BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
NGUYỄN VIẾT HIỆU
KIỂM SOÁT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thu Hƣờng
Thanh Hóa, tháng 1 năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Thanh Hóa, tháng 2 năm 2022
Học viên
Nguyễn Viết Hiệu
i
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến TS. Trần Thị Thu Hường đã tận tình hướng dẫn, giúp tơi trong suốt
q trình tơi nghiên cứu và viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo thuộc Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, Khoa đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Hồng
Đức đã truyền đạt cho tôi kiến thức quý báu trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Phịng Tài chính - Kế hoạch thành phố
Sầm Sơn đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu và hồn
thiện luận văn này.
Ngồi ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã
ln động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thanh Hóa, tháng 2 năm 2022
Học viên
Nguyễn Viết Hiệu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU, HÌNH VẼ ............................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Dự kiến kết quả đạt được........................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
KIỂM SOÁT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...................................... 5
1.1. Thu ngân sách nhà nước ......................................................................... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước............................................................................. 5
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước ...................................................................... 6
1.2. Kiểm soát thu ngân sách nhà nước ......................................................... 8
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 8
1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát trong thu ngân sách nhà nước ........................ 10
1.2.3. Nội dung kiểm soát thu NSNN.......................................................... 10
1.3. Kiểm soát thu ngân sách nhà nước cấp huyện ..................................... 13
1.3.1. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện................................................... 13
1.3.2. Kiểm soát thu ngân sách nhà nước cấp huyện .................................. 15
1.3.3. Quy trình kiểm sốt thu ngân sách nhà nước cấp huyện ................... 16
iii
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thu ngân sách nhà nước .......... 19
1.4.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................... 19
1.4.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................... 20
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 23
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH
HOÁ ............................................................................................................ 24
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa .............................................................................................................. 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 24
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội..................................................................... 25
2.2. Khái qt về Phịng Tài chính – Kế hoạch thành phố Sầm Sơn .......... 29
2.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng liên quan đến ngân sách nhà nước.. 30
2.2.2. Tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................ 31
2.3. Thực trạng cơng tác kiểm sốt thu ngân sách trên địa bàn thành phố
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa............................................................................ 33
2.3.1. Kiểm soát trước khi thu ngân sách .................................................... 33
2.3.2. Kiểm soát trong khi thu ngân sách .................................................... 37
2.3.3. Kiểm soát sau khi thu ngân sách ....................................................... 44
2.4. Đánh giá thực trạng kiểm soát thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá........................................................... 50
2.4.1. Một số thành tựu ............................................................................... 50
2.4.2. Một số hạn chế................................................................................... 51
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ........................................................... 52
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 54
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT THU NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA ..... 55
iv
3.1. Mục tiêu và định hướng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa............................................................................ 55
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội ........................... 55
3.1.2. Mục tiêu và định hướng thu ngân sách nhà nước trên địa bản thành
phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa..................................................................... 57
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa....................................... 58
3.2.1. Giải pháp tăng cường kiểm soát trước khi thu ngân sách nhà nước . 58
3.2.2. Tăng cường kiểm soát chấp hành thu ngân sách nhà nước ............... 61
3.2.3. Tăng cường kiểm soát sau khi thu ngân sách nhà nước .................... 63
3.2.4. Tăng cường hiệu lực thanh tra, kiểm tra, giám sát thu ngân sách nhà
nước ............................................................................................................. 65
