Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần bất động sản thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.44 KB, 74 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN & QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN THÀNH CƠNG

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hữu Thắng

Chun ngành

: Kế Tốn

Lớp

: K60-KEB

Giảng viên hướng dẫn: TS Hồng Sĩ Thính

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình, ngồi sự
nghiên cứu của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các
thầy, cơ, bạn bè trong và ngồi trường.
Trước hết em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cơ trong Khoa
Kế Tốn và Quản Trị Kinh Doanh nói chung và bộ mơn Kế Tốn nói riêng


Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS.Hồng Sĩ Thính,
người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
vượt qua những khó khăn trong nghiên cứu và hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên của Công ty cổ
phần bất động sản Thành Cơng đã tận tình giúp đỡ em, tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã ln
bên cạnh giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng hết sức để hồn thành khóa luận một
cách tốt nhất nhưng vẫn khơng thể tránh khỏi được những sai sót, em rất
mong nhận được sự thơng cảm cũng như đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hữu Thắng
37


MỤC LỤC

38


DAN H MỤC BẢNG


39


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

40


DANH MỤC VIẾT TẮT

1


Phần I:
Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là
một đơn vị độc lập tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các
mục tiêu về lợi nhuận. Vì vậy, tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài
nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình để có những quyết sách, chiến lược
phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính là cơng việc thường xun và vơ cùng cần
thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất
cả các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với
doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, doanh nghiệp sẽ đưa ra
các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn
và các nguồn lực; nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của

mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối
với khoản cho vay; nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh
nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có được
các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh
nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của cơng tác kế tốn được xem
như tấm gương phản ánh tồn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo
cáo tài chính một cách trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để
phân tích chính xác hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc phân tích hoạt động tài chính và đánh giá thực trạng tài
chính của một doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tài chính
tại Cơng ty cổ phần bất động sản Thành Công “

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần bất động sản Thành Cơng
và đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của cơng ty, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm cải thiện cơng tác tài chính tại cơng ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tài chính Cơng ty cổ phần bất động sản Thành Cơng
thơng qua phân tích cấu trúc tài chính, khả năng thanh tốn, hiệu quả kinh
doanh, rủi ro tài chính của cơng ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của cơng ty.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần bất động sản Thành Công
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung
Nghiên cứu tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần bất động sản Thành Công
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Công ty cổ phần bất động sản Thành Công
Địa chỉ: Kiot số 1, tịa nhà K2 Khu đơ thị Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2020 đến tháng 11/2020
Thời gian số liệu: năm 2017, 2018, 2019

2


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
2.1. Tổng quan tài liệu.
2.1.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1.1 Một số vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính: là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân
phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các
chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định (Kim Thị Dung - 2003).
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức các quan hệ tài chính phát sinh trong các hoạt động tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp (Kim Thị Dung, 2003).

Theo đó, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị
trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động
của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá
trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà
nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính, giữa doanh
nghiệp với thị trường: thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường sức lao động, thị
trường tài chính trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất cũng như bán hàng hóa,
dịch vụ của q trình sản xuất kinh doanh.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hịa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị
trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính hình thành nên các
quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại
3


đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Các quan hệ của tài chính doanh nghiệp
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, 2010, gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Các quan hệ đó chính là sự kết hợp thành từ các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Các mối quan hệ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước, được thể hiện qua việc nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp nhà nước)
và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp các
khoản thuế và lệ phí v.v...

- Quan hệ giữa các doanh nghiệp đối với các chủ thể kinh tế khác như quan
hệ về mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán
tài sản, vật tư, hàng hoá và các dịch vụ khác.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh
nghiệp thanh tốn tiền lương, tiền cơng và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền
phạt với công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp;
việc phân chia lợi tức cho các cổ đơng, việc hình thành các quỹ của doanh
nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các định chế tài chính trung gian,
các quan hệ này được thể hiện thơng qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Với thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp
nhận được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược
lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định.
Với thị trường vốn, thơng qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác,
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn
4


bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn
trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một
khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Thơng qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vốn nhàn
rỗi của mình bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng
khoán của các doanh nghiệp khác.
c. Vai trị của tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
những vai trò chủ yếu sau đây:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước

hết phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trị của tài chính doanh
nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết
cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các
phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu
vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng,
liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức vốn tiết kiệm và
hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ
hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn,
nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Địn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trị này của tài chính
doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà
quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó
5


