Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chương 1 thuốc chẹn beta giao cảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 13 trang )

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

Unknown date

Unknown author

CHƯƠNG 1: THUỐC CHẸN BETA GIAO CẢM
CHƯƠNG 1: THUỐC CHẸN BETA GIAO CẢM
TS.BSNT. Phan Đình Phong
ThS.BSNT. Trần Tuấn Việt
ThS.BSNT. Trần Huyền Trang
ThS.BSNT. Nguyễn Văn Hiếu
BSNT. Nguyễn Thế Nam Huy
BSNT. Nguyễn Duy Tuấn
BSNT. Lê Mạnh Tăng

Mục lục ẩn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
2. DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THUỐC CHẸN BETA GIAO CẢM
3. DƯỢC LỰC HỌC
4. CHỈ ĐỊNH THUỐC CHẸN BETA TRONG TIM MẠCH
4.1. Suy tim
4.2. Bệnh lý động mạch vành

77

50

9

4.3. Tăng huyết áp



31

71

4.4. Rối loạn nhịp tim

67

80

4.5. Một số chỉ định khác

s/1

03

5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG

up

5.1. Chống chỉ định

m
/g

ro

5.2. Thận trọng khi sử dụng


ok

.co

5.3. Tác dụng không mong muốn

.fa

ce
bo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

tp

s:/

/w

w

w

1. GIỚI THIỆU CHUNG
ht

Thuốc chẹn beta giao cảm (beta-adrenergic blockers) hay còn gọi là thuốc chẹn beta
(beta blockers), là một nhóm các thuốc hoạt động theo cơ chế đối kháng thụ thể giao
cảm β (β-adrenergic). Thuốc chẹn beta đầu tiên được sử dụng trong thực hành lâm sàng
là propranolol vào năm 1965, được phát minh bởi James Black, dược sĩ người Scotland

đã đánh dấu một bước tiến lớn trong điều trị nội khoa các bệnh lý tim mạch. 
Sau hơn 50 năm phát triển, các thế hệ thuốc chẹn beta lần lượt ra đời với mức độ chọn
lọc thụ thể ngày càng cao, cùng với các bằng chứng thuyết phục qua các thử nghiệm
lâm sàng trên nhiều đối tượng bệnh lý tim mạch như suy tim, bệnh lý động mạch vành,
rối loạn nhịp tim… đã cho thấy vai trò to lớn và không thể thiếu của thuốc chẹn beta
trong kỷ nguyên tim mạch hiện đại. 

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

Hình 1.1: Các mốc lịch sử phát minh các thuốc chẹn beta

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

(Nguồn: Thuốc chẹn beta trong lâm sàng tim mạch. Phạm Mạnh Hùng (2020). Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội)

2. DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THUỐC CHẸN BETA GIAO
CẢM
Trong hơn 30 loại chẹn beta được phát minh và phát triển cho đến nay, chỉ một số ít
được ứng dụng trên thực tế điều trị lâm sàng. Hầu hết các thuốc đều được hấp thu tốt
qua đường uống, với đỉnh tác dụng từ 1 – 3h. 
Các thuốc chẹn beta khác nhau có mức độ hòa tan trong lipid khác nhau. Các thuốc hòa
tan trong lipid như propranolol hay metoprolol chủ yếu chuyển hóa ở gan, trong khi đó
các nhóm thuốc tan trong nước chủ yếu đào thải qua thận (Hình 1.2). Một số đặc điểm

80

31


71

77

50

9

dược động học của thuốc chẹn beta được trình bày trong bảng 1.1. 

03

67

Hình 1.2. Đặc điểm chuyển hóa một số thuốc chẹn beta. Các thuốc tan chủ yếu trong

up

s/1

nước đào thải chủ yếu qua thận. Trong khi đó các thuốc tan chủ yếu trong lipid chuyển

m
/g

ro

hóa phần lớn tại gan (Nguồn: Lionel H. Opie, Bernard J. Gersh (2013). Drugs for the

.fa


ce
bo

ok

.co

Heart 8e).

tp

s:/

/w

w

w

Bảng 1.1. Đặc điểm dược động học của một số thuốc chẹn beta giao cảm

Gắn
protein
(%)

Thời gian tác
dụng đỉnh (giờ)

Thời gian

bán thải (giờ)

Đường đào
thải chính

Acebutolol

25

3 – 8 

3 – 10 

Gan (thận)

Carvedilol

95

1,0 – 1,5 

7 – 10

Gan

ht

Thuốc

Labetalol


50

2–4

3–6

Gan (thận)

Metoprolol

10

1 – 2 

3–6

Gan

Timolol

10

1–2

4–5

Gan

Propranolol


90

1–2

3 –  5

Gan

Esmolol

55

2 – 5 phút
(truyền tĩnh
mạch)

9 phút

Gan

Atenolol

15

2–4

6–9

Thận


Bisoprolol

30

2–4

9 – 12

Thận (Gan)

Nadolol

30

3–4

14 – 24

Thận

Sotalol

0

2 – 4 

10 – 15 

Thận


Nebivolol

98

1,5 – 4 

12 – 19

Thận, ruột

Một yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến dược động học của một thuốc, bao gồm cả
thuốc chẹn beta, đó là tính tan trong lipid. Đặc điểm chung là các thuốc tan trong
lipid(propranolol, metoprolol, carvedilol, timolol) gồm: 
Được hấp thu nhanh và hồn tồn từ hệ tiêu hóa.
Được chuyển hóa qua gan.
Gắn mạnh với protein huyết tương.
Được phân phối rộng tới các mô và phần mềm khắp cơ thể.

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

Có thời gian bán thải ngắn.

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

Trong khi đó các chất tan trong nước và đào thải qua thận như atenolol, nadolol,
sotalol, carteolol, acebutolol có các thuộc tính dược lý ngược lại.
Đặc tính gắn với protein huyết tương sẽ ảnh hưởng tới việc dùng thuốc trên bệnh nhân
suy gan. Những thuốc gắn kết với protein huyết tương cao cần thận trọng trên bệnh

nhân suy gan và những thuốc gắn kết ít sẽ an tồn hơn.

3. DƯỢC LỰC HỌC
Về cơ bản, thụ thể beta giao cảm được chia làm ba loại:
Thụ thể beta 1: có mặt chủ yếu tại tim.
Thụ thể beta 2: có mặt tại các mạch máu, cơ trơn phế quản và cơ tim.
Thụ thể beta 3: có mặt tại các tế bào mỡ.
Tác dụng của thuốc chẹn beta phụ thuộc vào nồng độ thuốc, mức độ chẹn chọn lọc thụ
thể beta, hoạt tính giao cảm nội tại và tác dụng kèm theo.
Nồng độ thuốc: Ở nồng độ thấp, thuốc chẹn beta ức chế các thụ thể ở các mức độ khác
nhau. Một số thuốc tác động trên thụ thể beta 1 tương đương trên thụ thể beta 2 (ví dụ:
propranolol), trong khi đó một số thuốc ưu thế hơn trên thụ thể beta 1 (ví dụ: nebivolol,
metoprolol, bisoprolol). 
Chẹn chọn lọc thụ thể beta: Dưới tác dụng chọn lọc ưu thế tại thụ thể beta 1, các thuốc
trong nhóm này tác động chủ yếu trên tim và ít gây ảnh hưởng lên cơ trơn phế quản, do
đó làm giảm các tác dụng khơng mong muốn gây co thắt phế quản. Tuy nhiên tính
chọn lọc này cũng giảm đi khi sử dụng thuốc ở liều cao. Hầu hết các thuốc chẹn beta sử
dụng trên lâm sàng là các thuốc đối kháng “đơn thuần”, thuốc gắn vào các thụ thể beta

50

9

và do đó ức chế hoạt hóa thụ thể bởi các tác nhân kích thích. 

