Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

phân tích thống kê hoạt động huy động vốn tại pgd oceanbank đào tấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.23 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với các hình
thức phân loại khác nhau 14
Phát hành các giấy tờ có giá 17
1.2.4.3. Phân loại theo kỳ hạn: 17
Có thể phân loại tiền gửi thành tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Tiền
gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi không có kỳ hạn xác định, tiền gửi có kỳ hạn là
loại tiền gửi có kỳ hạn xác định (1 tuần, 2 tuần, 1 tháng…) 17
Vốn huy động bằng Việt Nam đồng: 18
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động vốn
khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy
động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các
nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng 18
Vốn huy động bằng ngoại tệ 18
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng
ngoại tệ. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán quốc tế và các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng
như ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc
EUR. 18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn: 18
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng tuy
nhiên có thể chia thành 2 nhóm chính, đó là nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân
tố khách quan 18
Hoạt động marketing của ngân hàng 20
Đối thủ cạnh tranh: 22
Kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, với xu hướng toàn cầu hóa hệ thống ngân
hàng cũng ngày một phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng cả ở trong và ngoài nước càng gay gắt hơn bao giờ hết. Hoạt động


huy động vốn của một ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào nội lực và chính sách
hoạt động của ngân hàng đó mà còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách lãi suất,
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
1 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ của các ngân hàng cạnh tranh. Bởi vậy ngân hàng cần nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh để chủ động trong xây dựng và tổ chức chiến lược cạnh tranh một cách
năng động, hiệu quả 22
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM NĂM 2008 VÀ ĐẦU
NĂM 2009 ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA OCEANBANK: 23
Xen giữa những sự kiện trên, 9 tháng đầu năm cũng chứng kiến các cơn sốt dầu, lương
thực, và lạm phát làm khuynh đảo nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt là giá dầu, từ mức 90
đôla một thùng vào đầu năm đã leo lên trên 100 đôla vào 20/2 và lập kỷ lục trên 147
đôla một thùng vào 11/7. Dầu leo thang kéo giá hàng hóa cơ bản và lương thực lên
theo. Trong đó, vàng lập kỷ lục trên 1.000 đôla một ounce vào 17/3. Còn giá lương
thực đắt đỏ lại tạo ra căng thẳng thực sự tại nhiều nơi, thậm chí cả các quốc gia xuất
khẩu lương thực. Nạn lạm phát từ đó cũng xảy ra tràn lan tại nhiều quốc gia. Hãng tư
vấn kinh tế hàng đầu thế giới Global Insight (GI) công bố mức lạm phát trên toàn cầu
đang tăng nhanh nhất trong 13 năm qua. 24
2.2. SƠ LƯỢC THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA PGD OCEANBANK ĐÀO
TẤN: 27
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN: 28
2.3.1. Những vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê: 28
Thông tin thống kê được phản ánh qua các chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn
với chất của các mặt, các tính chất cơ bản của hiện tượng số lớn, trong điều kiện
thời gian, địa điểm cụ thể. Tính chất của hiện tượng được khái quát hoá trong chỉ
tiêu thống kê 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại

VND: Việt nam đồng
PGD: Phòng giao dịch
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
2 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với các hình
thức phân loại khác nhau 14
Phát hành các giấy tờ có giá 17
1.2.4.3. Phân loại theo kỳ hạn: 17
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
3 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể phân loại tiền gửi thành tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Tiền
gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi không có kỳ hạn xác định, tiền gửi có kỳ hạn là
loại tiền gửi có kỳ hạn xác định (1 tuần, 2 tuần, 1 tháng…) 17
Vốn huy động bằng Việt Nam đồng: 18
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động vốn
khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy
động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các
nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng 18
Vốn huy động bằng ngoại tệ 18
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng
ngoại tệ. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán quốc tế và các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng
như ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc
EUR. 18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn: 18
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng tuy
nhiên có thể chia thành 2 nhóm chính, đó là nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân

tố khách quan 18
Hoạt động marketing của ngân hàng 20
Đối thủ cạnh tranh: 22
Kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, với xu hướng toàn cầu hóa hệ thống ngân
hàng cũng ngày một phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng cả ở trong và ngoài nước càng gay gắt hơn bao giờ hết. Hoạt động
huy động vốn của một ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào nội lực và chính sách
hoạt động của ngân hàng đó mà còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách lãi suất,
dịch vụ của các ngân hàng cạnh tranh. Bởi vậy ngân hàng cần nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh để chủ động trong xây dựng và tổ chức chiến lược cạnh tranh một cách
năng động, hiệu quả 22
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM NĂM 2008 VÀ ĐẦU
NĂM 2009 ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA OCEANBANK: 23
Xen giữa những sự kiện trên, 9 tháng đầu năm cũng chứng kiến các cơn sốt dầu, lương
thực, và lạm phát làm khuynh đảo nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt là giá dầu, từ mức 90
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
4 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đôla một thùng vào đầu năm đã leo lên trên 100 đôla vào 20/2 và lập kỷ lục trên 147
đôla một thùng vào 11/7. Dầu leo thang kéo giá hàng hóa cơ bản và lương thực lên
theo. Trong đó, vàng lập kỷ lục trên 1.000 đôla một ounce vào 17/3. Còn giá lương
thực đắt đỏ lại tạo ra căng thẳng thực sự tại nhiều nơi, thậm chí cả các quốc gia xuất
khẩu lương thực. Nạn lạm phát từ đó cũng xảy ra tràn lan tại nhiều quốc gia. Hãng tư
vấn kinh tế hàng đầu thế giới Global Insight (GI) công bố mức lạm phát trên toàn cầu
đang tăng nhanh nhất trong 13 năm qua. 24
2.2. SƠ LƯỢC THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA PGD OCEANBANK ĐÀO
TẤN: 27
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN: 28
2.3.1. Những vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê: 28
Thông tin thống kê được phản ánh qua các chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn

với chất của các mặt, các tính chất cơ bản của hiện tượng số lớn, trong điều kiện
thời gian, địa điểm cụ thể. Tính chất của hiện tượng được khái quát hoá trong chỉ
tiêu thống kê 28
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
5 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là 1 trong những tổ
chức kinh tế quan trọng nhất. Những năm gần đây hệ thống ngân hàng thương
mại ngày càng phát triển, mở rộng và hiện đại hơn. Ngân hàng thương mại đã
thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong tập trung vốn nhàn rỗi cung cấp
cho sản xuất giúp hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, góp phần thúc đẩy
công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nước nhà. Ngân hàng thương mại
cũng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, từng bước chuyển đổi và nâng tầm hoạt động của ngân hàng,
phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Năm 2008 vừa qua đánh
dấu thắng lợi của hệ thống ngân hàng trong kiềm chế lạm phát. Có thể nói nền
kinh tế không thể phát triển nhanh chóng, khỏe mạnh và ổn định khi thiếu đi hệ
thống ngân hàng thương mại.
Phòng giao dịch Oceanbank Đào Tấn là 1 phòng giao dịch rất mới thuộc
ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (OceanBank), được thành lập ngày
16/07/2008. Nghiệp vụ chính của phòng giao dịch là huy động vốn. Đây cũng là
1 trong những nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại, nó giúp tạo ra nguồn
vốn cho ngân hàng hoạt động, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Thành lập vào
tháng 7/2008, thời điểm nhạy cảm của thị trường, hoạt động huy động vốn gặp
không ít khó khăn. Tiến hành phân tích hoạt động huy động vốn trong thời gian
qua sẽ giúp ngân hàng đánh giá được hoạt động của mình, tìm ra những ưu
điểm hay thiếu sót, từ đó có sự điều chỉnh phù hợp; và dự đoán cho tương lai
giúp ngân hàng có sự chuẩn bị tốt để hoạt động 1 cách hiệu quả nhất, nâng cao
hiệu quả huy động vốn. Từ các góc độ trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phân

