TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NƠNG LÂM NGƢ NGHIỆP
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nông học
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ĐẾN
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG DƢA CHUỘT F1 FADIA, VỤ XUÂN HÈ 2019 TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
Ngƣời thực hiện: Hà Thị Trang
Lớp: ĐH Nông học K18
Khóa: 2015 - 2019
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Huyền
Thanh Hóa, năm 2019
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƢ NGHIỆP
HÀ THỊ TRANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN
LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG DƢA CHUỘT F1 FADIA, VỤ XUÂN HÈ 2019 TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
Chun ngành: Nơng học
Thanh Hóa, năm 2019
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học 2015 – 2019, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Hồng Đức, khoa Nông – Lâm – Ngƣ nghiệp, bộ môn Khoa học
Cây trồng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại
phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống dưa chuột F1
FADIA vụ Xuân Hè 2019 tại Trường Đại học Hồng Đức”
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Huyền, ngƣời hƣớng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ với tinh thần trách nhiệm cao và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn
Khoa học cây trồng, khoa Nông – Lâm – Ngƣ nghiệp, Trƣờng đại học Hồng
Đức đã đóng góp cho tơi nhiều ý kiến, kinh nghiệm q báu, xin chân thành cảm
ơn các bạn bè, các bạn trong nhóm, trong lớp, đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình tiến hành đề tài.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Hà thi Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
I. MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài .......................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
2.1. Tổng quan về cây dƣa chuột ............................................................................ 4
2.1.1.Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dƣa chuột. ........................................ 4
2.1.1.1.Nguồn gốc và phân bố............................................................................... 4
2.1.1.2. Phân loại ................................................................................................... 6
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dƣa chuột trên thế giới và Việt Nam ............ 10
2.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dƣa chuột trên thế giới .............................. 10
2.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dƣa chuột trên ở Việt Nam........................ 11
2.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây dƣa chuột ......................................................... 13
2.1.3.1. Nhiệt độ .................................................................................................. 13
2.1.3.2. Ánh sáng ................................................................................................. 15
2.1.3.3. Nƣớc ....................................................................................................... 16
2.1.3.4. Đất và chất dinh dƣỡng .......................................................................... 17
2.2. Tổng quan về phân bón lá ............................................................................ 18
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón lá trên thế giới và ở Việt Nam .. 18
2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón lá trên thế giới ........................ 18
iv
2.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón lá ở Việt Nam ........................ 19
2.2.2. Cơ sở khoa học của việc bón phân qua lá ................................................. 20
2.2.3. Giới thiệu về phân bón lá .......................................................................... 20
2.2.3.1. Đặc điểm chung của phân bón lá ........................................................... 20
2.2.3.2. Giới thiệu phân bón lá CQ và Đầu trâu MK 30-10-5-TE ...................... 21
2.2.4. Các kết quả nghiên cứu về phân bón lá cho cây dƣa chuột ...................... 21
2.2.5. Các kết luận rút ra từ phần tổng quan ....................................................... 22
III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 24
3.1. Đối tƣợng, vật liệu nghiên cứu....................................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 24
3.3.1. Thời gian, địa điểm ..................................................................................... 24
3.3.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 25
3.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................... 25
3.3.2.2. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 25
3.3.2.3. Cơng thức thí nghiệm: ............................................................................. 25
3.3.3. Các biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng trong thí nghiệm.......................... 26
3.3.4. Chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu ............................... 29
3.3.5. Phƣơng pháp xử lý .................................................................................... 31
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 32
4.1. Điều kiện thời tiết khí hậu trong thời gian tiến hành nghiên cứu ................ 32
4.2. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng,
phát triển của giống dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA, vụ Xuân Hè năm 2019 tại
Trƣờng Đại học Hồng Đức ................................................................................. 32
4.2.1. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến thời gian qua các giai đoạn
sinh trƣởng của dƣa chuột ................................................................................... 32
4.2.2. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến chiều cao thân chính của
giống dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA vụ Xuân Hè năm 2019. ............................. 37
v
4.2.3. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến số lá dƣa chuột F1 FADIA
trồng vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức.............................. 39
4.2.4. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến kích thƣớc lá của giống dƣa chuột
F1 FADIA trồng vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức ................ 40
4.2.4. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến đƣờng kính gốc của cây dƣa
chuột Hà Lan F1 FADIA, vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng
Đức ...................................................................................................................... 41
4.3. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến mức độ nhiễm một số loại sâu hại
chính trên cây dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA vụ Xuân Hè năm 2019...................... 42
4.4. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng
Đức ...................................................................................................................... 44
4.5. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến hình dạng quả, màu sắc quả, màu sắc gai
quả dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng
Đức ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.6. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến độ Brix, Vitamin C quả dƣa chuột Hà Lan
F1 FADIA vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức......................... 47
4.7. Hiệu quả kinh tế sản xuất dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA khi sử dụng một số loại
phân bón lá vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức. ....................... 48
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 49
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 50
PHỤ LỤC ẢNH ................................................................................................... 64
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Nhu cầu dinh dƣỡng cung cấp cho dƣa trong các giai đoạn sinh trƣởng
phát triển .............................................................................................................. 27
Bảng 4.1. Điều kiện thời tiết khí hậu trong thời gian tiến hành nghiên cứu ....... 32
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến thời gian qua các giai
đoạn sinh trƣởng của giống dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA, vụ Xuân Hè năm