3.2.5. Nâng cao năng lực của bộ máy kiểm soát thu ngân sách .................. 66
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 67
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 69
KẾT LUẬN ................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 71
PHỤ LỤC ................................................................................................. P1
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
1
GDTX
Giáo dục thường xuyên
2
KBNN
Kho bạc Nhà nước
3
NHTM
Ngân hàng thương mại
4
NSNN
Ngân sách nhà nước
5
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sầm Sơn giai
đoạn 2019 -2021 .......................................................................................... 26
Bảng 2.2. Dự toán thu ngân sách nhà nước thành phố Sầm Sơn giai đoạn
2019 -2021 ................................................................................................... 34
Bảng 2.3. Chấp hành thu ngân sách nhà nước thành phố Sầm Sơn giai đoạn
2019 -2021 ................................................................................................... 38
Bảng 2.4. So sánh giữa chấp hành dự toán với dự toán thu ngân sách nhà
nước thành phố Sầm Sơn giai đoạn 2019 -2021 ......................................... 40
Bảng 2.5. Bổ sung thu ngân sách nhà nước của một số đơn vị tại thành phố
Sầm Sơn giai đoạn 2019 - 2021................................................................... 42
Bảng 2.6. Quyết toán thu ngân sách nhà nước thành phố Sầm Sơn giai đoạn
2019 - 2021 .................................................................................................. 46
Bảng 2.7. So sánh quyết toán thu ngân sách và chấp hành dự toán thu ngân
sách nhà nước thành phố Sầm Sơn giai đoạn 2019 - 2021 ......................... 47
Bảng 2.8. So sánh khối lượng thanh tra với giá trị thành phố Sầm Sơn giai
đoạn 2019 - 2021 ......................................................................................... 49
vii
DANH MỤC BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Vịng liên hệ ngược của kiểm sốt ................................................ 9
Hình 2.1 Cơ cấu kinh tế thành phố Sầm Sơn giai đoạn 2019 -2021 ........... 28
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy thu NSNN Phòng Tài chính – Kế hoạch
thành phố Sầm Sơn ...................................................................................... 33
Hình 2.3. Đề nghị bổ sung tăng thu ngân sách thành phố Sầm Sơn giai đoạn
2019 -2021 ................................................................................................... 37
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã
hội, đảm bảo quốc phịng và an ninh, là cơng cụ để Nhà nước kiểm sốt và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
hiệu quả kiểm soát nền kinh tế.
Năm 2020, thế mạnh của thành phố Sầm Sơn chịu ảnh hưởng nặng nề
của dịch bệnh. Chính quyền thành phố cùng với nhân dân nỗ lực thực hiện
mục tiêu chung của cả nước - mục tiêu kép: "vừa phòng chống dịch bệnh vừa
phục hồi, phát triển kinh tế". Thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2020 đạt
trên 1.370 tỷ đồng. Có nhiều chỉ tiêu thu NSNN vượt dự tốn đầu năm như:
tiền thuê đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền cấp quyền sử dụng đất;…
tuy nhiên vẫn còn những chỉ tiêu thu ngân sách không đạt mục tiêu đề ra như
thu doanh nghiệp nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc thu phạt
chậm quyết toán… Thu NSNN có vai trị vơ cùng quan trọng, là cơ sở để duy
trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước, đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc kiểm soát thu NSNN là vấn
đề cần được quan tâm, một mặt có thể tăng nguồn thu cho ngân sách, hạn
chế thất thoát NSNN... nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Sầm Sơn.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài "Kiểm soát thu ng n sá h h
nướ tr n ị
n th nh ph Sầm S n t nh Th nh Hoá” được học viên lựa
chọn làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mụ ti u tổng quát
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, luận văn tập trung phân tích
thực trạng kiểm soát thu NSNN trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa. Từ đó tìm ra giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt thu NSNN trên địa bàn.
2.2. Mụ ti u ụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kiểm soát thu ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt thu NSNN của Phịng Tài
chính - Kế hoạch thành phố Sầm Sơn thực hiện giai đoạn 2019 - 2021.
- Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân, luận văn đề xuất giải
pháp hồn thiện kiểm sốt thu NSNN trên địa bàn thành phố Sầm Sơn thời
gian tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kiểm sốt thu NSNN của Phịng Tài chính - Kế hoạch thành
phố Sầm Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi khơng gian: Cơng tác kiểm sốt thu NSNN diễn ra trên
địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi thời gian: Thu NSNN diễn ra từ năm 2019 đến 2021.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội
dung liên quan đến công tác kiểm sốt thu NSNN do phịng Tài chính – Kế
hoạch thành phố Sần Sơn thực hiện trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
2
4. Nội dung nghiên cứu
Về lý thuyết: Luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận về thu ngân sách
nhà nước và kiểm soát thu ngân sách nhà nước, kiểm soát thu ngân sách
nhà nước cấp huyện.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương
pháp so sánh, phân tích, tổng hợp...
Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê:
+ Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp,
các ngành có liên quan, đặc biệt là số liệu từ thành phố Sầm Sơn.