71

77

Hoạt tính giao cảm nội tại: Mặt khác, bên cạnh tác dụng chẹn beta giao cảm, một số


80

31

thuốc như pindolol hay acebutolol cịn có tác dụng hoạt hóa thần kinh giao cảm nội tại

03

67

(ISA – Intrinsic Sympathomimetic activity). Những thuốc nhóm này làm giảm nhịp

ro

up

s/1

tim và cung lượng tim ít hơn so với các thuốc khơng có ISA. 

m
/g

Một số nhóm thuốc chẹn beta thế hệ mới ngoài tác dụng chẹn beta giao cảm cịn có

ce
bo

ok


.co

những tác dụng dược lý khác như giãn mạch, chống oxy hóa… 

w

w

.fa

Bảng 1.2. Các thế hệ thuốc chẹn beta giao cảm

Tính chất 

Thế hệ


Chẹn thụ thể beta khơng chọn lọc

Propranolol,
timolol

Thế hệ
2

Chẹn chọn lọc thụ thể beta 1

Metoprolol,
bisoprolol


Thế hệ
3

Chẹn thụ thể beta (chọn lọc hoặc không chọn
lọc) kèm theo tính chất giãn mạch

ht

tp

s:/

/w

Thế hệ
thuốc

Thuốc đại
diện

Carvedilol,
labetalol
Nebivolol,
betaxolol

3.1. Cơ chế hoạt động
Tất cả các thuốc chẹn beta đều có tác động đối kháng catecholamine tại thụ thể beta, do
đó làm giảm tác động của catecholamine lên thụ thể, giảm sản xuất cAMP, ức chế dịng
canxi đi vào và giải phóng canxi thơng qua hệ lưới nội sinh chất. 

Những tác động này làm giảm co bóp cơ tim, giảm tần số tim do giảm tính tự động của
nút xoang, giảm dẫn truyền nhĩ thất. 

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

Hình 1.3. Mơ hình cơ chế tác dụng của thuốc chẹn beta. Ức chế thụ thể beta dẫn tới ức
chế cơ chế tăng nhịp tim và co bóp cơ tim thơng qua trung gian catecholamine.
Catecholamine hoạt hóa thụ thể beta dẫn tới tăng sản xuất cAMP từ ATP, hoạt hóa
protein kinase A (PKA) làm mở các kênh canxi đi vào tại màng tế bào làm tăng co bóp
cơ tim. PKA cũng làm giảm ái lực của myosin và actin, tăng hấp thu canxi tại lưới nội
bào, do đó làm tăng thư giãn tế bào cơ tim. Thuốc chẹn beta ức chế tác động của
catecholamine khiến làm giảm co bóp cơ tim và thư giãn cơ tim.
3.2. Tác dụng của thuốc chẹn beta trên tim mạch
Hiệu quả giảm tần số tim và giảm co bóp cơ tim được ứng dụng trong điều trị cơn đau
thắt ngực do giảm nhu cầu oxy cơ tim, trong khi đó tác dụng giảm dẫn truyền qua nút
nhĩ thất có hiệu quả cắt các cơn nhịp nhanh trên thất, kiểm sốt tần số thất trong rung

77

50

9

nhĩ. 

03


67

80

sự hoạt hóa q mức trương lực thần kinh giao cảm. 

31

71

Thuốc chẹn beta đóng vai trò quan trọng trong điều trị suy tim, nhờ tác dụng hạn chế

m
/g

ro

up

s/1

Tác dụng trên mạch vành và tưới máu cơ tim: Q trình gắng sức sẽ kích thích hệ
beta, dẫn đến giãn các mạch vành thông qua thụ thể beta, đồng thời làm tăng

.fa

ce
bo

ok


.co

nhịp tim và tăng co bóp cơ tim, dẫn đến tăng nhu cầu tiêu thụ oxy cơ tim. Thuốc
chẹn beta tác động làm giảm tác dụng giãn mạch vành nhưng đồng thời làm giảm
nhịp tim, kéo dài thời gian tâm trương dẫn tới tăng thời gian tưới máu mạch

w

w

vành, giảm co bóp cơ tim, giảm nhu cầu tiêu thụ oxy cơ tim.

s:/

/w

Tác dụng trên tuần hoàn hệ thống: Hiệu quả hạ áp của thuốc chẹn beta giao cảm

ht

tp

bao gồm tác động của nhiều cơ chế khác nhau. Thuốc làm giảm co bóp cơ tim dẫn
tới giảm cung lượng tim khoảng 20% nhưng đồng thời cũng gây phản xạ bù trừ
tăng sức cản hệ thống. Do đó trong 24h đầu tiên sau dùng thuốc huyết áp có thể
chưa thay đổi. Sau 24h, huyết áp hệ thống bắt đầu giảm dần dưới tác dụng của
giảm co bóp cơ tim, giảm nhịp tim. Mặt khác, cơ chế hạ huyết áp hệ thống có thể
cịn liên quan tới các cơ chế khác:
Ức chế thụ thể beta tại các neuron thần kinh làm giảm giải phóng

norepinephrine, dẫn tới ức chế co mạch. 
Tác động lên thần kinh trung ương làm giảm huyết áp.
Giảm hoạt động của hệ renin – angiotensin (RAS) do thụ thể beta là trung gian
giải phóng renin.
Tác dụng chống rối loạn nhịp: Chẹn beta giao cảm có nhiều cơ chế chống rối loạn
nhịp. 
Thuốc ức chế catecholamine do đó ức chế các rối loạn nhịp thông qua cơ chế tăng
quá mức catecholamine (ví dụ: trong bệnh lý nhồi máu cơ tim cấp, suy tim, u tủy
thượng thận, rối loạn lo âu, rối loạn nhịp liên quan tới gắng sức) hoặc quá nhạy
cảm với catecholamine. 
Mặc khác, thuốc còn làm giảm tính tự động của các ổ ngoại vị, giảm tần suất của
các ổ ngoại tâm thu nhĩ và thất, có tác dụng dự phòng tái phát các cơn nhịp
nhanh kịch phát trên thất.
Thêm vào đó, thuốc chẹn beta ức chế dẫn truyền qua nút nhĩ thất, có thể cắt vịng
vào lại trong các cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất cũng như kiểm soát tần số
thất trong các cơn rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhanh nhĩ.  