2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức ................................................................... 33
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trƣởng
chiều cao thân chính của giống dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA vụ Xuân Hè năm
2019 ..................................................................................................................... 37
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến số lá của giống dƣa chuột
F1 FADIA trồng vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức. ............... 39
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón lá đến kích thƣớc lá của giống dƣa
chuột F1 FADIA trồng vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức
............................................................................................................................. 41
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến đƣờng kính gốc của cây dƣa chuột Hà
Lan F1 FADIA, vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức................. 42
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến mức độ nhiễm một số loại sâu hại chính
trên cây dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA vụ Xuân Hè năm 2019 ............................... 43
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính trên
giống dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại Hồng Đức
............................................................................................................................. 43
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến năng suất dƣa chuột Hà Lan F1
FADIA vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức .......................... 45
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng phân bón lá đến năng suất giống dƣa chuột Hà Lan F1
FADIA vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức .......................... 46
Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến hình dạng quả, màu sắc quả, màu
sắc gai quả dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại
học Hồng Đức ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến độ Brix, Vitamin C quả dƣa chuột Hà
Lan F1 FADIA vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức. ................. 47
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế sản xuất dƣa chuột Hà Lan F1 FADIA khi sử dụng
phân bón lá vụ Xuân Hè năm 2019 tại Trƣờng Đại học Hồng Đức. .................. 48
vii
I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dƣa chuột là rau ăn quả thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc từ Ấn Độ và Châu
Phi, Ai Cập là nơi trồng đầu tiên, sau đó là Hy Lạp, La Mã. Là loại rau quả đƣợc ƣa
chuộng ở Việt Nam nói riêng và trên khắp thế giới nói chung. Quả dƣa chuột là
nguồn cung cấp Vitamin A, B6, C, K, các chất khoáng và là nguồn cung cấp dồi
dào các chất xơ, axít folic, acid pantothenic và thiamine giúp điều hịa huyết áp, sỏi
thận, chống lão hóa sƣơng. Khơng những thế, thành phần có trong quả dƣa chuột
có chứa chất oxy hóa dạng polyphenol, có khả năng phịng chống ung thƣ và tăng
cƣờng hệ miễn dịch. Dƣa chuột có thời gian sinh trƣởng ngắn 40 - 100 ngày tùy
thuộc vào giống, trồng đƣợc nhiều vụ trong năm, năng suất khá cao. Một số giống
dƣa chuột năng suất cao, chất lƣợng cao đƣợc nhập từ Hà Lan, Thái Lan, Isarael…
là những giống dƣa mới, có tiềm năng năng suất chất lƣợng cao, loại dƣa thân có
thể dài từ 2 – 3m, giống lƣỡng tính có khả năng tự thụ phấn, đặc biệt trên cây xuất
hiện chủ yếu là hoa cái, một cây dƣa chuột nếu chăm sóc tốt thì có thể cho năng
suất từ 5 -8 kg quả. Để đạt đƣợc năng suất tối đa trên một đơn vị diện tích, phát huy
hết tiềm năng năng suất của giống thì phân bón, các biện pháp kỹ thuật thâm canh
hợp lý từ khâu lựa chọn giá thể, gieo ƣơm cây giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc
cây dƣa chuột Hà Lan … là một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Trong các yếu tố thâm canh tăng năng suất, ngoài các yếu tố giống là tiền đề
thì phân bón là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Phân bón có vai trị
cung cấp dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng để cây có thể sinh trƣởng, phát triển
tốt và đạt năng suất cao. Các loại phân bón dùng cho cây dƣa rất đa dạng, từ các
loại phân đa lƣợng nhƣ N, P, K ln đƣợc quan tâm hàng đầu, cịn các yếu tố dinh
dƣỡng trung lƣợng nhƣ Ca, Mg, Si, S và các yếu tố vi lƣợng nhƣ Bo, Mo, Zn,
Mn,...Ngoài ra, phân bón cho cây dƣacó rất nhiều chủng loại nhƣ phân bón gốc,
phân bón lá.
Q trình sinh trƣởng phát triển của cây dƣa chuột đƣợc quyết định bởi
nhiều yếu tố nhƣ điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh hại, dinh dƣỡng cung cấp cho cây.
1
Việc cung cấp quá nhiều hoặc quá ít dinh dƣỡng cho cây cũng nhƣ dinh dƣỡng ở
dạng khó tiêu cây khó hấp thụ có thể dẫn tới cây sinh trƣởng phát triển kém đồng
thời còn gây hại cho đất, sản phẩm khơng an tồn mà cịn làm tăng chi phí mua
phân bón. Để khắc phục những hạn chế của phân bón vơ cơ đến cây dƣa chuột việc
ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về cơng nghệ phân bón
trong đó việc sử dụng một số loại phân bón lá bón cho cây sẽ cung cấp khá đầy đủ
các nguyên tố đa lƣợng, trung lƣợng và vi lƣợng ở dạng dễ tiêu lá cây có thể hấp
thụ đƣợc một cách dễ dàng giúp cho cây đạt đƣợc năng suất cao và chất lƣợng tốt.
Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều loại phân bón lá đã và đang đƣợc sử dụng phổ
biến nhƣ phân bón lá A2, HVP, Đầu trâu MK 30-10-5-TE, CQ, BIOTED,
KOMIX… Trong đó có một số sản phẩm đã và đang đƣợc sử dụng phổ biến nhƣ
phân bón lá CQ hay Đầu trâu MK 30-10-5 TE, CQ. Đây là những loại phân bón có
ảnh hƣởng tích cực đối với nhiều loại cây trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
ngƣời nông dân. Để có cơ sở phổ biến khuyến cáo vận dụng phân bón lá thích hợp
trong sản xuất dƣa chuột, qua đó góp phần tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả sản
xuất dƣa chuột trên một đơn vị diện tích, cải thiện môi trƣờng, đảm bảo cho phát
triển sản xuất bền vững, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống dưa
chuột F1 FADIA vụ Xuân Hè 2019 tại Trường Đại học Hồng Đức”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định loại phân bón lá thích hợp cho giống dƣa chuột Hà Lan F1
FADIA đạt năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao, tạo cơ sở để hồn thiện quy
trình kỹ thuật và phổ biến nhân rộng trong sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đƣợc điều kiện thời tiết khí hậu thành phố Thanh Hóa trong
thời gian tiến hành nghiên cứu.
2
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của phân bón lá CQ, Đầu trâu MK 30-105 TE đến sinh trƣởng, phát triển của giống dƣa chuột F1 FADIA, vụ Xuân
Hè 2019.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của phân bón lá CQ, Đầu trâu MK 30-10-5
TE đến mức độ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính trên giống dƣa chuột F1
FADIA, vụ Xuân Hè 2019.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của phân bón lá CQ và Đầu trâu MK 30-10-5
TE đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dƣa chuột F1 FADIA, vụ Xuân
Hè 2019.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của phân bón lá CQ, Đầu trâu MK 30-10-5
TE đến một số chỉ tiêu chất lƣợng dƣa chuột F1 FADIA, vụ Xuân Hè 2019.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ lý luận về sự ảnh hƣởng
của phân bón lá đến khả năng sinh trƣởng, phát triển, tình hình sâu, bệnh hại và
năng suất dƣa, làm cơ sở khoa học cho việc hồn thiện quy trình kỹ thuật trong
thâm canh dƣa.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phổ biến khuyến cáo một số loại phân
bón lá phù hợp cho cây dƣa chuột, góp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất
dƣa chuột an tồn trên địa bàn tồn thành phố Thanh Hóa và những vùng có điều
kiện tƣơng tự.
3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về cây dƣa chuột
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa chuột.
2.1.1.1.Nguồn gốc và phân bố
Cây dƣa chuột (Cucumis sativus L.) là một trong những loại rau đƣợc
trồng phổ biến trên thế giới, đứng sau khoai tây, hành và cải bắp (Jianbin Hu et
al., 2010), thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae). Dƣa chuột là loại cây rau ăn quả lâu
đời nhất, đƣợc biết đến cách đây khoảng 5000 năm (Tatlioglu, 1993). Mặc dù
đƣợc biết từ lâu đời song về nguồn gốc xuất xứ của loài cây này đến nay vẫn cịn
nhiều ý kiến khác nhau và hiện vẫn chƣa có tài liệu nào xác minh chính xác
nguồn gốc cây dƣa chuột.
