HỌ C VIỆ N NÔNG NGHIỆ P VIỆ T NAM
BÙI VĂN HIẾU
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MƠ TNHH MTV
TÌNH THƯƠNG, CHI NHÁNH THANH HĨA
Ngành:
Kế toán ứng dụng
Mã số:
8 34 03 01
Người hướng dẫn :
TS. Nguyễn Cơng Tiệp
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Cơng Tiệp. Các kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn là quá trình học tập thu hoạch và lao động mệt mài,
đi sâu tìm hiểu thực sự của tơi. Mọi số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về luận văn của bản thân mình.
Hà Nợi, ngày 20 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Bùi Văn Hiếu
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá triǹ h học tập vừa qua, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự giúp đỡ nhiê ̣t tiǹ h của các cá
nhân và tâ ̣p thể để tơi hoàn thành khóa luận tớ t nghiêp.
̣
Trước tiên, tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn Ban Giám hiệu, toàn thể các thầ y cô giáo
trường Học viện nông nghiệp Việt Nam đã truyề n đa ̣t cho tôi những kiế n thức cơ bản và
taọ điề u kiê ̣n giúp đỡ tơi hoàn thành khóa luận này. Đă ̣c biê ̣t tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắ c tới TS. Nguyễn Công Tiệp đã dành nhiề u thời gian trực tiế p hướng dẫn, chỉ bảo
tâ ̣n tiǹ h cho tôi hoàn thành quá triǹ h nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đố c cùng toàn thể cán bô ̣ cơ quan TYM
chi nhánh Thanh Hóa; nhân dân trên địa bàn các huyện Quảng Xương, thành phố Sầm
Sơn và thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Trong thời gian tôi về thực tế nghiên
cứu đã ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơị cho tôi tiế p câ ̣n và thu thâ ̣p những thông tin cầ n thiế t cho
đề tài.
Cuố i cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia điǹ h, ba ̣n bè, những người đã đô ̣ng viên
và giúp đỡ tôi về tinh thầ n, vâ ̣t chấ t trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và thực hiện đề tài.
Trong quá triǹ h nghiên cứu vì nhiề u lý do chủ quan và khách quan nên khóa luận
khơng tránh khỏ i những thiế u sót, ha ̣n chế . Tôi rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự thông cảm và
đóng góp ý kiế n của các thầ y, cô giáo và các ba ̣n học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Bùi Văn Hiếu
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ........................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ và sơ đồ......................................................................................... viii
Danh mục hình ........................................................................................................... viii
Danh mục hộp ............................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính câp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
1.3.
Đối tượng nghiên cứu về khách hàng .......................................................................... 4
1.4.
Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 4
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính
vi mơ ................................................................................................................. 5
2.1.
Cở sở lý luận................................................................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm tài chính vi mơ .................................................................................. 5
2.1.2. Tổ chức tài chính vi mơ ..................................................................................... 6
2.1.3. Các loại hình Tổ chức tài chính vi mơ ................................................................ 9
2.1.4. Hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mơ .................................................11
2.2.
Phát triển hoạt động tín dụng của tổ chức TCVM.......................................................17
2.2.1. Quan niệm phát triển hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mơ ................17
2.2.2. Nội dụng phát triển hoạt động tín dụng của tổ chức TCVM...............................18
2.2.4. Các nhân tố tác động tới phát triển hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính
vi mơ ................................................................................................................19
2.3.
Cơ sở thực tiền............................................................................................................27
2.3.1. Lịch sử tín dụng vi mơ ở Việt Nam ...................................................................27
iii
2.3.2. Thực trạng tín dụng vi mơ ở Việt Nam ..............................................................28
2.3.3. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng của một số Tổ chức tài chính vi mơ và bài
học kinh nghiệm cho TYM Thanh Hóa .............................................................29
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................34
3.1.
Đặc điểm địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..............................................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................34
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................................35
3.1.3. Ngành nghề dịch vụ ..........................................................................................36
3.1.4. Nguồn nhân lực ................................................................................................37
3.1.5. Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.....................................................................37
3.2.
Khái quát chung về tổ chức tài chính vi mơ tình thương Chi nhánh Thanh Hóa .........38
3.2.1. Quá trình hình thành, phát triển của TYM Chi nhánh Thanh Hóa ......................38
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của TYM Chi nhánh Thanh Hóa ...............................................39
3.3.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................40
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................................40
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................41
3.3.3. Phương pháp phân tích......................................................................................42
3.4.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng tài chính vi mô .......................42
3.4.1. Phát triển về mặt lượng .....................................................................................42
3.4.2. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng .............................................................................43
3.4.3. Phát triển về mặt chất ........................................................................................44
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................46
4.1.
Thực trạng các hoạt động tín dụng của tổ chức TCVM TNHH MTV Tình
Thương, Chi nhánh Thanh Hóa ..................................................................................46
4.1.1. Tình hình và kết quả hoạt động .........................................................................46
4.1.2. Thực trạng điều tra tại chi nhánh .......................................................................65
4.1.3. Đánh giá chung về hoạt động của Tổ chức tài chính vi mơ Tình thương, chi
nhánh Thanh Hóa..............................................................................................75
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng tại tổ chức tài chính vi mơ
TNHH MTV Tình Thương, Chi nhánh Thanh Hóa....................................................79
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vay vốn vay của khách hàng tại chi nhánh
Thanh Hóa ........................................................................................................79
iv
4.3.
Định hướng và giải pháp tăng cường các hoạt động tín dụng tại TYM Chi nhánh
Thanh Hóa ..................................................................................................................85
4.3.1. Định hướng hoạt động tín dụng .........................................................................85
4.3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại TYM Chi nhánh Thanh Hóa ...........88
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................95
5.1.
Kết luận ......................................................................................................................95
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................................96
5.2.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước........................................................................96
5.2.2. Kiến nghị với Hội sở .........................................................................................98
5.2.3. Kiến nghị đối với cấp ủy chính quyền cấp tỉnh ..................................................99
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................101
Phụ lục ....................................................................................................................... 103
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
BRI
Ngân hàng Rakyat Indonesia
CARD
Tổ chức phát triển nơng nghiệp nơng thơn tại Phippines
CNH – HĐH
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ESCAP
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc tế (Food and
Agriculture Organization of the United Nations)
HEPR
Chương trình xóa đói giảm nghèo
HLHPN VN
Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
NGO
Tổ chức phi chính phủ
PCFs
Quỹ tính dụng Nhân dân
PN
Phụ nữ
PNN
Phụ nữ nghèo
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCVM
Tài chính vi mơ
TDVM
Tín dụng vi mơ
TYM
Tổ chức tài chính vi mơ TNHH MTV Tình Thương
UWU
Hội phụ nữ Việt Nam
VBP
Ngân hàng người nghèo Việt Nam
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Số lượng hộ điều tra, khảo sát ................................................................ 41
Bảng 4.1.
