BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
n
LÊ THỊ OANH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG BÓN ĐẠM
(N), LÂN (P2O5), KALI (K2O) ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG
SUẤT SỢI CỦA CÂY GAI XANH (Boehmeria nivea L. Gaud)
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƢỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
THANH HĨA, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
LÊ THỊ OANH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG BÓN ĐẠM
(N), LÂN (P2O5), KALI (K2O) ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG
SUẤT SỢI CỦA CÂY GAI XANH (Boehmeria nivea L. Gaud)
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƢỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Cơng Hạnh
THANH HĨA, NĂM 2017
Danh sách Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ khoa học
Theo Quyết định số 1607/QĐ-ĐHHĐ ngày 19 tháng 9 năm 2017 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức:
Chức danh
Cơ quan công tác
Học hàm, học vị, Họ và tên
trong Hội đồng
TS. Lê Đình Sơn
Hội liên hiệp KHKT Thanh Hố
PGS.TS. Nguyễn Văn Viết
Viện KHNN Việt Nam
Phản biện 1
PGS. TS Nguyễn Bá Thông
Trƣờng Đại học Hồng Đức
Phản biện 2
PGS.TS Lê Hữu Cần
Trƣờng Đại học Hồng Đức
Ủy viên
TS. Trần Thị Ân
Trƣờng Đại học Hồng Đức
Thƣ ký
Chủ tịch
Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Ngày
Xác nhận của thƣ ký Hội đồng
TS. Trần Thị Ân
tháng
năm 2017
Xác nhận của Ngƣời hƣớng dẫn
TS. Trần Công Hạnh
* Có thể tham khảo luận văn tại Thư viện trường và Bộ môn
i
LỜI CAM ĐOAN
-Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học hồn tồn của
riêng tơi, kết quả nghiên cứu khơng trùng lặp với các khóa luận, luận văn,
luận án và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.
- Số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực theo kết
quả thu đƣợc tại các địa điểm mà tôi tiến hành nghiên cứu.
- Tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thị Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này, ngồi trách nhiệm và sự cố
gắng của bản thân, tơi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các Thầy cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân.
Lời đầu tiên, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Công
Hạnh là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài.Thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi thực hiện đề tài và hoàn thiện luận
văn nghiêm túc, khoa học theo đúng quy trình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn trân thành cảm tới các Thầy Cô giáo khoa Nông Lâm - Ngƣ nghiệp trƣờng Đại Học Hồng Đức,các thầy cô phụ trách phịng thí
nghiệm trƣờng Đại Học Hồng Đức đã tạo điều kiện và giúp đỡ để tơi hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng tơi xin đƣợc nói lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã ln ở bên tôi, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tơi
hồn thành luận văn này.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thị Oanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ........................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu cần đạt đƣợc .............................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Khái quát về cây gai xanh .......................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố ................................................................................ 4
2.1.2. Đặc điểm thực vật học............................................................................. 5
2.1.3. Đặc điểm của sợi gai xanh ...................................................................... 8
2.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây gai xanh .................................. 10
2.1.5. Nhu cầu dinh dƣỡng .............................................................................. 11
2.1.6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây gai xanh ............................................. 11
2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngồi nƣớc về bón phân cho cây gai ............... 14
2.2.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 14
2.2.2. Kết quả nghiên cứu trong nƣớc ............................................................. 15
2.3. Kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan .................................................. 15
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 17
iv
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 17
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.3.1. Thời gian, địa điểm ............................................................................... 17
3.3.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 17
3.3.3. Chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................... 20
3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu....................................................................... 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
4.1. Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón phân (N, P2O5; K2O) khác nhau đến
thời gian sinh trƣởng của của cây gai xanh ..................................................... 23
4.2. Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón phân (N, P2O5; K2O) khác nhau đến số
lá của của cây gai xanh.................................................................................... 26
4.3. Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón phân (N, P2O5; K2O) khác nhau đến
động thái tăng trƣởng chiều cao cây của của cây gai xanh. ............................ 32
4.4. Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón phân (N; P2O5; K2O) khác nhau đến
động thái tăng trƣởng đƣờng kính thân của cây gai xanh. .............................. 39
4.5. Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón phân (N, P2O5; K2O) khác nhau đến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây gai xanh ....................... 46
4.6. Hiệu quả kinh tế của các liều lƣợng bón phân (N, P2O5, K2O) khác nhau
cho cây gai xanh (Boehmeria nivea L. Gaud)................................................. 52
4.7. Xác định lƣợng bón phân (N; P2O5; K2O) theo mức bón tối đa về kỹ thuật và
tối thích về kinh tế cho cây gai xanh (Boehmeria nivea L. Gaud) ..................... 56
4.7.1. Xác định lƣợng bón đạm tối đa về kỹ thuật và tối thích về kinh tế .......... 56
4.7.2. Xác định lƣợng bón lân tối đa về kỹ thuật và tối thích về kinh tế ........ 58
4.7.3. Xác định lƣợng bón kali tối đa về kỹ thuật và tối thích về kinh tế ....... 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Kiến nghị................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết đầy đủ
Từ viết tắt
CS
Cộng sự
Đ.V.T
Đơn vị tính
Đ/C
Đối chứng
FAO
Tổ chức lƣơng thực thế giới
K2O
Kali
LAI
chỉ số diện tích lá
MĐ
Mật độ
N
Đạm
NN
Nơng nghiệp
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
NXB
Nhà xuất bản
NXB NN
Nhà xuất bản nơng nghiệp
P2O5
Lân
PB
Phân bón
PTNT
Phát triển nơng thơn
TB
Trung bình
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón đạm đến thời gian sinh trƣởng,
phát triển của cây gai xanh .............................................................................. 24
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón kali đến thời gian sinh trƣởng,
phát triển của cây gai xanh .............................................................................. 26
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón lân đến thời gian sinh trƣởng,
phát triển của cây gai xanh .............................................................................. 25