4. CHỈ ĐỊNH THUỐC CHẸN BETA TRONG TIM MẠCH
4.1. Suy tim

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

Suy tim là một quá trình tiến triển khởi đầu từ sau một biến cố làm tổn thương cơ tim
dẫn đến mất chức năng các tế bào cơ tim hoặc mất khả năng tạo ra co bóp hiệu quả. Các

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

cơ chế bù trừ trong suy tim:
Hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm là một cơ chế bù trừ do giảm cung lượng tim và

đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình sinh lý bệnh của suy tim. Tăng
trương lực hệ giao cảm sẽ dẫn tới làm tăng nồng độ norepinephrine trong tuần
hồn, hoạt hóa receptor beta 1. Tình trạng tăng hoạt hóa thụ thể beta 1 dẫn tới tần
số tim tăng, đồng thời tăng sức co bóp cơ tim và tăng cung lượng tim. 
Tăng nhu cầu oxy cơ tim: Dưới tác động của tăng nhịp tim và sức co bóp cơ tim
nhằm duy trì cung lượng tim và huyết áp. 
Tăng trương lực hệ giao cảm cịn kích thích thụ thể alpha 1 làm co mạch ở ngoại
biên. 
Tăng trương lực giao cảm mạn tính: dẫn tới hậu quả làm phì đại cơ tim, hoại tử
mạn tính, chết tế bào cơ tim theo chương trình và xơ hóa cơ tim.
Phối hợp với cơ chế cường hoạt hóa hệ renin – angiotensin trong suy tim, cường
hệ giao cảm góp phần quan trọng trong quá trình tiến triển và tái cấu trúc cơ tim
(remodeling), dẫn tới suy giảm chức năng tim tiến triển, xơ hóa cơ tim, giãn các
thành tim.
Với cơ chế tác dụng của chẹn beta giao cảm đã đề cập ở phần trên, các nhóm thuốc chẹn
beta tác động trên các thụ thể beta, đặc biệt là các thụ thể beta 1 trên tim, giúp cải thiện
chức năng co bóp cơ tim, giảm nhịp tim, kiểm soát huyết áp, hạn chế các rối loạn nhịp
trong suy tim. 
Các dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy thuốc chẹn beta giao cảm đóng một vai
trò quan trọng và nền tảng trong điều trị suy tim mạn tính.
Bảng 1.3. Các nghiên cứu của các thuốc chẹn beta ở bệnh nhân suy tim

Thuốc

Năm

Quần
thể
nghiên
cứu


Mức
độ suy
tim

Kết quả

Suy
tim,
EF ≤
35%

EF
trung
bình
28%,
NYHA
III
(83%)

Tỷ lệ tử
vong (↓
32%, p <
0,0001)

3991

Suy
tim,
EF ≤

40%

EF
trung
bình
28%,
NYHA
II/III
(96%)

Tỷ lệ tử
vong (↓
34%, p =
0,0062)

2289

Suy
tim,
EF
<25%,
NYHA
IV

EF
trung
bình
20%

Tỉ lệ tử

vong (↓
35%, p =
0,0014)

Suy
tim,
tuổi >
70


triệu
chứng
của
suy
tim,
bất kể
EF

Tỷ lệ tử
vong và
nhập viện
do biến cố
tim mạch
(↓ 14%; p
= 0,039)

Cỡ
mẫu

2647

up

1999

ro

Bisoprolol

s:/

/w

w

w

.fa

ce
bo

ok

.co

m
/g

CIBIS -II


s/1

03

67

80

31

71

77

50

9

Thử nghiệm

COPERNICUS

SENIORS

tp

ht

MERIT-HF


Metoprolol
CR/XL

Carvedilol

Nebivolol

1999

2001

2005

2128

Tất cả các thử nghiệm về thuốc chẹn beta đề cập trong bảng đều cho thấy thuốc cải
thiện rõ rệt tỷ lệ tử vong và tái nhập viện do suy tim, đặc biệt ở suy tim có phân suất
tống máu giảm. 
Tuy nhiên, không phải tất cả các thuốc chẹn beta đều có hiệu quả trên suy tim. Các
bằng chứng lâm sàng cho thấy, chỉ 4 thuốc trong nhóm chẹn beta được phê duyệt trong
điều trị suy tim, bao gồm metoprolol, bisoprolol, carvedilol và nebivolol. Trong đó,
nebivolol chỉ được phê duyệt trong khuyến cáo điều trị suy tim của Hội tim mạch châu
Âu – ESC 2016. Cho tới thời điểm hiện tại, Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ – ACC chưa
đưa nebivolol vào trong danh mục các thuốc chẹn beta được khuyến cáo trong điều trị
suy tim.

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

Đối với suy tim có phân suất tống máu (EF) bảo tồn, vai trò của chẹn beta vẫn còn nhiều

tranh luận. Dựa trên các bằng chứng lâm sàng hiện tại, thuốc chẹn beta có thể cải thiện

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

chức năng thất trái và tiên lượng ở những bệnh nhân suy tim EF giảm và nhịp xoang
nhưng ở những bệnh nhân suy tim có EF bảo tồn, thuốc chẹn beta không làm giảm tử
vong do mọi nguyên nhân cũng như tử vong do nguyên nhân tim mạch. Do đó, cả ESC
và AHA đều đồng thuận trong khuyến cáo điều trị suy tim EF bảo tồn về việc không sử
dụng thuốc chẹn beta giao cảm một cách thường quy cho tất cả các bệnh nhân với mục
đích cải thiện tỷ lệ tử vong hay cải thiện tiên lượng bệnh. 
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc chẹn beta trong trường hợp suy tim cấp mất bù, suy
tim sung huyết. Thuốc chẹn beta tác động ức chế hệ giao cảm, hạn chế các phản xạ giao
cảm bù trừ trong đợt cấp của suy tim, do đó có thể khiến tình trạng suy tim nặng lên
trong một số trường hợp như suy tim nặng hoặc shock tim. Tuy nhiên, trong một phân
tích gộp năm 2015 trên khoảng 3000 bệnh nhân nhằm so sánh giữa hai nhóm bệnh
nhân đợt cấp của suy tim được tiếp tục điều trị hoặc ngừng thuốc chẹn beta giao cảm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm ngừng điều trị có tiên lượng xấu hơn, thậm chí còn
tăng tỷ lệ tử vong nội viện, tỷ lệ tử vong ngắn hạn và tỷ lệ tái nhập viện. 
Khuyến cáo điều trị suy tim hiện hành của ESC và AHA đều đồng thuận việc duy trì sử
dụng chẹn beta trong đợt cấp của suy tim, trừ trường hợp suy tim nặng rối loạn huyết
động hoặc shock tim.

Bảng 1.4. Liều thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim EF giảm theo khuyến cáo điều trị
suy tim ESC 2016 và AHA 2017

Liều khởi đầu/24h

Liều tối ưu/24h*

Bisoprolol


1,25 mg x 1 lần

10 mg x 1 lần

Carvedilol

3,125 mg x 2 lần

25 mg x 2 lần**

Carvedilol CR

10 mg x 1 lần

80 mg x 1 lần

Metoprolol Succinate

12,5 – 25 mg x 1 lần

200 mg x 1 lần

Nebivolol***

1,25 mg x 1 lần

10 mg x 1 lần
31


71

77

50

9

Thuốc

67

80

*Liều tối ưu trên được đưa ra theo khuyến cáo nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho bệnh

up

s/1

03

nhân, tuy nhiên trong thực tế lâm sàng cần cá thể hóa điều trị.