Tình hình phát triển thành viên của TYM Thanh Hóa............................. 47
Bảng 4.2.
Bảng lãi suất huy động tiết kiệm tại TYM .............................................. 49
Bảng 4.3.
Biểu số dư tiết kiệm các loại .................................................................. 50
Bảng 4.4.
Bảng lãi suất các loại vốn vay ................................................................ 56
Bảng 4.5.
Tình hình hoạt động tín dụng 2017-2019 ................................................ 57
Bảng 4.6.
Tỷ trọng vay vốn các loại sản phẩm. ...................................................... 60
Bảng 4.7.
Mức dư nợ bình quân/TV vay vốn tại TYM Thanh Hóa. ........................ 61
Bảng 4.8.
Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay vốn tại TYM Thanh Hóa ..................... 62
Bảng 4.9.
Lợi nhuận từ cho vay của TYM Thanh Hóa ........................................... 64
Bảng 4.10. Đặc điểm cơ bản của khách hàng được điều tra tại chi nhánh
Thanh Hóa ............................................................................................. 67
Bảng 4.11. Nguồn lực của hộ điều tra tại chi nhánh Thanh Hóa ............................... 68
Bảng 4.12. Tình hình đất đai của hộ được điều tra tại chi nhánh Thanh Hóa............. 69
Bảng 4.13. Tình hình vay vốn TYM cho sản xuất của các khách hàng điều tra tại
chi nhánh Thanh Hóa ............................................................................. 71
Bảng 4.14. Tình hình vay vốn TYM cho tiêu dùng của các khách hàng điều tra
tại chi nhánh TYM Thanh Hóa ............................................................... 72
Bảng 4.15. Thực trạng vay vốn cho sản xuất của các hộ điều tra tại chi nhánh
Thanh Hóa ............................................................................................. 72
Bảng 4.16. Thực trạng vay vốn cho tiêu dùng của các hộ điều tra tại chi nhánh
Thanh Hóa ............................................................................................. 73
Bảng 4.17. Thực trạng vay vốn cho sản xuất và tiêu dùng của các hộ điều tra tại
chi nhánh Thanh Hóa ............................................................................. 74
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc vay vốn của khách hàng tại chi
nhánh Thanh Hóa ................................................................................... 80
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của học vấn đến việc vay vốn của khách hàng tại chi
nhánh Thanh Hóa ................................................................................... 81
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến việc vay vốn của khách hàng tại chi
nhánh Thanh Hóa ................................................................................... 81
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức TYM chi nhánh Thanh Hóa ..................................... 39
Biểu đồ 4.1. Tình hình phát triển số lượng thành viên phát vốn của TYM Thanh
Hóa giai đoạn 2017 – 2019 ......................................................................... 48
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Điều kiện kinh tế của các hộ được điều tra ................................................... 82
Hình 4.2. Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ........................................................ 83
Hình 4.3. Một số khó khăn chính khi sản xuất của hộ .................................................. 84
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Phỏng vấn về hoạt động phát vốn của TYM Thanh Hóa ............................... 63
Hộp 4.2. Một số gương điển hình về hiệu quả vay vốn từ TYM................................... 85
Hộp 4.3. Nguyện vọng về vốn vay với TYM ............................................................... 85
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Văn Hiếu
Tên Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại Tổ chức tài chính vi mơ TNHH MTV
Tình Thương, chi nhánh Thanh Hóa
Ngành: Kế tốn ứng dụng
Mã số: 8 34 03 01
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tín dụng tại Tổ
chức tài chính vi mơ TNHH MTV Tình Thương, chi nhánh Thanh Hóa. Từ đó đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả và các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tín dụng, góp phần
xóa đói giảm nghèo cho những hộ có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, tôi đã sử dụng các phương pháp thu thập thông tin thứ
cấp từ các báo cáo tổng hợp của chi nhánh TYM chi nhánh Thanh Hóa, đồng thời kết hợp
với phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phỏng vấn trực tiếp các khách hàng, hộ nông
dân được vay vốn trên địa bàn chi nhánh hoạt động, cụ thể là các khách hàng tại TYM chi
nhánh Thanh Hóa, tơi sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê mơ tả, so sánh, định
lượng, định tính và hạch tốn để phân tích các thơng tin thu thập được. Các mục tiêu đã
được thực hiện trong các phần nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại địa bàn.
Kết quả chính và kết luận
Qua nghiên cứu và thảo luận đã đạt được một số kết quả như: Khái quát được tình
hình chung về khách hàng được điều tra như các thông tin về học vấn, nghề nghiệp, là
thành viên chủ hộ hay không, năm vay vốn từ TYM. Tình hình chung của các hộ điều
tra như các thông tin về nguồn lực, nhân khẩu của hộ, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, sản
xuất và tiêu dùng của hộ. Đánh giá được tình hình vay vốn và nhu cầu vay vốn của hộ
có khách hàng vay vốn từ TYM, thời hạn, lãi suất, mức vốn vay của hộ. Đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn vay đối với sự phát triển kinh tế của hộ như tạo việc làm, tăng thu
nhập, mở rộng quy mô sản xuất. Về phía TYM hiểu được vốn vay được phát ra dựa vào
kết quả thẩm định khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả của người dân,
dựa trên sự tin tưởng và thái độ của người dân khi tham gia chương trình, doanh số cho
vay tăng dần qua các năm, tình hình dư nợ ln nằm trong mức an toàn, tỉ lệ hoàn trả
ix
của các thành viên luôn đạt 100%. Năm 2017 dư nợ của chi nhánh đạt 90,714 tỷ đồng
tăng 17% so với năm 2016, năm 2018 dư nợ của chi nhánh đạt 117,711 tỷ đồng tăng
29,8% so với năm 2017, năm 2019 dư nợ của chi nhánh đạt 244,961 tỷ đồng tăng
108,1% so với năm 2018. Số hộ thoát nghèo cũng tăng dần qua các năm, số vốn
vay/lượt vay vốn tăng do TYM tăng nguồn vốn vay tối đa 50 triệu cũng như cải tiến
nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tỉ lệ số thành viên sử dụng đúng
mục đích của chi nhánh ln nằm trong mức khá cao.
Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn của khách hàng tại chi nhánh
TYM Thanh Hóa: Các yếu tố thuộc khách hàng vay vốn gồm trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, kinh nghiệm áp dụng trong sản xuất kinh doanh… các yếu tố thuộc về hộ như
nhân khẩu, lao động, nguồn vốn, tình hình sử dụng đất đai và điều kiện kinh tế…. Các
yếu tố đó đều ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp cận và vốn vay của hộ. Ngồi ra việc vay
vốn cịn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như: Điều kiện tự nhiên, điều kiện thị
trường, cơ chế chính sách, trình độ chun mơn và thái độ làm việc của cán bộ tín dụng.
Kết quả sau khi vốn vay ưu đãi của các hộ có những nét tích cực. Thu nhập được tăng
lên, đời sống được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng vốn đầu tư có hiệu quả
giúp cho việc trả nợ vay Ngân hàng không còn là gánh nặng cho họ nữa. Đồng vốn vay
thực sự đã mang lại những thay đổi tích cực đối với đời sống của các hộ vay vốn.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song để phát triển nhằm tăng cường
hoạt động tín dụng để hỗ trợ khách hàng hơn nữa, góp phần vào cơng tác xóa đói giảm
nghèo tại địa phương trong thời gian tới thì TYM Thanh Hóa cần phải đưa ra được định
hướng và các giải pháp cụ thể, đồng bộ nhằm nâng cao khả năng đáp ứng được nhu cầu
về vốn ngày càng lớn của các hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách. Đồng thời các hộ vay
vốn cần chủ động tích cực, phát huy vai trị chủ thể của mình, tích cực học hỏi kỹ thuật,
phát huy các lợi thế vốn có, có ý thức tự vươn lên thốt nghèo, cải thiện cuộc sống của
bản thân và gia đình.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Van Hieu
Thesis title: Analysing credits at Tinh Thuong One Member Limited Microfinance
Institution, Thanh Hoa branch.
Major: Accounting
Code: 8 34 03 01
Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives
To analyse credits at Tinh Thuong One Member Limited Microfinance
Institution, Thanh Hoa branch. On that basis, providing solutions to improve efficiency
and enhance credit activities that contribute to poverty reduction for households in
extremely difficult circumstances.
Materials and Methods
The secondary data was collected from synthesis reports of Tinh Thuong One
Member Limited Microfinance Institution, Thanh Hoa branch (TYM).
The primary data was collected by field investigations, direct interviews with clients
and farmers who are allowed to borrow money in the area where the branch operates.
Analytical method, Descriptive statistics method,
Comparative method,
Quantitative and Qualitative method, and Accounting method were used to analyse the
collected information. The objectives have been conducted in theoretical and practical
research in the area.
Main Findings and Conclusions
Through research and discussion, a number of results have been achieved such as:
Generalized the general situation of clients such as education, occupation, member of
the household or not, year of borrowing from TYM. Synthesised general situation of the
surveyed households such as information about the human resources, demographics,
economic conditions, circumstances, production and consumption of the household.
Evaluated the situation of borrowing and demands for loan of households who were
clients of TYM as well as term and interest rates, loan level of the households.
Evaluated the effectiveness of using loans for the economic development of households
such as creating jobs, increasing income, expanding production scale. TYM
understanded that the loan was disbursed based on the results of the appraisal of
production and business ability and the ability to repay, based on the trust and attitude
of clients participating in the program, sales lending has increased steadily over the years,
xi
the outstanding balance is always in the safe level, the repayment rate of members is
always 100%. In 2017, the branch’s outstanding loans reached VND 90,714 billion, an
increase of 17% compared to 2016. In 2018, the branch’s outstanding loans reached VND
117,711 billion, up 29.8% compared to 2017. In 2019, the branch’s outstanding loans
reached VND 244,961 billion which was 108.1% higher than in 2018. The number of
households escaping from poverty has also increased over the years, the number of loans
increased because TYM increased the maximum loan of VND 50 million as well as
improved many products suitable for needs of customers, the proportion of members
using the right purpose of the branch is always in a quite high level.
There are many factors affecting the use of capital of customers at TYM Thanh Hoa
branch: Factors belonging to borrowers including education, occupation, experience in
production and business ... household factors such as demographics, labor, capital
resources, land use and economic conditions…. These factors all greatly affect the access
to and loans of households. In addition, the loan is also affected by objective factors such
as: natural conditions, market conditions, policy mechanisms, professional qualifications
and working attitude of credit officers. The results after the preferential loans of
households have positive features. Increased income, improved life in both material and
spirit, effective investment capital makes the repayment of bank loans no longer a burden
for them. Loans have actually brought positive changes to the lives of borrowers.
Although certain results have been achieved, in order to develop credit activities
to further support customers, contribute to poverty reduction in the locality in the near
future, it is necessary to provide specific and synchronous directions and solutions to
improve the ability to meet the growing capital needs of poor households and policy
beneficiaries. At the same time, borrowers need to be proactive, promote their role,
actively learn techniques, promote inherent advantages, consciously rise out of poverty,
and improve their lives.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CÂP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu của mọi hoạt động sản xuất.
Đối với những khách hàng thì vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào thông thường
như phân bón hay hạt giống, vốn giúp khách hàng nắm quyền kiểm soát các tài
sản khác, giúp cho tiếng nói của họ có trọng lượng hơn trong các giao dịch kinh
tế cũng như quan hệ xã hội. Có thể nói việc tiếp cận nguồn tín dụng đầy đủ và
vay vốn một cách hiệu quả chính là địn bẩy quan trọng giúp người nghèo có điều
kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, ổn định đời sống, góp phần
quan trọng vào việc thúc đẩy cơng cuộc xóa đói giảm nghèo mà Chính phủ đã đề
ra. Tỷ lệ phụ nữ tham gia vay vốn ngày càng cao với nhận thức của con người đã
và đang được thay đổi, phụ nữ có quyền được làm chủ kinh tế gia đình, nhất là
với phụ nữ nghèo, yếu thế muốn vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm
thoát nghèo một cách bền vững. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc cấp tín
dụng ưu đãi cho người nghèo, hiện nay có rất nhiều các ngân hàng, Tổ chức
TCVM hoạt động trên nhiều địa bàn cả nước, bao gồm cả nhóm chính thức và
phi chính thức.