+ Thu thập, khái quát các tài liệu về kiểm sốt thu NSNN từ sách,
báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị hội thảo, các đánh giá của các
nhà kiểm sốt, các nhà hoạch định chính sách, các tài liệu đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ có
liên quan...
Phương pháp so sánh
Trên cơ sở số liệu đã thu thập và thống kê, tác giả tiến hành tính
tốn, so sánh các chỉ tiêu kiểm sốt thu NSNN của thành phố Sẩm Sơn giữa
các năm để chỉ ra sự thay đổi trong cơng tác kiểm sốt thu NSNN. Từ đó
đánh giá được những kết quả đạt được, những hạn chế trong kiểm soát thi
NSNN tại Sầm Sơn, tìm ra ngun nhân của các hạn chế từ đó đề ra giải
pháp khắc phục hạn chế, phát huy những thành quả đã đạt được.
3
6. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thu
NSNN, đặc biệt là kiểm soát thi NSNN cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng về cơng tác kiểm sốt thu ngân
sách nhà nước của phịng Tài chính – Kế hoạch thành phố Sầm Sơn trên địa
bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt thu NSNN trên địa bàn thành phố Sầm Sơn thời gian tiếp theo.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các nội dung phụ lục, tài liệu tham
khảo và phụ lục. Nội dung chính nghiên cứu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước và kiểm sốt
thu ngân sách nhà nước.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác kiểm soát thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
KIỂM SOÁT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Thu ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sá h nh nướ
NSNN bao gồm các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu –
chi này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Căn cứ vào cấp
ngân sách, NSNN bao gồm ngân sách địa phương và ngân sách Trung
ương. Ngân sách Trung ương được cấp chủ yếu cho các Bộ và cơ quan
ngang bộ, ngân sách cho tổ chức xã hội ở trung ương, ngân sách cho đoàn
thể ở trung ương; và ngân sách địa phương thu từ ngân sách tỉnh và thành
phố trực thuộc tỉnh, ngân sách quận, huyện; ngân sách phường, xã [1].
Ngân sách trung ương hưởng các khoản thu tập trung quan trọng
không gắn trực tiếp với cơng tác kiểm sốt của địa phương như thuế xuất
nhập khẩu, nguồn thu từ các hoạt động do trung ương kiểm soát, thuế thu
nhập doanh nghiệp. Các khoản chi của ngân sách trung ương nhằm thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như đầu tư cơ sở hạ
tầng cho kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, chi cho giáo dục, y tế, đảm
bảo xã hội do trung ương kiểm soát… và hỗ trợ các địa phương chưa cân
đối được thu và chi ngân sách.
Khác với ngân sách trung ương, các nguồn thu của ngân sách địa
phương chủ yếu từ thuế nhà, đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, thuế thu nhập cá nhân… ngược lại, các hoạt động chi gắn liền với
nhiệm vụ kiểm soát kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh do địa phương
trực tiếp kiểm sốt [1].
5
Ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp dưới thông qua bổ
sung cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu.
Ngồi ra, NSNN cịn được chia thành thu NSNN và chi NSNN.
Nguồn thu NSNN từ các loại thuế, các loại phí và lệ phí, các khoản thu cịn
có được từ các hoạt động kinh tế do Nhà nước tự thực hiện, các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác
được pháp luật quy định. Các khoản thu được quy định cụ thể trong các văn
bản nhà nước [1], [7].
1.1.2. Thu ng n sá h nh nướ
Thu NSNN là toàn bộ các khoản thu đã được nhà nước dự đoán
trước và thực hiện trong thời gian nhất định (thường là 1 năm gọi là năm
ngân sách), do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và thực hiện
thu ngân sách.
Các khoản thu ngân sách trung ương có được từ việc huy động đóng
góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã
quyết định đưa vào ngân sách địa phương kiểm soát.
