Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và
chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động
theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp
thì tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch tốn tiền lương đối với
doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả
đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu
quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong q
trình lao động. Ngồi tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các
khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà
người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh
nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế
và xã hội to lớn của nó.Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là
một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ
tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động,...
Tiền lương có vai trị tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến
người lao động.Chi phí nhân cơng chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi
phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường cơng
tác quản lí lao động, cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo
điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt
động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và
gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 1
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng
có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại,
khơng đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao
động bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá
trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc
xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để
sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả
vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy
người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với cơng việc
thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở
mỗi doanh nghệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
“Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh với nhiệm vụ là một Công ty chế biến
sản xuất và xuất khẩu mủ cao su thiên nhiên với cơ chế trả lương phù hợp, hạch
toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời là một trong những ý nghĩa to lớn về mặt
kinh tế cũng như về mặt chính trị.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Cơng ty TNHH MTV Cao Su
Lộc Ninh”. Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty
TNHH MTV Cao su Lộc Ninh ”, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và
nghiên cứu thực trạng về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em
những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp
dụng thực hành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những vấn đề trên và để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn
thực tế hơn về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương em xin chọn
nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tiền lương và các khoản
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 2
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
trích theo lương tại Cơng ty TNHH Cao Su Lộc Ninh . Trên cơ sở tìm hiểu tổng
quan về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp,
đồng thời qua nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cao Su Lộc Ninh tháng 06 năm 2021 từ đó đưa ra
một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty này.
Mục tiêu cụ thể:
Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh.
Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Thực trạng về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh.
Nhận xét và kiến nghị
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên các chứng từ và sổ sách kế tốn của Văn
Phịng Cơng Ty Cao su Lộc Ninh liên quan đến phần thực hành kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong năm 2021.
Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/10/2021 đến ngày 03/12/2021.
Tìm hiểu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh. Chun đề tìm hiểu thực trạng về kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở Cơng ty TNHH MTV Cao Su
Lộc Ninh. Thời gian thực hiện chuyên đề là tháng 10/2020.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các kiên thức, thông tin,
số liệu phục vụ đề tài. Bài viết đã tổng hợp các kiên thức liên quan đến công tác
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 3
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp theo thơng
tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014. Số liệu
được trích dẫn để minh họa trong bài viết được lấy trong khoản thời gian từ
ngày 01/10/2021 đến 30/11/2021.
Phương pháp phân tích được sử dụng để thực hiện việc phân tích những
thơng tin doanh nghiệp đang áp dụng so với chế độ kế toán kế toán hiện hành
nhằm phục vụ mục tiêu đề tài như phương pháp ghi chép sổ sách kế tốn.
4. Kết cấu đề tài
Chun đề ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm các chương
như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương II: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Cao Su Lộc
Ninh.Thực trạng về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị.
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 4
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
1. CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 5
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
1.1. Kế toán tiền lương .
1.1.1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để trả cho người
lao động theo năng suất, chất lượng lao động mà họ đã thực hiện. Bù đắp tái tạo
cho phần hao phí sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.
1.1.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...). Trong quan
hệ với q trình sản xuất kinh doanh, kế tốn phân loại quỹ tiền lương của doanh
nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền Lương trả cho người lao động trong thời gian lam
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định
như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi
làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian ngừng sản xuất.
1.1.3. Các hình thức trả lương
1.1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo ngày công làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao
động.Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày, tuần
hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý
thời gian lao động của doanh nghiệp
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 6
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Cơng thức tính lương theo thời gian:
Mức lương
tháng
Mức lương cơ bản
=
x
(Hệ số lương
(tối thiểu)
Mức lương
tuần
Mức lương tháng x 12
=
Mức lương ngày
Mức lương giờ
Tổng hệ số các
phụ cấp)
52
=
=
Mức lương tháng
22 (hoặc 26 ngày)
Mức lương ngày
giờ
1.1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động
theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành,
bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương
tính cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: (khơng hạn chế)
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Số lượng (khối lượng)
SP công việc hồn
thành
X
Đơn giá nhân cơng
thực hiện SP
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động
hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 7
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng thực tế sản
phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành và đơn giá tiền lương, không hạn
chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định.
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượnng cơng việc mà họ hồn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm
tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế
độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc
vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
1.1.4. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh tốn kịp thời, đầy đủ tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế
độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Tính tốn phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo
lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp
1.1.5. Thủ tục chứng từ.
Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL): phản ánh ngày công thực tế làm
việc của từng người lao động trong mỗi tổ, mỗi bộ phận.
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 8
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Bảng nghiệm thu sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành
(Mẫu số 06-LĐTL): là chứng từ xác nhận khối lượng số lượng sản phẩm hoàn
thành được chấp nhận của từng người lao động hoặc của cả tổ đội sản xuất.
Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 – LĐTL): là chứng từ xác nhận số
giờ đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng cơng việc và là cơ sở để
tính trả lương cho người lao động.
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL): là hợp đồng lao động giữa
người sử dụng và đại diện người lao động nhận giao khoán.
Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội…
Bảng thanh toán lương:
Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người
lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động, đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương
ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng lương là các chứng từ lao động, căn cứ vào các chứng
từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh tốn lương và lưu lại tại phịng kế
tốn. Mỗi lần lãnh lương, người lao động phải ký vào cột “ký nhận” hay người
nhận hộ ký thay.
Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là bảng tính tốn và
phân bổ tiền lương phải trả BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích vào đối
tượng sử dụng.
Căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ là bảng thanh
toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan về lao động tiền lương.
Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là cơ sở để tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 9
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay
lương cho người lao động.
1.1.6. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” dùng để phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của người lao động
Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
Bên Nợ
Bên Có
- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã trả, đã
chi, đã ứng trước cho người lao động,
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác phải trả,
phải chi cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Số dư bên Nợ: Số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác cho
người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương,
tiền cơng, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác còn phải trả
cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài
khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 10
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng
nhân viên của doanh nghiệp về tiền cơng, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về
tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
1.1.7. Trình tự kế tốn
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 11
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
1.2. Kế tốn các khoản phải trích theo lương.
1.2.1. Khái niệm các khoản trích theo lương
Quỹ bảo hiểm xã hội: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như
ốm đau, thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức...
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng các tính theo
tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải
nộp18% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, cịn 8%
trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập
của họ ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nũ công nhân viên nghỉ đẻ
hoặc thai sản.. . được tính tốn trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian
nghỉ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ
hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập
bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ bảo hiểm y tế: Là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện
hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% trên số thu
nhập tạm tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3%( tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh) cịn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu
nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh
nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Kinh phí cơng đồn: là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu tồn bộ (tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh ).
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 12
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm
ngồi ngân sách nhà nước. Quỹ được hình thành chủ yếu từ ba nguồn: Người lao
động, người sử dụng lao động và ngân sách nhà nước hỗ trợ. Ngồi ra quỹ cịn
được bổ sung thêm do đầu tư từ quỹ mang lại hoặc do đóng góp của các tổ chức
của các nhà hảo tâm. Sự đóng góp này tạo nên sự ràng buộc giữa nghĩa vụ, trách
nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hàng tháng họ
phải có trách nhiệm đóng vào quỹ bảo hiểm. Có như vậy mới tạo ra sự chia sẽ
giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường . Khi doanh nghiệp
tồn tại thì người lao động mới có việc làm, tạo điều kiện cho người lao động
củng cố chỗ làm việc của mình.
Theo chế độ tài chính hiện hành, BHTN được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương phải trả cho người lao động, trong đó Doanh nghiệp chịu 1% và
người lao động chịu 1%.
1.2.2. Tỷ lệ các khoản trích theo lương
Bảng 1.2.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 13
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
1.2.3. Chứng từ sử dụng .
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: làm căn cứ tổng hợp và thanh toán
trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã
hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
người và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã
hội của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán duyệt chi.
1.2.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”: Tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản
ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản
này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại các tài sản đưa đi góp vốn liên
doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản
là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 14
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Kết cấu tài khoản
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Bên Nợ
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho cơng
nhân viên;
- Kinh phí cơng đồn chi tại đơn vị;
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí cơng đồn đã nộp cho cơ
quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn;
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên Có
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ,
BHTN vào chi phí sản xuất, kinh
doanh;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu
trừ vào lương của cơng nhân viên;
- Các khoản thanh tốn với công nhân
viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí cơng đồn vượt chi được
cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên
khi được cơ quan bảo hiểm xã hội
thanh toán;
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Nợ: Số đã trả, đã nộp
Số dư bên Có : Số tiền cịn phải trả,
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc
còn phải nộp. Bảo hiểm xã hội, bảo
số bảo hiểm xã hội đã chi trả công
hiểm y tế và kinh phí cơng đồn đã
nhân viên chưa được thanh tốn và
trích chưa nộp cho cơ quan quản lý
kinh phí cơng đồn vượt chi chưa
hoặc kinh phí cơng đồn được để lại
được cấp bù.
cho đơn vị chưa chi hết.
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 15
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
1.2.5. Trình tự kế tốn
1.3. Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép.