Tổ chức tài chính vi mơ TNHH MTV Tình Thương (gọi tắt là TYM) do
Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam thành lập và trực tiếp chỉ đạo từ năm
1992. Ra đời trong bối cảnh Tài chính vi mơ cịn hết sức mới mẻ tại Việt Nam,
với khoản hỗ trợ khơng hồn lại 18.000 USD tương đương hơn 400.000.000
đồng, từ đó TYM xây dựng chiến lược phục vụ đối tượng vay vốn là ưu tiên phụ
nữ vùng núi, vùng nông thôn. Trong quá trình hoạt động, TYM có nhiều sản
phẩm như huy động nguồn vốn từ khách hàng, hoạt động phi tài chính nhưng sản
phẩm chủ đạo là “tín dụng” với nguyên tắc cho vay trực tiếp tới người phụ nữ,
không cần tài sản thế chấp, món vay từ nhỏ tới lớn theo quy định của “Luật số
47/2010/QH12, ngày 16/06/2010 về Luật các tổ chức tín dụng năm 2010” và
“thơng tư số 39/2018/TT-NHNN,ngày 30/12/2018 về quy định hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng” vốn
vay linh hoạt và đa dạng sản phẩm để phù hợp với từng đối tượng khách hàng dễ
lựa chọn. Nơi đầu tiên TYM đặt chân đến là huyện Sóc Sơn thuộc thành phố Hà
Nội, Sóc Sơn là một trong huyện nghèo của thành phố lúc bấy giờ. Sau hơn ¼ thế
1
kỷ hoạt động, TYM đã hoạt động tại 13 tỉnh từ Thanh Hóa ra đến Phú Thọ xuống
thành phố Hải Phòng, trên địa bàn 77 huyện trong cả nước. Hoạt động với tơn
chỉ: Cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ tín dụng, tiết kiệm kết hợp lồng ghép với
đào tạo nâng cao năng lực cho phụ nữ tại các địa phương nơi có TYM hoạt động.
TYM đã triển khai hoạt động ở nhiều tỉnh và thành phố trên cả nước và chi
nhánh Thanh Hóa là một trong những chi nhánh có thời gian hoạt động 19 năm.
Những hội viên phụ nữ nơi đây hầu hết làm sản xuất nông nghiệp, đời sống vẫn
cịn gặp khó khăn vì vậy vốn để sản xuất đối với họ là rất cần thiết. Trong thời
gian được sự chỉ đạo của UBND tỉnh Thanh Hóa, Hội phụ nữ tỉnh, Tổ chức tài
chính vi mơ TNHH MTV Tình Thương TYM - Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
kết hợp với chính quyền địa phương các cấp cung cấp vốn cho hộ nghèo phát
triển sản xuất, nhờ được tiếp cận với nguồn vốn vay và sử dụng vốn vay một
cách hợp lý mà một số hộ nghèo mà điển hình là phụ nữ nghèo đã vươn lên
thốt nghèo, hoạt động tín dụng được phát triển. TYM chi nhánh Thanh Hóa
tỉnh Thanh Hóa được thành lập từ ngày 01 tháng 01 năm 2001, bao gồm 7
huyện đó là huyện Quảng Xương (2001), Thị xã Sầm Sơn (2011) và huyện Tĩnh
Gia (2011), Thành phố Thanh Hóa (2015), huyện Hồng Hóa (2016), huyện
Hậu Lộc (2017), huyện Nga Sơn (2019) của tỉnh Thanh Hóa. Trong q trình
hình thành và phát triển luôn được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, lãnh
đạo các huyện đặc biệt là Hội liên hiệp phụ nữ các cấp của tỉnh Thanh Hóa và
các ban ngành đồn thể có TYM hoạt động, đến tháng 12 năm 2019 TYM chi
nhánh Thanh Hóa có 23.557 thành viên tham gia, dư nợ vốn đến tháng 12 năm
2019 hơn 244 tỷ đồng, số tiền tiết kiệm huy động đến cuối tháng 12 năm 2019
hơn 122 tỷ đồng. Ngoài ra cịn có các hoạt động phi tài chính như chương trình
nơng thơn mới, hỗ trợ gia đình thành viên nghèo, thành viên thuộc hộ cận
nghèo vay vốn với lãi suất thấp và tăng quà tri ân khách hàng, xây nhà mái ấm
tình thương, tăng học bổng “TYM chấp cánh ước mơ” cho các con thành viên
học giỏi vào các trường PTTH và đại học cơng lập, tăng nhưng món q đầy ý
nghĩa với gia đình có cơng với cách mạng nhân dịp ngày 27 tháng 07 hàng năm,
tổ chức khám bệnh và cấp phát thuốc miễn phí cho hàng ngàn thành viên tham
gia TYM.
Tuy chi nhánh đã đạt nhiều thành tựu trong hoạt động như số lượng thành
viên tăng lên hàng năm, hoạt động tín dụng đều tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước, doanh số có tăng nhưng phát triển hoạt động tín dụng chưa cao, cụ thể
2
là tỷ lệ khách hàng được tiếp cận vốn vay vẫn cịn thấp, một số tháng chưa hồn
thành chỉ tiêu đề ra, thành viên tham gia chỉ gửi tiết kiệm chưa sử dụng vốn vay
chiếm 35%, số hộ thoát khỏi nghèo đói chưa cao, vẫn cịn ở mức hết sức khiêm
tốn, mức vốn còn thấp chưa đáp ứng khách hàng, thời gian hồn trả cịn ngắn
(chủ yếu kỳ hạn 52 tuần tương đương 12 tháng hoặc 72 tuần tương đương gần 18
tháng). Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, theo như báo cáo tổng kết hàng
năm, chi nhánh TYM chi nhánh Thanh Hóa vẫn cịn tồn tại khá nhiều hạn chế
như: việc mở rộng và phát triển thành viên, mức vốn vay của các thành viên còn
khá thấp, hiệu quả phát triển hoạt động tín dụng chưa cao cũng như kinh nghiệm
của một số cán bộ trẻ còn non yếu trong cơng tác vận động và tun truyền chính
sách của TYM nên chưa xứng với qui mô và mục tiêu của chi nhánh, chưa đáp
ứng được một cách tốt nhất nhu cầu vay vốn của chị em thành viên.Vì vậy để
xem xét mức độ tham gia của chị em phụ nữ tại TYM Thanh Hóa là như thế nào?