Thu ngân sách địa phương do các cơ quan chính quyền địa phương
(tỉnh, huyện, xã) và các cơ quan chức năng (ngân hàng nhà nước, Cục – chi
cục thuế) thực hiện. Tùy từng đối tượng thu mà khoản ngân sách thu từ địa
phương sẽ để lại 100% cho địa phương sử dụng (ngân sách địa phương
hưởng 100%) hay trích một phần lại cho địa phương còn lại nộp cho ngân
sách cấp trên (các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân
sách địa phương với ngân sách cấp trên). Ngoài ra, nguồn thu ngân sách địa
phương cịn có thơng qua thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Nguồn thu thường xuyên của ngân sách địa phương gồm các khoản
thu từ quỹ đất cơng ích, tài sản cơng và hoa lợi cơng sản. Ở các khoản thu
6
này, xã khơng được đấu thầu thu khốn một lần cho nhiều năm làm ảnh
hưởng đến việc cân đối ngân sách địa phương các năm sau; trường hợp thật
cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân, hiện nay xã được cho đấu thầu tối đa 5 năm.
Nguồn thu của ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định và phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương
được hưởng. Cụ thể:
(1) Các khoản thu ngân sách mà địa phương được hưởng một trăm
phần trăm (100%). Các khoản thu này chủ yếu chi đầu tư và chi thường
xuyên cho các xã. Căn cứ quy mơ nguồn thu, chế độ phân cấp kiểm sốt
kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách địa phương hưởng 100% các khoản
thu gồm:
- Các khoản phí, lệ phí do địa phương theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã;
- Thu từ đấu thầu, thu khốn theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa
lợi công sản do xã quản lý;
- Thu từ các khoản huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân theo pháp luật quy định, nhằm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội
đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách địa phương kiểm soát;
- Thu từ các tổ chức, cá nhân ở nước ngồi viện trợ khơng hồn lại
trực tiếp cho ngân sách địa phương theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách địa phương năm trước;
- Các khoản thu NSNN khác được pháp luật cho phép địa phương thu.
(2) Các khoản thu NSNN địa phương được hưởng theo tỷ lệ phần
trăm giữa ngân sách địa phương với ngân sách cấp trên.
7
Các khoản thu này bao gồm các loại thuế về chuyển quyền sử dụng
đất; nhà, đất; môn bài, thuế sử dụng đất thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh,
hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Ngân sách địa phương, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% số thu
NSNN mà địa phương được hưởng theo tỷ lệ %. Tuy nhiên, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách địa phương, thị trấn được
hưởng cao hơn, đến tối đa là 100% phụ thuộc vào nguồn thu và nhiệm vụ
chi của các xã, thị trấn.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định, ngân sách địa phương
còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân
chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước
đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách địa phương được
hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
(3) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách địa phương.
Sau khi có nguồn thu (1) và (2) mà địa phương vẫn chưa cân đối
được nhiệm vụ chi, ngân sách địa phương sẽ được thu bổ sung để cân đối
ngân sách. Khoản thu này là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và
dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp. Số bổ sung cân đối này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ
3 đến 5 năm. Và thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng
năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể [7].
1.2. Kiểm soát thu ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kiểm soát như: kiểm soát là
một cam kết bao gồm nhận biết tất cả hoạt động đã thực hiện phù hợp với
kế hoạch, các thủ tục và nguyên tắc đã được chấp nhận, nhằm chỉ ra những
sai sót để được sửa chữa và phịng ngừa; Kiểm sốt cịn được hiểu là các
8
biện pháp đo lường và khắc phục nhằm đảm bảo các mục tiêu và kế hoạch
đã được hoàn thành; hoặc Kiểm sốt là một nỗ lực có hệ thống trong quản
trị kinh doanh để so sánh kết quả thực hiện với tiêu chuẩn, kế hoạch, các
mục tiêu đã đề ra. [8],[9].
Kiểm sốt là một chu trình khép kín (hình 1.1)
Hình 1.1. Vịng liên hệ ngƣợc của kiểm sốt
Nguồn: [8]
Kiểm sốt là quá trình xác định thành quả đạt được trên thực tế và so
sánh với những tiêu chuẩn đã đề ra từ trước nhằm phát hiện sự sai lệch và
nguyên nhân sự sai lệch đó, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp điều chỉnh sự
sai lệch để đảm bảo tổ chức đạt được mục tiêu [9].