.co

m
/g

ro


**Bệnh nhân trên 85kg liều đích có thể đến 50mg x 2 lần/ 24h

ce
bo

ok

***Nebivolol chỉ được chấp thuận bởi ESC 2016.

/w

w

w

.fa

4.2. Bệnh lý động mạch vành
ht

tp

s:/

Bệnh lý động mạch vành là một q trình diễn biến động, mảng xơ vữa có thể tiến triển
lớn dần và gây hẹp tắc động mạch vành, xen kẽ các giai đoạn không ổn định do nứt vỡ
mảng xơ vữa mà hậu quả là những biến cố cấp tính như nhồi máu cơ tim cấp hay các
cơn đau thắt ngực khơng ổn định có thể dẫn đến tử vong. Dựa trên tính chất tương đối
“ổn định” hoặc không ổn định của mảng xơ vữa mà biểu hiện trên lâm sàng là hội

chứng động mạch vành mạn hay hội chứng động mạch vành cấp (Hình 1.4).

Hình 1.4. Mơ hình diễn biến của hội chứng động mạch vành mạn (ESC 2019)
a. Chỉ định thuốc chẹn beta trong hội chứng động mạch vành cấp 
cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

Với tác dụng dược lý làm giảm tần số tim, giảm co bóp cơ tim và góp phần kiểm sốt
huyết áp, thuốc chẹn beta giúp làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy cơ tim, đồng thời tăng

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

tưới máu cơ tim do kéo dài thời kỳ tâm trương. Không những vậy, thuốc chẹn beta cịn
làm giảm tính tự động, tăng ngưỡng kích thích cơ tim, ức chế thần kinh giao cảm, do đó
hạn chế các rối loạn nhịp nguy hiểm có nguy cơ biểu hiện trong giai đoạn cấp của nhồi
máu cơ tim như các cơn nhịp nhanh thất, rung thất. Thuốc chẹn beta cịn được cho là có
vai trị hiệp đồng ức chế kết tập tiểu cầu và tổng hợp thromboxane, giảm tiến triển của
mảng xơ vữa mạch vành. 
Ngày nay, các bằng chứng lâm sàng hiện tại đã chứng minh vai trò quan trọng của
thuốc chẹn beta trong điều trị hội chứng động mạch vành cấp. Khuyến cáo mới nhất
hiện nay của Hội tim mạch châu Âu (ESC) và Hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đều thống
nhất sử dụng chẹn beta giao cảm sớm trong điều trị hội chứng động mạch vành cấp
kèm theo suy tim EF < 40%. Chẹn beta cũng được khuyến cáo sử dụng thường quy ngay
trong thời gian nằm viện ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim nếu khơng có chống chỉ
định. 
Tuy nhiên, những lợi ích của thuốc chẹn beta đã có nhiều thay đổi trong kỷ nguyên can
thiệp mạch vành qua da (PCI). PCI đã đem lại những lợi ích rất to lớn, ngăn ngừa ngay
từ đầu tổn thương tiên phát ở cơ tim. Bên cạnh đó, vai trò của liệu pháp kháng kết tập
tiểu cầu, thuốc ức chế hệ thống renin – angiotensin, statin và cả điều trị phục hồi chức
năng tim mạch sau nhồi máu cơ tim cũng giúp cải thiện và phục hồi mạnh mẽ các tổn

thương cơ tim sau nhồi máu khiến hiệu quả của thuốc chẹn beta dường như khơng cịn
q “mạnh mẽ” như so với trước thời kỳ can thiệp động mạch vành.
Thuốc và liều lượng: Trong hầu hết các trường hợp chỉ cần sử dụng các thuốc chẹn beta
đường uống, trong đó ưu tiên các thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1 như metoprolol,
bisoprolol hay atenolol. 
Metoprolol 25 – 50 mg mỗi 6 – 12h. 
Atenolol 25 – 50 mg mỗi 12h. 

50

9

Trong một số trường hợp có thể cần chỉ định chẹn beta giao cảm đường tĩnh mạch, có

71

77

thể lựa chọn metoprolol hoặc atenolol. Nếu bệnh nhân dung nạp được liều tĩnh mạch,

67

80

31

nên bắt đầu sớm bằng liều chẹn beta đường uống sau đó. 

ro


up

s/1

03

Metoprolol tartrate truyền tĩnh mạch chậm, khởi đầu 5 mg (5 mg mỗi 1 – 2 phút),
sau đó có thể nhắc lại sau mỗi 5 phút cho tổng liều khởi đầu 15 mg. 

.co

m
/g

Atenolol 5 mg truyền tĩnh mạch và nhắc lại liều 5 mg sau 5 phút. 

.fa

ce
bo

ok

b. Chỉ định thuốc chẹn beta trong hội chứng động mạch vành mạn

w

w

Thuốc chẹn beta làm giảm tần số tim và co bóp cơ tim, giảm sức căng thành tâm thất


s:/

/w

do đó làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy cơ tim, đồng thời khi tần số tim giảm khiến thời

ht

tp

gian tâm trương kéo dài dẫn tới tăng tưới máu cơ tim trong kỳ tâm trương. Do đó, hiện
nay thuốc chẹn beta ln được coi như một lựa chọn đầu tiên trong kiểm soát triệu
chứng đau ngực ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn. 
Khuyến cáo của ESC năm 2019 cũng nhấn mạnh vai trò của chẹn beta giao cảm nhằm
giảm tần suất và mức độ nặng của cơn đau thắt ngực, đặc biệt nên ưu tiên trong những
trường hợp kèm theo triệu chứng của suy tim. Tuy nhiên, bên cạnh tác dụng kiểm soát
triệu chứng đau thắt ngực, những bằng chứng lâm sàng hiện nay mới chỉ khẳng định
vai trò của chẹn beta trong cải thiện tiên lượng ở những bệnh nhân đã có nhồi máu cơ
tim trước đó hoặc kèm theo suy tim. Chưa có bằng chứng rõ ràng trong những trường
hợp đau ngực ổn định chưa có nhồi máu cơ tim. 
Lựa chọn thuốc chẹn beta trong điều trị hội chứng động mạch vành mạn:
Do hiệu quả điều trị đau thắt ngực của các thuốc chẹn beta gần như tương đương
nhau, cần cân nhắc tới các yếu tố khác như bệnh lý đi kèm, tình trạng suy tim, giá
thành, số lần dùng trong ngày khi chọn thuốc cho bệnh nhân.
Nên lựa chọn ưu tiên các thuốc tác dụng chọn lọc beta 1 (metoprolol, bisoprolol,
atenolol) đặc biệt ở các bệnh nhân có bệnh lý đi kèm như bệnh  phổi tắc nghẽn
mạn tính, bệnh mạch máu ngoại vi, đái tháo đường hoặc trầm cảm.

4.3. Tăng huyết áp 

Thuốc chẹn hệ beta giúp làm hạ huyết áp ngay cả trong khi nghỉ hoặc khi gắng sức, hạ
áp khi tăng huyết áp tâm thu hay tăng đồng thời cả huyết áp tâm trương. Thuốc tác
động vào nhiều giai đoạn trong cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp và cơ chế điều hòa
huyết áp của cơ thể giúp giảm huyết áp hiệu quả và duy trì kiểm sốt huyết áp tốt. 

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

Hình 1.5. Mơ hình mơ tả cơ chế tác động điều hịa huyết áp
Các nghiên cứu RCT và các phân tích gộp từ nhiều thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh
hiệu quả của thuốc chẹn beta so với giả dược trong giảm có ý nghĩa nguy cơ tai biến

9

mạch não, suy tim cũng như các biến cố tim mạch khác ở bệnh nhân tăng huyết áp.