Phần lớn các nhà nghiên cứu đều thống nhất với kết quả nghiên cứu đƣợc
đƣa ra năm 1912 của De Candolle là dƣa chuột có nguồn gốc từ Tây Ấn Độ
(Nam Á), nơi tồn tại các loài họ hàng hoang dại với số lƣợng nhiễm sắc thể
2n = 14. Loài hoang dại Cucumishardiwickii Royle là lồi dƣa chuột quả nhỏ,
có vị đắng, có gai quả cứng và thƣa đƣợc tìm thấy mọc hoang dại ở dƣới chân
núi Hymalaya ( De Candolle, 1984 ). Khi lai tự do giữa loài này với loài
trồng (Cucumis sativus L.), Dekin và cộng sự (1971) đã phát hiện thấy độ hữu
thụ của thế hệ F2 không bị giảm đi và ông cho rằng Cucumishardiwickii R.
rất có thể là tổ tiên của lồi dƣa chuột trồng. Theo A. Decanoole O.(1912) thì
vùng xuất xứ dƣa chuột là Tây Bắc Ấn Độ, từ đây nó đƣợc phát triển lên phía
Tây (Trung Đơng) và sau đó sang phía Đơng Nam Á. Bên cạnh đó, cũng có ý
kiến cho rằng dƣa chuột có nguồn gốc tại Nam Á và đƣợc trồng trọt từ rất lâu,
khoảng 3000 năm.
Vavilop (1926), G. Taracanov (1968) cho rằng khu vực miền núi phía Bắc
Việt Nam giáp Lào là nơi phát sinh cây dƣa chuột vì ở đây còn tồn tại dạng dƣa
chuột hoang dại (dẫn theo Nguyễn Văn Hiển,2000).
Nhà thực vật Vavilov N. (1926) đã thu đƣợc kết quả nghiên cứu nhƣ sau:
các giống dƣa chuột địa phƣơng của Trung Quốc mang nhiều tính trạng lặn có
4
giá trị nhƣ: quả dài, hình thành quả khơng cần qua thụ phấn (parthernocarpic),
gai quả màu trắng, quả không chứa chất đắng (cucurbitaxin), từ đó nhà thực vật
này đã kết luận rằng Trung Quốc là trung tâm khởi nguyên thứ 2 của loài dƣa
này. Các tài liệu cổ khác của Trung Quốc cho rằng ngay từ thế kỷ thứ IV ở đây đã
có trồng cây dƣa chuột. Từ việc phát hiện ra dạng cây dƣa chuột hoàn toàn hoa
cái trong tập đoàn giống từ Trung Quốc, giống nhƣ các dạng cây này của Nhật
Bản đƣợc phát hiện trƣớc đó, Mochshorov N. cho rằng dƣa chuột Trung Quốc
đƣợc trồng từ lâu ở những vùng có điều kiện khí hậu mát mẻ của Nhật Bản. Tác
giả cũng khẳng định rằng dƣa chuột Nhật và Trung Quốc có cùng một nguồn gốc.
Điều này cũng phù hợp với ý kiến của một số nhà khoa học khác cho rằng dƣa
chuột đƣợc chuyển từ Trung Quốc sang Nhật Bản trong khoảng thời gian từ năm
923 – 930.
Dựa theo một số tài liệu nghiên cứu, từ thời La Mã dƣa chuột đƣợc phát
triển theo phƣơng pháp trồng dƣới mái che, đến thế kỷ 13 dƣa chuột đƣợc đƣa
đến nƣớc Anh, Columbus đã gieo trồng dƣa chuột ở Haiti trong chuyến du lịch
đƣờng biển lần thứ 2 của ông. Từ thế kỷ 16, ngƣời Tây Ban Nha đã phát hiện ra
cây dƣa chuột ở các thuộc địa bị họ thống trị (Tạ Thu Cúc, 2007; De Candolle,
1984).
Theo Trần Khắc Thi ( 1985 ) có thể khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
giáp Lào đƣợc coi là nơi phát sinh cây dƣa chuột do đã phát hiện ra các loại cây
dƣa chuột dại, quả rất nhỏ, mọc tự nhiên ở các vùng đồng bằng Bắc Bộ và các
dạng quả to, gai trắng mọc tự nhiên ở vùng núi cao phía Bắc Việt Nam.
Ở nƣớc ta, việc trồng dƣa chuột có từ bao giờ vẫn chƣa đƣợc xác minh
chính xác. Tài liệu sớm hơn cả có nhắc đến dƣa chuột là sách “ Nam phƣơng
thảo mộc trạng” của Kế Hàm có từ năm Thái Khang thứ 6 (258) giới thiệu “…
cây dƣa leo hoa vàng, quả dài cỡ gang tay, ăn mát vào mùa hè”. Theo cuốn “Phủ
biên tạp lục” (1775) của Lê Quý Đôn mô tả kĩ hơn về cây dƣa chuột đã viết rõ
tên dƣa chuột và vùng trồng là Đàng Trong (từ Quảng Bình đến Hà Tiên) và Bắc
Bộ ( theo Nguyễn Văn Hiển, 2000).
5
Qua nghiên cứu nhiều năm tập đoàn giống dƣa chuột địa phƣơng thu thập
từ nhiều vùng khác nhau của Việt Nam trong điều kiện nhà có mái che tại học
viện Nơng nghiệp Tiniriarov (Maxcova), điều kiện ngồi đồng tại Viện cây
trồng Liên Xô (Leningrat) và qua khảo sát tại chỗ, các giáo sƣ Taracanov (1972,
1975, 1977) và Noshovov (1968, 1975) đã ủng hộ ý kiến trên của Toachenco
năm 1967 giả định rằng rất có thể Việt Nam là trung tâm khởi nguyên của cây
dƣa chuột.
Theo Lƣu Trấn Tiêu (1974), từ việc phân tích bào tử phấn hoa ở di chỉ
Tràng Kênh từ thời Hùng Vƣơng, ngồi lúa nƣớc, cịn phát hiện thấy phấn hoa
dƣa chuột. Nhƣ vậy có thể nói dƣa chuột xuất hiện ở Việt Nam cách đây 4000
năm. (Trần Khắc Thi và cs., 2008).
Từ vùng nguyên sản, dƣa chuột đƣợc du nhập vào Châu Âu từ thế kỷ XV.
Năm 1526 đƣa chuột đƣợc nhập vào Liên Xô và trồng đầu tiên ở phía Nam, sau
đó lan dần đến các vùng phía Bắc (Cabaev, 1932). Từ Châu Âu, dƣa chuột đƣợc
đƣa tới Châu Mỹ muộn hơn, mãi đến cuối thế kỷ XVII chúng mới đƣợc phổ biến
rộng rãi ở các trung tâm nông nghiệp tại lục địa này.
Hiện nay, dƣa chuột đƣợc trồng hầu nhƣ khắp nơi trên thế giới, từ vùng
nhiệt đới Châu Á, Châu Phi đến tận 63 vĩ độ Bắc. Cây dƣa chuột đã giữ vị trí
hàng đầu trong số các cây trồng trong nhà ấm ở các vùng cực Bắc Châu Âu.
2.1.1.2. Phân loại
Dƣa chuột thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, chi Cucumis, lồi sativus L, có
bộ nhiễm sắc thể 2n = 14 (Irem Aydemir, 2009). Do trong quá trình tồn tại và
phát triển, từ một dạng ban đầu, dƣới tác dụng của điều kiện sinh thái khác nhau
và các đột biến tự nhiên, dƣa chuột đã phân hóa thành nhiều kiểu sinh học
(biotype). Để cơng tác nghiên cứu giống sử dụng đúng đắn và dễ dàng cần phân
loại chúng theo đặc tính sinh thái và di truyền học. Tuy nhiên cho tới hiện nay
vẫn chƣa có đƣợc một bảng phân loại thống nhất nào mặc dù các nhà phân loại
đã cố gắng nhiều trong lĩnh vực này. Mỗi tác giả lại tiến hành phân loại theo một
quan điểm khác nhau.