Bất kì một hoạt động quản lý nào cũng cần được kiểm soát. Trong
thu NSNN, “Kiểm sốt thu NSNN là q trình diễn ra liên tục từ lập dự
toán thu ngân sách, thực hiện thu ngân sách, quyết toán thu ngân sách và
thanh tra, kiểm tra thu ngân sách, trong đó, tập trung vào việc kiểm tra, so
sánh, đánh giá giữa thực hiện thu ngân sách với dự toán thu ngân sách và
so với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; giữa quyết toán thu ngân sách
với thực hiện thu ngân sách. Q trình này nhằm phát hiện kịp thời các sai
sót có thể xảy ra để phịng ngừa và sữa chữa kịp thời khi cần.”
9
1.2.2. guy n tắ kiểm soát trong thu ng n sá h nh nướ
Thứ nhất, nguyên tắc phản ánh kế hoạch: căn cứ vào dự toán thu
ngân sách hàng năm, hoạt động kiểm soát được thực hiện nhằm phản ánh
dự tốn thu ngân sách đó. Kiểm sốt tốt tạo điều kiện cho việc thực hiện
đúng và đủ trong thu NSNN.
Thứ hai, ngun tắc phịng ngừa: Kiểm sốt chú ý hướng đến phòng
ngừa hơn là khắc phục sau khi sai lệch xảy ra. Kiểm sốt lường trước
những rủi ro, khó khăn trở ngại có thể diễn ra để có biện pháp phù hợp.
Thứ ba, nguyên tắc trách nhiệm: chủ thể kiểm sốt có trách nhiệm
phát hiện, giải quyết các sai lệch và đưa ra giải pháp khắc phục một cách
kịp thời. Trách nhiệm lập dự toán thu NSNN, duyệt dự toán, thực hiện,
quyết toán, thanh tra, kiểm tra đều quy định cụ thể theo luật.
Thứ tư, kiểm soát phải thực hiện tại những điểm trọng yếu: Tất cả
hoạt động vận hành đều có những điểm dễ bị tổn thương hoặc những điểm
trọng yếu. Đó là nơi gây ra các rắc rối làm phát sinh độ sai lệch lớn. Những
khoản thu NSNN nào cịn có nhiều lỗ hổng chưa được quy định chặt chẽ
trong luật và quy định của nhà nước thì cần quan tâm. Chú trọng đến những
khoản thu quan trọng, thực hiện các mục tiêu chính trong q trình phát
triển kinh tế - xã hội, những khoản thu chưa đạt mục tiêu so với dự toán…
đồng thời xác định được đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện các điểm
trọng yếu này.
Thứ năm, kiểm soát phải tiết kiệm và đưa đến hành động cụ thể. Việc
kiểm sốt chỉ có hiệu quả khi nếu có những sai lệch thì được tiến hành sửa
sai, điều chỉnh [7], [9], [10].
1.2.3. ội dung kiểm soát thu NSNN
Kiểm soát được chia ra thành ba giai đoạn: Kiểm soát trước khi thu;
kiểm soát trong khi thu và kiểm soát sau khi thu NSNN.
10
Thứ nhất, kiểm sốt trước khi thu NSNN. Đây chính là kiểm soát
hoạt động lập, quyết định dự toán thu NSNN. Các khoản được phép thu
phải có trong dự tốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao cho các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu được xác định trong Luật Ngân sách năm 2015, Luật
Phí là Lệ phí năm 2016, Luật Kiểm sốt thuế năm 2019… và những thơng
tư, quy định khác của nhà nước liên quan đến thu ngân sách.
Theo đó, thu NSNN có từ các nguồn thu:
- Từ các tổ chức, cá nhân thơng qua thuế, phí, lệ phí;
- Thu phí từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện;
được khấu trừ các chi phí hoạt động.
- Thu phí từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện, được khấu trừ chi phí và trích tỷ lệ %
lợi nhuận.
-Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước, gồm: “Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ
hoạt động thăm dị, khai thác dầu, khí; Các khoản thu hồi vốn của Nhà
nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế; Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn
góp của Nhà nước; Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ của doanh nghiệp nhà nước; Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả
gốc và lãi), trừ vay lại vốn vay nước ngồi của Chính phủ”.
- Thu từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp theo quy định của
pháp luật.
- Thu do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán hoặc chuyển
nhượng tài sản nhà nước theo quy định.