đưa ra các quyết định định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới
mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước
hết là phụ thuộc vào sự nhận thưc và vận dụng các chức năng của tài chính, sau
nữa cịn phụ thuộc vào mơi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh
nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh
nghiệp(Kim Thị Dung,2003)
2.1.1.2 Một số vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm

Phân tích tài chính doanh nghiệp: là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp nhà quản lý đưa ra
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những
đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh
nghiệp, qua đó có những quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ(Kim Thị
Dung, 2003).
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp làm cho những con số chỉ tiêu
trên báo cáo tài chính biết nói, phản ánh rõ nét nhất về tình hình tài chính của
cơng ty hiện tại, dự đốn xu hướng biến động và đưa ra quyết định hợp lý trong
tương lai gần xa( Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, 2010).
b. Ý nghĩa phân tích tài chính.
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu
đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trong đó có cơng tác phân tích tình hình tài chính giữu vai trị
quan trọng và có ý nghĩa.
Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
6


Phân tích tình hình tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước,…
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là q trình nhận thức hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là

chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu
kinh doanh.
c. Bản chất.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất là phân tích các báo cáo tài
chính. Mục đích của việc phân tích này là cung cấp các thồn tin về tình hình tài
chính doanh nghiệp, thơng qua hệ thống các chỉ tiêu, giúp cho người sử dụng
thơng tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng
phát triển của doanh nghiệp( Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, 2010).
d. Mục đích.
• Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với mỗi đối tượng khác nhau thì sẽ
đáp ứng được các mục đích khác nhau: Đối với đối tượng quản lý doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là để :
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua. Việc thực hiện cân bằng tài chính, khẳ năng sinh lời, khả năng
thanh tốn và rủi ro tài chính doanh nghiệp.
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận….
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đốn tài chính,
làm sang tỏ khơng chỉ chính sách tài chính mà cịn làm rõ các chính sách chung
trong doanh nghiệp…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động quản lý trong doanh nghiệp.
7


• Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản
lý và như vậy có thể có những rủi ro. Đó là những cổ đơng, các cá nhân hoặc các
đơn vị hoặc các doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến

những tính toán về khả năng sinh lời của doanh nghiệp, mức độ ăn tồn và giá
trị của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo
tài chính, khẳ năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh….
• Phân tích tài chính đối với người cho vay:
Người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu
cầu sản xuất - kinh doanh. Họ chỉ cho vay khi nhận thấy doanh nghiệp có khả
năng hồn trả nợ. Thu nhập của họ chính là lãi suất tiền vay. Do vậy, phân tích
tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng thanh toán của khách hàng.
Tuy nhiên, cần phải tách biệt phân tích các khoản cho vay ngắn hạn và cho vay
dài hạn.
- Đối với các khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp hay chính là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp khi vay đến hạn trả.
Đối với khoản cho vay dài hạn: người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp bởi vì việc hồn trả vốn và lãi lại tùy
thuộc vào khả năng sinh lời này.
• Phân tích tài chính đối với người lao động trong doanh nghiệp:
Đây là những người có nguồn thu nhập chủ yếu là tiền lương được trả, nhưng
những người lao động có một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thì ngồi
tiền lương họ có thêm phần lợi nhuận được chia. Tuy nhiên, cả hai khoản thu
này đều phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích
tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng được việc làm ổn định của mình,
trên cơ sở đó n tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tùy thuộc vào vị trí đảm nhiệm và cơng việc được phân cơng.
8


• Phân tích tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước:
Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan cấp Bộ, Ngành như: Cơ quan

thuế, Thanh tra Tài chính, Tổng cục Thống kê… các cơ quan này sử dụng Báo
cáo Tài chính do doanh nghiệp gửi đến để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó giúp các cơ quan này đề ra các chính sách, cơ chế quản lý, giải
pháp tình hình tài chính phù hợp với từng doanh nghiệp và từng loại hình doanh
nghiệp tạo mơi trường, hành lang pháp lý thuận lợi giúp doanh nghiệp nâng cao
được hiệu quả sản xuất kinh doanh, đông thời giúp nước nhà phát triển ổn định.
Từ những vấn đề trên cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp có
ý nghĩa quan trọng đối với từng đối tượng cụ thể cả bên trong và cả bên ngồi
doanh nghiệp là cơng cụ hữu ích dung để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá
các mặt mạnh, yếu của một doanh nghiệp, tìm ra các nguyên nhân khách quan
và chủ quan giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định
phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
e. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Vai trị đầu tiên rất quan trọng của phân tích tài chính là phân tích tài
chính tạo giá trị khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các phân tích và đề xuất
lời khuyên đầu tư cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và
những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính khơng chắc chắn
cho các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả
trong phân tích các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp
của mình thơng qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch, kết quả
của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự hung thịnh của công ty. Điều
này được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế.
f. Tài liệu phân tích.
9



Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khẳ năng
làm rõ mục tiêu của dự đốn tài chính trong đó chủ yếu thơng tin từ các báo cáo
tài chính.
- Bảng cân đối kế tốn: (Mẫu số B01).
Bảng cân đối kế toán là tài sản quan trọng đối với nhiều đối tượng
sử dụng khác nhau: bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nội dung bảng cân
đối kế tốn khái qt tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu gồm hai phần luôn bằng nhau:
Tài sản và nguồn vốn tức nguồn hình thành nên tài sản, gồm nợ phải trả
cộng với vốn chủ sỡ hữu.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (Mẫu số B02).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kì, chi tiết theo hoạt động, tình hình thực hiện nghã vụ của doanh nghiệp đối
với Nhà nước về thuế, các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia
tăng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 phần chính
là lãi- lỗ, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế Giá trị gia tăng
được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền, tương đương tiền của
doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thơng tin
về những dịng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp
bởi 3 dòng ngân lưu, từ hoạt động của doanh nghiệp:
 Hoạt động kinh doanh
 Hoạt động đầu tư
 Hoạt động tài chính

10


- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09).
Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những
nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo
cáo tài chính khơng thể thể hiện hết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái qt địa điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để
áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn
vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của
doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế tồn
kỳ báo cáo, bảng cân đối kế tốn kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ
trước, năm trước.
2.1.2 Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của cơng ty
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp của tác giả PGS.TS.LưuThị Hương
và PGS.TS. Vũ Duy Hào thì :
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
hai đối tượng cho ta một cái nhìn tổng qt về tình hình tài chính của một doanh
nghiệp. Dựa vào nó chúng ta có thể bước đầu định hình được doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hay khơng, tình tình tài chính của doanh nghiệp trong thời
điểm hiện tại có khả quan hay khơng.
Thứ nhất: Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, một báo cáo
kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai
cách phân loại: cấu thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh
nghiệp ở một thời điểm nhất định và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nó phản
ánh tổng qt tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn có
thể nhận xét, đánh giá khái qt về tình tình tài chính, tình hình quản lý và sử

dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn cũng như cũng như những triển
vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
11


Trước hết căn cứ vào số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán ta so sánh
tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được quy mô vốn
mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác
nhau của doanh nghiệp. Xem xét sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có hợp lí
khơng.
Các quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện bằng công
thức sau:
Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn Vốn

(1)

Tổng Tài Sản = Nợ Phải Trả + Vốn Chủ Sở Hữu

(2)

Tổng Nguồn Vốn = Nợ Phải Trả + Vốn Chủ Sở Hữu

(3)

Nguồn Vốn Chủ Sở Hữu = Tổng Tài Sản- Nợ Phải Trả

(4)

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về
giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh

doanh. Mối quan hệ này giúp nhà phân tích nói chung, hay người quản lý trong
từng doanh nghiệp nói riêng phần nào nhận thức được sự hợp lí giữa nguồn vốn
doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng
có hợp lý, có hiệu quả hay khơng.
Thứ hai: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện các kết
quả hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định không giống bảng cấn đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả tích
lũy hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian nhất định, nó cho biết liệu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay khơng, đó là lý
do vì sao báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường được xem là báo cáo lãi,
lỗ. Ngồi ra nó cịn cho biết công ty chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lời, từ đó xác
định lợi nhuận một cách chính xác.
Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét một cách khái quát tình hình tài sản nguồn
vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài
chính cơng ty được, vì vậy ta cần phải đi sâu vào phân tích cụ thể các chỉ tiêu
theo nhiều khía cạnh khác nhau.
12


a.Phân tích mức độ biến động và cơ cấu tài sản.
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc
vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào tỷ
trọng của loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là
điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà
phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta
phải xem xét kết cấu tài sản của doanh nghiệp có hợp lí hay khơng.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp
với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =


x 100
Tổng số tài sản

Tỷ suất này phản ánh tình hình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung
và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết rằng năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ
thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
b.Phân tích mức độ biến động và cơ cấu nguồn vốn.
Đối với nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) cần xem xét tỷ trọng của
từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài chính doanh nghiệp
có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu
trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ
thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
• Tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ

=

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu

13

x 100


Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính

hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh
nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
• Tỷ suất nợ.
Tỷ suất nợ

Nợ phải trả
=

x 100
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp
hoặc cá nhân có liên quan đếnn hoạt động kinh doanh, tỷ suất này càng nhỏ càng
tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác.
Thông qua số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh giá
được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác tiềm
năng của doanh nghiệp cũng như các biện pháp khắc phục những tồn tại trong
tương lai.
• Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất GVHB
trên doanh thu
thuần

Giá vốn hàng bán
=


x100
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng
tỏ việc quản lý các chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
• Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần
14


Là tỷ lệ phần tram của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và doanh thu
thuần.

LN từ hoạt động
kinh doanh/DTT

LN từ hoạt động kinh doanh
=

x 100
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và ngược lại.
• Tỷ suất lợi nhận sau thuế trên doanh thu thuần
Là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế và tổng doanh thu thuần.
Tỷ suất LNST trên
doanh thu thuần


Lợi nhuận sau thuế
=

x 100
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
2.1.2.3 Phân tích khả năng thanh tốn
Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn phản ánh rõ nét chất lượng cơng
tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít cơng nợ, khả
năng thanh tốn cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính
kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải
thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và khơng
cịn khả năng thanh tốn nợ dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh tốn,
khi phân tích cần phải đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những
khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời,
để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến các tình hình tài
15


chính của doanh nghiệp hay khơng, cần tính ra và so sánh chác chỉ tiêu sau:
Tổng số nợ phải thu

Tỷ lệ khoán phải thu

=


so với phải trả

x 100
Tổng số nợ phải trả

Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác
nhiều hơn số đi chiếm dụng.
+ Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng
thanh toán (H K )

Khả năng thanh tốn
=

x 100
Nhu cầu thanh tốn

Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở
để đánh giá khả năng thanh tốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn
định hoặc khả quan. Nếu H k < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp khơng có khả năng
thanh tốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp
càng mất dần khả năng thanh toán. H k dần đến 0 thì doanh nghiệp có nguy cơ
phá sản, mất khả năng thanh toán.
+ Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là
những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh tốn trong vịng một năm hay một
chu kỳ kinh doanh. Về mặt lý thuyết, nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính là bình thường hoặc lạc quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản
nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh toán nợ của
doanh nghiệp càng thấp.
Tài sản ngắn hạn
H nh

=
Nợ ngắn hạn

16


+ Tỷ số thanh toán nhanh.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và
được tính tốn dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
để đáp ứng những nhu cầu cần thiết.
Tỷ suất thanh
toán nhanh (lần)

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
=

x 100
Nợ ngắn hạn

+ Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt.
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt thể hiện mối quan hệ so sánh giữa vốn
bằng tiền và các khoản nợ ngắn hạn. Xác định bang công thức:
Tỷ số thanh toán bằng
tiền


Vốn bằng tiền
=
Nợ ngắn hạn

2.1.2.4 Phân tích năng lực hoạt động tài chính của doanh nghiệp
a. Phân tích kết quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia vào
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các
chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị
sản phẩm, chuyển hóa thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của doanh
nghiệp có thể do ngân sách Nhà nước cấp do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự
bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động vốn và sựu biến đổi của vốn
cố định trong kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với
sựu tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thơng qua đó chúng ta có thể
đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ
chức kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường sử dụng các hệ thống chỉ
tiêu sau:
17


+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
=


Số dư bình quân vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể than gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong kỳ.
+ Hệ số đảm nhiệm.
Hệ số đảm
nhiệm

Vốn cố định bình quân
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng
vốn cố định.
+ Sức sinh lời của vốn cố định.
Sức sinh lời của
vốn cố định

Lợi nhuận thuần
=

Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận
thuần.
b. Phân tích kết quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới
một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu hàng tồn kho.

+ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng
vốn lưu động

Doanh thu thuần
=

Vốn lưu động bình quân
18


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu
thuần.
+ Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của
vốn cố định

Lợi nhuận thuần
=

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
+ Số vòng quay của vốn lưu động.
Số vòng quay của vốn lưu động

Doanh thu thuần
=

Vốn lưu động


Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được mấy vòng quay trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ.
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ ln chuyển VLĐ

=
Số vịng quay của VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân
chuyển càng lớn.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân
=
Tổng doành thu thuẩn

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để có được một đồng
doanh thu thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số
này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu
động tiết kiệm được càng lớn.
19


×