BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.
HCM KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG
MẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 7
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Nam Trung
Sinh viên thực hiện : Phạm Tạ Quốc Anh
MSSV: 1811180016
Lớp: 18DKTA1
TP. Hồ Chí Minh, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.
HCM KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG
MẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 7
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Nam Trung
Sinh viên thực hiện : Phạm Tạ Quốc Anh
MSSV: 1811180016
Lớp: 18DKTA1
TP. Hồ Chí Minh, 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tại Trường ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP.HCM, các thầy cơ đã tận tâm
truyền đạt cho em những kiến thức nền tảng cần thiết để nắm vững lí thuyết về kế tốn và chuẩn
bị cho cơng việc sau này. Ngồi ra, trong 2 tháng thực tập tại Công ty CỔ PHẦN DỆT MAY 7,
được tiếp cận thực tiễn đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố lí thuyết, kết hợp với thực hành,
mở rộng thêm kiến thức và tiếp thu những bài học kinh nghiệm q báu trong lĩnh vực kế tốn.
Có sự thành công trong bài này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban hiệu
trưởng Trường ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP.HCM, cùng q thầy cơ trong khoa Tài Chính –
Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản, những điểm tựa vững chắc cho
công việc tương lai của em sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TRẦN NAM TRUNG là người tận tình hướng
dẫn, chỉ dạy em trong suốt thời gian thực tập và thực hiện báo cáo thực tập.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty CỔ PHẦN DỆT MAY
7 đã tạo điều kiện cho em có cơ hội tiếp cận những kinh nghiệm thực tế và em cũng xin chân
thành cảm ơn tồn thể các cơ chú anh chị và các bác phịng Tài Chính – Kế Tốn đã nhiệt tình
hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài thực tập của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến tất cả mọi người, chúc Ban giám hiệu, các
thầy cô Trường ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP.HCM nói chung, các thầy cơ trong khoa Tài
Chính – Thương Mại nói riêng lời chúc sức khỏe, cơng tác tốt. Với lịng biết ơn chân thành em
xin kính chúc Ban giám đốc Cơng ty CỔ PHẦN DỆT MAY 7 sức khỏe, thành đạt, chúc Công
ty ngày càng phát triển bền vững.
TP.HCM, Tháng 5 Năm 2022
Sinh viên thực tập
PHẠM TẠ QUỐC ANH
PHẦN MỞ ĐẦU
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, địi hỏi người quản lí doanh
nghiệp phải biết vận dụng khả năng sẵn có của mình và vận dụng cơ chế đàn hồi của thị trường
để hạch toán kinh doanh. Hạch toán kế toán là một trong cơng cụ quản lí sắc bén khơng thể
thiếu được trong cơng tác quản lí kinh tế, tổ chức của các đơn vị cũng như trong phạm vị toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Nhận được vai trò quan trọng của kế tốn qua thời gian thực tập của cơng ty Cổ Phần Dệt
May 7, em đã tìm hiểu và học hỏi về cơng tác kế tốn của đơn vị mà trọng tâm là khâu hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế quan
trọng, kích thích động viên người lao động gắn bó với cơng việc, phát huy sáng tạo trong lao
động, thúc đẩy sản xuất phát triển, vấn đề đặt ra là làm thế nào để biết được công tác tổ chức
quản lí sản xuất, hạch tốn kế tốn lao động, mức lao động trong doanh nghiệp, từ đó biết tình
hình sử dụng lao động, tính hiệu quả đúng đắn và các giải pháp tiền lương mà doanh nghiệp đã
đề ra và thực hiện đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ hạch tốn, quản lí phù hợp với tình hình
thực tế các doanh nghiệp.
