thực hiện công việc phục vụ, bảo vệ, tham mưu cho lãnh đạo
trong phân công bố trí cán bộ trong toàn chi nhánh, đảm bảo các điều kiện vật
chất, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
Tổ kiểm tra – nội bộ:
- Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương chính sách
của Nhà nước và điều lệ hoạt động của ngân hàng và công tác tài chính của
phòng ban.
- Lập báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất, phối
hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và của
Hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại chi nhánh.
Ba Phó Giám Đốc TP.Sóc Trăng, Long Phú, Mỹ Xuyên:
Có chức năng chính là một Ngân hàng nhưng qui mô nhỏ hơn và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng.
3.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG
3.2.1. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng có chức năng kinh
doanh tiền tệ. Trong mấy năm gần đây hoạt động của Ngân hàng đã đạt được
nhiều kết quả khả quan cũng nhờ các hoạt động chính của Ngân hàng:
- Huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước bao
gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,…
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với
các thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là chú trọng cho vay xây
dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Chiết khấu , tái chiết khấu, cầm cố các loại giấy tờ có giá.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử.
- Thực hiện dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 19 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
(1) (3)
(4) (2)
(7) (5)
(6)
3.2.2. Quy trình tín dụng của Ngân hàng
Hình 2: QUY TRÌNH CHO VAY CỦA MHB CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Giải thích quy trình:
(1) Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng tiến hành
phỏng vấn khách hàng về khoản vay.
(2) Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn, kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.
(3) Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định điều kiện cho vay của khách
hàng.
(4) Cán bộ tín dụng sau khi đã thẩm định và đánh giá khách hàng có đủ điều
kiện vay vốn theo quy định.
(5) Hoàn chỉnh thủ tục lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay
trình Trưởng phòng và chuyển sang cho Giám đốc Ngân hàng hoặc người được
uỷ quyền xét duyệt quyết định cho vay.
(6) Giám đốc chi nhánh Ngân hàng người được uỷ quyền hợp pháp, căn cứ
vào báo cáo thẩm định (tái thẩm định) do Trưởng phòng tín dụng trình, quyết
định cho vay hoặc không cho vay. Nếu cho vay thì ký quyết định giải ngân và
chuyển sang phòng kế toán - ngân quỹ.
(7) Sau khi nhận được hồ sơ khoản vay đã được Giám đốc hoặc người được
uỷ quyền hợp pháp ký duyệt cho vay, phòng kế toán – ngân quỹ có trách nhiệm
lưu giữ hồ sơ, mở tài khoản cho vay, làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
Khách hàng
Phòng tín dụng
Phòng kế toán Giám đốc
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 20 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG MHB - CHI
NHÁNH SÓC TRĂNG
3.3.1. Thuận lợi
- Chi nhánh đã tranh thủ được sự quan tâm chỉ đạo của HĐQT, Ban Tổng
Giám Đốc, sự hỗ trợ của các phòng, ban tại Hội sở NHPTN ĐBSCL.
- Được sự ủng hộ của Tỉnh uỷ, UBNH tỉnh, NHNN tỉnh và của các cơ quan
Ban Ngành, chính quyền các cấp trong Tỉnh.
- Ban lãnh đạo chi nhánh đã bám sát theo định hướng hoạt động kinh
doanh, chủ trương chỉ đạo của HĐQT và Ban TGĐ, có những giải pháp kịp thời
trong điều hành hoạt động kinh doanh, xác định đúng đắn thị trường mục tiêu và
khách hàng tiềm năng để đầu tư tăng trưởng dư nợ tín dụng và huy động vốn.
- Thực hiện theo định hướng của HĐQT chi nhánh tập trung cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, có uy tín và có mức xin vay cao nhằm hạn chế số món quản lý nhưng
tăng dư nợ.
- CBCNV trong toàn chi nhánh thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, đoàn
kết, thống nhất, tự rèn luyện nâng cao đạo đức, không ngừng nghiên cứu học hỏi
để nâng cao thêm trình độ về chuyên môn nghiệp vụ nhằm hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh dịch vụ
đa dạng và mở rộng quy mô phát triển sản xuất do đó nhu cầu về vốn để phục vụ
cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, mua đất để mở rộng sản xuất ngày càng tăng
cao.
3.3.2. Khó khăn
- Do Ngân hàng mới thành lập, nên chưa có nhiều khách hàng truyền thống.
Mặt khác do sức ép cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng khác trên địa bàn ngày
càng mạnh và ngày càng có nhiều tổ chức tín dụng được thành lập. Đây là khó
khăn hiện tại của Ngân hàng đồng thời cũng là khó khăn về lâu dài.
- Nguồn vốn huy động tại chi nhánh còn nhiều hạn chế do cạnh tranh gay
gắt giữa các TCTD khác trên địa bàn về lãi suất huy động cũng như lãi suất cho
vay.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 21 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
- Huy động vốn còn tập chung chủ yếu ở các tổ chức kinh tế, chưa huy
động được nguồn tiền gửi của dân cư ở vùng nông thôn do địa bàn xa và rộng
bên cạnh đó thu nhập của người nông dân chưa có tích luỹ nhiều để gửi tiền tiết
kiệm, nguồn thu nhập có được dùng để trang trãi chi phí cá nhân và tái sản xuất.