tích thống kê hoạt động huy động vốn tại PGD Oceanbank Đào Tấn từ tháng
8/2008 đến tháng 3/2009 và dự đoán cho tháng 4, tháng 5/2009”.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: Đối tượng nghiên cứu
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
6 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của chuyên đề là hoạt động huy động vốn, phạm vi không gian là tại PGD
OceanBank Đào Tấn, phạm vi thời gian là từ tháng 8/2008 đến tháng 3/2009.
Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng 1 số phương pháp thống kê như: phương pháp dãy số
thời gian, phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp phân tổ thống kê… và 1 số phương pháp khác.
Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3
chương:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và hoạt động
huy động vốn của ngân hàng thương mại
- Chương II: Phân tích thống kê hoạt động huy động vốn tại PGD
Oceanbank Đào Tấn từ tháng 8/2008 đến tháng 3/2009 và dự đoán cho tháng 4,
tháng 5/2009.
- Chương III: Kiến nghị và giải pháp
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
7 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự phát triển của các tổ chức

trung gian tài chính - trung gian kết nối giữa cung và cầu vốn. Trong số các tổ
chức trung gian tài chính, hệ thống các ngân hàng thương mại chiếm vị trí quan
trọng nhất về quy mô tài sản và về thành phần các nghiệp vụ.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán (theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Việt Nam); là một
pháp nhân làm chức năng trung gian tài chính, tạo ra nguồn vốn và tham gia
quá trình sản xuất thông qua hoạt động tín dụng, đầu tư, dịch vụ. Bảo vệ quyền
lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và bảo vệ chính sách tiền tệ quốc gia,
phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tùy theo từng tiêu thức mà có thể phân loại ngân hàng thành nhiều loại
khác nhau.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức
năng của nó. Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía
cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung bao gồm ba chức năng chính sau:
1.1.2.1. Trung gian tài chính:
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại và
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
8 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân
hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân
phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại huy động và tập trung các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế; trên cơ sở
nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng… của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần đảm
bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế.
Vai trò trung gian tài chính ngày càng trở nên phong phú hơn như việc
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thẻ ATM, thẻ ghi nợ…
1.1.2.2. Trung gian thanh toán:
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá
dịch vụ, thu hộ tiền, thanh toán hộ khách hàng. Ngân hàng đưa ra nhiều hình
thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,
thanh toán điện tử… thay vì chi trả bằng tiền mặt tốn kém, khách hàng chỉ cần
lệnh cho ngân hàng thông qua các phương tiện, ghi nợ cho tài khoản người này,
ghi có cho tài khoản người kia. Nhờ vậy tiết kiệm được thời gian và chi phí cho
khách hàng và cả xã hội (chi phí đúc tiền, in tiền, bảo quản tiền, vận chuyển
tiền…).
Ngày nay với công nghệ thanh toán hiện đại, các trung tâm thanh toán
quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng
không chỉ phạm vi trong nước mà cả trên toàn cầu.
1.1.2.3. Tạo phương tiện thanh toán:
Khi ngân hàng thực hiện chức năng thứ nhất và thứ hai cũng là đang thực
hiện chức năng tạo tiền. Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại được
thông qua các dịch vụ cấp phát tín dụng và cung cấp cơ chế thanh toán không
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
9 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bằng tiền mặt cho khách hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung
ương ở mỗi nước. Đó là khả năng biến tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu
tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều lần và qua nhiều ngân hàng. Tóm lại,
ngân hàng có khả năng tạo tiền bằng cách cấp phát tín dụng cho khách hàng và
đầu tư.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại:

Vai trò của NHTM được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ
cụ thể của nó trong từng giai đoạn.
1.1.3.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ:
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về ngân hàng Nhà nước; để thực
thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc,
tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng…Chính các NHTM là chủ thể
chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu
nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi
ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các định chế tài
chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu
tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế được phản hồi về
cho ngân hàng Nhà nước để chính phủ và ngân hàng Nhà nước có những chính
sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn là phương tiện thực hiện các chính
sách của Đảng và chính phủ như cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa,
góp phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và
giữa các vùng trong nước, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
1.1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô:
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô thuộc về
ngân hàng Nhà nước, thể hiện qua việc xây dựng và thực thi các chiến lược
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
10 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển kinh tế và chính sách tiền tệ. Tuy nhiên do không trực tiếp giao dịch
với công chúng, ngân hàng Nhà nước phải dựa vào thông tin phản hồi từ các
định chế tài chính trung gian để làm căn cứ soạn thảo chính sách tiền tệ. Các
chính sách tiền tệ này tác động đến nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng
thương mại. Bằng chính sách và các biện pháp tín dụng, ngân hàng thương mại
điều tiết luồng tiền trên thị trường, điều chỉnh luồng cung, cầu tiền tệ, từ đó ổn