1.3.1. Khái niệm .
Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho cơng nhân nghỉ đều
đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất
(như khi tính tiền lương chính), nếu doanh nghiệp khơng bố trí cho cơng nhân
nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng
lên, tiền lương nghỉ phép của cơng nhân được tính vào chi phí sản xuất thơng
qua phương pháp trích trước theo kế hoạch.
Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với
số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực
hiện đối với cơng nhân trực tiêp sản xuất.
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
của công nhân sản
xuất
SVTT: Đặng Quốc Huy
Tổng TLNP phải trả cho CNSX theo KH trong năm
=
Tổng TLC phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm
Trang 16
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Tổng tiền lương nghỉ
phép phải trả cho
cnsx theo kế hoạch
trong năm
=
Số CNSX x mức lương BQ x Số ngày NP thường niên
1.3.2. Thủ tục chứng từ
Quy định về trích tiền lương nghỉ phép của Cơng ty
Đơn xin nghỉ phép của CNSX
Bảng chấm công
1.3.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ
Bên Có
Các khoản chi phí thực tế phát sinh
được tính vào chi phí phải trả;
Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số chi phí thực tế được ghi giảm
chi phí.
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi
nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Số dư bên Có : Chi phí phải trả đã
tính vào chi phí hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhưng thực tế chưa phát
sinh.
1.3.4. Trình tự kế tốn
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 17
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
1.4. Kết Luận
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 18
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Do tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và qua
những khái niệm trên cho thấy để thành công trong sản xuất kinh doanh, nhất
thiết phải quản trị tốt về tiền lương và các khoản trích theo lương. Có như vậy
tiết kiệm được chi phí đồng thời bảo vệ được lợi ích hợp pháp của người lao
động. Tác giả sẽ phân tích kĩ hơn về đề tài “Kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh”
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 19
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
2. CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH MTV CAO SU LỘC NINH
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 20
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU LỘC
NINH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh là Doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH MTV CAO SU LỘC NINH
Tên tiếng Anh: LOCNINH RUBBER COMPANY
Tên giao dịch: LORUCO
Địa chỉ: Thị trấn Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
Điện thoại: 06513 568 236 – 06513 569 209
Fax: 0651 568 939
Email:
Giấy phép thành lập số: 146-NN TCCB ngày 04/03/1993
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp quốc doanh
Giấy phép kinh doanh số:100834 ngày 03/07/2007
Vốn điều lệ: 102.889.972.000 đồng
Tổng số lao động: 4.700 người
Mục tiêu “Năng suất cao - Chất lượng tốt - Sản phẩm đa dạng - không
ngừng cải tiến - Phát triển bền vững”
Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh, tiền thân là đồn điền CEXO của
Pháp, được tiếp quản vào ngày 25/3/1973, tháng 5 năm 1973 vườn cây được đưa
vào khai thác thuộc Ban cao su Nam Bộ. Năm 1978 được thành lập là Nông
trường quốc doanh Cao su Lộc Ninh. Năm 1981 đổi tên thành Công ty Cao su
Lộc Ninh và tháng 6/2010 chuyển thành Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh.
Sau 40 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty TNHH MTV Cao su Lộc
Ninh đã trở thành một doanh nghiệp lớn, hiệu quả sản suất kinh doanh cao, đời
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 21
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
sống người lao động không ngừng được cải thiện, đã và đang góp phần đáng kể
trong việc phát triển của ngành cao su Việt Nam và địa phương. Hiện tại Cơng
ty có tổng diện tích là 10.800 ha, trong đó cao su khai thác bình qn 7.000 ha;
nằm trải dài trên 2 huyện Lộc Ninh và Bù Đốp phía tây bắc tỉnh Bình Phước.
Tồn cơng ty có 12 đơn vị trực thuộc gồm 07 Nông trường, 01 xí nghiệp – cơ
khí chế biến, 01 xí nghiệp xây lắp, 01 trung tâm y tế, 01 Công ty con đóng chân
trên nước bạn Campuchia và cơ quan cơng ty. Với 4.700 CNVC – LĐ, trong đó
có 279 cơng nhân đồng bào dân tộc thiểu số. Đạt được thành quả đó là nhờ sự nỗ
lực lao động qn mình của nhiều thế hệ CB CNV - LĐ Công ty.
2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ.
Chức năng.
Sản xuất kinh doanh sản phẩm cao su thiên nhiên. Đồng thời nhận làm
dịch vụ chế biến mủ cao su. Sản phẩm được tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Thực hiện chủ trương phát triển chung của Chính Phủ và Tập đồn Cơng
nghiệp cao su Việt nam, năm 2011 Công ty đã triển khai dự án trồng 5.059 ha
cao su tại Vương Quốc Campuchia, đến nay đã trồng được 3.250 ha với chất
lượng rất tốt
Thêm vào đó, để phục vụ phát triển kinh tế của nhân dân địa phương
Công ty đã mở Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp để hướng dẫn, chuyển
giao kỹ thuật nông nghiệp hỗ trợ nhân dân địa phương phát triển cao su tiểu điền
Nhiệm vụ
Tái canh trồng mới, chăm sóc vườn cây KTCB, khai thác mủ, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm.