- Các hộ giàu có thì e ngại rủi ro vì vậy khách hàng không gửi tập trung vào
một Ngân hàng mà gửi phân tán ở nhiều Ngân hàng.
3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG MHB - CHI NHÁNH SÓC TRĂNG (2005 – 2007)
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
các Ngân hàng thương mại. Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng thương mại
một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do Ngân hàng đặt ra, một
mặt họ phải đối phó với những quy định chính sách của Ngân hàng Nhà Nước về
tiền tệ Ngân hàng… Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi
nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng
những quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh
doanh của Ngân hàng mình.
Trong 3 năm 2005- 2007, nhất là kết quả đạt được trong năm 2007, đã thể
hiện rõ định hướng đúng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển
Nhà ĐBSCL chi nhánh Sóc Trăng. Kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá
trong điều kiện môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp, phải cạnh tranh với
các Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MHB
ĐVT: Trđ
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu 35.227 45.244 70.155 10.017 28,44 24.911 55,06
2. Chi phí 31.156 39.746 60.822 8.590 27,57 21.076 53,03
3. Lợi nhuận 4.071 5.498 9.333 1.427 35,05 3.835 69,75
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 22 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2005 2006 2007
Doanh thu
Chi phí
L
ợ
i nhu
ậ
n
Hình 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MHB
Đây là bảng tổng hợp về tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của MHB
chi nhánh Sóc Trăng. Qua bảng số liệu ta thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng biến đổi không đều qua các năm. Các khoản mục doanh thu, chi phí,
lợi nhuận đều tăng, nhưng tốc độ tăng có khác nhau qua các năm.
Nhờ chính sách thông thoáng của Nhà nước, điều kiện kinh doanh thuận lợi
nên khoản mục doanh thu của Ngân hàng không ngừng tăng trưởng, cụ thể năm
2006 doanh thu của Ngân hàng đạt được 45.244 triệu đồng tăng so với năm 2005
là 10.017 triệu đồng, tăng tương đương 28,44%. Trên đà phát triển đó thì doanh
thu của Ngân hàng tiếp tục tăng ở năm 2007, đạt 70.155 triệu đồng, tăng hơn so
với năm 2006 là 24.911 triệu đồng, tương đương 55,06%. Để có được kết quả
trên là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo, sự phấn đấu của toàn thể nhân
viên Ngân hàng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng các loại hình cho
vay, mở rộng địa bàn và các loại hình cung ứng dịch vụ. Sự đổi mới trong cung
cách phục vụ, đa dạng hoá các loại hình tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút khách
hàng. Sự tích cực trong công tác huy động vốn cũng như thu hồi nợ. Lợi nhuận
của Ngân hàng gia tăng là một minh chứng cho việc sử dụng vốn đúng mục đích
và có hiệu quả. Qua đó đánh dấu sự thành công của Ngân hàng, là bước đi đầu
tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Chúng ta sẽ xem tình hình chung của từng khoản mục qua từng số liệu:
Triệu
Năm
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 23 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
Bảng 2: THU NHẬP LÃI, THU NHẬP PHI LÃI VÀ LỢI NHUẬN
SAU THUẾ CỦA MHB
ĐVT: Trđ
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền %
TN lãi 34.664 44.655 68.417 9.991 28,82 23.762 53,21
TN phi lãi 563 589 1.739 26 4,62 1.150 195,25
LN S.thuế 2.931 3.959 6.720 1.028 35,07 2.761 69,74
(Nguồn: Phòng Kế toán & Ngân quỹ)
Trước tiên xét về thu nhập lãi, ta thấy qua ba năm khoản mục này đã tăng
lên, vì đây là nguồn thu chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập
của Ngân hàng. Cụ thể năm 2006 đạt 44.655 triệu đồng tăng 9.991 triệu đồng hay
tăng 28,82% so với năm 2005; năm 2007 đạt 68.417 triệu đồng tăng 23.762 triệu
đồng hay tăng 53,21% so với năm 2006. Đạt được điều này là do Ngân hàng
MHB đã thực sự phát triển ở nhiều nơi không chỉ phát triển ở Thành Phố Sóc
Trăng mà đã mở rộng ra đến các vùng nông thôn. Đồng thời là nhờ chất lượng và
uy tín của Ngân hàng, với sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc và sự cố gắng của toàn
thể nhân viên Ngân hàng cùng với mối quan hệ tốt giữa Ngân hàng với khách
hàng. Với lý do đó mà doanh số cho vay của Ngân hàng ngày càng tăng cao và đi
đôi với việc cho vay là việc thu nợ có hiệu quả của cán bộ tín dụng. Tất cả những
yếu tố trên dẫn đến tăng doanh thu của Ngân hàng.