6
Theo một nhà chọn giống dƣa chuột Liên Xô, là tiến sỹ Tcachenco (1967)
đã phân loài C.sativus thành 3 thứ: dƣa chuột thƣờng, dƣa chuột lƣỡng tính và
dƣa chuột hoang dại (Tạ Thu Cúc, 2007).
Nhà di truyền học Ba Lan Kubieki (1969) chia C. sativus thành 3 thứ
(Nguyễn Văn Hiển, 2000):
1. Var. vulgaris – dƣa chuột trồng, gồm 2 nhóm sinh thái địa lý: Đông
và Tây Á.
2. Var. hermafroitus – dƣa chuột lƣỡng tính.
3. Var. hardwickii – dƣa chuột hoang dại từ Nêpal
Bảng phân loại này mặc dù chỉ dựa trên quan điểm hình thái thực vật
nhƣng tƣơng đối thuận lợi khi sử dụng trong công tác nghiên cứu giống.
Trong khi đó, theo bảng phân loại của X. Gabaev (1932) (Trần Khắc Thi,
1985) [14] loài C. sativus đƣợc chia thành 3 lồi phụ:
- Lồi phụ Đơng Á: Ssp. rigidus Gab.
- Loài phụ Tây Á: Ssp. graciolor Gab.
- Dƣa chuột hoang dại: Ssp. agrostis Gab., var. Hardwickii (Royle) Alef.
Theo đặc điểm quả giống và vùng phân bố, các loài phụ trên đƣợc chia
tiếp thành 14 chi (lồi phụ Đơng Á 8 chi, loài phụ Tây Á 5 chi và dƣa chuột
Hardwikii thuộc nửa hoang dại, có nguồn gốc từ Nêpal). Đây chỉ là một dạng
đột biến từ một giống gốc Ấn Độ và tác giả cũng khơng có chứng minh về
nguồn gốc phát sinh và tồn tại của nó ở vùng này. Mặc dù bảng phân loại này
khá chi tiết nhƣng khi sử dụng bảng này vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong chọn
giống do nó khơng đƣợc hồn tồn chính xác (Trofimovskaya A. Ya, 1972) [22].
Có tác giả phân loại chi Cucumis gồm 3 loài phân bố ở 2 vùng địa lý riêng
biệt đó là:
Vùng Đơng Nam Hymalayas, đây là vùng của nhóm dƣa chuột Châu Á
với số nhiễm sắc thể cơ bản n=7 trong đó có dƣa chuột trồng Cucumis sativus L;
Vùng Châu Phi và Trung Á gồm Châu Phi, Trung Đông, Trung Á, trải
dài từ Pakistan đến Nam Ả Rập, là vùng của nhóm Châu Phi với số lƣợng nhiễm
7
sắc thể cơ bản n=12 và một số loài đa bội (tứ bội, lục bội), trong đó có dƣa thơm
(musk melon) và dƣa chuột bao tử (gherkin).
Theo cách phân loại của Tatlioglu (Tatlioglu T., 1993) [21], chi Cucumis
nằm ở 2 vùng địa lý khác nhau :
Nhóm Châu Phi: chiếm phần lớn các lồi, phổ biến ở Châu Phi và
Trung Đơng đến Pakistan và Nam Ả Rập.
Nhóm Châu Á: Dƣa chuột (Cucumis sativus L.) đƣợc tìm thấy ở các
vùng phía Đơng và Nam dãy Hymalayas.
Trên cơ sở nghiên cứu về tiến hố sinh thái của lồi C. sativus, A.Filov
(1940), Trần Khắc Thi (1985) [14] đã đƣa ra bảng phân loại chính xác hơn.
Theo bảng này, dạng hoang dại đƣợc đƣa vào nhóm phụ Ssp. agrostis Gab.; cịn
các dạng khác là dạng trồng trọt và sắp xếp vào 6 loài phụ, trong đó 5 lồi phụ
có biểu hiện đặc điểm phân lập sinh thái rất rõ rệt và đƣợc gọi là các nhóm khí
hậu nơng nghiệp lớn:
1. Ssp. europaeo – americanus Fil - Loài phụ Âu - Mỹ là loài phụ lớn nhất về
địa bàn phân bố và phân chia rõ rệt thành 3 nhóm sinh thái (proles) nhƣ sau:
a. Euroe – americanus – nhóm Âu – Mỹ
b. Orientale –europaeur – nhóm Đơng Âu
c. Borealis Fil – nhóm phƣơng Bắc
2. Ssp. occidentali – asiaticus Fil. Loài phụ Tây Á phân bố rộng rãi ở các
vùng Trung và Tiểu Á, Iran, Afganistan và Azerbaijan với đặc tính chịu nóng.
Lồi phụ này đƣợc chia tiếp thành 5 nhóm sinh thái:
a. Medio – asiaticus – nhóm Trung Á
b. Actrachenicus Fil – nhóm Astrakhan
c. Anatolicus – nhóm Anatolii
d. Cilicicus – nhóm Kilin
e. Cilicicus Fil – nhóm Lilici
3. Ssp. chinensis Fil. Loài phụ Trung Quốc đƣợc sử dụng phổ biến để
trồng trong nhà kính ở Châu Âu gồm các giống quả ngắn, thụ phấn nhờ côn
8
trùng và giống quả dài không qua thụ phấn (parthenocarpic). Lồi phụ này bao
gồm các nhóm sinh thái sau:
a. Anetrali – chinesis Fil – Nhóm Nam Trung Quốc
b. Anglicus Fil – Nhóm Anh
c. Gerranicus Fil – Nhóm Đức
d. Kiinensis Fil – Nhóm Kinen
e. Kashgaricus – Nhóm Tây Trung Quốc
4. Ssp. indico – japonicus Fil. Loài phụ Nhật Ấn, loài phụ này phổ biến ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nơi lƣợng mƣa lớn. Ở lồi phụ này có 4 nhóm
sinh thái địa lý:
a. Indicus Fil – nhóm Ấn Độ
b. Japonicus Fil – Nhóm Nhật Bản
c. Manshuricus Fil – Nhóm Manshuri
d. Abchanicus Fil – Nhóm Abkhasi
Căn cứ vào đặc điểm hình thái và sinh học, hầu hết các giống dƣa chuột
Việt Nam đều nằm trong lồi này nhƣng khơng hồn tồn thuộc một trong bốn
nhóm sinh thái trên (Trần Khắc Thi, 1985) [14].