Khả năng tiếp cận và tình hình phát triển tín dụng của họ ra sao? Hiệu quả vốn
vay của họ như thế nào? Cần phải phân tích và làm gì để mở rộng phát triển hoạt
động tín dụng và nâng cao hiệu quả đồng vốn cho khách hàng?
Xuất phát từ thực trạng đó, trong khn khổ của luận văn Thạc sĩ bản thân
xin được lựa chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng tại Tổ chức tài chính
vi mơ TNHH MTV Tình Thương, chi nhánh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ của bản thân, với mong muốn góp một phần nhỏ giải quyết
những tồn tại nêu trên, nhằm phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh, của tổ
chức TYM, đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại địa bàn chi nhánh đang
hoạt động.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tình hình thực trạng vay vốn để phân tích
đánh giá hoạt động tín dụng tại Tổ chức tài chính vi mơ TNHH MTV Tình
Thương, chi nhánh Thanh Hóa và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của chi nhánh từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tín dụng của
TCVM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng
của tổ chức tài chính vi mơ.
3
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận
hoạt động tín dụng của Tổ chức tài chính vi mơ của TNHH MTV Tình Thương,
chi nhánh Thanh Hóa trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tín dụng tại Tổ chức tài
chính vi mơ của TNHH MTV Tình Thương, chi nhánh Thanh Hóa trong thời
gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VỀ KHÁCH HÀNG
- Khách hàng trong địa bàn các huyện có TYM chi nhánh Thanh Hóa đang
hoạt động vay vốn từ TYM.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nội dung: đề tài là “Phân tích hoạt động tín dụng tại Tổ chức tài
chính vi mơ TNHH MTV Tình Thương, chi nhánh Thanh Hóa” vì vậy nội dung
nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá tình hình phát triển hoạt động tín
dụng của khách hàng tại chi nhánh Thanh Hóa. Tìm hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả vay vốn của khách hàng và đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động tín dụng trong toàn chi nhánh.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 15/12/2019 đến tháng 10/2020.
- Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Tổ chức tài chính vi mơ
TNHH MTV Tình Thương, chi nhánh Thanh Hóa.
- Thời gian nghiên cứu: Trong 3 năm từ 2017 đến năm 2019 và đề xuất giải
pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MƠ
2.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm tài chính vi mơ
Hiện nay, trong giới thực hành và nghiên cứu tài chính vi mô tồn tại một số
cách định nghĩa khác nhau về hoạt động này. Dưới đây là một số định nghĩa tiêu
biểu về tài chính vi mơ:
Tài chính vi mơ, theo định nghĩa của Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB), là hoạt động cung cấp một phạm vị rộng lớn các dịch vụ tài chính như
các khoản cho vay nhỏ, tiết kiệm vi mô, bao hiểm vi mô, chuyển tiền, thanh tốn
… cho các hộ gia đình nghèo hoặc có thu nhập thấp, cũng như tài trợ cho các
hoạt động kinh doanh rất nhỏ của họ.
Một định nghĩa khác được đưa ra bởi Ngân hàng Thế Giới (World Bank –
WB): (Tài chính vi mơ được coi là một phương pháp phát triển kinh tế nhằm
mang lại lợi ích cho dân cư thu nhập thấp (kể cả phụ nữ và nam giới). Thuật ngữ
này đề cập tới dịch vụ tài chính cho các khách hàng có thu nhập thấp, bao gồm
cả những đối tượng làm ăn cá thể. Các dịch vụ tài chính nói chung bao gồm tiết
kiệm và tín dụng, tuy nhiên một số Tổ chức tài chính vi mơ cung cấp các dịch vụ
như bảo hiểm và thanh toán”.
Để tạo điều kiện cho hoạt động tài chính vi mơ trong nước phát triển, trong
năm 2005, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành Nghị Định số 28 để điều
chỉnh Hoạt động này. Trong Điều 2, khoản 1 đã định nghĩa tài chính vi mơ (tài
chính quy mơ nhỏ) như sau: “Tài chính quy mơ nhỏ là hoạt động cung cấp một
số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ và đơn giản cho các hộ gia đình, cá nhân có
thu nhập thấp, đặc biệt là những người nghèo và hộ gia đình nghèo”.
Tài chính vi mơ là việc cấp cho các hộ gia đình nghèo các khoản vay rất
nhỏ nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo
các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mơ thường kéo theo hàng loạt các
dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm vì những người nghèo và người
rất nghèo có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhưng khơng tiếp
cận được các thể chế tài chính chính thức.
5
Tài chính vi mơ khác tín dụng vi mơ là: Tài chính vi mơ đề cập đến các
hoạt động cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển giao dịch vụ và các sản phẩm tài
chính khác cho nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Tín dụng vi mơ chỉ đơn giản
là một khoản cho vay nhỏ, do ngân hàng hoặc tổ chức nào đó cấp. Tín dụng vi
mơ thường dành cho cá nhân vay, không cần tài sản thế chấp hoặc khơng thơng
qua việc cho vay theo nhóm.
Người nghèo, cũng giống như tất cả mọi người, cần có nhiều loại cơng cụ tài
chính để tích lũy tài sản, bình ổn chi tiêu và tự bảo vệ mình trước rủi ro. Chính vì
thế, theo nghĩa rộng, tài chính vi mơ là việc tìm ra phương cách hiệu quả và đáng
tin cậy để cung cấp ngày càng nhiều hơn các sản phẩm tài chính vi mơ. Tài chính
vi mơ có thể giúp người nghèo tăng thu nhập, tạo lập hoạt động kinh tế bền vững
và giảm khả năng dễ bị tổn thương trước các cú sốc từbên ngồi.
Tài chính vi mơ cũng là công cụ mạnh mẽ giúp người nghèo, đặc biệt phụ
nữ, tăng cường quyền lực kinh tế và trở thành các chủ thể kinh tế.
2.1.2. Tổ chức tài chính vi mơ
Tổ chức tài chính vi mơ là một tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho
những người có thu nhập thấp. Hầu hết các Tổ chức tài chính vi mơ đều cho vay
những khoản vay nhỏ và chỉ nhận những khoản tiết kiệm rất nhỏ từ người vay
chứ không phải từ cơng chúng. Trong ngành tài chính vi mơ, thuật ngữ này dùng
để chỉ các tổ chức được thành lập để cung cấp các dịch vụ tài chính vi mơ, ví dụ:
các Tổ chức phi chính phủ, Liên minh tín dụng, Hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính phi Ngân hàng và một bộ phận nào đó của
Ngân hàng Nhà nước.