Vì vậy cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng ty cần phải hồn thiện thì
mới có thể đem lại cơng bằng cho người lao động. Có thể nói tiền lương và trả lương có liên
quan chặt chẽ với nhiều nguyên tố trong quá trình sử dụng lao động. Qua đó cũng cho người lao
động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy
nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh tốn
kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên
tâm tin tưởng và sự phát triển của doanh nghiệp.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG ............................................................................................................................1
1.1 Đặc điểm, vai trị, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp ....1
1.1.1 Bản chất và chức năng của tiền lương...................................................................................1
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương ..........................................................................................1
1.2 Phân loại lao động và lựa chọn hình thức tiền lương ...............................................................2
1.2.1 Phân loại lao động .................................................................................................................2
1.2.2 Thủ tục đăng kí lương ...........................................................................................................3
1.2.3 Các hình thức trả lương .........................................................................................................3
1.3 Xây dựng quỹ tiền lương và các khoản trính theo lương .........................................................5
1.3.1 Xây dựng quỹ tiền lương ......................................................................................................5
1.3.2 Thủ tục đăng kí lương ..........................................................................................................5
1.4 Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ...................................................................7
1.4.1 Nhiệm vụ của kế toán ............................................................................................................7
1.4.2 Kế toán tiền lương .................................................................................................................7
1.4.3 Kế toán các khoản trích theo lương.....................................................................................11
1.4.4 Kế tốn trích trước lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất .............................................13
1.5 Kế tốn quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ..........................................................................15
1.5.1 Mục đích sử dụng ................................................................................................................15
1.5.2 Ngun tắc kế tốn ..............................................................................................................15
1.5.3 Tài khoản sử dụng ...............................................................................................................15
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 7 ......................................17
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Dệt May 7 .............................................................17
2.1.1 lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần dệt may 7 .........................................17
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lí của cơng ty ...................................................................................22
2.1.3 Tổ chức cơng tác kế tốn .....................................................................................................23
2.2 Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty cổ phần Dệt
May 7 ............................................................................................................................................27
2.2.1 Kế toán tiền lương ...............................................................................................................27
2.2.2 Kế toán tiền lương tại cơng ty .............................................................................................34
2.2.3 Kế tốn các khoản trích theo lương tại cơng ty ...................................................................36
2.2.4 Kế tốn trích trước lương nghỉ phép cho người lao động ...................................................39
2.2.5 Kế toán quỹ dự phòng trợ cấp việc làm ..............................................................................39
2.2.6 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ..........................................................................................40
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 7 .........................................................................................42
3.1 Nhận xét .................................................................................................................................42
3.2 Kiến nghị một số giải pháp giúp hồn thiện cơng tác kế toán ...............................................44
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.1. Đặc điểm, vai trị, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động đề thực hiện
công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Tiền lương có chức năng vơ cùng quan trọng
nó là địn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỉ luật lao động, đảm bảo
ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1. Vai trị của tiền lương
Tiền lương có vai trị quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp. Tiền lương
có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng
to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên tâm làm việc. Tiền lương có vai trò
như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động. Đối với doanh nghiệp,
tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì vậy, chi tiền lương là chi cho đầu tư
phát triển. Hay tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lí sẽ góp phần
duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền ăn, .... Chi phí
lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lí, thanh tốn kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động
từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, nâng cao năng suất lao động,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
1
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, thang lương
quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kĩ thuật
đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.
1.2. Phân loại lao động và lựa chọn hình thức tiền lương
1.2.1. Phân loại lao động
1.2.1.1. Theo trách nhiệm quản lí và trả lương
Lao động trong danh sách: là những lao động thường xuyên, có tên trong số đăng kí lao
động của doanh nghiệp.
Lao động ngoài danh sách: là những lao động tạm thời, mang tính thời vụ, khơng có tên
trong số đăng kí lao động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của
mình và lập được kế hoạch tiền lương, theo dõi được tình hình sử dụng lao động và quản lí lao
động một cách chặt chẽ dựa trên cơ sở mở sổ danh sách lao động.
1.2.1.2. Phân loại theo chức năng công tác
Chức năng sản xuất chế biến: nhân công trực tiếp và nhân công gián tiếp:
➢ Nhân công trực tiếp: chính là những lao động tham gia trực tiếp vào q trính sản
xuất tạo ra sản phẩm (cơng nhân sản xuất ở phân xưởng)
➢ Nhân công gián tiếp: bao gồm những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp hay
tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất (quản đốc phân xưởng, cơng nhân bảo
dưỡng máy móc, ...)