11
- Thu từ cho thuê hoặc bán đất, nhà ở, mặt nước mặt biển hoặc các
tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Thu từ thu cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước.
- Thu từ việc xử phạt, tịch thu các tài sản của các cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính.
- Thu từ các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước đóng góp tự
nguyện cho NSNN.
- Thu từ các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho
cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [1], [3], [6], [7],
[21], [22]
Các đơn vị lập dự toán thu ngân sách bao gồm Cục Thuế; Cục Hải
quan; Các Cơ quan, đơn vị.
Cục Thuế: có trách nhiệm lập dự toán và hướng dẫn cơ quan thuế
trực thuộc thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi kiểm soát, số
thuế giá trị gia tăng phải hồn theo chế độ thuộc phạm vi kiểm sốt gửi
Tổng cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, bảo đảm yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách của
địa phương.
Cục Hải quan: có nhiệm vụ lập dự toán thu NSNN liên quan đến các
khoản thuế thuộc phạm vi kiểm sốt của đơn vị mình theo quy định của nhà
nước. Các khoản thuế bao gồm thuế xuất nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hàng nhập khẩu, và các khoản
thu khác có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu. Sau khi dự toán được
lập, Cụ thuế sẽ gửi Tổng cục Hải quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
12
Các khoản thu từ phí, lệ phí giao cho các cơ quan, đơn vị nhà nước
có thẩm quyền quản lí lập dự toán và gửi cơ quan thuế và cơ quan tài chính
cùng cấp [7].
Thứ hai, kiểm sốt trong khi thu NSNN. Đây là quá trình thực hiện
thu NSNN trên cơ sở dự toán đã được phê duyệt. Kiểm soát trong khi thu
NSNN là khâu quan trọng trong hoạt động kiểm sốt thu, giúp ngăn chặn
việc thu ngân sách khơng đúng quy định, tránh tình trạng lạm thu, và bỏ sót
các khoản thu của NSNN.
Trên cơ sở dự tốn được phê duyệt, các đơn vị, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành thu NSNN [3], [4].
Thứ ba, kiểm soát sau khi thu ngân sách nhà nước là kiểm tra q
trình thu NSNN, bao gồm các hoạt động quyết tốn NSNN.
Các nội dung kiểm sốt bao gồm:
- Kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản thu
- Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ
- Kiểm sốt quy trình thu ngân sách
1.3. Kiểm sốt thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.3.1. Thu ng n sá h nh nướ
ấp huyện
Nguồn thu của ngân sách cấp huyện bao gồm bốn khoản thu: Thu
ngân sách địa phương được hưởng 100%; Các khoản thu phân chia theo tỉ
lệ (%) giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương; Thu bổ sung
cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương và Thu
chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang. Trên
cơ sở quy định của Luật ngân sách nhà nước, Hội đồng nhân tỉnh Thanh
Hóa ban hành nghị quyết về việc phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia
nguồn thu các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020, theo đó,
ngân sách cấp huyện được thu khác khoản sau:
13
Thứ nhất, các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100% bao gồm
các khoản thu từ thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ
đặc biệt, các khoản thu khác về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn do cấp huyện kiểm soát thu; thu từ thuế tài nguyên
doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cấp huyện kiểm soát; từ thuế đất ở trên
địa bàn xã, thị trấn; Lệ phí mơn bài thu từ doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn do huyện kiểm soát; từ thuế thu nhập cá nhân khấu trừ qua các đơn vị
chi trả cấp huyện kiểm sốt; thu từ lệ phí trước bạ các phương tiện hoạt
động trên địa bàn các huyện, thị xã; thu từ các loại phí nước thải sinh hoạt;
các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị cấp huyện tổ chức thu; từ tiền
cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thu thanh lý tài sản thu từ
các hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị cấp huyện; thu phạt vi
phạm hành chính do cấp huyện thực hiện; thu từ đóng góp, viện trợ khơng
hồn lại của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách
huyện theo quy định của pháp luật. Ngồi ra, cịn có nguồn thu kết dư ngân
sách cấp huyện; thu bổ sung trợ cấp cân đối, trợ cấp có mục tiêu từ ngân
sách cấp tỉnh; thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, các khoản thu phân chia của ngân sách huyện bao gồm
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng hóa dịch vụ trong nước từ các hợp tác xã, kinh tế cá thể, hộ gia đình;
Thuế tài nguyên thu từ các loại hình doanh nghiệp do cấp tỉnh kiểm soát
thu; thu thuế thu nhập cá nhân chuyển quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
thu từ các hộ cá thể nộp thuế khoán ổn định, biếu tặng, thừa kế…, thu trên
địa bàn xã phường, thị trấn; thu từ thuế sử dụng đất sản xuất kinh doanh,
kinh doanh phi nông nghiệp; thu từ lệ phí trước bạ nhà đất; lệ phí trước bạ
phương tiện và trước bạ tài sản khác trên địa bàn thành phố Thanh Hóa; thu
từ tiền sử dụng đất, tiền th đất, th mặt nước; phí bảo vệ mơi trường đối
14
với các đơn vị khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
[11]. Cụ thể tỷ lệ phân chia được thể hiện trong Phụ lục 1.