Nhiều tổ chức phi Chính phủ có thể khơng đồng tình với quan điểm cho
rằng họ là các tổ chức tài chính (mặc dù họ cung cấp phần lớn các khoản tín dụng
vi mơ).
Ngun nhân là do, song song với việc cung cấp tín dụng vi mơ, các Tổ
chức phi chính phủ cịn thực hiện nhiều hoạt động phi tài chính vì mục đích phát
triển khác.
Tuy nhiên, xét từ lĩnh vực hoạt động, chúng ta có thể gọi các Tổ chức phi
chính phủ là các Tổ chức tài chính vi mơ vì họ tham gia vào việc cung cấp dịch
vụ tài chính cho người nghèo. Tương tự như vậy, một số Ngân hàng thương mại
cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ cũng được gọi là Tổ chức tài chính vi mơ ngay
6
cả khi chỉ một phần rất nhỏ trong tài sản của họ được huy động cho mục đích
cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ.
Ngồi ra, cũng có các tổ chức khác tham gia vào hoạt động tài chính vi mơ và
đóng một vai trị nhất định trong lĩnh vực tài chính. Đó là các trung gian tài chính
dựa vào cộng đồng, như: Liên minh tín dụng, Hiệp hội nhà ở hoạt động trên cơ sở
hội viên. Một số loại hình Tổ chức tài chính vi mơ khác do các nhà kinh doanh hoặc
Chính quyền địa phương quản lý thường có quy mơ khách hàng lớn hơn so với các
Tổ chức phi chính phủ và là một bộ phận trong khu vực tài chính chính thức. Mặc
dù loại hình tổ chức tín dụng vi mơ này khơng tiếp cận được sâu tới những người
nghèo như các Tổ chức phi chính phủ, nhưng nhiều người nghèo đã tiếp cận được
vốn của các tổchức này với mức độ khác nhau ở các nước khác nhau.
Như vậy, có thể hiểu Tổ chức tài chính vi mơ là tổ chức tài chính chun
cung cấp các dịch vụ tài chính như cho vay, tiết kiệm, chuyển tiền, bảo hiểm,..
cho những người có thu nhập thấp.
Theo định nghĩa trên, tài chính vi mơ là hoạt động tài chính cho người nghèo
và hướng tới người nghèo. Trọng tâm lớn nhất và khơng thay đổi từ khi hình thành
của Hoạt động này là xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bộ phận những
người có thu nhập thấp. Có lẽ chính bởi mục tiêu này, mà khi bắt đầu hình thành,
người ta thường coi đây là một hoạt động mang tính chất từ thiện.
Theo lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn”, cách hiệu quả nhất để giúp những
người nghèo khơng cịn nghèo nữa là cung cấp vốn cho họ. Chính từ suy nghĩ
này, trường phái đầu tiên trong hoạt động tài chính vi mơ ra đời, trong khoảng
thời gian những năm 1940 đến cuối những năm 1960, với trọng tâm cung cấp
càng nhiều càng tốt các khoản vốn cho người nghèo. Đối với họ, một phần do
nhầm lẫn với hoạt động từ thiện, việc hoàn trả các khoản vay thường khơng được
chú trọng tới. Bên cạnh đó, lãi suất áp dụng cho các khoản vay thường rất thấp.
Nếu đứng trên khía cạnh chính sách lãi suất để phân chia các trường phái hoạt
động tài chính vi mơ thì đây được coi là giai đoạn chạy theo lãi suất bao cấp
được chủ động không chỉ bởi tổ chức cung cấp mà cịn được khuyến khích bởi
chính từ các chính phủ.
Sau một thời gian áp dụng phương châm hoạt động tài chính vi mơ trên, các
chính phủ cũng như các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính vi mô nhận
thấy hiệu quả không đáng kể của hoạt động này. Vào những năm 1970, trường
7
phái hạn chế tín dụng được hình thành. Theo đó, việc cung cấp các khoản vay
được nhìn nhận và đánh giá thận trọng hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng lãi suất cho
hoạt động tài chính vi mơ trong thời gian này vẫn là lãi suất bao cấp. Điều này có
thể được giải thích bởi những định kiến về người nghèo cũng như khả năng tài
chính của họ vẫn cịn nặng nề trong một bộ phận lớn những nhà hoạch định cũng
như những nhà hoạt động tài chính vi mơ.
Vào giữa những năm 1970, những người theo tư tưởng mới bắt đầu thủ
nghiệm những mơ hình cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ mới cũng như áp dụng
lãi suất thương mại vào Hoạt động này. Đây là những người cởi bỏ những quan
điểm đã cũ và không đúng về người nghèo. Theo họ, người nghèo hồn tồn có
khả năng tiết kiệm và trả nợ. Điều quan trọng khi thiết kế một sản phẩm tài chính
cho người nghèo khơng nằm ở việc làm cho giá thật rẻ mà làm sao cho người
nghèo có thể tiếp cận tới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Một loạt các điển
hình thành cơng đã xuất hiện trong giai đoạn này như Grameen Bank ở
Bangladesh, ACCION ở Brazil… Tuy nhiên, đứng trên các nhà hoạch định chính
sách, sự bất đồng với quan điểm về lãi suất cho vay đối với tín dụng vi mơ vẫn
cịn mạnh mẽ. Rất nhiều chương trình của chính phủ vẫn tiếp tục sử dụng lãi suất
trợ cấp bởi nhiều lý do.
Kể từ những năm 1980 tới nay, Hoạt động tài chính vi mơ đã thực sự phát
triển mạnh mẽ. Về phía các sản phẩm và dịch vụ, các Tổ chức tài chính vi mơ
khơng chỉ cung cấp đơn thuần các khoản vay nhỏ mà còn mở rộng ra nhiều sản
phẩm tài chính khác như tiết kiệm, bảo hiểm, giáo dục đào tạo… Về số lượng các
Tổ chức tài chính vi mơ thì tính cho tới năm 2003, đã có trên 10.000 tổ chức
cung cấp các dịch vụ tới hơn 80 triệu người nghèo tại các nước đang phát triển ở
Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Với sự mở rộng này, mạg lưới liên kết các tổ
chức được mở ra rộng rãi, hàng loạt các nghiên cứu và hợp tác phát triển đã được
thực hiện với mục tiêu là mở rộng hơn nữa Hoạt động tài chính vi mơ. Các
nghiên cứu mở rộng và những quy chuẩn chung cho tài chính vi mơ được thiết
lập nhằm hướng tới mục tiêu là hoạt động tài chính vi mơ bền vững và phát triển.