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón đạm đến số lá của cây gai xanh .... 27
Bảng 4.5: Tốc độ ra lá mới giữa hai kỳ theo dõi liên tiếp .............................. 28
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón lân đến số lá của cây gai xanh ...... 29
Bảng 4.7: Tốc độ ra lá mới giữa hai kỳ theo dõi liên tiếp .............................. 30
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón kali đến số lá của cây gai xanh ..... 31
Bảng 4.9: Tốc độ ra lá mới giữa hai kỳ theo dõi liên tiếp .............................. 32
Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón đạm đến động thái tăng trƣởng
chiều cao cây ................................................................................................... 33
Bảng 4.11: Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây giữa hai kỳ theo dõi liên tiếp . 34
Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón lân đến động thái tăng trƣởng
chiều cao cây ................................................................................................... 35
Bảng 4.13: Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây giữa hai kỳ theo dõi liên tiếp 36
Bảng 4.14: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón kali đến động thái tăng trƣởng
chiều cao cây ................................................................................................... 37
Bảng 4.15:Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây giữa hai kỳ theo dõi liên tiếp .. 39
Bảng 4.16: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón đạm đến động thái tăng trƣởng
đƣờng kính thân cây ........................................................................................ 40
Bảng 4.17: Tốc độ tăng trƣởng đƣờng kính thân cây giữa hai kỳ theo dõi liên
tiếp ................................................................................................................... 41
vii
Bảng 4.18: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng lân đến động thái tăng trƣởng
đƣờng kính thân cây ........................................................................................ 42
Bảng 4.19: Tốc độ tăng trƣởng đƣờng kính thân cây giữa hai kỳ theo dõi liên
tiếp ................................................................................................................... 43
Bảng 4.20: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón kali đến động thái tăng trƣởng
đƣờng kính thân cây ........................................................................................ 44
Bảng 4.21: Tốc độ tăng trƣởng đƣờng kính thân cây giữa hai kỳ theo dõi liên
tiếp ................................................................................................................... 45
Bảng 4.22: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cây gai xanh ......................................................... 46
Bảng 4.23: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón lân đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cây gai xanh ......................................................... 48
Bảng 4.24: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón kali đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cây gai xanh ......................................................... 50
Bảng 4.25: Hiệu quả kinh tế của các liều lƣợng bón đạm (N) khác nhau cho
cây gai xanh (Boehmeria nivea L.Gaud) ........................................................ 53
Bảng 4.26: Hiệu quả kinh tế của các liều lƣợng bón lân (P 2O5) khác nhau cho
cây gai xanh (Boehmeria nivea L.Gaud) ........................................................ 54
cho cây gai xanh (Boehmeria nivea L.Gaud).................................................. 55
Bảng 4.27: Hiệu quả kinh tế của các liều lƣợng bón kali (K2O) khác nhau ... 55
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón đạm đến số lá của cây gai xanh .... 28
Hình 4.2: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón lân đến số lá của cây gai xanh ...... 30
Hình 4.3: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón kali đến số lá của cây gai xanh ..... 31
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón đạm đến chiều cao của cây gai xanh ..... 34
Hình 4.5: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón lân đến chiều cao cây gai xanh ..... 36
Hình 4.6: Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón kali đến chiều cao cây gai xanh ............ 38
Hình 4.7: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón đạm đến đƣờng kính thân cây
gai xanh ........................................................................................................... 40
Hình 4.8: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón lân đến đƣờng kính cây gai xanh ...... 42
Hình 4.9: Ảnh hƣởng liều lƣợng bón kali đến đƣờng kính cây gai xanh ....... 44
Hình 4.10: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cây gai xanh ......................................................... 47
Hình 4.11: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón lân đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cây gai xanh ......................................................... 49
Hình 4.12: Ảnh hƣởng của các liều lƣợng bón kali đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cây gai xanh ......................................................... 51
Đồ thị 4.1: Đồ thị tƣơng quan giữa lƣợng bón đạm (N) và năng suất gai xanh...... 57
Đồ thị 4.2: Đồ thị tƣơng quan giữa lƣợng bón lân (P2O5)và năng suất gai xanh..... 58
Đồ thị 4.3: Đồ thị tƣơng quan giữa lƣợng bón kali (K2O) và năng suất gai xanh ... 59
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây gai xanh (Boehmeria niveaL.Gaud) có hệ thống rễ phát triển mạnh
vào liên tục trong đất. Ruộng gai càng lâu năm, hệ thống rễ càng phát triển.
Rễ gai gồm 3 loại: rễ dự trữ, rễ lông hút và rễ thân ngầm chứa các mầm, từ đó
cây con mọc lên. Vì vậy chế độ bón phân cho cây gai phải đảm bảo yêu cầu
phù hợp với đặc điểm của từng đợt thu hoạch trong năm, độ tuổi của ruộng
gai, duy trì đƣợc hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất đồng thời đáp ứng đầy đủ,
cân đối các nguyên tố thiết yếu, đặc biệt là ba nguyên tố đa lƣợng đạm, lân,
kali, để thu đƣợc tổng năng suất cao nhất trong các vụ thu hoạch trong năm và
trong cả chu kỳ kinh doanh.
Ở Việt Nam cây gai đã đƣợc trồng từ lâu đời, cây gai xanh đƣợc trồng
rải rác khắp nơi để lấy vỏ thân làm sợi dệt vải bố, sợi đan lƣới bắt cá, lá để
làm bánh gai và rễ củ gai dùng làm thuốc kháng viêm, thuốc chữa động thai,
chảy máu, doạ sẩy thai, đái đục, đái ra máu, sƣng tấy. Lá gai có hàm lƣợng
protit cao, có thể làm thức ăn cho gia súc, lõi cây gai có thể làm giấy, bức
vách cách âm và làm nguyên liệu để sản xuất nấm ăn chất lƣợng cao. Cây gai
phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc dƣới dạng cây trồng hoặc cây bán hoang
dã. Tại Thanh Hóa, gai đƣợc trồng trên đất bãi ven sông Chu ở một số địa
phƣơng thuộc huyện Thọ Xuân có nghề truyền thống làm bánh lá gai. Hiện
nay do nhu cầu phát triển công nghiệp sợi, công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển
sản xuất và xuất nhập khẩu An Phƣớc đã và đang đầu tƣ xây dựng vùng trồng
cây gai xanh, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến sợi, công suất
10.000 cọc sợi/năm; sản phẩm trên 3.000 tấn sợi các loại/năm đặt tại Xã Cẩm
Tú, huyện Cẩm Thủy. Năm 2016, diện tích trồng gai đạt trên 1.000 ha. Dự
kiến đến năm 2018, diện tích trồng cây gai xanh ở huyện Cẩm Thủy và các
địa phƣơng khác trong tỉnh đạt 10.000 ha.