định nền kinh tế vĩ mô, giải quyết các vấn đề vĩ mô như kiềm chế lạm phát, ổn
định tỷ giá hối đoái…
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM:
1.1.4.1. Huy động vốn:
Ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt động nghiệp vụ của mình chủ
yếu thông qua sử dụng vốn huy động của khách hàng. Bởi vậy huy động vốn -
hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới
chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn nhằm thực hiện
cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển
sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân
hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả
nước để đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu
vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng huy động các nguồn vốn khác nhau bao gồm: những khoản mà
nhân dân gửi vào, những khoản ngân hàng đi vay các đối tượng khác trong nền
kinh tế như ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác,
vay trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ… Quy mô tiền gửi rất lớn so với các
nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Bên cạnh đó, tiền vay chiếm
tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn và có vai trò quan trọng. Các khoản vay
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
11 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường có thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo thành nguồn ổn định
cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay
thường xuyên: ngân hàng chỉ đi vay lúc cần thiết; ngân hàng hoàn toàn chủ
động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng.
1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn:

Với nguồn huy động được, ngân hàng sẽ dành 1 phần với mục đích dự trữ,
phần còn lại được sử dụng nhằm mục đích sinh lãi. Có thể chia nghiệp vụ sử
dụng vốn thành 3 nhóm chính.
_ Nghiệp vụ cho vay: về bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất định của mình cho một bên thứ
hai để đổi lấy thu nhập về lãi. Đối với ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ mang lại
lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu nhập chính bù đắp các chi phí trong hoạt động
của ngân hàng.
_ Nghiệp vụ đầu tư: nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các
chứng khoán với mục đích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức
bao gồm lãi của chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân
hàng thu được khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Nghiệp vụ
đầu tư thường được chia thành hai nhóm: đầu tư với mục đích thanh khoản và
đầu tư với mục đích lợi nhuận.
_ Nghiệp vụ chiết khấu: nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua
lại các giấy tờ có giá (thương phiếu, hối phiếu…) với mục đích hưởng một mức
lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết khấu – tương xứng với chi phí vốn và rủi ro
mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu các giấy tờ có giá đó.
1.1.4.3.Hoạt động khác:
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn ra
trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động của ngân hàng cũng
mở rộng phong phú hơn. Ngoài 2 hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng
vốn NHTM còn thực hiện nhiều hoạt động khách như: bảo lãnh, cho thuê tài
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
12 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính, tư vấn đầu tư, môi giới chứng khoán…
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1. Khái niệm vốn huy động:

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng tạm thời quản lí và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kì ngân hàng thương mại nào. Và
cũng chỉ có các ngân hàng thương mại mới có quyền huy động vốn dưới nhiều
hình thức khác nhau.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỉ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn có tính
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn:
Do tầm quan trọng của vốn huy động nên hoạt động huy động huy động
vốn có vai trò rất lớn đối với ngân hàng, doanh nghiệp và cả xã hội.
Đối với ngân hàng, hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn lớn và chủ yếu
để ngân hàng hoạt động. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động với nhiều
mục đích khác nhau nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn vay cho
doanh nghiệp khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Do những vai trò trên, hoạt động huy động vốn giúp nền kinh tế phát triển
ổn định và liên tục. Hơn nữa hoạt động huy động có vai trò quan trọng trong
chức năng tạo tiền của các ngân hàng, giúp tiết kiệm chi phí cho xã hội.
1.2.3. Nguyên tắc huy động vốn:
Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, vì vậy luôn có
những nguyên tắc cần tuần thủ để đảm bảo phát triển hoạt động huy động vốn
cũng như hoạt động ngân hàng một cách tốt nhất.
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
13 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn:
_ Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng.
_ Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.
_ Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động của tài khoản ngân hàng.