77

50

Trong một số nghiên cứu khác khi so sánh đối đầu giữa hiệu quả của các thuốc chẹn

31

71

beta với các nhóm thuốc hạ áp khác cũng thường cho kết quả tương đương trong hạ áp


67

80

và dự phòng một số biến cố tim mạch. Tuy nhiên, các nghiên cứu RCT dựa trên tiêu chí

s/1

03

tổn thương cơ quan đích cũng cho thấy vai trò của chẹn beta còn nhiều hạn chế so với

ro

up

các thuốc hạ áp khác như thuốc nhóm ức chế hệ RAS hay chẹn kênh canxi trong dự

.co

m
/g

phòng tai biến mạch máu não, dày thất trái, tái cấu trúc mạch máu nhỏ… 

ce
bo

ok


Tuy nhiên, chẹn beta giao cảm là một nhóm thuốc khơng thuần nhất về tác dụng dược

.fa

lý và mức độ chọn lọc trên thụ thể. Một số thuốc cịn có tác dụng giãn mạch (nebivolol,

/w

w

w

labetalol, carvedilol). Trong những năm gần đây, việc sử dụng các thuốc chẹn beta có

tp

s:/

tác dụng giãn mạch ngày càng tăng lên. Các nghiên cứu về nebivolol đã chỉ ra rằng

ht

thuốc có tác dụng thuận lợi hơn đối với huyết áp trung tâm, độ cứng động mạch chủ,
rối loạn chức năng nội mạc, ít ảnh hưởng xấu đến chức năng tình dục, khơng ảnh
hưởng đến mức độ đề kháng insulin và tỷ lệ đái tháo đường mới mắc.
Do đó, thuốc chẹn beta vẫn giữ được vai trò trong điều trị bệnh tăng huyết áp dù có một
số hạn chế. Thuốc chẹn beta vẫn được coi là một trong các nhóm thuốc cơ bản để điều
trị hạ áp. Tuy nhiên, chỉ nên ưu tiên khi có chỉ định bắt buộc khác đi kèm. Ví dụ: Suy tim
có phân suất tống máu giảm, cơn đau thắt ngực do bệnh lý động mạch vành, sau nhồi
máu cơ tim, bệnh nhân cần được kiểm soát nhịp tim, hay sử dụng thay thế nhóm ức chế

men chuyển/ức chế thụ thể ở những bệnh nhân tăng huyết áp nữ giới có kế hoạch mang
thai. 
Thuốc và liều lượng:
Đối với tăng huyết áp nguyên phát:
Metoprolol 25 – 50 mg/24h, tối đa không quá 400 mg/24h
Nebivolol 5 – 10 mg/24h, không quá 40 mg/24h
Bisoprolol 2,5 – 5 mg/24h, không quá 20 mg/24h
Đối với tăng huyết áp ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ: 
Esmolol: Khởi đầu bolus 1000 μg/kg sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 150 – 300
μg/kg/phút.
Labetalol: Khởi đầu liều 20 mg trong thời gian trên 2 phút sau đó là 40 – 80 mg
mỗi 10 phút (liều tối đa 300 mg) cho tới khi có đáp ứng. Duy trì bằng truyền liên
tục với tốc độ 2 – 10 mg/phút, tổng liều tối đa 300 mg.

4.4. Rối loạn nhịp tim
Thuốc chẹn beta hiệu quả trong điều trị cả các cơn nhịp nhanh trên thất và các cơn nhịp
nhanh thất, đặc biệt là đối với các rối loạn nhịp do thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc trong
tình trạng cường catecholamine. Thuốc tác động trên nút xoang, nút nhĩ thất, hệ thống

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

lưới Purkinje, mô cơ nhĩ và cơ tâm thất. Cơ chế làm giảm AMP nội bào dẫn đến thay đổi
tốc độ tái cực tại nút xoang và ngay tại các ổ ngoại vị sinh ra do tăng tính tự động, đồng

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

thời giảm dòng canxi đi vào nội bào làm tăng tính chịu kích thích tế bào cơ tim khỏi các
tác động khởi kích ngoại lai (triggers). 
Trên điện tâm đồ có thể biểu hiện khoảng PR kéo dài, trong khi đó phức bộ QRS khơng

biến đổi. Riêng sotalol có thể gây khoảng QT dài. 

 

Hình 1.6. Tác động của thuốc chẹn beta trên nút xoang, nút nhĩ thất, hệ thống dẫn
truyền và các mô cơ nhĩ, cơ tâm thất.
(SAN: nút xoang nhĩ; AVN: nút nhĩ-thất; AVNRT: nhịp nhanh do vòng vào lại nút nhĩ-

50

9

thất; ORT: nhịp nhanh do vịng vào lại nhĩ-thất xi chiều)

31

71

77

a. Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

67

80

Trong mục này đề cập đến cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất với hai cơ chế do vòng

s/1


03

vào lại nút nhĩ thất (AVNRT) và vòng vào lại nhĩ thất (AVRT). Đặc điểm chung của các

ro

up

cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất này là đều có vai trị của nút nhĩ thất trong cơ chế

m
/g

hình thành vịng vào lại để duy trì cơn nhịp nhanh. Do đó, tác động làm giảm dẫn

ok

.co

truyền qua nút nhĩ thất của thuốc chẹn beta có thể cắt được các cơn nhịp nhanh, phục

.fa

ce
bo

hồi nhịp xoang. Thuốc dùng đường tĩnh mạch thường được ưu tiên sử dụng. 

/w


w

w

Thuốc chẹn beta giao cảm không tác động lên dẫn truyền qua đường dẫn truyền phụ
– Parkinson –

tp

s:/

nhĩ thất. Trong trường hợp rung nhĩ ở bệnh nhân có hội chứng Wol

ht

White, khơng nên sử dụng chẹn beta giao cảm (cũng như digoxin và các thuốc chẹn
kênh canxi nhóm verapamil, diltiazem) vì tạo điều kiện cho các xung động dẫn toàn bộ
qua đường dẫn truyền phụ mà không đi qua nút nhĩ thất, dẫn đến đáp ứng thất rất
nhanh, có thể gây suy sụp huyết động. 
Thuốc và liều lượng:
Esmolol: 0,5 mg/kg tiêm bolus tĩnh mạch hoặc 0,05 – 0,3 mg/kg/phút truyền
tĩnh mạch liên tục.
Metoprolol: 2,5 – 15 mg truyền tĩnh mạch trong đó tiêm bolus 2,5 mg
Trong trường hợp duy trì nhịp xoang: 
Metoprolol 25 – 50 mg/24h
Bisoprolol 2,5 – 5 mg/24h

b. Rung nhĩ và cuồng nhĩ 
Trong rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ, thuốc chẹn beta giúp kiểm soát tần số thất cả  khi nghỉ
và khi gắng sức do cơ chế làm kéo dài thời kỳ trơ của nút nhĩ thất. Chẹn beta không

được chỉ định nhằm chuyển nhịp trong rung nhĩ. Hiệu quả duy trì nhịp xoang sau
chuyển nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ cũng còn nhiều hạn chế, thuốc chủ yếu hiệu quả
trong một số trường hợp rung nhĩ do cường catecholamine thông qua cơ chế trung gian
adrenergic, ví dụ: rung nhĩ khi gắng sức, cường giáp, hay sau phẫu thuật. Trong đó,
thuốc chẹn beta được xem như là chỉ định ưu tiên hàng đầu nhằm dự phòng rung nhĩ ở
bệnh nhân sau phẫu thuật. Kết quả từ các nghiên cứu cho thấy thuốc chẹn beta làm
giảm tỷ lệ rung nhĩ từ 40 còn 20% ở bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành và
từ 60 còn 30% ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van tim. 
Trong giai đoạn cấp của rung nhĩ, có thể cân nhắc sử dụng chẹn beta giao cảm kết hợp
với các nhóm thuốc khác như digoxin, chẹn kênh canxi nhóm verapamil hay diltiazem
nhằm kiểm sốt nhanh tần số thất. Trong giai đoạn kiểm soát tần số dài hạn, chẹn beta
cho thấy lợi ích vượt trội hơn so với digoxin. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng, có thể
cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

đồng thời kết hợp các nhóm thuốc để duy trì tần số tim ổn định trong khoảng tối ưu 70
– 80 nhịp/phút. 