Thứ hai là thu nhập phi lãi, khoản mục này qua ba năm không ngừng tăng
lên, năm 2006 đạt 589 triệu đồng tăng 26 triệu đồng hay tăng 4,62% so với năm
2005 và đặc biệt tăng cao ở giai đoạn 2006-2007 đã tăng 1.150 triệu đồng hay
tăng 195,25% đây là điều đáng mừng. Điều này đã thể hiện được sự phát triển
của Ngân hàng cụ thể hơn là sự phát triển các dịch vụ của Ngân hàng. Khách
hàng đã ngày càng biết đến dịch vụ này và ngày càng tin tưởng, tín nhiệm Ngân
hàng hơn. Đó là nhờ Ngân hàng đã phục vụ tốt, giá cả phù hợp và sự nhiệt tình
vui vẻ của nhân viên trong việc hướng dẫn khách hàng không làm mất thời gian
cũng như lòng tin của họ.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 24 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
Sau cùng là lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng, đây là nguồn thu thật sự của
Ngân hàng sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cũng như đã trừ đi thuế. Sau ba
năm lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên rất nhiều: năm 2005 đạt 2.931 triệu đồng,
năm 2006 đạt 3.739 triệu đồng tăng 1.028 triệu đồng hay tăng 35,07% so với
năm 2005, đến năm 2007 đạt 6.720 triệu đồng tăng 2.761 triệu đồng hay tăng
69,74% so với năm 2006. Lợi nhuận tăng là nhờ Ngân hàng có những chiến luợc
kinh doanh phù hợp, nhờ sự phấn đấu nhiệt tình của nhân viên. Khi lợi nhuận
tăng đồng nghĩa với lương kinh doanh của nhân viên cũng tăng. Đây là động lực
không kém phần quan trọng để khuyến khích nhân viên làm việc hết sức mình,
bởi vì ngoài sức mạnh tinh thần thì vật chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của con người. Khi công sức họ bỏ ra cao và được đền lại phần vật chất
tương xứng thì điều đó càng làm cho các nhân viên càng nổ lực hơn. Chính điều
này đã thúc đẩy lợi nhuận của Ngân hàng tăng cao.
3.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
Để hoạt động của Ngân hàng được an toàn và có hiệu quả hơn thì Ngân
hàng đã đề ra các kế hoạch cho năm 2008 như sau:
- Từ năm 2006 – 2010 chi nhánh phấn đấu đạt tăng trưởng huy động vốn và
cho vay tăng 30 – 40% hàng năm, góp phần tăng trưởng kinh tế và đáp ứng nhu
cầu xây dựng, mua sắm, sửa chữa nhà ở và sản xuất kinh doanh của nhân dân
tỉnh nhà.
- Chủ động thực hiện các biện pháp huy động vốn, nâng cao chất lượng
dịch vụ hơn nửa để tạo chuyển biến về lượng và chất lượng trong việc huy động
vốn.
- Tiếp tục giữ vững và nâng cao vị thế, thị phần, giữ vững vai trò chủ lực
trong đầu tư phát triển trên địa bàn hoạt động.
- Mở rộng mạng lưới.
- Thực hiện phân công cán bộ theo địa bàn, quản lý và kiểm tra cán bộ theo
đúng chế độ giao việc, nhằm từng bước nâng cao trình độ tay nghề kể cả chuyên
môn lẫn phong cách giao dịch.
- Tăng cường giám sát xử lý và thu hồi nợ, kiên quyết xử lý triệt để, có hiệu
quả và đúng quy định các khoản nợ có dấu hiệu phát sinh quá hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu Trang 25 SVTH: Nguyễn Ngọc Đoan Thư
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG MHB - CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Một Ngân hàng muốn phát triển được đòi hỏi phải có một cơ cấu vốn hợp
lý và phù hợp với tình hình phát triển của Ngân hàng. Nó làm cơ sở cho việc đầu
tư và mở rộng quy mô về cơ sở hạ tầng và nhân lực… Đồng thời nó làm cơ sở
cho mọi hoạt động đầu tư khác. Vì vậy, việc chăm lo công tác huy động làm cho
nguồn tăng trưởng và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín
dụng, đa dạng hoá khách hàng, phù hợp với định hướng và chiến lược phát triển
của ngành. Và chắc chắn bất cứ một Ngân hàng nào cũng mong muốn nguồn vốn
chủ yếu của mình là nguồn vốn huy động.
Cơ cấu nguồn vốn của NHTM thường gồm có: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ,
vốn huy động, vốn điều chuyển và vốn khác. Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc
Trăng là một NHTM Nhà nước nên không có vốn điều lệ, hoạt động chủ yếu dựa
vào vốn huy động, vốn điều chuyển và một phần vốn uỷ thác. Để biết khả năng
huy động vốn của Ngân hàng chúng ta sẽ tham khảo bảng số liệu sau:
Bảng 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA MHB QUA 3 NĂM
ĐVT: Trđ
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006 CHỈ TIÊU 2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 141.640 182.625 230.075 40.985 28,94 47.450 25,98
Vốn điều chuyển 207.226 194.504 273.454 (12.722) (6,14) 78.950 40,59
Vốn uỷ thác 12.310 29.972 24.147 17.662 143,48 (5.825) (19,43)
Tổng 361.216 407.101 527.676 45.885 12,7 120.575 29,62
(Nguồn: Phòng nguồn vốn)