_ Không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường (thực hiện các
quy định của pháp lệnh chống rửa tiền).
_ Không được cạnh tranh bất hợp lí (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp
pháp…).
 Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp:
_ Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn.
_ Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng.
_ Đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách
hàng.
 Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động:
_ Tạo uy tín cho khách hàng bằng cách đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu
rút tiền trong mọi tình huống.
_ Ngăn chặn những tin đồn nhảm.
_ Có phương pháp đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời khi có sự cố xảy
ra.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn:
Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi ngân
hàng nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng
thương mại. Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn
huy động được vì vậy việc đưa ra nhiều hình thức huy động phù hợp, linh hoạt
là điều hết sức cần thiết đối với ngân hàng bởi như vậy họ mới khai thác được
hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân trong mọi thành phần kinh
tế.
Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
14 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhau, với các hình thức phân loại khác nhau.
1.2.4.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng:
Khách hàng của ngân hàng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, rất đa

dạng. Với mỗi đối tượng khách hàng ngân hàng có hình thức huy động vốn
khác nhau tùy theo mục đích và nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Đối với hoạt
động huy động vốn, dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn
của ngân hàng được chia thành các hình thức sau: tiền gửi của cá nhân; tiền gửi
của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm đa số trong đối tượng khách hàng của ngân
hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng với đối tượng khách
hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục
đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình
thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể và ổn định
cho ngân hàng. Với nguồn vốn này ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng để thực
hiện các hoạt động đầu tư của mình một cách hiệu quả.

Tiền gửi của doanh nghiệp
Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế cũng tạo lượng vốn huy động tương
đối lớn cho ngân hàng, góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân
hàng. Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này chủ yếu là
dùng để thanh toán và tiến hành các giao dịch khác nên lượng vốn huy động có
kỳ hạn thực tế không cố định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn
đi đầu tư sinh lời.

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân
hàng thương mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho ngân
hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, với những ngân hàng có một lượng
vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
15 15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hoà từ hội sở chính của các ngân hàng
đó. Điều này giúp ngân hàng thương mại giảm bớt được một phần chi phí, đem
lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
1.2.4.2. Phân loại theo mục đích huy động:
Phân loại theo mục đích huy động thì hoạt động huy động vốn bao gồm
các hình thức sau:

Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp
ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu, chủ tài khoản có thể
được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp. Tiền gửi thanh toán
không nhằm mục đích hưởng lãi vì vậy lãi suất không phải là công cụ thu hút
nguồn vốn này mà công cụ là dịch vụ ngân hàng cung cấp kèm theo phải có
nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Nhìn chung chi phí cho loại
tiền gửi này rất thấp nhưng kỳ hạn thực tế không cố định, do đó ngân hàng cần
có chính sách sử dụng hợp lí để vừa tận dụng được nguồn vốn rẻ vừa đảm bảo
rủi ro. Do tính linh hoạt của nó nguồn vốn này thường được sử dụng để cho vay
ngắn hạn.

Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn
so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí
cao nhất của ngân hàng, người gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi vì vậy công
cụ chủ yếu để thu hút nguồn vốn này là lãi suất. Do tính ổn định cao trong kỳ
hạn bởi mục đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi,
các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này,
thường được dùng cho vay trung và dài hạn.


Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
16 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi
này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu
cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy,
nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến
khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới
huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp dẫn. Tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn tương đối giống nhau tuy nhiên cũng có một
số điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà ngân hàng Nhà nước
quy định.

Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Đặc điểm nổi bật của giấy tờ có giá là chỉ được hoàn vốn khi
đáo hạn vì vậy đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất của ngân hàng thương
mại. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên
thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hành bao gồm kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
1.2.4.3. Phân loại theo kỳ hạn:
Có thể phân loại tiền gửi thành tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi
không có kỳ hạn xác định, tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền
gửi có kỳ hạn xác định (1 tuần, 2 tuần, 1 tháng…).
Cũng có thể phân loại tiền gửi thành tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung và

dài hạn. Tiền gửi ngắn hạn là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời
gian ngắn hạn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng. Tiền gửi trung và
dài hạn là nguồn vốn mà ngân hàng huy động trong thời gian từ 12 tháng trở
lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tư
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
17 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.4.4. Phân loại theo loại tiền:

Vốn huy động bằng Việt Nam đồng:
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các
hình thức huy động vốn khác nhau với các mục đích sử
dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy động
được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng
cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.

Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến
hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Mục đích huy động
vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán quốc tế và các hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của khách hàng cũng như ngân hàng. Vốn huy động bằng
ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
của ngân hàng tuy nhiên có thể chia thành 2 nhóm chính,
đó là nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách
quan.

1.2.5.1. Nhân tố chủ quan:
 Chính sách lãi suất của ngân hàng:
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng
sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy
động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn
vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về
giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Tuy nhiên lãi suất liên
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
18 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan trực tiếp đến chi phí và các hoạt động khác của ngân hàng vì vậy hệ thống
lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn để mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
 Tổ chức nhân sự:
Dù trong thời đại nào con người luôn khẳng định vị trí trung tâm của
mình. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc
tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch, Như vậy để nâng cao hiệu quả
huy động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải có một đội ngũ
cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ
cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ tín dụng phải có tư cách
phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định của ngân
hàng. Đặc biệt với bộ phận nhân sự thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, phải
tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái và tin tưởng cho khách hàng.
Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với nguồn
nhân lực, như vậy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn.
 Chất lượng dịch vụ của ngân hàng

Đây là nhân tố tổng hợp, có liên quan mật thiết với các yếu tố khác như
trình độ công nghệ, hệ thống mạng lưới, đội ngũ nhân sự, ban quản lí của ngân
hàng…
Ngày này, công nghệ có vai trò cực kì quan trọng. Với công nghệ hiện đại
ngân hàng vừa có thể đưa ra các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện ích, nhanh
chóng và đồng bộ đáp ứng nhu cầu khách hàng lại vừa tiết kiệm chi phí. Bên
cạnh đó ngân hàng có thể tăng tốc độ xử lý các giao dịch, công tác quản lý tài
chính và quản trị rủi ro được nâng cao.
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
19 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống mạng lưới huy động vốn là một trong những yếu tố chủ yếu
quyết định quy mô vốn huy động của khách hàng, đặc biệt là với đối tượng
khách hàng dân cư. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản
tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách
hàng tâm lý ngại đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự dễ
dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ thu hút được
các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả hơn. Đồng thời nhờ hệ thống mạng
lưới rộng rãi mà các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được thực hiện nhanh
chóng. Bên cạnh đó giúp nắm bắt nhu cầu khách hàng và khuyếch trương hình
ảnh của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài ra chất lượng dịch vụ còn thể hiện ở mức độ hài lòng và thoải mái
của khách hàng khi đến với ngân hàng.
 Hoạt động marketing của ngân hàng
Marketing ngân hàng là phương pháp quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở
nhận thức về môi trường kinh doanh; những hành động của ngân hàng nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự biến động của môi
trường. Trên cơ sở đó mà thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.
Nhiệm vụ then chốt của marketing ngân hàng là xác định được nhu cầu,
mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn

các đối thủ khác.
Hoạt động marketing ngân hàng sẽ quyết định phương thức hoạt động, kết
quả hoạt động, khả năng cạnh tranh cùng vị thế của mỗi ngân hàng trên thị
trường. Marketing giúp ngân hàng xác định loại sản phẩm dịch vụ mà ngân
hàng cần cung ứng ra thị trường, và giúp tổ chức tốt quá trình cung ứng dịch vụ.
Nó được coi là cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường. Chính
sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về ngân hàng thông
qua phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng hình ảnh đẹp về ngân hàng tạo,
lòng tin với khách hàng.
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
20 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bởi vậy chính sách marketing có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động
vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan:
 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ở đây bao gồm môi trường kinh tế, môi trường văn hóa -
xã hội, môi trường chính trị pháp luật…
Môi trường kinh tế tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến nhu cầu và cách
thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi nền kinh tế
trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao,
các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng. Ngược
lại, trong điều kiện tình hình nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng cao, thu
nhập giảm sút, lạm phát thì việc huy động vốn của ngân hàng nói riêng và các
hoạt động khác của ngân hàng nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người dân
không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mua các tài sản có tính
ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền gửi
vào ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Môi trường văn hóa-xã hội ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng, thói quen sử
dụng và cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết, nhận thức của dân chúng về ngân hàng