2
N, P, K là chất dinh dƣỡng chính cần thiết cho cây vì chúng tham gia
vào q trình sinh hóa lớn. Tuy nhiên quá nhiều N, P, K sẽ làm cho cây tăng
trƣởng quá mức làm giảm năng suất, tốn kém và ô nhiễm môi trƣờng. Dựa
trên thực nghiệm của Trung Quốc nghiên cứu, Liuetal (2000) đã chỉ ra rằng
gai là cây trồng rất nhạy cảm với việc bổ sung phân bón. Hầu hết gai đƣợc
trồng chủ yếu trên đất đồi, có nguồn dinh dƣỡng thấp. Mặt khác việc bùng nổ
dân số và phát triển nơng thơn hóa đang phát triển mạnh dẫn đến thu hẹp diện
tích đất trồng. Đây đang là vấn đề khó khăn cần đƣợc giải quyết cấp bách.Vậy
cần tăng mật độ trồng gai và bón phân hợp lý là giải pháp cần thiết.
Cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật bón phân cho cây
gai ở Việt Nam nói chung, Thanh Hóa nói riêng cịn rất hạn chế. Cơng trình
nghiên cứu duy nhất và gần nhất về kỹ thuật thâm canh cây gai xanh của tác
giả Tạ Kim Chỉnh, thuộc đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “ Nghiên cứu
phát triển cây gai xanh (Boehmeria niveaL. Gaud) trên đất dốc rừng đầu
nguồn sông Đà, góp phần bảo vệ mơi trƣờng và xóa đói giảm nghèo cho vùng
di dân lịng hồ Sơn La” cơng bố trong tài liệu “Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu
hái và bảo quản sản phẩm từ cây gai xanh” (Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà
Nội, 2012) cũng mới chỉ đề cập một cách khái quát những nguyên lý chung
về vai trò của các chất dinh dƣỡng đạm, lân, kali mà chƣa đƣa ra hƣớng dẫn
cụ thể về lƣợng bón thích hợp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu liều lƣợng, tỷ lệ
bón đạm, lân, kali cho cây gai xanh nhằm đạt năng suất, tỷ lệ sợi và hiệu suất
bón phân cao nhất để nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích, qua đó góp
phần thúc đẩy mở rộng phát triển vùng nguyên liệu là vấn đề rất có ý nghĩa về
mặt khoa học, thực tiễn và mang tính cấp thiết cao.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn, chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón đạm (N), lân (P2O5),
kali (K2O) đến sinh trưởng, năng suất sợi của cây gai xanh (Boehmeria
nivea L. Gaud ) trong điều kiện nhà lưới”.
3
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định lƣợng bón đạm (N), lân (P2O5), kali (K2O) thích hợp cho cây
gai xanh, tạo cơ sở để phổ biến vận dụng, góp phần nâng cao năng suất, phẩm
chất, hiệu quả sản xuất cây gai xanh ở Thanh Hóa.
1.2.2. Yêu cầu cần đạt được
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của các lƣợng bón N; P2O5; K2O khác nhau
đến sinh trƣởng, phát triển, năng suất của cây gai xanh.
- Xác định đƣợc hiệu quả bón N, P2O5, K2O cho cây gai xanh.
- Xác định đƣợc liều lƣợng, tỷ lệ bón N, P2O5, K2O thích hợp cho cây
gai xanh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung dữ liệu khoa học về kỹ
thuật bón phân khoáng cho cây gai xanh trong điều kiện ở Thanh Hóa.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để phổ biến vận dụng trong sản
xuất, qua đó góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất cây gai xanh ở
Thanh Hóa.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về cây gai xanh
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố
Cây gai xanh (Boehmeria nivea L. Gaud) tên tiếng Anh là Green
Ramie, Chinese grass, thuộc họ gai (Urticaceae), là loại cây song tử diệp, đâm
chồi lƣu niên, cao 0,9 – 2,1m, cây lƣỡng tính, thụ phấn nhờ gió. Là lồi lƣỡng
bội với 2n = 14 (Balakrishna Gowda, 2010) [12]. Toàn bộ cây gai gồm có hai
thành phần liên quan mật thiết là bộ phận khí sinh và bộ phận địa sinh. Bộ
phận khí sinh gồm có các thân khí sinh, cành lá, hoa, quả; bộ phận địa sinh
gồm có các loại thân ngầm và các loại rễ (Trung tâm tiền sử Đông Nam Á,
2003. Cây gai, tài liệu tham khảo, Hà Nội) [3].
Cây gai xanh là cây cơng nghiệp có nguồn gốc từ Trung Quốc, có khả
năng chịu hạn, cải tạo đất. Vỏ gai làm nguyên liệu để lấy sợi với đặc điểm
trắng dai, độ bền cao, cách nhiệt. Lá cây có thể dùng ni tằm, thức ăn gia
súc. Hạt có dầu dùng để chế tạo xà phịng và nƣớc tẩy rửa. Ngồi ra thân gai
còn là nguyên liệu để sản xuất nấm, mộc nhĩ. Gai đƣợc trồng chủ yếu ở Trung
Quốc và các quốc gia Châu Á nhƣ Philippines, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan.