Chức năng lưu thông: bao gồm những lao động tham gia các hoạt động bán hàng, giới
thiệu (tiêu thụ) sản phẩm, nghiên cứu thị trường, tiếp thị, chọn lọc đóng gói vận chuyển sản
phẩm đi tiêu thụ.
Chức năng quản lí hành chính kế tốn: bộ phận nhân viên tham gia vào q trình quản lí
điều hành doanh nghiệp (ban giám đốc, nhân viên các phịng ban, ...).
Ngồi ra cịn có thể có một số lao động phục vụ trong các lĩnh vực khác mà tiền lương
của họ sẽ do các quỹ hay nguồn kinh phí khác của doanh nghiệp đài thọ (nhân viên nhà trẻ, y tế,
nhà ăn, ...).
Cách phân loại này giúp cho kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
vào các đối tượng chịu chi phí có liên quan một cách chính xác.
2
1.2.2. Thủ tục đăng kí lương
Hợp đồng lao động:
+ Tất cả lao động từ 3 tháng trở lên phải đăng kí hợp đồng lao động
+ Các khoản phải trả cho công nhân viên: lương, thưởng, phụ cấp phải thể hiện
trong hợp đồng
+ Khoản phụ cấp phải phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phụ cấp tối
đa khơng q mức lương tối thiểu cơng chức nhà nước
Đăng kí thang lương, bảng lương, tổng quỹ lương với cơ quan thuế:
+ Phải đăng kí với cơ quan thuế về tổng quỹ lương phải trả trong năm, cơ cấu và
phương pháp xác định tổng quỹ lương
+ Thời hạn: từ ngày 1-25 tháng 1 trong năm tài chính
1.2.3. Các hình thức trả lương
1.2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Căn cứ trả lương: trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ ngày làm việc thực tế của tháng.
Đối tượng trả lương: lương thời gian áp dụng cho nhân viên văn phịng và cơng nhân
viên làm việc hành chánh tại các bộ phận khác.
Các hình thức trả lương theo thời gian:
✓ Tiền lương tháng:
Tiền lương tháng = Mức lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động + Phụ cấp
✓ Tiền lương ngày:
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / Số ngày làm việc theo quy định
✓ Tiền lương giờ:
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định
1.2.3.2. Tiền lương theo sản phẩm
a. Căn cứ trả lương
Trả lương sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm làm ra. Lượng sản phẩm của người lao động dựa trên số lượng sản phẩm đạt
chất lượng và đơn giá sản phẩm của người lao động.
Đơn giá sản phẩm do trưởng bộ phận sản xuất duyệt.
b. Đối tượng trả lương
3
Tiền lương sản phẩm trả cho công nhân trực tiếp và cơng nhân gián tiếp làm ra sản
phẩm.
c. Các hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: hình thức này được áp dụng với những công
nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công
nhân phụ, làm những cơng việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc, .... Lượng sản phẩm gián tiếp được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương của công
nhân phụ sản xuất ra với sản lượng sản phẩm đã định mức cho công nhân trực tiếp và nhân với
sản phẩm công nhân trực tiếp sản xuất ra hoặc trên cơ sở thang lương và bậc lương của công
nhân phụ trả theo tỉ lệ phần trăm hoàn thành các định mức sản xuất quy định cho công nhân
trực tiếp, nghĩa là phải trả căn cứ vào sản lượng định mức và mức độ hoàn thành định mức của
cơng nhân trực tiếp mà tính theo cơng nhân gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với
tiền thưởng khi nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện trên định mức quy định. Mức độ
hoàn thành định mức càng cao thì lương lũy tiến càng lớn, do đó kích thích được người lao
động tăng nhanh năng suất lao động.