5. Ssp. Himalaicus Fil. Loài phụ Hymalaya.
6. Ssp. Helmaphroditus Fil. Dƣa chuột lƣỡng tính.
Ngồi ra, dƣa chuột cịn có thể đƣợc phân loại theo cách sử dụng: cắt
lát, hoặc muối chua (ăn tƣơi hoặc chế biến). Theo Mark J.Basett (1986) thì
dƣa chuột dùng để muối chua tỉ lệ chiều dài/đƣờng kính (L/D) phải nhỏ hơn
dƣa chuột để thái lát. L/D của dƣa chuột muối chua từ 2,8 – 3,2. Tỷ lệ này sẽ
thay đổi theo mật độ trồng. Dƣa chuột dùng để muối chua phải thẳng trịn,
hình khối (Tạ Thu Cúc và cs, 2007) [3].
Ở Việt Nam, Viện cây lƣơng thực và thực phẩm (Trần Khắc Thi, Vũ
Tuyên Hoàng , 1979) đã phân các giống dƣa chuột hiện có thành 2 kiểu sinh thái
(ecotype): miền núi và đồng bằng. Trong đó, kiểu sinh thái miền núi có nhiều
đặc tính hoang dại và thích ứng với mơi trƣờng cao nhƣ: chịu lạnh, chống bệnh
9
phấn trắng, phản ứng chặt với độ dài ngày…Kiểu sinh thái đồng bằng có thể là
sản phẩm tiến hố của dƣa chuột miền núi do đột biến và tác động của con
ngƣời trong quá trình canh tác và chọn lọc ( dẫn theo Nguyễn Văn Hiển, 2000).
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới
Trong các loại rau trồng hiện nay, dƣa chột là dứng thứ ba về sản lƣợng thu
hoạch. Dƣa chuột là một trong những loại rau ăn quả có giá trị kinh tế rất cao trong
ngành sản xuất của nhiều nƣớc trên thế giới.
Theo thống kê của Tổ chức Nơng lƣơng Thế giới (FAO) hàng năm diện tích
trồng dƣa trên thế giới đều tăng. Diện tích trồng dƣa chuột năm 2006 (2.254.109
ha) gấp gần 1,5 lần so với năm 1999 (1.836.672). Diện tích trồng tăng nhƣng năng
suất và sản lƣợng lại giảm. Một trong những nguyên nhân do kỹ thuật canh tác
chƣa đƣợc cải thiện nhiều. Năm 2006, tổng diện tích trồng dƣa chuột trên thế giới
là 2,52 triệu ha, năng suất trung bình đạt 172,3 tạ/ha và sản lƣợng đạt 44,065 triệu
tấn quả. Diện tích, năng suất và sản lƣợng tiếp tục tăng trong năm 2007. Năm 2008,
năng suất bình quân trên thế giới lại bị giảm, do vậy diện tích trồng dƣa chuột tiếp
tục đƣợc tăng lên nhƣng sản lƣợng thu đƣợc tăng không đáng kể, với các số liệu
tƣơng ứng là 2,64 triệu ha, 168,2 tạ/ha và tổng sản lƣợng đạt 44,321 triệu tấn quả.
Dƣa chuột đƣợc trồng khắp nơi trên thế giới nhƣng tập trung chủ yếu ở 10
quốc gia thuộc các nƣớc Châu Á và Châu Âu. Trung Quốc là nƣớc sản xuất nhiều
dƣa chuột nhất với sản lƣợng tăng tƣ 27.357.000 tấn (năm 2006) lên 28.247.373 tấn
(năm 2008). Diện tích trồng dƣa chuột của Trung Quốc năm 2008 chiếm 64,6% so
với toàn thế giới và sản lƣợng ổn định trong khoảng từ 1.721.000 – 1.800.000 tấn
(năm 2006-2008).
Trong 5 năm nƣớc sản xuất dƣa chuột nhiều nhất thế giới, chỉ có Trung
Quốc và Iran có diện tích năng suất tăng theo năm, các nƣớc cịn lại Thổ Nhĩ Kỳ,
Nga và Mỹ đều có sự giảm sút về cả diện tích trồng và năng suất dẫn đến sản lƣợng
cũng giảm theo. Nếu nhƣ năm 2006, năng suất dƣa chuột trung bình của Nga là
154.462 tạ/ha thì năm 2008 năng suất chỉ đạt 136.986 tạ/ha, vì vậy sản lƣợng cũng
10
giảm từ 1.423.210 tấn xuống 1.000.000 tấn. Ở Hà Lan, dƣa chuột là một trong ba
loại rau chính trồng trong nhà kính có hiệu quả kinh tế cao sau cà chua và ớt ngọt.
Mặc dù diện tích trồng dƣa chuột rất hạn chế và có sự giảm diện tích từ năm 2000
(660 ha) đến năm 2006 (600 ha) nhƣng do dƣa chuột đƣợc trồng trong nhà kính,
năng suất trung bình đạt khoảng 668,4 tấn/ha nên sản lƣợng vẫn rất cao.
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2016 diện tích trồng dƣa chuột trên thế
giới khoảng 2.687,6 ha. Trong đó, Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng dƣa chuột
nhiều nhất đạt 1.654,7 ha chiếm 61,56% so với thế giới. Về sản lƣợng Trung Quốc
vẫn là nƣớc dẫn đầu với 54,315,900 tấn, tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1.044,300 tấn,
Tây Ban Nha đạt 754,400 tấn. Nhìn chung, diện tích, năng suất và sản lƣợng dƣa
chuột trên thế giới đều tăng qua các năm. Do nhu cầu về rau xanh nói chung và dƣa
chuột nói riêng ngày càng cao khi lƣơng thực và thức ăn giàu đạm đƣợc đảm bảo.
Đặc biệt là các nƣớc phát triển nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Canada, Đức...
Năm 2017, tổng giá trị xuất khẩu dƣa chuột trên thế giới tăng trung bình
2,7% cho tất cả các nƣớc xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu của dƣa chuột toàn cầu tăng
2% từ năm 2016 đến năm 2017. Các nƣớc đạt giá trị xuất khẩu cao nhất là Tây Ban
Nha 641,9 triệu USD (chiếm 26,2% tổng xuất khẩu dƣa chuột),Mexico đạt 492,3
triệu USD ( 20,1%), Hà Lan đạt 484,2 triệu USD (19,8%), Canada là 228,2 triệu
USD (9,3%), Iran đạt 64,1 triệu USD (2,6%), Hoa Kỳ đạt 59,5 triệu USD (2,4%)<
Bỉ đạt 54,7 triệu USD (2,2%), Trung Quốc là 46,6 triệu USD (1,9%), Jordan với
34,9 triệu USD (1,4%), Pháp đạt 25,4 triệu USD (1%), Đức với 22,4 triệu USD
(0,9%), Belaus với 21,6 triệu USD (0,9%), Áo đạt 17 triệu USD (0,7%). Trong đó
các nhà xuất khẩu hàng đầu, các nhà xuất khẩu dƣa chuột tăng nhanh nhất kể từ
năm 2013 đến nay là: Trung Quốc (tăng 76,5%), Áo (tăng 50,2%), Pháp (tăng
23%) và Canada (tăng 21,9%).
2.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên ở Việt Nam
Trong cơ cấu rau trồng ở nƣớc ta hiện nay, rau ăn lá chiếm trên 70% diện
tích và trên 80% sản lƣợng thu hoạch. Các loại rau ăn củ, quả và hoa chiếm một tỷ
lệ q ít và hồn tồn khơng cân xứng với giá trị sử dụng của chúng. Trong số đó
11
dƣa chuột là loại rau ăn quả có thời gian sinh trƣởng ngắn, lại cho năng suất cao.