1.3.2. Kiểm soát thu ng n sá h nh nướ
ấp huyện
Kiểm soát thu NSNN cấp huyện có nội dung và quy trình như kiểm
sốt thu NSNN nói chung. Tuy nhiên, đối tượng thực hiện có sự khác nhau.
Kiểm sốt trước khi thu ngân sách cấp huyện. Dự toán các nguồn thu
NSNN cấp huyện được thực hiện bởi Phịng Tài chính chủ trì, phối hợp với
Văn phịng cấp huyện xem xét dự tốn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
do các cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I thuộc phạm vi kiểm soát và dự toán thu ngân sách của cấp huyện; lập
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu ngân sách địa
phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến.
Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan kiểm sốt chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu đối với phần dự tốn chi chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu [7].
Kiểm soát trong khi thu NSNN cấp huyện. Kiểm soát nguồn thu, quy
trình, thủ tục thu NSNN do các cơ quan nhà nước cấp huyện chịu trách nhiệm
thực hiện.
Kiểm soát sau khi thu NSNN cấp huyện.
Cơ quan tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã
Sau khi được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Phịng Tài
chính cấp huyện thẩm định quyết tốn thu NSNN thuộc cấp mình quản lý;
tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện được giao và quyết tốn thu, chi ngân sách huyện trình Ủy ban nhân
15
dân cấp huyện để gửi Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp
huyện để thẩm tra, đồng thời gửi Sở Tài chính;
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp huyện quyết toán ngân sách để cho ý kiến. Sau khi có ý kiến
của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, phê chuẩn quyết
toán ngân sách;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo quyết toán được
phê chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo quyết toán ngân sách
huyện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính.
1.3.3. Quy trình kiểm sốt thu ng n sá h nh nướ
ấp huyện
Có nhiều văn bản nhà nước hướng dẫn thu NSNN cũng như kiểm
sốt thu NSNN. Quy trình kiểm sốt thu NSNN có sự khác nhau nhất định
đối với từng khoản thu, nhưng nhìn chung quy trình kiểm sốt thu ngân
sách được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: kiểm soát lập dự toán thu ngân sách nhà nước.
Vào khoảng cuối tháng 6 hàng năm, Sở Tài chính và Cục Thuế thơng
báo dự thảo thu ngân sách về huyện để làm cơ sở cho việc lập dự toán thu
ngân sách trên địa bàn. UBND huyện giao cho Phịng Tài chính – kế hoạch
chủ trì phối hợp với Chi cục thuế huyện và UBND các xã, thị trấn kiểm tra
số thực thu 6 tháng đầu năm kế hoạch, tính ra số ước thực hiện thu ngân
sách cho năm tiếp theo, đồng thời phối hợp với Chi cục Thống kê huyện
xem xét chỉ số tăng trưởng kinh tế trên địa bàn năm kế hoạch để xây dựng
dự tốn thu ngân sách, trình Ban thường vụ Huyện ủy và các thành viên
UBND huyện để đóng góp ý kiến, sau khi thống nhất số liệu phịng Tài
chính – kế hoạch tham mưu UBND huyện lập dự tốn gửi Sở Tài chính và
Cục thuế tỉnh để tổng hợp chung tồn tỉnh. Sở Tài chính sẽ triệu tập cuộc
16