do đó ảnh hưởng tới nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Ví dụ nếu
người dân có thói quen chi tiêu nhiều hay tâm lí thiếu tin tưởng vào ngân hàng
sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Bởi vậy cần
nghiên cứu các yếu tố văn hóa - xã hội nhằm xác định tác động của chúng tới
hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và đưa ra các chính sách hợp lí.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám
sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động
của các ngân hàng thường được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật. Sự thay
đổi chính sách của nhà nước, của ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín
dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
21 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Ngoài ra tình hình chính trị ổn định hay
bất ổn cũng tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng.
 Khách hàng:
Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình
cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng và thụ hưởng
sản phẩm đó. Đối tượng khách hàng của ngân hàng hết sức đa dạng và phong
phú, tuy nhiên từng khách hàng lại có những nhu cầu, mong muốn và đòi hòi
khác nhau về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, để đáp ứng được yêu
cầu của từng loại khách hàng, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược
phát triển phù hợp.
 Đối thủ cạnh tranh:
Kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, với xu hướng
toàn cầu hóa hệ thống ngân hàng cũng ngày một phát
triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng cả ở trong và ngoài nước càng gay gắt hơn
bao giờ hết. Hoạt động huy động vốn của một ngân hàng

không chỉ phụ thuộc vào nội lực và chính sách hoạt động
của ngân hàng đó mà còn phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách lãi suất, dịch vụ của các ngân hàng cạnh tranh. Bởi
vậy ngân hàng cần nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để chủ
động trong xây dựng và tổ chức chiến lược cạnh tranh
một cách năng động, hiệu quả.
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
22 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
PGD OCEANBANK ĐÀO TẤN TỪ THÁNG 8/2008 ĐẾN THÁNG
3/2009 VÀ DỰ ĐOÁN CHO THÁNG 4, THÁNG 5/2009
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM NĂM 2008 VÀ ĐẦU NĂM 2009 ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA OCEANBANK:
Năm 2008 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và
kinh tế Việt Nam nói riêng. Khủng hoảng nhà đất lan sang thị trường tín dụng
và cuối cùng dẫn đến khủng hoảng tài chính tại Mỹ và tràn sang nhiều nước
châu Âu, khiến nhiều công ty lớn phá sản. Cuộc khủng hoảng này đã làm sụp
đổ 25 ngân hàng tại Mĩ trong năm 2008, trong đó có những ngân hàng đầu nước
Mĩ. 11/7, IndyMac - ngân hàng cho vay thế chấp lớn nhất của Mỹ sụp đổ. Ngày
7/9, hai nhà cho vay cầm cố khổng lồ của Mỹ là Freddie Mac và Fannie Mae
buộc phải được chính phủ tiếp quản để tránh khỏi nguy cơ phá sản. Sự kiện này
tiếp tục châm ngòi cho vụ đổ vỡ với những tên tuổi lớn khác. Vào ngày 15/9,
ngân hàng đầu tư lớn thứ 4 nước Mỹ Lehman Brothers sau 158 năm tồn tại đã
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
23 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tuyên bố phá sản. Đúng 10 ngày sau, Washington Mutual - ngân hàng tiết kiệm