Trong vụ đông, thời gian sinh trƣởng khoảng 70 – 85 ngày, mỗi ha có thể thu đƣợc
250 – 200 tạ quả xanh. Ở vụ Xuân, khả năng tăng năng suất còn cao hơn. Ngồi
việc dùng ăn tƣơi, dƣa chuột cịn dùng để muối chua, đóng hộp, khơng những làm
phong phú và tăng chất lƣợng rau ăn hàng ngày (giải quyết giáp vụ rau trong các
tháng 3 -4 và tháng 9 -10) mà cịn là nguồn nơng sản xuất khẩu có giá trị sang các
nƣớc ơn đới.
Ở Việt Nam, trƣớc đây diện tích trồng dƣa chuột chƣa nhiều chỉ khoảng 100
ha/năm, tập trung ở một số vùng chuyên canh thuộc đồng bằng sông Hồng với tập
quán canh tác chỉ 1 vụ/năm. Trong những năm gần đây, diện tích trồng dƣa chuột
cả nƣớc ( 2003) đạt 18.409 ha, chiếm 3,2% diện tích trồng rau các loại trên đất
nông nghiệp, tăng 30% so với năm 2000. Năm 2009, năng suất dƣa chuột của nƣớc
ta đạt 181,1 tạ/ha cao hơn so với trung bình tồn thế giới (173,2 tạ/ha). Ở đồng
bằng sông Hồng, một số vùng đạt năng suất 235,2 tạ/ha, diện tích hàng năm là
5,201 ha, chiếm khoảng 335 cả nƣớc, hai phần ba diện tích cịn lại trồng ở phía
Nam. Bốn tỉnh có diện tích trồng dƣa lớn nhất cả nƣớc là An Giang (2.872 ha), Tây
Ninh (1.399 ha), thành phố Hồ Chí Minh (1.092 ha) và Thái Nguyên (1.075 ha).
Vùng sản xuất dƣa chuột cho chế biến xuất khẩu mà chủ yếu là dƣa chuột bao tử
tâp trung ở các tỉnh: Hà Nam (446 ha), Hƣng Yên (559 ha), Hải Dƣơng (430 ha),
Hải Phịng (221 ha), chiếm 25,26% diện tích và 30,78% sản lƣợng dƣa chuột bao
tử của cả nƣớc, tiếp đến là vùng đồng bằng Sơng Cửu Long với 23,28% diện tích
và 25,46 sản lƣợng (năm 2002). Với bình quần đầu ngƣời về sản lƣợng dƣa chuột
sản xuất đƣợc của Việt Nam xấp xỉ 7kg/ngƣời/năm, tƣơng đƣơng với mức trung
bình tồn thế giới là 7,4kg/ngƣời/năm.
Theo số liệu năm 2003 của Tổng Công ty Rau quả và nông sản, các doanh
nghiệp nhà nƣớc xuất khẩu 1.675 tấn dƣa chuột, đạt kim ngạch xuất khẩu
1.075.529,44 USD với các sản phẩm: dƣa chuột giầm dấm đạt 1.237 tấn, kim
ngạch 667.529 USD và dƣa chuột muối đạt 408 tấn, kim ngạch 113,120 USD.
Ngồi ra cịn có các công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức xuất
12
khẩu với giá trị lớn hơn hàng chục lần. Nhu cầu tiêu dùng dƣa chuột và các dạng
sản phẩm chế biến từ dƣa chuột đang tăng mạnh kể từ cuối năm 2008 đến nay.
Theo số liệu thống kê của tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu dƣa chuột và các
sản phẩm chế biến từ dƣa chuột 5 tháng đầu năm 2009 đạt hơn 22,2 triệu USD,
tăng 155,6% so với cùng kỳ 2008. Tháng 6 năm 2009, kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm này đạt gần 1,9 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu dƣa chuột nửa đầu
năm 2009 lên 24,1 triệu USD. Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu sang 3 thị trƣờng là
Nga, Nhật Bản và Rumani chiếm ƣu thế vƣợt trội (chiếm 77,5% tổng kim ngạch).
Có 33 thị trƣờng nhập khẩu dƣa chuột từ Việt Nam, Trong đó nƣớc Nga đạt Kim
ngạch cao nhất với 12,3 triệu USD, tăng 155% so với cùng kỳ. Đây là thị trƣờng
đạt kim ngạch cao nhất kể từ đầu 2008 đến nay. Sản phẩm dƣa chuột và các sản
phẩm chế biến từ dƣa chuột đƣợc ngƣời tiêu dùng Nga rất ƣa chuộng.
2.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây dưa chuột
2.1.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hƣởng trực tiếp đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây
dƣa chuột. Nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều ảnh hƣởng xấu tới sinh trƣởng,
phát triển của cây.
Dƣa chuột rất mẫn cảm với sƣơng giá, đăc biệt là nhiệt độ thấp dƣới 0oC,
có tuyết và khi nhiệt độ ban đêm khoảng 3 – 4oC. Hạt dƣa chuột có sức sống
cao, có thể nảy mầm ở nhiệt độ thấp từ 12 – 13oC. Nhiệt độ đất tối thiểu phải đạt
đƣợc 16oC. Ở nhiệt độ này hạt nảy mầm sau 9 – 16 ngày, nếu nhiệt độ đất
khoảng 21oC thì hạt sẽ nảy mầm sau 5 – 6 ngày. Do vậy mà các nhà khoa học đã
nghiên cứu để rút ngắn thời gian nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm cao cũng nhƣ nảy
mầm đều để đảm bảo thời gian cho thu hoạch (Tatlioglu, 1993).
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trƣởng và phát triển là 25 - 30oC vào ban
ngày và 18 – 21oC về ban đêm. Tốc độ tăng trƣởng của cây cũng phụ thuộc vào
nhiệt độ, cây tăng trƣởng tối ƣu khi nhiệt độ là 28 oC. Cây bắt đầu giảm sinh
trƣởng khi nhiệt độ dƣới 16oC hoặc trên 30oC. Ở 12oC cây sinh trƣởng chậm, ở
nhiệt độ thấp kéo dài (15oC) các giống sinh trƣởng rất khó khăn, đốt ngắn, lá
13
nhỏ, hoa đực màu nhạt, vàng úa. Ở 5oC hầu hết các giống dƣa chuột có nguy cơ
bị chết rét, khi nhiệt độ lên cao 40oC cây ngừng sinh trƣởng, hoa cái không xuất
hiện. Lá bị héo khi nhiệt độ trên 40oC. Khi nhiệt độ dƣới 15oC cân bằng đồng
hóa và dị hóa của cây sẽ bị mất đi. Do nhiệt độ quá thấp phá vỡ quá trình trao
đổi chất thơng thƣờng và một số q trình sinh hóa bị ngừng trệ, tồn bộ chu
trình sống bị đảo lộn dẫn đến cây tích lũy độc tố. Nhiệt độ thấp kéo dài số lƣợng
độc tố tăng lên làm chết tế bào (Trần Khắc Thi, 1985).