Ở Việt Nam cây gai xanh đã đƣợc nhân dân ta sử dụng làm đồ may mặc rất
lâu đời. Trong cuộc khai quật những ngôi mộ cổ ngƣời ta đã tìm thấy các
trang phục bằng gai chơn cất hơn trăm năm vẫn cịn có độ dai.
Tính bền vững và thiết kế sinh thái là những chiến lƣợc khác biệt cho
ngành công nghiệp dệt may của Châu Âu, mang lại hiệu quả kinh tế cao từ sợi
tự nhiên 100%. Việc trồng gai xanh cũng góp phần quan trọng trong việc cải
thiện môi trƣờng sinh thái. Trong những năm qua vải từ cây gai đang trở nên
ngày càng phổ biến ở Tây Âu và Mỹ, là “trở lại thiên nhiên” trong phong cách
sống hiện hành (Liuetal 2003). Một số lợi thế quan trọng của sợi gai là kháng
vi khuẩn, nấm mốc và côn trùng tấn công.
Trƣớc đây ở 2 địa phƣơng khác nhau ngƣời ta xác định tên khoa học
5
chi Boehmerici có 2 lồi là Boehmeria nivea và Boehmerici tencicissima. Sau
này ngƣời ta xác định lại temcissima là loài phụ của loài B. niveci, Chi
Boehmeria ở Việt Nam hiện nay ngƣời ta đã tìm thấy 10 lồi. Do vậy cây gai
xanh chúng tôi giới thiệu trong đây là Boehmerici niveaL. Gaud (Tạ Kim
Chỉnh, 2012). [1]
2.1.2. Đặc điểm thực vật học
2.1.2.1. Bộ rễ
Cây gai có hệ rễ phát triển, đƣợc cấu tạo bởi rễ củ cải (còn gọi là rễ
dinh dƣỡng), rễ nhánh (còn gọi là rễ bên) và rễ sợi. Cây gai không thuộc hệ
gốc thẳng, cũng không thuộc hệ rễ chùm, là loại rễ biến thái. Rễ củ cải có
dƣỡng chất phong phú, cung cấp dinh dƣỡng cho sự sinh trƣởng nẩy mầm của
cây gai, cũng có tác dụng bảo vệ ở chừng mực nhất định giúp gốc gai vƣợt
qua mùa đông giá rét. Cây gai sinh trƣởng vơ tính bằng cơ quan dinh dƣỡng
của phần thân dƣới đất và phần thân trên mặt đất. Từ cơ quan dinh dƣỡng
mọc thêm rễ nhánh và rễ sợi. Đây là cơ sở để nhân giống cây gai bằng hom
thân. Cây gai trồng theo hạt, ban đầu nhú vỡ vỏ hạt, rễ mầm mọc cắm xuống
đất, hình thành rễ chính, trên rễ chính mọc thêm rễ nhánh, trên rễ nhánh lại
mọc thêm rễ sợi. Trong vịng nửa năm đầu có thể nhìn thấy rõ rễ chính, sau
này thân dƣới đất mọc ra nhiều rễ bất kỳ, nhanh chóng phát triển lớn thành rễ
củ cải dần dần thay thế rễ chính mọc chậm. Rễ cây gai thƣờng mọc sâu xuống
đất sâu chừng 1 - 1,5 m, sâu nhất có thể lên tới 2,5 - 3m, đại đa số quần thể rễ
phân bố trong tầng đất canh tác khoảng trên dƣới 50 cm. Những chủng loại có
rễ khác nhau sẽ cắm vào lịng đất với độ nông sâu khác nhau, loại cắm rễ sâu
sẽ cắm vào đất sâu hơn, loại cắm rễ nông cắm vào đất nơng hơn, loại rễ trung
bình sẽ giới hạn ở giữa hai loại. Các loại rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 đan xen vào
nhau tạo điều kiện giữ đất, chống xói mịn cho đất dốc trên núi. Thƣờng loại
rễ sâu thƣờng chia gốc khá dầy, loại rễ nơng khá thƣa. Mỗi khóm gai chia gốc
phụ thuộc vào chủng loại, năm tuổi của gai, mật độ, sự khác biệt giữa các mùa
6
khác nhau và điều kiện trồng trọt, thƣờng là 10 - 20 gốc, trồng thƣa có thể đạt
mƣời mấy gốc. Trong đó có loại gốc trồng sinh trƣởng nhỏ bé, chín khơng kịp
thời, khơng thể thu hoạch đƣợc gai gọi là gốc khơng có hiệu quả, mọi ngƣời
thƣờng gọi là "gai chân" (Tạ Kim Chỉnh, 2012) [1].
2.1.2.2. Thân của cây gai xanh
Thân trên mặt đất của cây gai có hình trụ vuông, phần gốc khá thô,
phần ngọn khá mảnh, đứng thẳng. Thân cây lúc trƣởng thành cao khoảng 2m,
cao nhất là hơn 3m. Đƣờng kính giữa thân thƣờng khoảng 1 cm. Thời kỳ sinh
trƣởng thân có màu xanh nhạt hoặc xanh sẫm, bên ngồi có lớp lơng, khi
trƣởng thành bởi vỏ bên ngoài đã hoàn toàn phát triển thành gỗ, nên dần dần
biến thành nâu vàng, màu nâu xanh, màu nâu hoặc màu xanh đen. Cây gai lúc
trƣởng thành thƣờng có 40 - 50 đốt, giữa các đốt thƣờng dài khoảng 2 - 6 cm,
đốt giữa dài nhất. Thân cây gai thƣờng không phân nhánh, nhƣng cây gai mới
trồng hay cây gai trồng quá thƣa, những điểm sinh trƣởng phần ngọn bị phá
hoại hoặc cây gai già thu hoạch muộn có lúc cũng phân nhánh. Kết cấu của
cây gai khi trƣởng thành, từ ngồi vào trong, có thể chia thành vỏ ngoài, tầng
vỏ và lớp vỏ dai mới mọc, lớp vỏ dai mọc tiếp theo, tầng hình thành, phần gỗ
và cốt tủy. Sợi có giá trị kinh tế sinh trƣởng ở trong phần vỏ dai mới mọc. Sợi
vỏ thứ cấp mọc lần 2 không phát triển bằng lần đầu. Khi cắt gai thƣờng cắt bỏ
đi. Thân gai ở trên mặt đất mọc rất nhanh, đa số vùng trồng gai ở lƣu vực
sông Đà đều thu hoạch 3 lần 1 năm. Phần thân dƣới của cây gai là dạng biến
thái của thân, hình dáng giống rễ, cịn gọi là thân ngầm. Ở những vùng sản
xuất gai đều dùng thân ngầm để trồng, nên còn gọi là hom thân. Thân dƣới
đất lúc cịn non có màu trắng ngà, sau này lớp vỏ biến thành gỗ dần có màu
nâu hoặc màu nâu sẫm. Thân dƣới đất có đốt, trên đốt có lá thối hóa dƣới
dạng lớp vẩy bọc mầm, trong nách lá của những lá thối hóa đó có chồi nách,
đoạn đỉnh rễ ở thân dƣới đất cịn có chồi ngọn, chồi ngọn và chồi nách có thể
sinh trƣởng ra bốn phía hình thành thân dƣới rất to rộng hoặc vƣơn ra mặt đất
phát triển thành thân trên mặt đất.