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

Đối với trường hợp rung nhĩ kèm theo suy tim, đặc biệt suy tim có phân suất tống máu
giảm, kiểm sốt tần số thất bằng chẹn beta là ưu tiên hàng đầu. Mặc dù, trong rung nhĩ,
hiệu quả của chẹn beta trên cải thiện tiên lượng ở bệnh nhân suy tim tỏ ra hạn chế so
với trong nhịp xoang. Các thử nghiệm liên quan đến thuốc chẹn beta ở bệnh nhân rung
nhĩ kèm theo suy tim phân suất tống máu giảm không cho thấy giảm tỷ lệ tử vong do
mọi nguyên nhân khi so sánh với giả dược. Tác dụng này vốn đã được chứng minh rất rõ
ràng ở bệnh nhân suy tim kèm theo nhịp xoang. Như vậy điều thú vị ở đây là hiệu quả
cải thiện tiên lượng ở bệnh nhân suy tim của thuốc chẹn beta dường như bị “mất đi”
khi có xuất hiện tình trạng rung nhĩ. Quan điểm này cũng khá nhất quán trên cơ sở
bằng chứng từ nhiều nghiên cứu RCT. Mặc dù vậy, hiện nay các khuyến cáo mới nhất

vẫn ưu tiên thuốc chẹn beta là lựa chọn đầu tiên trong kiểm soát tần số thất ở bệnh
nhân rung nhĩ có kèm suy tim do thuốc cải thiện triệu chứng rõ rệt và được dung nạp
tốt ở hầu hết các bệnh nhân.
Tương tự như rung nhĩ, thuốc chẹn beta cũng được chỉ định trong cuồng nhĩ và cơn
nhịp nhanh nhĩ đơn ổ nhằm kiểm soát tần số thất khi cuồng nhĩ có đáp ứng thất nhanh,
hoặc để kiểm soát tần số thất kéo dài khi khơng thể triệt đốt RF hoặc bệnh nhân khơng
có nguyện vọng triệt đốt. 
Thuốc và liều lượng:
Bisoprolol: điều trị lâu dài liều dùng từ 1,25 – 20 mg uống 1 lần/24h 
Carvedilol: điều trị lâu dài liều dùng từ 3,125 – 50 mg uống 2 lần/24h
Metoprolol: kiểm soát tần số tim giai đoạn cấp liều dùng 2,5 – 10 mg bolus tĩnh
mạch, kiểm soát dài hạn dùng tổng liều 100 – 200 mg/24h
Esmolol: kiểm soát tần số tim giai đoạn cấp 0,5 mg/kg bolus tĩnh mạch trong thời
gian trên 1 phút sau đó duy trì 0,05 – 0,25 mg/kg/phút.

9

c. Rối loạn nhịp thất 

77

50

Các rối loạn nhịp thất thường gặp là ngoại tâm thu thất và các cơn nhịp nhanh thất mà

80

31

71


cơ chế thường khởi phát các ổ ngoại vị nằm trong tâm thất. 

03

67

Mặt khác, chẹn beta cũng có hiệu quả tốt trên các rối loạn nhịp thất liên quan tới cường

up

s/1

catecholamine như sau gắng sức, sau nhồi máu cơ tim cấp hoặc ở bệnh nhân rối loạn

m
/g

ro

nhịp thất do nhạy cảm với catecholamine như ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải

.co

ở người trẻ tuổi. Không những vậy, thuốc chẹn beta được chứng minh là giảm tỷ lệ rung

ce
bo

ok


thất, cũng như là tỷ lệ đột tử và tử vong do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân nhồi máu cơ

.fa

tim cấp, suy tim sung huyết. Chẹn beta cũng được sử dụng phối hợp với các thuốc

/w

w

w

chống rối loạn nhịp khác để dự phòng các rối loạn nhịp thất. Hai nghiên cứu đa trung

tp

s:/

tâm lớn là CAMIAT và EMIAT về hiệu quả của amiodarone ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ

ht

tim cho thấy thuốc chẹn beta có tác dụng hiệp đồng nhằm giảm nguy cơ rối loạn nhịp
thất và tỷ lệ tử vong. 
Ở bệnh nhân hội chứng QT dài bẩm sinh, biến chứng nguy hiểm nhất là các cơn xoắn
đỉnh có thể dẫn đến tử vong. Thuốc chẹn beta được sử dụng từ những năm 1970 nhằm
giảm nguy cơ xuất hiện các rối loạn nhịp thất nguy hiểm gây đột tử. Trên thực tế các
thử nghiệm lâm sàng cho thấy thuốc làm giảm có ý nghĩa tần suất các biến cố tim mạch
và tử vong. Mặc dù vậy, các rối loạn nhịp có thể chỉ được ngăn ngừa ở khoảng 70% số

bệnh nhân và các rối loạn nhịp thất nguy hiểm vẫn có thể xảy ra. Nhóm bệnh nhân có
triệu chứng nguy cơ cao và không đáp ứng với thuốc nên được cấy máy phá rung tự
động ICD để dự phòng đột tử. Trong trường hợp đó, chẹn beta giao cảm được chỉ định
hiệp đồng với ICD nhằm giảm tần suất tái phát cơn và giảm số lần shock điện của máy
phá rung. 
Mặc dù mang lại rất nhiều hiệu quả trong kiểm soát các rối loạn nhịp thất, đặc biệt là
các rối loạn nhịp thất liên quan đến tăng trương lực giao cảm nhưng đối với các cơn
nhịp nhanh thất có cơ chế vịng vào lại (ví dụ: các cơn nhịp nhanh thất có kèm theo
bệnh tim cấu trúc hoặc sẹo nhồi máu cơ tim), chẹn beta cho thấy hiệu quả tương đối
hạn chế trong dự phòng tái phát cơn. 
Thuốc và liều lượng:
Metoprolol succinate: uống 25 – 100 mg/lần, 1 – 2 lần/24h.
Bisoprolol: uống 2,5 – 10 mg, 1 lần/24h.
Atenolol: uống 25 – 100 mg/24h.