Hình thức trả lương khốn: đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng công việc và chất lượng cơng việc mà họ hồn thành
Lương khốn = Mức lương khốn * Tỉ lệ hồn thành % cơng việc
Hình thức trả lương theo doanh số: là tiền lương người lao động phụ thuộc vào doanh số
đạt được theo mục tiêu và chính sách doanh số của doanh nghiệp. Áp dụng cho nhân viên kinh
doanh, bán hàng
Tiền lương làm thêm giờ: làm thêm giờ là khoản thời gian làm việc ngồi thời giờ việc
làm bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao
động
1.2.3.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương
Ngoài tiền lương, bảo hiểm xã hội cơng nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong
công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ quỹ khen thưởng căn
cứ vào kết quả bình xét và hệ số tiền lương để tính.
4
Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất
lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3. Xây dựng quỹ tiền lương và các quỹ trích theo lương
1.3.1. Xây dựng quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong 1 thời gian nhất định.
Về thành phần, quỹ tiền lương bao gồm: tiền lương trả cho người lao động theo thời gian
lao động thực tế, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, hội họp, học tập,
các khoản tiền thưởng thường xuyên trong lương, các khoản phụ cấp.
Về mặt hạch toán, quỹ tiền lương được chia thành 2 loại:
+ Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động tính theo khối lượng
cơng việc hay tính theo thời gian họ có mặt làm việc thực tế tại doanh nghiệp
+ Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ khơng
có mặt làm việc thực tế tại doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy
định: lương trong thời gian người lao động đi hội họp, học tập, nghỉ phép hằng năm,
trong thời goan ngừng sản xuất
➔ Việc phân loại quỹ tiền lương ra làm 2 loại có tác dụng trong việc hạch tốn tiền
lương, phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và có tác dụng về quản lí lao động.
Tiền lương chính gắn liền với kết quả sản xuất vì vậy hạch tốn trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí. Tiền lượng phụ không gắn liền với kết quả sản xuất, vì vậy nó được phân bổ gián
tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
Mặc khác việc chia tiền lương thành tiền lương chính, phụ giúp doanh nghiệp trong cơng
việc phân tích mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương vì vậy khi ta cải tiến cơng tác
quản lí để tăng năng suất lao động thì sẽ hạ thấp tiền lương trên 1 đơn vị sản phẩm.
1.3.2. Xây dựng các quỹ trích theo lương
Quỹ bảo hiểm xã hội: được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và khoản chi phí về bảo hiểm theo quy định của nhà nước. Theo quy
định của tài chính hiện hành, bảo hiểm xã hội được hình thành từ hai nguồn:
+ Một phần do doanh nghiệp gánh chịu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân
viên trong tháng
5
+ Một phần do người lao động gánh chịu thường được trừ vào lương công nhân
viên
➔ Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho công nhân viên
trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động mất sức, nghỉ hưu ...
Về bảo hiểm y tế thì theo quy định của bộ tài chính hiện hành được hình thành từ hai
nguồn:
+ Một phần do doanh nghiệp phải gánh chịu được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân viên trong tháng
+ Một phần do người lao động gánh chịu thường được trừ vào lương công nhân
viên
➔ Bảo hiểm y tế được nộp toàn bộ lên cơ quan chun mơn chun trách về y tế (dưới
hình thức mua bảo hiểm) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động như
khám chữa điều trị bệnh ...
Về bảo hiểm thất nghiệp thì theo quy định của bộ tài chính hiện hành được hình thành từ
ba nguồn:
+ Một phần do doanh nghiệp phải gánh chịu được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân viên trong tháng
+ Một phần do người lao động gánh chịu thường được trừ vào lương công nhân
viên
+ Một phần do nhà nước hỗ trợ
➔ Bảo hiểm thất nghiệp được hình thành để giúp người lao động có thể tự chăm lo cho
chính mình khi chẳng may thất nghiệp, giảm thiểu tệ nạn có thể xảy ra
Đối với kinh phí cơng đồn được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng theo quy định của bộ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí cơng
đồn trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lí cơng đồn cấp trên, một phần để lại
doanh nghiệp phục vụ chỉ tiêu cho hoạt động sản xuất công đoàn doanh nghiệp.