7
Thân dƣới đất thƣờng sinh trƣởng ở tầng đất 5 đến 15 cm. Do hình
dáng và vị trí trên gốc gai khơng giống nhau, nên có thể chia thành 3 loại gốc
cấp I, gốc cấp II và gốc cấp III. Gốc cấp I sinh trƣởng dựa vào bề mặt đất,
giống nhƣ đầu rồng, mọc mầm nhanh, nảy mầm nhiều. cấp II dài mảnh, từ
mầm đơn mọc khắp tứ phía quanh gốc gai, giống thân trúc, nảy mầm nhanh,
nhƣng khá mảnh và yếu.
Gốc cấp III to và thô, nằm ngang trong lòng đất giống cấp II, nảy mầm
chậm nhƣng mọc mầm to khỏe. Rễ cấp III của loại gốc sâu to thơ, rễ cấp II
khá ít, mọc gốc khá chậm; rễ địn gánh của loại gốc nơng và rễ cấp II mảnh,
nhiều, mọc gốc khá nhanh (Tạ Kim Chỉnh, 2012) [1].
2.1.2.3. Lá cây gai xanh
Lá cây gai là lá đơn, mọc lẫn nhau, phiến lá to, viền bên có răng cƣa.
Hình dáng lá khác nhau tùy từng loại, thƣờng có hình elip, hoặc gần trịn, hình
bầu dục và hình tim. Lá dài 7 - 17 cm, rộng 6 - 14 cm, chóp lá nhọn, phần gốc
hình nêm, khơng có răng cƣa. Lá non của đợt gai đầu có màu xanh sẫm, màu
đỏ, màu đỏ tím, màu vàng, cùng với sự sinh trƣởng phiến lá dần trở thành
màu vàng xanh, màu xanh, xanh sẫm, mặt sau của lá có lớp lơng màu trắng,
hoặc xanh nhạt (tùy theo chủng giống), phiến lá là mạch lá dạng lƣới. Lúc lá
non của cây gai mở rộng, phiến lá dần biến thành màu xanh sẫm, đây là giai
đoạn tác dụng quang hợp của phiến lá mạnh nhất, thân vƣơn dài nhanh, kết
quả của tác dụng quang hợp là nhiều nitơ. Khi màu phiến lá thối hóa, lƣợng
nitơ sau quá trình quang hợp giảm bớt, nhƣng sợi và tích lũy tinh bột tăng lên
(Tạ Kim Chỉnh, 2012) [1].
2.1.2.4. Hoa cây gai xanh
Hoa cây gai là chùm hoa có hình bơng, hoa đực và cái cùng một gốc.
Hoa cái mọc ở trên 10 đốt phía dƣới chỗ sinh trƣởng của thân; hoa đực mọc ở
đốt phía dƣới hoa cái và nhiều hơn hoa cái, chỗ giao thoa giữa hoa đực và hoa
cái thƣờng mọc lẫn.
8
Chùm hoa cái mọc trên cành hoa, mọc thành chùm nhƣ quả cầu nhỏ,
mỗi chùm hoa có khoảng hơn một trăm bơng hoa, tạo thành quả cầu nhỏ. Đài
hoa hình ống trịn, phần chóp tách ra làm bốn, xung quanh có lớp lơng tơ, một
bầu nhụy, một đài hoa, dài mảnh màu trắng, lúc nở hoa vƣơn ra khỏi đài, cánh
đài hoa bao lấy bên ngồi quả khơng rơi. Trƣớc khi hoa cái nở có màu đỏ
vàng, xanh vàng, trắng vàng, màu đỏ, đây là một trong những tiêu chí quan
trọng để nhận biết chủng loại gai khác nhau. Hoa đực: Nụ hoa hình quả cầu
dẹt, màu vàng nhạt, cuống hoa ngắn không rõ rệt, nụ hoa sống trên cành hoa,
mỗi cành hoa đều do một trục chính chia thành 3 - 7 nhánh, mỗi nhánh có 5 9 nụ đực. Nụ hoa có 4 cánh đài hoa, phần gốc kết hợp, mọc lơng tơ. Cánh đài
hoa có màu xanh nhạt hoặc màu trắng vàng, phần giữa có một bầu nhụy thối
hóa, do một bầu cấu tạo thành. Nhụy đực có 4 bơng, dài khoảng 7 cm, phấn
hoa hình quả cầu. Phấn hoa mƣợn lực đàn hồi của tơ hoa khi hoa đực nở bay
trong khơng khí, nhờ gió để truyền phấn hoa (Tạ Kim Chỉnh, 2012) [1].