4.5. Một số chỉ định khác
Bệnh lý động mạch chủ: phình động mạch chủ, hội chứng động mạch chủ cấp.
Chẹn beta trong tách thành động mạch chủ vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng
kiểm sốt nhịp tim, nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra biến cố nứt vỡ và tử vong. Thuốc
chẹn beta thường được sử dụng đường truyền tĩnh mạch nhằm hạ huyết áp đến mức

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

mục tiêu nhanh nhất có thể trong khoảng huyết áp tâm thu từ 100 – 120 mmHg và nhịp
tim trong khoảng 60 – 80 nhịp/phút. Có thể phối hợp với các thuốc hạ áp khác như ức

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

chế hệ RAS hoặc các thuốc chẹn kênh canxi để kiểm soát huyết áp nhanh và tốt hơn. 

Bệnh cơ tim phì đại.
Hẹp van hai lá.
Cường giáp.
Đau nửa đầu Migraine.
Cơn cường giao cảm kịch phát.
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
 

5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG
5.1. Chống chỉ định 
Chống chỉ định tuyệt đối:
Nhịp tim chậm.
Block nhĩ thất độ cao.
Suy tim có rối loạn huyết động.
Sốc tim.
Cơn hen phế quản hoặc co thắt phế quản nặng.
Bệnh mạch máu ngoại biên nặng nề với triệu chứng đau do thiếu máu ngay cả khi
nghỉ ngơi.
Trầm cảm nặng.

Chống chỉ định tương đối:
Khoảng PR > 0,24 giây.
Huyết áp tâm thu < 100 mmHg.
Biểu hiện giảm tưới máu chi.

50

9

Hội chứng Raynaud.


71

77

Đau ngực do co thắt mạch vành.

80

31

Đái tháo đường phụ thuộc Insulin với biểu hiện hạ đường huyết thường xuyên. 

s/1

03

67

COPD mức độ nặng.

.co

m
/g

ro

up


5.2. Thận trọng khi sử dụng
ce
bo

ok

a. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

w

.fa

Sử dụng chẹn beta ở bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một vấn đề

/w

w

đã được bàn luận nhiều, nhất là khi COPD là bệnh đồng mắc khá phổ biến. Việc sử dụng

tp

s:/

chẹn beta thường ở mức dưới tối ưu do lo ngại sự xấu đi của chức năng phổi. Dựa trên

ht

các bằng chứng lâm sàng hiện tại, chẹn beta có thể sử dụng cho những bệnh nhân
COPD nếu có những chỉ định tim mạch rõ ràng, ngay cả khi COPD mức độ nặng. Kết quả

từ nhiều nghiên cứu tổng hợp meta – analysis đánh giá ảnh hưởng chẹn beta trên chức
năng hô hấp cũng cho thấy khơng có khác biệt về FEV1, FVC giữa nhóm sử dụng chẹn
beta và nhóm sử dụng giả dược ngay cả ở những bệnh nhân COPD mức độ nặng. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có nhiều bằng chứng ủng hộ cho việc sử dụng thuốc chẹn beta ở
bệnh nhân đang trong đợt cấp COPD. Do đó dưới khía cạnh lâm sàng, cần hạn chế tối đa
chỉ định thuốc chẹn beta trong đợt cấp COPD.
Trong điều trị các bệnh lý tim mạch, các khuyến cáo hiện tại đều ưu tiên sử dụng các
thuốc chẹn beta dạng chọn lọc beta 1. Tùy thuộc từng thuốc khác nhau mà tỷ lệ chọn lọc
β1/β2 khác nhau. Dựa vào đó giúp giảm thiểu tối đa mức độ tác dụng không mong muốn
trên hô hấp. Carvedilol là một nhóm thuốc có nhiều bằng chứng mạnh mẽ trong điều
trị suy tim phân suất tống máu giảm, tuy nhiên khơng chọn lọc beta 1 và có tác dụng
giãn mạch thông qua cơ chế ức chế thụ thể alpha. Các bằng chứng hiện nay không ủng
hộ sử dụng carvedilol ở bệnh nhân COPD vì thiếu nhiều dữ liệu an tồn.
Tóm lại, dựa trên những bằng chứng hiện nay, chỉ định thuốc chẹn beta ở bệnh nhân
tim mạch có bệnh đồng mắc COPD vẫn cần thận trọng do tác dụng không mong muốn
của thuốc đặc biệt trên chức năng hơ hấp. Do đó nên ưu tiên sử dụng các thuốc chẹn
beta dạng chọn lọc beta 1 và cần phải theo dõi rất sát về lâm sàng cũng như chức năng
hô hấp, điều chỉnh liều thận trọng cũng như đánh giá tương tác thuốc với các thuốc
giãn phế quản đang sử dụng khác.

b. Đái tháo đường
Đái tháo đường là một bệnh lý đồng mắc thường gặp ở các bệnh nhân có bệnh lý tim
mạch, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh lý động mạch vành và suy tim.
Hiện nay thuốc chẹn beta được sử dụng khá rộng rãi và có vai trị quan trọng trong điều
trị các bệnh lý tim mạch trên. Tuy nhiên, chỉ định trên nhóm bệnh nhân kèm theo đái
tháo đường cịn một số hạn chế nhất định do những lo ngại về khả năng kiểm soát
đường huyết, đồng thời gia tăng nguy cơ hạ đường huyết, rối loạn lipid máu và tăng

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>


mức đề kháng Insulin. Tuy nhiên chẹn beta là một nhóm thuốc khơng đồng nhất,
những thuốc với mức độ chọn lọc trên tim khác nhau sẽ có tác dụng khơng mong muốn

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

ở những mức độ khác nhau. Không những vậy, một số bằng chứng lâm sàng còn cho
thấy những tác dụng này còn phụ thuộc vào liều điều trị, chế độ thuốc sử dụng phối
hợp. 
Thuốc chẹn beta được cho rằng làm tăng nguy cơ hạ đường huyết do tác động đối kháng
catecholamine, dẫn tới làm lu mờ các triệu chứng báo hiệu (warning signs) của cơn hạ
đường huyết như run tay, nhịp nhanh… khiến cho các bác sĩ khó phát hiện sớm tình
trạng hạ đường huyết. Tuy nhiên, vấn đề này ít thấy trên thực tế lâm sàng do hầu hết
các bệnh nhân tim mạch đều được điều trị bằng các thuốc chẹn beta nhóm chọn lọc thụ
thể beta 1. Kết quả từ nhiều nghiên cứu lớn như MERIT – HF, CIBIS II, hay
COPERNICUS đã chứng minh tính an tồn cũng như hiệu quả của các thuốc chẹn beta ở
bệnh nhân suy tim. Hướng dẫn điều trị của ESC năm 2019 khuyến cáo thuốc chẹn beta
giao cảm cùng với thuốc nhóm ức chế men chuyển vẫn là những chỉ định đầu tay để
điều trị suy tim có phân suất tống máu giảm kèm đái tháo đường nhằm làm giảm nguy
cơ nhập viện và tử vong, với mức chỉ định loại I, mức bằng chứng A.
Trong khi đó, ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường, thuốc chẹn beta
chưa chứng minh được vai trị ưu việt trong kiểm sốt huyết áp. Hướng dẫn điều trị năm
2018 của ESC nhận định, chẹn beta không phải là ưu tiên hàng đầu để hạ huyết áp ở
bệnh nhân đái tháo đường. Trong trường hợp bệnh nhân có chỉ định dùng thuốc chẹn
beta giao cảm, có thể cân nhắc nebivolol vì tính chất dung nạp tốt, ức chế chọn lọc
beta-1, ít gây ảnh hưởng lên chuyển hóa và tình trạng kháng insulin.