6
1.4. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán
Để thực hiện chức năng của kế tốn trong việc điều hành quản lí hoạt động của doanh
nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
-
Tính tốn chính xác số tiền lương và các khoản thanh toán khác phải trả cho từng
người lao động theo chế độ quy định, tổ chức thanh toán kịp thời đến người lao động.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các khoản chi trả
khác cho cơng nhân viên
-
Tính tốn phân bố chính xác tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn vào các đối tượng sử dụng. Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng
quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội đúng với chế độ hiện hành. Lập báo cáo tiền
lương, phân tích tình hình quản lí lao động, sử dụng thời gian lao động và năng suất
lao động
1.4.2. Kế toán tiền lương
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công: dùng để theo dõi số ngày giờ làm việc thực tế của người lao động.
Bảng chấm công làm thêm giờ: dùng để theo dõi số giờ làm thêm của người lao động.
Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành: là chứng từ xác nhận số sản phẩm
hoặc cơng việc hồn thành của từng người lao động để trả lương sản phẩm.
Bảng thanh toán tiền lương: dùng để tính và thanh tốn lương cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: dùng để thanh toán khoản tiền lương làm thêm giờ
của người lao động sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu của cơng việc.
Bảng thanh tốn tiền th ngồi: dùng để xác định khoản thù lao chi cho lao động thuê
ngoài mà khơng kí hợp đồng lao động kinh tế như bốc vác, vận chuyển ….
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: dùng để tập hợp và phân bổ tiền
lương thực tế phải trả, số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn đã trích nộp trong
tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.
Bảng kê các khoản trích nộp theo lương (các khoản bảo hiểm, kinh phí): dùng để xác
định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí mà đơn vị và người lao động phải nộp
7
trong tháng cho cơ quan bảo hiểm và cơng đồn . Bảng này được lập thành 2 bản:
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
1.4.2.2. Trình tự ghi chép
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ như: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm,...
kế toán sẽ lập bảng thanh toán tiền lương. Sau khi được thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng kí
duyệt, bảng thanh tốn tiền lương sẽ được chuyển qua kế toán tiền lương viết phiếu chi và giao
cho thủ quỹ chi tiền để chi lương và chi bảo hiểm xã hội. Trường hợp trả lương bằng máy ATM
thì kế toán làm thủ tục chuyển khoản cho ngân hàng để ngân hàng trả lương cho người lao động
thông qua ATM.
1.4.2.3. Kế toán chi tiết
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết theo dõi các khoản phải trả riêng cho từng loại lao động.
1.4.2.4. Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng là tài khoản 334 (Phải trả người lao động) : phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2:
+ 3341: phải trả công nhân viên
+ 3348: phải trả người lao động khác
Cách hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
334
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
phụ cấp đã trả, đã ứng trước cho công nhân
phụ cấp, trợ cấp phải trả công nhân viên
viên
Các khoản khấu trừ vào lương công nhân
viên
Số dư: số tiền đã trả lớn hơn số số tiền phải