Nhiệt độ có ảnh hƣởng trực tiếp đến thời gian ra hoa của cây. Ở nhiệt độ
thích hợp cây ra hoa cái ở ngày thứ 26 sau khi nảy mầm. Nhiệt độ càng thấp,
thời gian này càng kéo dài. Nhiệt độ còn ảnh hƣởng trực tiếp đến sự nở hoa cũng
nhƣ quá trình thụ phấn thụ tinh. Theo Yoshihari Ono (Takya Ama seed Co. Ltd
Kyoto, Nhật Bản) hoa bắt đầu nở ở nhiệt độ 15oC (sáng sớm) và bao phấn mở ở
nhiệt độ 17oC. Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm của hạt phấn 17-20oC, nhiệt
độ quá cao hay quá thấp so với ngƣỡng nhiệt độ này đều làm giảm sức sống hạt
phấn, dẫn đến giảm năng suất của giống.
Tổng tích ơn từ lúc nảy mầm tới thu quả đầu tiên ở giống địa phƣơng là
900 oC, đến thu hoạch là 1650oC (Nguyễn Văn Hiển (chủ biên), 2000). Phản ứng
của cây với nhiệt độ ở các pha sinh trƣởng khác nhau là khác nhau. Theo
Edeshtein (1953) nhiệt độ 3oC làm tổn thƣơng và chết bộ lá ở cây chƣa ra hoa
sau 3 ngày 3 đêm, cây đang thời kỳ ra nụ - sau 7 ngày đêm, cịn cây có hoa – sau
9 ngày đêm. Nhiệt độ ảnh hƣởng trực tiếp tới hoa khoảng 20 ngày sau khi nảy
mầm, 26 ngày cho ra hoa cái. Nhiệt độ càng thấp thời gian ra hoa càng chậm
(Trần Khắc Thi, 1985). Nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới khả năng phân hóa mầm
hoa của dƣa chuột. Nếu nhiệt độ quá cao kèm theo độ dài chiếu sáng ngày dài sẽ
làm cho dƣa chuột phân hóa mầm hoa chủ yếu là hoa đực, dẫn đến tỷ lệ hoa cái
thấp, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới năng suất dƣa chuột. Bộ rễ cây trong điều
kiện lạnh một thời gian ngắn ảnh hƣởng trực tiếp đến bộ lá cây. Nếu rễ bị lạnh
kéo dài sẽ làm chết một phần rễ có chức năng hút các chất dinh dƣỡng, do vậy
sẽ dẫn đến hiện tƣợng phá vỡ sự tƣơng quan giữa rễ và thân lá và kết quả cuối
14
cùng là cây bị chết. Tổng số nhiệt độ không khí trung bình ngày đêm cần thiết
cho sinh trƣởng, phát triển dƣa chuột vào khoảng 1.500–2.500oC, cịn để cho
q trình tạo quả thƣơng phẩm là 800–1000oC (Kulturnaya, Tykvennye
(Oguretz, dynya) (1994).
2.1.3.2. Ánh sáng
Cây dƣa chuột thuộc nhóm cây ƣa ánh sáng ngày ngắn. Tức là khi rút
ngắn thời gian chiếu sáng trong ngày ở những vùng có vĩ độ cao, tốc độ phát
triển của cây nhanh hơn, ra hoa tạo quả sớm hơn. Thời gian chiếu sáng và cƣờng
độ chiếu sáng là hai yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát triển và
phát dục của cây dƣa chuột.
Độ dài chiếu sáng thích hợp cho cây sinh trƣởng phát dục là 10–12
giờ/ngày. Thời gian chiếu sáng dài sẽ làm cho thân lá sinh trƣởng mạnh, hoa cái
xuất hiện muộn. Ánh sáng thiếu và yếu cây sinh trƣởng phát triển kém, ra hoa
cái muộn, màu sắc hoa nhạt, vàng úa, hoa cái dễ bị rụng, năng suất và chất
lƣợng quả đều bị giảm sút.
Cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho dƣa chuột sinh trƣởng, phát triển, tăng
hiệu suất quang hợp, tăng năng suất, chất lƣợng quả và rút ngắn thời gian lớn
của quả trong khoảng từ 15000 - 17000 lux. Trong điều kiện cƣờng độ ánh sáng
thấp cây sinh trƣởng yếu, thậm chí rất khó phục hồi mặc dù sau đó đƣợc cung
cấp đầy đủ ánh sáng.
Theo một nghiên cứu về phản ứng ánh sáng của dƣa chuột với độ dài
ngày (dẫn theo Trần Khắc Thi, 1985) đã xếp giống địa phƣơng Quế Võ -Việt
Nam là giống phản ứng ngày ngắn điển hình. Khi chiếu sáng 16 giờ liên tục
trong thời gian thí nghiệm cây của giống này khơng có khả năng hình thành hoa
cái, hoa đực xuất hiện rất muộn khi mà ở các cây có thời gian chiếu sáng cho
hoa đực sớm hơn 1 tháng. Mức độ phản ứng của cây với thời gian chiếu sáng
trong quá trình phát sinh cá thể cũng khác nhau. Qua thí nghiệm đã kết luận rằng
dƣa chuột ở tuổi cây 20-25 ngày sau nảy mầm có phản ứng thuận với độ dài
chiếu sáng dƣới 12 giờ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả cho biết
15
dƣa chuột ở giai đoạn cây con có mức độ mẫn cảm hơn cây lớn. Cƣờng độ ánh
sáng và chất lƣợng ánh sáng có vai trị quan trọng trongviệc hình thành màu sắc
quả và thời hạn sử dụng quả dƣa chuột loại quả dài ở nƣớc Anh (Cucumis
sativus L.) (Trần Khắc Thi, Vũ Tuyên Hoàng, 1979). Cƣờng độ ánh sáng thấp
rút ngắn thời gian sử dụng quả, trung bình thời gian sử dụng là 8,5 đến 1 ngày
tƣơng ứng với trƣờng hợp tiếp nhận 100%, 60%, 31% ánh sáng tự nhiên. Ánh
sáng đỏ thƣờng cho quả xanh hơn hoặc nhƣ nhau và thời gian sử dụng lâu hơn
ánh sáng đỏ xa. Nhƣ vậy việc bố trí mật độ, khoảng cách cây nhằm cải thiện
màu xanh quả cũng nhƣ thời gian sử dụng quả trong điều kiện nhà kính cần phải
thấy tầm quan trọng của cƣờng độ ánh sáng và chất lƣợng ánh sáng (Trần Khắc
Thi, 2001).
Điều kiện ánh sáng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới biểu hiện
giới tính của hoa dƣa chuột. Tỷ lệ hoa cái giảm nếu trong điều kiện mật độ quá
dày, ánh sáng yếu, nhiệt độ cao. Hoa cái hình thành nhiều hơn trong điều kiện
ngày ngắn cịn hoa đực ngƣợc lại hình thành trong điều kiện ngày dài. Ngoài
thời gian chiếu sáng và cƣờng độ chiếu sáng thì chất lƣợng ánh sáng cũng có tác
dụng làm tăng hoặc giảm màu sắc quả và ảnh hƣởng tới thời gian bảo quản quả
sau thu hoạch. Các cơng trình nghiên cứu cho thấy chiếu sáng bổ sung tia hồng
ngoại lên cây sẽ kích thích sự phát triển của cây ngày dài và ức chế cây ngày
ngắn. Ngƣợc lại, tia cực tím có bƣớc sóng ngắn lại kích thích sự phát triển của
cây ngày ngắn và ức chế cây ngày dài.