2.1.2.5. Quả và hạt của cây gai xanh
Quả và hạt: Quả gai hình bẹt hoặc hình cọc sợi ngắn, rất nhỏ, một bầu một
hạt. Quả chín có màu nâu sẫm, trên ngọn cịn sót lại cuống hoa.Vỏ quả có màng,
bên ngồi có lớp lơng. Hạt gai rất nhỏ, có màu nâu sẫm hoặc màu nâu, hình trịn
bẹt, có sữa mầm, trọng lƣợng nghìn hạt nặng khoảng 0,05 - 0,11 g, mỗi gam hạt
khoảng 1,5 - 3,4 vạn hạt (Tạ Kim Chỉnh, 2012) [1].
2.1.3. Đặc điểm của sợi gai xanh
Mặt cắt ngang của sợi gai có hình hơi dẹt, hình dạng khơng đều, có
vách dày và thon nhọn ở hai đầu. Vách tế bào có vằn sọc theo chiều dọc. Sợi
gai chứa 69-91 % α-cellulose, 5-13 % hemicellulose, 1 % lignin, 2 % pectin
và 2-4 % tro. Vỏ cây gai tách từ thân có chứa một lƣợng lớn chất gơm vì vậy
cần có phƣơng pháp đặc biệt để loại bỏ chúng. Chất gơm có thành phần chính
là hemicellulose và pectin, những chất này khơng hòa tan trong nƣớc nhƣng
9
hòa tan đƣợc trong dung dịch kiềm. Sợi gai đã khử gơm có chứa 96-98 % αcellulose (Brink M. và Escobin R.P. 2003) [6].
Sợi gai bóng tự nhiên nhƣ tơ tằm và thƣờng bị nhầm với tơ tằm. Nó có
hàm lƣợng lignin thấp (0,5%) so với sợi đay (13,5 %). Sợi gai mịn, tế bào sợi
gai đồng đều và tròn hơn so với các loại sợi gai khác (Pratik Satya và ctv,
2010) [7].
Sợi gai là loại sợi có giá trị vì nó mịn, bóng, độ bền cao, chịu lực tốt,
chịu ẩm tốt và có khả năng trộn với tất cả các loại sợi tự nhiên và nhân tạo
khác. Sợi gai kháng lại các hoạt động hóa học tốt hơn so với các loại sợi khác
và ít chịu ảnh hƣởng của vi khuẩn, nấm bao gồm cả nấm mốc. Tuy nhiên sợi
gai này cũng chịu ảnh hƣởng của một số sinh vật trong điều kiện nóng và ẩm.
Sợi gai dai nhất trong các loại sợi thực vật, tế bào sợi gai có chiều dài
khoảng 40 - 250 mm và đƣờng kính khoảng 25-60µm, dài gấp khoảng 6 lần
sợi bơng, 10 lần so với sợi lanh và 8 lần so với sợi tơ tằm. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu ở Mỹ cho rằng sợi gai dài 5- 36mm và đƣờng kính khoảng 41,3
µm. Sợi gai có tỷ lệ chiều dài/ độ mảnh (L:B) thể hiện cho loại sợi chất lƣợng
tốt, tỷ lệ này ở sợi gai thậm chí cao hơn 1000- 3000 so với sợi bông (Sarkar
D. và ctv, 2010) [8].
Độ bền, khả năng thấm nƣớc, khả năng nhuộm mầu của sợi gai cao hơn
so với sợi bông và sợi lanh nhƣng độ mịn thì chỉ tƣơng đƣơng. Tuy nhiên, khi
ẩm, sợi gai co giãn kém hơn các loại sợi khác và khi trộn với lông cừu, khả
năng co giãn thấp hơn so với lơng cừu. Sợi gai có thể hấp thụ nƣớc và cũng
nhanh khô mà không bị co hoặc biến dạng. Theo Coss và Tayler năm 1984
(Ramie today, Textise Industiry pp 99) [5], khả năng hút nƣớc khoảng 100%
trong vòng 10 phút và 195% trong vòng 72 giờ. Sợi gai có màu cực trắng,
tƣơng đƣơng với tơ tằm và khơng bị đổi màu. Sợi gai có tỷ trọng khoảng 1,50
đến 1,55 (Tara Sen và H.N. Jagannatha reddy, 2011.) [4].
Độ bền, độ giãn của sợi gai lần lƣợt là 400-940 N/mm2, 3,6- 3,8%. Sợi
gai có khả năng kháng khuẩn, tăng độ bền khi ngâm trong nƣớc, đặc biệt là
10
nƣớc biển (Brink M. và Escobin R.P. 2003) [6]. Có báo cáo cho rằng sợi gai
bền gấp 8 lần sợi bông, 7 lần so với sợi tơ tằm và độ bền càng tăng khi độ ẩm
càng tăng. Tuy nhiên một số báo cáo khác lại cho rằng sợi gai bền tƣơng
đƣơng sợi bông, lanh, gai dầu. Sự khác biệt này có thể do ảnh hƣởng của
nguồn cung cấp, phƣơng pháp xử lý sợi, điều kiện canh tác, nhiệt độ, ẩm độ
(Tara Sen và H.N. Jagannatha reddy, 2011) [4].
2.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây gai xanh
2.1.3.1. Đất đai
Cây gai dễ trồng và phát triển trên hầu hết các loại đất nhƣng trồng tốt nhất
trên các loại đất tơi xốp, giàu dinh dƣỡng và thoát nƣớc tốt, đất thịt nhẹ, pha
cát và đất cát nhẹ thốt nƣớc tốt thích hợp cho cây gai phát triển. Đất sét, đất
thịt nặng thì khơng trồng đƣợc gai. Cây gai rất mẫn cảm với độ ẩm trong đất,
không chịu đƣợc ngập úng. Gai phát triển tốt ở đất có tƣới, tiêu tốt, khơng
phát triển ở trên đất cát khơ và trên đất thốt nƣớc kém. Cây gai rất hợp với
đất rừng, trồng lên luống (Singh, 2009) [9]. Độ PH thích hợp để trồng gai
khoảng 5,5- 6,6. Nhƣng Robert (2005) lại cho rằng PH có thể nằm trong
khoảng 4,3-7,3 và thích hợp nhất trên đất chua nhẹ. Đất đá vơi khơng thích
hợp với cây gai mặc dù gai có nhu cầu cao về canxi. Đối với loại đất nghèo
dinh dƣỡng, để trồng gai thì cần bón thêm nhiều phân hữu cơ. Tất cả các tàn
dƣ thực vật sau khi tách sợi nên trả lại cho đất hoặc bón bổ sung phân hữu cơ
hoặc vơ cơ cho đất (Singh, 2009) [9].