c. Bệnh động mạch ngoại biên
Bệnh động mạch chi dưới do hẹp – tắc hệ động mạch chi dưới, do sự tiến triển của
mảng vữa xơ mà biểu hiện trên lâm sàng thường là các cơn đau cách hồi. Trước đây, vẫn

còn nhiều lo ngại vì sử dụng chẹn beta có thể gây co thắt mạch máu ngoại biên, gây
giảm tưới máu ở những trường hợp bệnh động mạch chi dưới đặc biệt là giai đoạn có

9

thiếu máu chi trầm trọng. Tuy nhiên, trong những nghiên cứu gần đây đã cho thấy

77

50

không ghi nhận được những tác dụng bất lợi rõ ràng khi sử dụng thuốc chẹn beta ở

31

71

bệnh nhân bệnh động mạch ngoại biên thơng qua các tiêu chí thời gian đau, qng

67

80

đường đi bộ, mức độ tưới máu chi cũng như sức cản mạch chi. Kết quả từ các nghiên cứu

s/1

03

có đối chứng, đa trung tâm khác cũng đã chứng minh tính an toàn của chẹn beta ở bệnh


m
/g

ro

up

nhân bệnh động mạch chi dưới, ngay cả ở giai đoạn thiếu máu chi trầm trọng. 

.co

Tóm lại, mặc dù có một số tác dụng dược lý của thuốc chẹn beta trên mạch máu nhưng

ce
bo

ok

những tác động này không làm ảnh hưởng xấu đến tiên lượng ở bệnh nhân bệnh động

.fa

mạch ngoại biên, điều này đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu lâm sàng. Tuy

/w

w

w


nhiên, vẫn cần theo dõi sát trên lâm sàng khi sử dụng, đặc biệt ở những trường hợp

ht

tp

s:/

bệnh đang trong giai đoạn thiếu máu chi trầm trọng hoặc nặng hơn. 

d. Rối loạn lipid máu
Thuốc chẹn beta có một số tác động bất lợi trên chuyển hóa lipid máu, đặc biệt đối với
những nhóm thuốc khơng chọn lọc trên beta 1. Thuốc có thể gây tăng triglyceride, giảm
HDL cholesterol. Do đó, cần thận trọng trong khi sử dụng ở những bệnh nhân hội
chứng chuyển hóa hoặc những bệnh nhân có tiền sử rối loạn lipid máu nặng nề. 

5.3. Tác dụng không mong muốn
Nhịp tim chậm: Cân nhắc giảm liều nếu nhịp quá chậm gây biểu hiện mệt mỏi,
giảm khả năng gắng sức. 
Block nhĩ thất: Do thuốc tác động trên dẫn truyền nhĩ thất. Một số trường hợp sử
dụng chẹn beta liều cao có thể dẫn đến block nhĩ thất hồn tồn, cần phải can
thiệp điều trị và theo dõi. Block nhĩ thất có thể phục hồi lại bình thường sau khi
ngừng thuốc. 
Mệt mỏi và giảm khả năng gắng sức.
Lạnh đầu chi: thường gặp ở những bệnh nhân sử dụng chẹn beta khơng chọn lọc.
Một số ít trường hợp có thể biểu hiện như hội chứng Raynaud, tình trạng này sẽ
khơng cịn sau khi dừng thuốc. 
Co thắt phế quản: Chủ yếu gặp ở các nhóm thuốc chẹn beta khơng chọn lọc. Một
số thuốc làm giảm FEV1 sau khi sử dụng. Không sử dụng ở những bệnh nhân hen

phế quản, thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân COPD nặng. 
Đái tháo đường mới xuất hiện: do những tác dụng không mong muốn trên
chuyển hóa, đặc biệt làm rối loạn dung nạp đường huyết. Tác dụng này thường
phụ thuộc nhiều vào loại thuốc và liều điều trị. Các thuốc chọn lọc thụ thể beta 1
thường ít gây tác dụng khơng mong muốn trên rối loạn chuyển hóa. 
Tác động trên thần kinh trung ương: có thể gây trầm cảm, ngủ mê, ảo giác. Chủ
yếu gặp ở các thuốc có tính chất tan trong lipid, có thể vượt qua hàng rào máu não
và tác động rối loạn tâm thần. Không nên sử dụng ở những bệnh nhân có tình
trạng trầm cảm nặng. 
cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>

Rối loạn chức năng tình dục: giảm khả năng cương cứng. Tác dụng không mong
muốn này được cải thiện khi sử dụng nebivolol do tính chất giải phóng NO làm cải
thiện khả năng cương cứng, cải thiện chức năng tình dục.

/>cập nhật ebook sách y học mới nhất

Tăng cân: thường gặp trong một vài tháng đầu. Cơ chế thực sự gây tăng cân vẫn
cịn nhiều tranh cãi, có thể có vai trò của thụ thể beta 2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bertram G. Katzung. Basic & Clinical Pharmacology, Fourteenth Edition 2018, by
McGraw-Hill Education.
2. Lionel H. Opie, Bernard J. Gersh. Drugs for the Heart, 8th Ed 2013, by Elsevier Inc.
3. Kanu Chatterjee, Eric J Topol. Cardiac Drugs, Second Edition 2015, by Jaypee
Brothers Medical Publishers.
4. Phạm Mạnh Hùng (2020). Thuốc chẹn beta trong lâm sàng tim mạch, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Kirchhof P, Benussi S, Kotecha D, et al. 2016 ESC Guidelines for the management

of atrial brillation developed in collaboration with EACTS. Eur Heart J 2016;
37:2893.
6. Fihn SD, Blankenship JC, Alexander KP, et al. 2014
ACC/AHA/AATS/PCNA/SCAI/STS focused update of the guideline for the
diagnosis and management of patients with stable ischemic heart disease: a
report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task
Force on Practice Guidelines, and the American Association for Thoracic Surgery,
Preventive Cardiovascular Nurses Association, Society for Cardiovascular
Angiography and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons. J Am Coll
Cardiol 2014; 64:1929.
7. Khan N, McAlister FA. Re-examining the e

cacy of beta-blockers for the

treatment of hypertension: a meta-analysis. CMAJ 2006; 174:1737.
8. Ro M, Patrono C, Collet JP, et al. 2015 ESC Guidelines for the management of

77

50

Society of Cardiology (ESC). Eur Heart J 2016; 37:267.

9

acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment
elevation: Task Force for the Management of Acute Coronary Syndromes in
Patients Presenting without Persistent ST-Segment Elevation of the European

67


80

31

71

9. Kiernan MS, Wentworth D, Francis G, et al. Predicting adverse events during
angiotensin receptor blocker treatment in heart failure: results from the HEAAL

.co

m
/g

ro

up

s/1

03

trial. Eur J Heart Fail 2012; 14:1401.
10. Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, et al. 2017 ACC/AHA/HFSA Focused Update of the
2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of Heart Failure: A Report of the
American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on

/w
s:/

tp
ht

 

w

w

.fa

ce
bo

ok

Clinical Practice Guidelines and the Heart Failure Society of America. Circulation
2017; 136:e137.

cập nhật ebook sách y học mới nhất
/>


×