Cùng với sự thành công của hoạt động tài chính vi mơ mới, cái nhìn của
các chính phủ đã thiện cảm hơn với hoạt động này. Tại một số nước như
Bangladesh, chính phủ khơng chỉ tham gia như một cổ đơng mà cịn có những
đạo luật riêng để điều hành Hoạt động này. Tuy nhiên, bên cạnh những điển hình
đáng khích lệ thì một số chính phủ vẫn mang nặng những tư tưởng định kiến, đặc
8
biệt là trong vấn đề lãi suất của hoạt động tài chính vi mơ. Tại một số nước như
Trung Quốc, Campuchia và Việt Nam, những nhà hoạch định chính sách và
những nhà thực hành tài chính vi mơ thực sự vẫn không thể đi đến được những
đồng ý chung trong việc đưa ra các chính sách và điều phối hợp lý.
2.1.3. Các loại hình Tổ chức tài chính vi mơ
Người ta có thể phân loại các Tổ chức tài chính vi mô theo nhiều tiêu thức
như sự điều chỉnh của luật pháp, đặc điểm sở hữu, đặc điểm về cơ cấu sản phẩm.
• Phân loại theo sự điều chỉnh của các văn bản luật do ngân hàng nhà
nước ban hành. Đây là cách phân loại được sử dụng phổ biến nhất trong giới
nghiên cứu và thực hành tài chính vi mơ. Theo cách phân loại này, các Tổ chức
tài chính vi mơ được chia thành ba nhóm:
- Khu vực chính thức gồm các tổ chức chịu hoàn toàn sự điều chỉnh bởi
các văn bản của ngân hàng nhà nước. Các tổ chức nằm trong nhóm này bao gồm
những ngân hàng thương mại hoạt động chuyên biệt trong lĩnh vực tài chính vi
mơ, các ngân hàng hỗ trợ phát triển dành cho người nghèo do chính phủ thành
lập, các ngân hàng làng xã. Ở Việt Nam, những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
tài chính vi mơ thuộc nhóm này gồm: Ngân hàng Chính sách Xã hội, ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn.
- Khu vực bán chính thức gồm các tổ chức chịu sự điều chỉnh một phần
bởi các văn bản pháp quy của ngân hàng nhà nước. Tại một số quốc gia, các
chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp quy chuyên biệt để điều hành Hoạt
động của các tổ chức này. Các Tổ chức tài chính vi mơ nằm trong nhóm này
gồm: Các Tổ chức phi chính phủ, các chương trình cho người có thu nhập thấp
của chính phủ, các Tổ chức đồn thể xã hội. Ở Việt Nam, một số Tổ chức tài
chính vi mơ được xếp vào nhóm này gồm: Quỹ tình thương của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam (TYM), các Tổ chức phi chính phủ hoạt động tại Việt Nam như
Save Children US, GRET, Bình Minh CDC.
- Khu vực phi chính thức gồm các tổ chức và cá nhân hoạt động không
chịu bất cứ điều chỉnh nào của các văn bản pháp quy. Những tổ chức hoạt động
trong nhóm này là những nhóm cho vay và tiết kiệm tự nguyên trong cộng đồng,
những người cho vay nặng lãi, gia đình, những bạn hàng…
•
Phân loại theo cơ cấu sở hữu
9
-
Nhóm các Tổ chức tài chính vi mơ thuộc sở hữu của chính phủ gồm
những tổ chức được thành lập dựa trên vốn của chính phủ và được Điều hành bởi
chính phủ. Hầu hết ở các nước đều có dạng tổ chức như thế này. Chúng tồn tại
dưới danh nghĩa là những ngân hàng dành cho người nghèo và thực hiện các
chương trình phát triển cho người nghèo. Những ngân hàng dạng này thường
được các chính phủ sở tại hỗ trợ rất nhiều nên không mấy khi sử dụng tới vốn tài
trợ từ bên ngồi.
-
Nhóm các Tổ chức tài chính vi mơ được thành lập trên cơ sở vốn góp
của các cổ đơng. Các cổ đơng của nó có thể là các tổ chức tài chính, các cá nhân,
các khách hàng của chính tổ chức và cả các chính phủ. Do đặc điểm có sự góp
vốn nên các tổ chức này được đòi hỏi phải chia lợi tức cho các cổ đơng của nó từ
phần lợi nhuận sau thuế. Cổ phần của các cổ đơng có thể được chuyển nhượng
dựa trên các quy định của pháp luật của ở nước sở tại.
-
Nhóm các Tổ chức tài chính vi mơ được thành lập bởi các cơ quan đoàn
thể xã hội và các Tổ chức phi chính phủ. Đặc điểm quan trọng nhất của nhóm
này là sử dụng tương đối nhiều vốn tài trợ của các nhà tài trợ bên ngoài và tổ
chức mẹ. Vốn góp của chủ sở hữu của các tổ chức trong nhóm này thường rất
nhỏ do phần lớn là lợi nhuận giữ lại lũy kế qua các năm.
•
Phân loại theo cơ cấu sản phẩm
- Nhóm tổ chức triển khai đơn một sản phẩm tài chính. Phổ biến nhất
trong nhóm này là những tổ chức chỉ thực hiện duy nhất một chương trình cho
vay tới các thành viên của nó. Trên thực tế, tiết kiệm có xuất hiện trong Hoạt
động của tổ chức này nhưng các khoản tiết kiệm này lại gắn chặt với hoạt động
cho vay do được coi như là một phương pháp bảo đảm cho các khoản vay. Các tổ
chức trong nhóm này thường khơng chỉ tập trung tới hoạt động tài chính cho
người nghèo mà còn cung cấp đa dạng các phúc lợi xã hội khác. Chẳng hạn, bên
cạnh cho vay, một số tổ chức cịn cung cấp các khóa đào tạo miễn phí cho người
nghèo về nông nghiệp hoặc một số tổ chức lại cung cấp các hỗ trợ cho địa
phương để nâng cao năng lực y tế cơ sở …
- Nhóm tổ chức cung cấp đa dạng các sản phẩm tài chính. Đặc điểm của
các tổ chức này là hoạt động tập trung trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm tài
chính cho người nghèo. Các sản phẩm được cung cấp không chỉ bó hẹp trong tiết
kiệm và cho vay mà có thể mở rộng ra các sản phẩm bảo hiểm và thanh toán. Đối
10
với các tổ chức này, hoạt động đào tạo cho các thành viên cũng được tiến hành
nhưng không nên hiểu đây là một hoạt động chuyên biệt của nó. Trên thực tế,
đây chỉ là những đạo tạo mang tình phụ trợ nhằm nâng cao hiệu quả cho các hoạt
động cung cấp dịch vụ của tổ chức.