- Nhiệt độ thích hợp là 17-33 oC, phạm vi hoạt động tối thích tƣơng đối
rộng nên có thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá
rét (<15oC).
- Độ ẩm: độ ẩm thích hợp 75 – 80%
- Nƣớc: Mùa nắng tƣới 1 ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều. Tăng
cƣờng lƣợng nƣớc tƣới và diện tích tƣới xung quanh gốc khi cây lớn; cần
thoát nƣớc tốt trong mùa mƣa (Tạ Kim Chỉnh, 2012) [1].
11
2.1.5. Nhu cầu dinh dưỡng
Trong việc thiếu hụt về dinh dƣỡng cho cây trồng trên các loại đất ở Việt
Nam, lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt các nguyên tố đa lƣợng
đạm, lân, kali. Đây cũng là những chất dinh dƣỡng mà cây trồng hấp thụ với
lƣợng lớn nhất và chi phí sử dụng cao nhất. Khi bón phân ngƣời ta cũng bắt
đầu tính đến nhu cầu của từng loại cây trồng, thậm chí cho từng giống cụ thể,
trong các vụ gieo trồng trên từng loại đất riêng.Vì vậy, trong việc bố trí kỹ
thuật bón phân, vấn đề quan trọng là phải nắm bắt đƣợc cơ cấu dinh dƣỡng của
cây trồng trong vụ đồng thời có tính đến đặc điểm sinh trƣởng của cây.
Đối với cây gai xanh (Boehmeria niveaL. Gaud) khi trồng phải bón
nhƣ sau: Bón lót theo rạch, lót sâu mỗi sào 4-5 tạ phân hữu cơ đã ủ mục, 810 kg phân phức hợp NPK 16-8-13, lấp đất đánh phẳng luống, có điều kiện
phủ màng nông nghiệp chuyên dụng, mặt đen xuống dƣới, mặt trắng lên
trên, đục lỗ màng và đặt cây, đặt hƣớng lá dọc theo luống và mặt bầu
ngang bằng mặt luống.
Ở trong nhà lƣới thì phân bón nhƣ KNO3, MgSO4, K2SO4, (NH4)2SO4,
Ure, KH2PO4, Ca(NO3)2 thƣờng đƣợc hòa vào nƣớc thành dung dịch dinh
dƣỡng tƣới cây, đảm bảo đủ các nguyên tố cần thiết cho sinh trƣởng và phát
triển là N, P, K, S, Ca, Mg. Dung dịch dinh dƣỡng và nƣớc tƣới đƣợc cung cấp
đồng thời qua hệ thống tƣới nhỏ giọt có nồng độ phù hợp với nhu cầu dinh
dƣỡng theo từng giai đoạn sinh trƣởng của cây (Tạ Kim Chỉnh, 2012) [1].
2.1.6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây gai xanh
2.1.6.1. Kỹ thuật làm đất
Làm đất cho trồng gai phải đảm bảo yêu cầu về độ sâu, độ mịn, độ tơi
xốp, giữ ẩm, mặt rộng bằng phẳng (tránh ngập úng cục bộ) và sạch cỏ dại.
2.1.6.2. Thời vụ trồng:
Trơng vào 2 thời vụ chính là vụ Xn và vụ mùa, vụ Xuân thích hợp
nhất tháng 2,3 dƣơng lịch và vụ mùa tháng 7,8 dƣơng lịch.
12
2.1.6.3. K ỹ thuật trồng cây
- Sử dụng giống gai xanh gieo từ hạt đạt các tiêu chuẩn sau: tuổi cây
giống > 5 tháng, chiều cao cây > 50 cm, đƣờng kính gốc > 5 mm, có ít nhất
01 củ dài trên 7 cm, đƣờng kính rễ củ > 5mm
- Trồng vào ngày râm mát, tốt nhất là buổi chiều, rạch hàng xong trồng ngay.
- Rải đều phân chuồng vào rãnh, đặt cây cách nhau 50 cm, lấp nhẹ, tƣới
nƣớc xung quanh gốc (1 lít/cây) sau đó mới lấp đất phủ kín gốc. Mật độ
trồng: 25.000 cây/ha. Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 90 cm, cây cách
cây 50 cm.
- Những khu vực có điều kiện chủ động tƣới nƣớc, lƣợng phân chuồng
thiếu, áp dụng hình thức trồng hàng rộng, hàng hẹp: khoảng cách hàng rộng 1m,
khoảng cách hàng hẹp 40 cm; cây cách cây 60 cm, trồng 2 hàng so le nhau.
Sau khi gai nảy mầm (15 – 20 ngày), tiến hành kiểm tra đồng ruộng,
phát hiện và trồng dặm các cây bị chết. Chăm sóc cá biệt (bón thêm hữu cơ,
tƣới nƣớc) để cây trồng dặm sinh trƣởng tốt.
2.1.6.4. Kỹ thuật bón phân
a) Đối với gai trồng mới:
- Vơi bột: 1,5 tấn/ha. Bón rải đều trƣớc khi cày lần 1
- Bón lót: 20 tấn/ha phân chuồng. Bón rải đều trong rãnh trƣớc khi trồng
- Bón thúc: 600 kg/ha/vụ phân NPK: 18 – 6 – 12 vào thời điểm 15 – 20
ngày sau trồng (sau khi gai mọc mầm đều).
b) Đối với gai lƣu gốc
Bón thúc 600 kg NPK: 18 – 6 – 12 vào thời điểm sau khi thu hoạch
1 – 3 ngày.
c) Cách bón phân NPK: Bón khi đất đủ ẩm, trong trƣờng hợp đất khô
phải kết hợp với tƣới nƣớc bổ sung. Dùng máy cày rãnh hai bên hàng của gai
sâu 15 – 20 cm, cách gốc gai 10-15 cm, Sau đó rải đều phân NPK vào rãnh,
cày lấp kín phân, tuyệt đối khơng bón vãi phân trên mặt đất.