Số dư: các khoản cịn phải trả cho cơng nhân
trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và
viên vào cuối kì
các khoản khác của người lao động
8
❖ Ứng lương cho người lao động:
Nợ 334: phải trả người lao động
Có 111,112
❖ Cuối tháng tính ra khoản phải trả cho người lao động:
+ Lương phụ cấp:
Nợ 622: lương cơng nhân sản xuất
Nợ 627: lương nhân viên quản lí phân xưởng
Nợ 641: lương nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ 642 : lương nhân viên bộ phận quản lí doanh nghiệp
Có 334: tiền lương phải trả
+ Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ 335 : trừ vào chi phí trích trước
Có 334 : tiền lương nghỉ phép phải trả
+ Tiền thưởng phải trả công nhân viên:
Nợ 3531: trừ vào quỹ khen thưởng
Có 334: phải trả người lao động
+ Khấu trừ lương người lao động:
Nợ 334: tổng số các khoản khấu trừ
Có 3383: 8% bảo hiểm xã hội
Có 3384: 1.5% bảo hiểm y tế
Có 3386: 1% bảo hiểm thất nghiệp
Có 141: tạm ứng chưa thanh tốn
Có 138: bồi thường
Có 3335: thuế thu nhập cá nhân
+ Khi trả lương kì II:
• Khi trả bằng tiền:
Nợ 334
Có 111, 112
9
• Trả lương cho công nhân bằng sản phẩm, hàng hóa:
Nợ 334: trừ vào tiền lương
Có 5111, 5112: giá bán chưa thuế giá trị gia tăng
Có 33311: thuế giá trị gia tăng phải nộp
• Lập phiếu xuất kho, ghi giá vốn:
Nợ 632: giá vốn của sản phẩm, hàng hóa
Có 155, 156: giá xuất kho
+ Trả lương, thưởng, phụ cấp cho người lao động:
Nợ 334: phải trả người lao động
Có 111, 112
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN
111, 112
Chi tạm ứng lương,
thanh tốn lương cho
công nhân viên
334
622, 627, 641, 642
Tiền lương phải trả cho
công nhân viên
141, 138, 338
Các khoản khấu trừ vào
lương công nhân viên
3531
Tiền thưởng phải trả cho
công nhân viên
3335
3383
Thuế thu nhập cá nhân
phải khấu trừ
Bảo hiểm xã hội phải trả
công nhân viên
3331, 512
Trả cho cơng nhân viên
bằng sản phẩm, hàng hóa
335
Tiền lương nghỉ phép
cho cơng nhân sản xuất
(nếu trích trước)
10
1.4.3. Kế tốn các khoản trích theo lương
1.4.3.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (mẫu số 10-LĐTL).
Bảng phân bổ tiền lương (mẫu số 11-LĐTL).
Phiếu chi, giấy báo nợ, ....
1.4.3.2. Kế toán chi tiết
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết để theo dõi riêng cho từng khoản trích theo lượng như: kinh
phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (mẫu số S37-DN).
1.4.3.3. Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng là tài khoản 338 (phải trả, phải nộp khác) phản ánh tình hình trích lập
và sử dụng các khoản trích theo lương.
Tài khoản 338 có các tài khồn cấp 2:
+ 3381: tài sản thừa chờ xử lí
+ 3382: kinh phí cơng đồn
+ 3383: bảo hiểm xã hội
+ 3384: bảo hiểm y tế
+ 3385: phải trả về cổ phần hóa
+ 3386: bảo hiểm thất nghiệp
+ 3387: doanh thu chưa thực hiện
+ 3388: Phải trả, phải nộp khác
Cách hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
338
Nộp kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo Các khoản trích kinh phí cơng đoàn, bảo hiểm
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Chi hoạt động đồn tại doanh nghiệp
Nhận kinh phí do cơ quan bảo hiểm xã hội
Khoản bảo hiểm xã hội phải trả công nhân
cấp
viên
Số dư: số khoản chi vượt chờ cấp bù
Số dư: Các khoản phải trả, phải nộp cuối
11
❖ Từ ngày 01/6/2016 tiền lương đóng bảo hiểm là mức lương và phụ cấp lương theo
quy định của pháp luật lao động.
❖ Các loại phụ cấp được cộng vào phí bảo hiểm gồm: phụ cấp năng lực, chức vụ,
phụ cấp trách nhiệm,...