2.1.4. Hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính vi mơ
2.1.4.1. Đặc điểm tín dụng của tổ chức tài chính vi mơ
Cung cấp các khoản tín dụng nhỏ được xem là dịch vụ đầu tiên được cung
cấp tới người nghèo bởi các Tổ chức tài chính vi mơ. Thật khó để có thể định
nghĩa thế nào được gọi là một khoản tín dụng nhỏ vì điều này cịn phụ thuộc vào
tình hình kinh tế của mỗi khu vực nơi mà tổ chức cung cấp dịch vụ. Thông
thường, hiện nay các tổ chức cung cấp các khoản vay có giá trị bình qn khoảng
300 USD.
Về vấn đề lãi suất, hiện nay vẫn còn tồn tại hai chính sách lãi suất trong
hoạt động tài chính vi mơ. Chính sách thứ nhất là chính sách lãi suất bao cấp, tức
là thực hiện lãi suất thấp hơn so với lãi suất cho vay bình quân của thị trường
(thậm chí ngang bằng hoặc thấp hơn lãi suất huy động trên thị trường) và khơng
đủ bù đắp các chi phí hoạt động. Có hai hình thức của lãi suất bao cấp) thực hiện
lãi suất bao cấp một cách tự nguyện trong các chương trình tín dụng cho người
nghèo; (ii) chính phủ ban hành các chính sách để buộc các tổ chức phải thực hiện
chính sách lãi suất bao cấp. Mục tiêu của chính sách này là mang lại dịch vụ tín
dụng rẻ cho người nghèo nhằm khuyến khích họ vay vốn mở rộng sản xuất. Tuy
nhiên, hậu quả của chính sách này là sự mất bền vững trong hoạt động tài chính
vi mơ và lãng phí trầm trọng nguồn lực khi mà người ta khơng nhìn nhận một
cách chính xác thực lực tài chính của chính các khách hàng của mình.
Chính sách lãi suất thứ hai là thực hiện lãi suất thương mại, tức là lãi suất
phải bù đắp đủ các chi phí cho hoạt động tín dụng. Với việc thực hiện lãi suất
này, các tổ chức có thể đủ khả năng đảm bảo khả năng tự bền vững và hạn chế sự
phụ thuộc vào hỗ trợ tài chính của các nhà tài trợ để duy trì hoạt động. Tuy
nhiên, một số trường hợp để đảm bảo đủ bù đắp các chi phí thì lãi suất đặt ra lại
q cao và tổ chức có thể bị coi là những kẻ cho vay nặng lãi.
Về thời hạn của các khoản vay. Các tổ chức chủ yếu cung cấp các khoản
vốn trung và ngắn hạn. Tỷ trọng của các khoản vốn ngắn hạn (dưới 1 năm) luôn
cao và chiếm vị thế áp đảo trong cơ cấu cho vay. Các khoản vốn trung hạn cũng
11
được cung cấp, tuy nhiên, hầu như khơng có tổ chức nào cung cấp khoản vốn có
thời hạn trên 3 năm.
Mục đích của các khoản cho vay hiện nay cũng được mở rộng. Trong thời
gian đầu cung cấp các khoản vay vi mô, các tổ chức thường chỉ chấp nhận cho
vay nếu khoản vay đó để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thu nhập.
Về sau này, khi nhận ra rằng nhu cầu tiêu dùng của người nghèo là rất lớn và họ
có thể sử dụng chính các khoản vay tạo thu nhập để sử dụng vào mục đích tiêu
dùng rồi lấy những khoản khác bù vào, các tổ chức đã thực hiện cho vay các
khoản vay với mục đích tiêu dùng như xây nhà, đào giếng,… hoặc những khoản
vay phục vụ những trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, không phải khách hàng nào
của tổ chức cũng được tiếp cận tới những khoản vốn này. Để được vay, họ
thường phải đảm bảo một số điều kiện về thời gian tham gia tổ chức, kỷ luật
hoàn trả…
Tài sản thế chấp được xem là một phần đi liền đối với hoạt động cho vay
của bất cứ một tổ chức tín dụng nào. Đối với tài chính vi mơ, tài sản thế chấp có
một số khác biệt. Rất ít các khoản vay của tài chính vi mơ địi hỏi tài sản thế chấp
dưới dạng hiện vật. Thông thường, Tổ chức tài chính vi mơ sử dụng những hình
thức bảo đảm sau:
- Sự bảo đảm của tổ, nhóm. Hình thức bảo đảm này xuất hiện trong hình
thức cho vay theo tổ nhóm. Theo đó, tổ nhóm sẽ chịu trách nhiệm về khoản vay
của các thành viên trong nhóm của mình.
- Tiết kiệm bắt buộc, loại tiết kiệm này có thể được sử dụng rỗng rãi trong
tất cả các phương pháp tiếp cận. Trung bình hàng tuần, khách hàng phải nộp một
khoản tiết kiệm bắt buộc có giá trị tùy thuộc vào giá trị khoản vay hoặc quy định
của tổ chức. Tiết kiệm bắt buộc tạo thành một khoản bảo đảm cho khoản vay của
khách hàng. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì số tiền trong tài
khoản tiết kiệm này sẽ được lấy ra để trừ nợ. Bên cạnh đó, tiết kiệm bắt buộc cịn
có tác dụng là rèn luyện tinh thần tiết kiệm tạo ra một nguồn vốn tự có trong
người nghèo để khi họ hồn trả hết nợ thì họ có một khoản tiết kiệm.
Về phương pháp tiếp cận, hiện nay có ba hình thức chủ yếu để các tổ chức
cung cấp các dịch vụ của mình tới khách hàng.
- Cho vay cá thể, tức là tổ chức cung cấp các khoản vay tới từng cá nhân
và người này khơng thuộc bất cứ một nhóm hỗ trợ hay bảo đảm nào. Phương
12