13
2.1.6.5. Kỹ thuật chăm sóc gai
- Xới xáo, làm cỏ gốc: căn cứ tình hình thực tế cỏ dại trong ruộng gai
để tiến hành xới xáo, làm cỏ gốc tạo điều kiện cho gai sinh trƣởng tốt.
- Tỉa cây vô hiệu: Khoảng 30-50 ngày (đối với gai trồng mới) và 10-15
ngày (đối với gai lƣu gốc), tiến hành kiểm tra đồng ruộng đánh giá mật độ cây
để tỉa các cây vơ hiệu, chỉ giữ lại mỗi khóm 6 cây to khỏe, đồng đều.
- Phòng trừ sâu bệnh hại gai: Thƣờng xuyên kiểm tra đồng ruộng phát
hiện các loại sâu, bệnh hại để diệt trừ. Trong trƣờng hợp mật độ sâu xuất hiện
cao, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất Cypemethrin,
Abamectin, Fipronil, Benzoate, Cabendazin,.. để phun.
2.1.6.6. Thu hoạch gai
- Thời điểm thích hợp cho thu hoạch gai là khi có ½ thân cây (tính từ
gốc lên), có màu nâu nhạt; bóc vỏ gai khơng có sợi gai bám dính vào lõi cây,
bề mặt bên trong của vỏ bóng mịn. Thu hoạch sớm hơn hay muộn hơn đều
dẫn đến giảm năng suất, chất lƣợng sợi gai.
- cắt gai sát mặt đất, vết cắt ngọt, không dập gốc gai. Loại bỏ các cây
không đủ tiêu chuẩn chế biến sợi (dƣới 1,2 m). bó gai thành bó từ 12 – 15 kg,
bốc, xếp và vận chuyển về cơ sở sơ chế ngay trong ngày.
- Không thu hoạch gai vào ngày trời mƣa. Trong trƣờng hợp trời nắng
to không kịp vận chuyển, tuyệt đối không xếp gai thành đống, không che phủ
bằng bất cứ vật liệu nào để tránh làm hỏng gai.
2.1.6.7. Để gai qua đông
- Sau khi thu hoạch vụ gai thứ tƣ trong năm (tháng 11) giữ nguyên ruộng
gai (khơng xới xáo) để gai qua đơng. Nếu có điều kiện, dùng các vật liệu hữu
cơ (phế phụ phẩm sơ chế gai, rơm rạ…) rải trên mặt đồng để chống rét cho
gai, đặc biệt là những năm có nhiệt độ thấp kéo dài trong mùa đơng.
- Chăm sóc gai tái sinh
Vào cuối tháng 2, đầu tháng 3 hàng năm, khi nhiệt độ, độ ẩm khơng khí
14
tăng dần và có mƣa xn là thời điểm thích hợp để chăm sóc gai tái sinh. Các
hoạt động chăm sóc bao gồm: Phát mầm gai, làm cỏ, xới xáo gốc, cày chăm
sóc giữa hàng và bón thúc NPK 18 – 6 – 12 cho vụ thu hoạch gai đầu tiên
trong năm.
2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về bón phân cho cây gai
2.2.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
Phân bón hóa học có tác động mạnh mẽ trong việc nâng cao năng suất
cây trồng nói chung và cây gai xanh nói riêng. Cho đến nay trên thế giới các
cơng trình nghiên cứu về phân bón cho cây gai xanh cũng chƣa nhiều, có thể
kể đến một vài cơng trình nghiên cứu của các tác giả của các nƣớc nhƣ: Ở
Indonesia, để nghiên cứu hiệu quả của việc bón phân và năng suất của cây gai
xanh, năm 2009 M. Subandi đã bố trí thí nghiệm theo khối hồn tồn ngẫu
nhiên với bốn cơng thức bón: CT1 là 10 tấn phân cừu và 25 kg N + 25 Kg K;
CT2 là 10 tấn phân cừu và 45 kg N + 45 kg K; CT3 là 20 tấn phân cừu và 25
kg N + 25 kg K; CT4 là 20 tấn phân cừu và 45 kg N + 45 Kg K. Các chỉ tiêu
đƣợc theo dõi là số thân cây, chiều cao cây, đƣờng kính cây, trọng lƣợng sinh
khối, trọng lƣợng thân tƣơi, trọng lƣợng sợi thô và trọng lƣợng sợi tinh. Kết
quả cho thấy sự phát triển và năng suất cây tăng dần khi lƣợng bón tăng,
tƣơng ứng với các chỉ tiêu là 148- 174 thân/ô, 69-98 cm dài/thân, 2,6-4,0 mm
đƣờng kính/thân, 15,2-26,5 kg sinh khối/ơ, 8,3-16,6 kg thân tƣơi/ô, 414-825 g
sợi thô/ô và 393-781 g sợi tinh/ô. Tuy nhiên, lƣợng phân bón trong các cơng
thức cịn thấp chƣa chạm đến ngƣỡng tối ƣu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
cho thấy việc bón phân cho gai xanh là hết sức cần thiết, phân cừu đã giúp
duy trì độ ẩm đất trong khi đạm thúc đẩy sự phát triển cây và lân tác động tích
cực đến chất lƣợng sợi (Macaraian O B, 2005) [10].
Năm 1989 kết quả nghiên cứu của Quiang và cộng sự cho thấy cây gai
xanh có nhu cầu dinh dƣỡng cao, hàng năm chúng hút dinh dƣỡng từ đất tại
thời điểm thu hoạch trên mỗi diện tích hecta khoảng 375 kg N, 60 kg P 2O5,