❖ Trích bảo hiểm xã hội:
Nợ 622: 17.5% * (tiền lương bộ phận sản xuất + phụ cấp)
Nợ 627: 17,5% * (tiền lương bộ phận quản lí sản xuất + phụ cấp)
Nợ 641: 17.5% * (tiền lương bộ phận bán hàng + phụ cấp)
Nợ 642: 17.5% * (tiền lương bộ phận quản lí doanh nghiệp + phụ cấp)
Nợ 334: 8% * (tổng tiền lương của các bộ phận + phụ cấp)
Có 3383
❖ Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp:
Nợ 622: 6% * tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất
Nợ 627: 6% * tiền lương bộ phận quản lí sản xuất
Nợ 641: 6% * tiền lương bộ phận bán hàng
Nợ 642: 6% * tiền lương bộ phận quản lí doanh nghiệp
Nợ 334: 2.5 % * tổng tiền lương của các bộ phận
Có 3382, 3383, 3384, 3386
❖ Nộp sử dụng các khoản trích theo lương:
Nợ 3382, 3383, 3384, 3386
Có 111, 112
❖ Thanh tốn trợ cấp bảo hiểm xã hội:
• Doanh nghiệp chi trả cho người lao động:
Nợ 334: phải trả người lao động
Có 111, 112
• Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động:
Nợ 3383: bảo hiểm xã hội
Có 334: phải trả người lao động
• Doanh nghiệp nhận tiền từ cơ quan bảo hiểm xã hội:
Nợ 111,112
Có 3383: bảo hiểm xã hội
12
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
111, 112
622, 627, 641, 642
338
Nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí
cơng đồn
Các khoản chi về bảo
hiểm xã hội, kinh phí
cơng đồn tại đơn vị
Trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí
cơng đồn vào chi phí
sản xuất kinh doanh
111, 112
Khấu trừ lương công
nhân viên khoản bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp
Thanh toán các khoản
phải trả khác
111, 112
Bảo hiểm xã hội phải trả
cho công nhân viên
1.4.4. Kế tốn trích trước lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất
Mức trích trước = Tỉ lệ trích trước * Lương chính phải trả cơng nhân sản xuất
Tỉ lệ trích trước =
Tổng tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất
Tổng tiền lương của công nhân sản xuất
Tài khoản sử dụng là tài khoản 335 (chi phí trả trước) phản ánh các khoản được ghi nhận
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì nhưng thực tế chưa chi trả trong kì này
Cách hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu:
335
Các chi phí thực tế phát sinh
Các khoản chi phí phải trả dự tính trích trước
Điều chỉnh phần chênh lệch giữa khoản chi
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
phí phải trả lớn hơn số chi thực tế được hạch
Điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế
tốn giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong
lớn hơn số trích trước được tính vào chi phí
kì
Số dư: các khoản chi phí đã được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa
phát sinh
13
❖ Hàng tháng trích tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất:
Nợ 622: chi phí nhân cơng trực tiếp
Có 335: chi phí phải trả
❖ Tiền lương thực tế phải trả cho cơng nhân sản xuất:
Nợ 622: Tiền lương chính
Nợ 335: lương nghỉ phép
Có 334: lương phải trả
❖ Cuối năm xử lí chênh lệch trích trước:
• Số đã trích > Số thực tế sử dụng:
Nợ 335: số chênh lệch
Có 622: chi phí nhân cơng trực tiếp
• Số đã trích < Số thực tế sử dụng:
Nợ 622: chi phí nhân cơng trực tiếp
Có 335: số chênh lệch
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN
334
335
Tiền lương nghỉ phép
thực tế phát sinh
622
Hàng tháng tiến hành
trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân
sản xuất
Cuối năm điều chỉnh chêch
lệch: số phải trích thêm
Cuối năm điều chỉnh chêch
lệch: số phải rút lại
14
1.5. Kế tốn quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
1.5.1. Mục đích sử dụng
Dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ 1 năm trở
lên bị mất việc làm và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kĩ thuật cho người lao động do thay
đổi nghề hoặc chuyển sang việc mới đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của
doanh nghiệp. Từ ngày 01/01/2009 người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn
từ 1 năm trở lên và hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn trong các doanh nghiệp có sử
dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được
hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm cho khoảng thời gian tham gia bảo hiểm thất
nghiệp. Do đó các doanh nghiệp này sẽ khơng trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm để
chi cho thời gian năm 2009 nữa.
1.5.2. Ngun tắc kế tốn
Thời điểm trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sổ kế tốn để lập
báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (q)
thì có thể điều chỉnh quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quý khi lập báo cáo tài chính theo
tỉ lệ từ 1-3% trên tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong từng năm.
Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm được trích lập và hạch tốn vào chi phí quản lí doanh
nghiệp trong kì. Trường hợp quỹ này hằng năm không chi tiết được chuyển số dư sang năm sau.
Nếu không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì
tồn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch tốn vào chi phí quản lí doanh nghiệp trong kì.