Chăm lo, nâng cao đời sống cho người lao động.
Hoàn thành kế hoạch của Nhà nước giao như tăng giá trị sản lượng và
doanh thu nộp ngân sách Nhà nước.
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 22
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Khơng chỉ là doanh nghiệp có thương hiệu mạnh và uy tín trên thị trường,
với nhiều thành tích trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh. Cơng ty là một điểm
sáng của Tỉnh và Ngành: mạnh về Kinh tế, vững về An Ninh - Quốc phòng,
nghiêm minh về pháp luật. Công ty đã thực hiện tốt vai trị của Doanh nghiệp
Nhà nước trên địa bàn.
Cơng ty nhiều năm liền kinh doanh hợp tác với các nước như: Mĩ, Úc,
Canada,
Các sản phẩm của công ty bao gồm các chủng loại: SVR CV50, SVR CV
60, SVR 3L, mủ ly tâm…
2.1.2. Bộ máy tổ chức Công ty.
Sơ đồ 2.1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 23
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Chức năng của phòng hành chánh quản trị
Quản lý hồ sơ và quản lý sử dụng con dấu đúng quy định. Thực hiện việc
tổng hợp các báo cáo đáp ứng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, chuẩn bị tốt
các cuộc họp thường kỳ cũng như đột xuất.
Thực hiện đầy đủ, đúng quy định chế độ thông tin báo cáo với cấp trên.
Các báo cáo đảm bảo về mặt nội dung, số liệu và thời gian quy định.
Quản lý điều hành xe công tác hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo an tồn việc đưa
đón cán bộ đi cơng tác.
Quản lý cơ sở vật chất, vệ sinh chăm sóc cây cảnh tạo môi trường xanh –
Sạch – Đẹp khu vực cơ quan cơng ty.
Chức năng của phịng tổ chức lao động- tiền lương
a. Nhiệm vụ
Tham mưu cho Ban Giám Đốc công ty, trong công tác tổ chức bộ máy
quản lý, công tác nhân sự điều phối lao động, tiền lương, các chế độ chính sách
liên quan đến người lao động, công tác thi đua khen thưởng, công tác tuyển
dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên nghiệp vụ và công nhân lao động.
b. Quyền hạn
Xây dựng các phương án, đề án, các văn bản quy định về tổ chức sản xuất,
tổ chức quản lý của Công ty và tổ chức thực hiện khi được lãnh đạo Công ty phê
duyệt.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ
thuật củaCông ty; theodõivà đề xuất ý kiến về việc quản lý đội ngũ cán bộ
thuộc diện Cơng ty quản lý (bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách cán bộ, đánh giá nhận xét...).
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 24
Lớp: 20LCK0702
Báo cáo tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH MTV Cao Su Lộc Ninh ”
Trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước, xây dựng tiêu chuẩn
công việc , chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty trình lãnh đạo Cơng
ty và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
Chức năng của phòng thanh tra bảo vệ
Chức năng nhiệm vụ là xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
chính trị nội bộ, tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội,, kết hợp phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ Quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ tài
sản Nhà Nước do công ty quản lý, thực hiện pháp lệnh quân sự, cơng tác thanh
kiểm tra, cơng tác phịng chống cháy nổ, giải quyết khiếu nại theo quy định của
Nhà Nước.
Chức năng của phòng kế hoạch đầu tư
a. Nhiệm vụ
Phối hợp các phòng nghiệp vụ lien quan, lập kế hoạch tổng hợp cho hoạt
đông SXKD trong năm của công ty.
Cân đối các nguồn vốn, kế hoạch hợp tác đầu tư, kịp thời tham mưu Ban
Lãnh Đạo điều hành sản xuất trong năm. Đồng thời triển khai kế hoạch sản xuất
đến các đơn vị trực thuộc.
Đảm bảo tiếp nhận, cung cấp vật tư, phân bón, hóa chất, nguyên vật liệu,
kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện việc kiểm định vật tư nhập
kho đúng qui định. Đồng thời bảo quản tốt lượng hàng tồn kho cung cấp cho
năm sau
b. Quyền hạn
Được quyền chủ động giao dịch với các cơ quan hữu quan để tổ chức thực
hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên. Được quyền đề nghị lãnh đạo các phịng khác
cung cấp tài liệu có liên quan đến cơng tác đầu tư, phục vụ yêu cầu thông tin của
Giám đốc công ty;
SVTT: Đặng Quốc Huy
Trang 25
Lớp: 20LCK0702