2.1.3.3. Nước
Dƣa chuột có nguồn gốc ở vùng ven rừng ẩm ƣớt, đất đai màu mỡ nên bộ
rễ phát triển kém, hệ rễ phân bố ở tầng đất mặt chính vì vậy khả năng chịu hạn
cũng nhƣ chịu úng của cây dƣa chuột kém. Lƣợng mƣa cũng nhƣ độ ẩm kết hợp
cùng nhiệt độ cao là nguyên nhân gây ra các bệnh về thân lá ở cây dƣa chuột (Tạ
Thu Cúc và cs, 2007).
Nƣớc chiếm 91,3% trong thân cây, trong quả có chứa tới 93- 95% nƣớc,
bộ lá dƣa chuột to, hệ số thoát hơi nƣớc lớn, bộ rễ kém phát triển nên dƣa chuột
16
yêu cầu độ ẩm cao, là cây đứng đầu về nhu cầu nƣớc trong họ bầu bí, độ ẩm đất
thích hợp cho cây dƣa chuột là: 85-90%, độ ẩm không khí: 90-95%. Thời kì ra
hoa đậu quả là thời kì khủng hoảng nƣớc đối với cây dƣa chuột, trong thời kì
này phải giữ ẩm thƣờng xuyên từ 90-100% độ ẩm đồng ruộng. Cây dƣa chuột
rất kém chịu hạn, thiếu nƣớc cây khơng những sinh trƣởng kém mà cịn tích luỹ
chất cucurbitacin gây đắng trong quả. Độ ẩm đất thích hợp cho dƣa chuột từ thời
kỳ thân lá phát triển mạnh đến ra hoa cái đầu là 70-80%, thời kỳ ra quả rộ và
quả phát triển là 80-90%. Ngƣợc lại, trong điều kiện ngập nƣớc rễ cây dƣa chuột
bị thiếu oxi dẫn đến cây héo rũ, chảy gơm thân, có thể chết cả ruộng. Thời kì
nảy mầm yêu cầu lƣợng nƣớc bằng 50% khối lƣợng hạt. Đất khô hạn hạt sẽ mọc
chậm. Trong suốt quá trình sinh trƣởng phát triển, dƣa chuột yêu cầu một lƣợng
nƣớc khá lớn, vì vậy cần cung cấp đủ và kịp thời nƣớc cho cây, đặc biệt là ở thời
kỳ khủng hoảng nƣớc của cây để cho năng suất và chất lƣợng tốt.
2.1.3.4. Đất và chất dinh dưỡng
Có nguồn gốc ở vùng đất đai màu mỡ, bộ rễ lại kém phát triển nên cây
dƣa chuột yêu cầu đất đai phì nhiêu, nhiều dinh dƣỡng, tơi xốp. Đất trồng thích
hợp là đất có thành phần cơ giới nhẹ nhƣ đất cát pha, đất thịt nhẹ, pH 5,5 – 6,8
và tốt nhất từ 6,0 – 6,5. Do bộ rễ phát triển yếu, phân bố chủ yếu trên bề mặt đất
nên dƣa chuột khơng có khả năng sử dụng các chất dinh dƣỡng ở dƣới tầng sâu.
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng khoáng của dƣa chuột cho thấy: dƣa chuột sử
dụng kali lớn nhất sau đó đến đạm và ít nhất là lân. Phân tích nồng độ các
nguyên tố khoáng trong dung dịch dƣa chuột cho thấy hàm lƣợng N: 2500 –
3000 mg/kg dịch; P: 160 – 225 mg/kg dịch; K: 4500 – 6000 mg/kg dịch; Mg:
3000 – 4000 mg/kg dịch; Cl: 2000 mg/kg dịch chiết. Số liệu trên cho thấy nhu
cầu dinh dƣỡng đối với từng loại phân bón của dƣa chuột.
Ở thời kì đầu của sự sinh trƣởng cây dƣa chuột cần nhiều đạm và lân. Ớ
giai đoạn cuối cây không cần nhiều đạm, nếu giảm cung cấp đạm sẽ làm tang
thu hoạch một cách đáng kể. Bên cạnh đạm, lân, kali và magiê, trong thành phần
17
dinh dƣỡng khoáng của dƣa chuột, các nguyên tố vi lƣợng nhƣ Bo, Mangan, Cu,
Zn, Mo đóng vaitrị hết sức quan trọng.
Dƣa chuột không chịu đƣợc nồng độ phân cao nhƣng lại phản ứng rất rõ
với hiện tƣợng thiếu dinh dƣỡng.
- Thiếu đạm cây bắt đầu có màu xanh nhạt, sinh trƣởng chậm, lá già có
màu trắng bợt bắt đầu từ mép lá hƣớng vào trong.
- Thiếu kali: cây sinh trƣởng chậm, lá xanh nhạt bề mặt lá xuất hiện
những đám màu xanh, trắng xen kẽ nhau, mép lá xoăn lại, lá non mất diệp lục.
- Thiếu Magiê: Cây sinh trƣởng chậm, lá nhỏ, rải rác những đốm lá chết
trên phiến lá. Sau những đốm lá chết đó lan rộng ra và kết hợp với nhau làm lá
khô, cuối cùng chết cả lá.
- Thiếu lƣu huỳnh: Lá cuối cùng có màu xanh nhạt, những lá dƣới có màu
xanh bình thƣờng.
- Thiếu lân: Cây sinh trƣởng chậm, lá chuyển từ màu xanh đậm sang màu
ghi làm lá khô và chết.
- Thiếu canxi: Cây sinh trƣởng bình thƣờng, lá ít màu xanh (ít diệp lục)
mép lá xoăn, khơ cứng.
- Thiếu Bo: Cây sinh trƣởng chậm, lá trở nên dày, xanh đậm, đỉnh ngọn
khô héo, những lá gốc chuyển màu nâu và xoăn mép lá lại.
2.2. Tổng quan về phân bón lá
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón lá trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón lá trên thế giới
Hiện nay, tốc độ tăng trƣởng hằng năm (CAGR) của thị trƣờng phân bón
lá là 4,5% từ 2012 – 2017, đạt 8.895.400 tấn vào 2017 [15]. Thị trƣờng toàn cầu
đã tăng trƣởng một cách đáng kể trong vài năm qua và có xu hƣớng tiếp tục tăng
trong 5 đến 7 năm tới. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng này là giá
của các mặt hàng phân bón khá cao và tính dễ sử dụng của phân bón, những đổi
mới trong công nghệ sản xuất cho ra đời những sản phẩm mới có giá trị cao, sự
xâm nhập của những hệ thống thủy lợi tƣới phun cơ giới đang đƣợc đẩy mạnh
18