lớn nhất ở Mỹ - tạo nên vụ phá sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử với tổng tài
sản thiệt hại lên tới 307 tỷ đôla. Ngoài ra, do khủng hoảng tài chính, ngân hàng
đầu tư số một nước Mỹ, Merill Lynch cũng bị thâu tóm bởi Bank of America.
Xen giữa những sự kiện trên, 9 tháng đầu năm cũng chứng kiến các
cơn sốt dầu, lương thực, và lạm phát làm khuynh đảo nền kinh tế toàn
cầu. Đặc biệt là giá dầu, từ mức 90 đôla một thùng vào đầu năm đã leo lên
trên 100 đôla vào 20/2 và lập kỷ lục trên 147 đôla một thùng vào 11/7. Dầu
leo thang kéo giá hàng hóa cơ bản và lương thực lên theo. Trong đó, vàng
lập kỷ lục trên 1.000 đôla một ounce vào 17/3. Còn giá lương thực đắt đỏ
lại tạo ra căng thẳng thực sự tại nhiều nơi, thậm chí cả các quốc gia xuất
khẩu lương thực. Nạn lạm phát từ đó cũng xảy ra tràn lan tại nhiều quốc
gia. Hãng tư vấn kinh tế hàng đầu thế giới Global Insight (GI) công bố mức
lạm phát trên toàn cầu đang tăng nhanh nhất trong 13 năm qua.
Ở Vệt Nam, lạm phát lên đến đỉnh điểm vào cuối tháng 7, sau cơn sốt gạo
cục bộ và cú sốc tăng giá xăng.
Đồ thị 2.1: CPI của Việt Nam các tháng năm 2008
(Nguồn số liệu: tổng cục Thống kê)
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
24 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng 6, lạm phát ở Việt Nam ở mức cao nhất khu vực. Lạm phát là
18,44% so với 31/12/2007 và 24,8% so với cùng kì năm trước. Kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô trở thành mục tiêu ưu tiên hàng đầu. Giải pháp cắt
giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, tạo sức ép hạ giá tiêu dùng hết
hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước lãnh trọng trách thắt chặt tiền tệ, lãi suất cơ bản
được nâng cao. Tháng 6/2008, lãi suất cơ bản lên đến 14%.
Lạm phát vừa được đẩy lùi, nguy cơ suy giảm đã lộ diện. Kinh tế toàn cầu
rơi vào suy thoái quý cuối cùng của năm đã tác động mạnh tới Việt Nam.Giá
dầu bất ngờ lao dốc không phanh, nguyên nhân cho hiện tượng trên là nhu cầu
sử dụng dầu tại nhiều quốc gia, đặc biệt Trung Quốc và Ấn Độ, sụt giảm mạnh

do khó khăn kinh tế. Dấu hiệu suy giảm kinh tế lộ diện rõ nét khi tiêu dùng
giảm mạnh, CPI ở mức âm 3 tháng liên tiếp, sản xuất kinh doanh đình đốn, kim
ngạch xuất khẩu giảm sút. Nguồn thu ngân sách bị đe dọa do giá dầu thô sụt
mạnh. Chính phủ đã huy động mọi lực lượng chống suy thoái. Lần đầu tiên
trong một năm Chính phủ hai lần điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng GDP, từ 8 -
8,5% xuống 7% và hạ tiếp còn 6 - 6,5%. Tuy nhiên, tính chung cả năm 2008,
GDP chỉ tăng 6,23%. Ngân hàng Nhà nước cắt giảm lãi suất cơ bản nhằm kích
cầu nền kinh tế.
Trên thế giới, tình trạng thị trường tài chính đóng băng ngày càng tồi tệ đã
khiến ngân hàng trung ương Mỹ, Anh, Nhật, EU và nhiều quốc gia khác phải
cắt giảm lãi suất hàng loạt để khơi thông dòng vốn. Trong năm 2008 Mỹ đã 8
lần cắt giảm lãi suất, từ đó lãi suất cơ bản từ 5% đã xuống chỉ còn 0,25%.
Nhiều nền kinh tế lớn, bắt đầu từ Nhật, và EU tuyên bố rơi vào suy thoái. Mỹ,
lần đầu tiên sau 8 năm, chính thức thừa nhận đã lâm vào tình trạng trên từ tháng
12/2007. Điều tương tự cũng xảy ra với Nga, cường quốc kinh tế lớn thứ 4 thế
giới. Tính đến 14/11 đã có 15 nước Châu Âu thừa nhận đã lâm vào suy thoái.
Tình trạng đóng băng của hệ thống tài chính tiếp tục dẫn đến sự giảm sút trong
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng như chi tiêu của người dân. Hệ
Vương Hoàng Nhật Anh Lớp Thống kê 47A
25 25

×