Quỹ này chỉ dùng để trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách
quan như: thay đổi công nghệ, do liên doanh, thay đổi tổ chức trong khi chưa bố trí cơng việc
khác hoặc chưa giải quyết cho thôi việc.
Mức trợ cấp do giám đốc và chủ tịch cơng đồn xem xét cụ thể theo pháp luật hiện hành.
1.5.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 351 (quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm) phản ánh tình hình trích lập và sử
dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp.
15
351
Chi trả cho người lao động thôi việc, mất việc Trích lập quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
làm từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Số dư: Số quỹ dự phòng trợ cấp việc làm
chưa sử dụng của doanh nghiệp
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
111, 112
351
Chi trả trợ cấp mất việc
cho người lao động theo
quy định hiện hành
642
Trích lập quỹ dự phịng trợ
cấp mất việc làm theo chính
sách tài chính
Chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi
quỹ dự phịng khơng đủ
16
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 7
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Dệt May 7
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dệt May 7
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Dệt May 7
a. Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân
• Tên tiếng Việt: Cơng ty Cổ Phần Dệt May 7
• Tên tiếng anh: Det May 7 Joint Stock Company
• Tên viết tắt: Dệt May 7 Co.Ltd
• Trụ sở giao dịch: 109A Trần Văn Dư, phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM
• Số ĐT: (028) 3842.5372 – Quân sự: (069) 662.037
• Fax: (028) 3810.0489
• Mã số thuế: 0300509782
• Website: www.detmay7.com.vn
• Số lượng cán bộ, cơng nhân viên: 438 người
• Vốn điều lệ: 154.111.000.000 đồng
• Vốn lưu động: 376.358.211.059 đồng
b. Quá trình hình thành
Tiền thân của công ty cổ phần Dệt May 7 trước kia là xí nghiệp P7 trực thuộc Cục hậu
cần / Quân khu 7, được thành lập nhằm cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên và chiến
sĩ trong cơ quan. Xí nghiệp được thành lập ngày 17/11/1987, vốn do cổ đơng đóng góp, hoạt
động theo chỉ thị 54/CTUB và quyết định 181/QD của tổ chức chính quyền TP.HCM.
Với chủ trương xây dựng hồn thiện ngành cơng nghiệp hậu cần nhằm đảm bảo một số
nhu cầu về quân trang cho quân đội, xây dựng lực lượng hậu cần tại chổ trên địa bàn chiến
lược, kết hợp quốc phòng và kinh tế, ngày 27/7/1991, bộ quốc phòng ra quyết định phê duyệt
luận chứng đầu tư mở rộng nâng cấp xí nghiệp.
Ngày 28/2/1992 Bộ Tổng tham mưu ra quyết định số 53/QĐ-TM thành lập xí nghiệp Dệt
Nhuộm P7 (tên thường gọi trong quân đội là Xí nghiệp quân trang Quân khu 7) và ngày 28/2
trở thành truyền thống đơn vị.
17
Sau gần một năm xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị, ngày 02/01/1993,
Thượng Tướng Nguyễn Trọng Xuyên, chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần và Trung Tướng Bùi
Thanh Vân – Tư lệnh Quân khu 7 đã cắt băng khánh thành đưa xí nghiệp chính thức đi vào hoạt
động.
Theo tinh thần của nghị định 388/HĐBT ngày 30/1/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng,
ngày 27/7/1993 Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 392/QĐQP nâng cấp xí nghiệp lên
thành doanh nghiệp nhà nước với mơ hình là: “ Xí nghiệp quốc phịng làm nhiệm vụ kinh tế,
hoạch tốn độc lập với tư cách pháp nhân đầy đủ”. Xí nghiệp được đổi tên từ xí nghiệp Dệt
Nhuộm P7 thành Cơng Ty Dệt May 7 theo thông báo số 1119/DMDN ngày 13/3/1996 của
chính phủ và quyết định số 493/QĐ ngày 18/2/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phịng.
Cơng ty Dệt May 7 được chuyển đổi thành công ty TNHH MTV Dệt May 7 theo quyết
định số 2640/QĐ-BQP ngày 22/07/2010 của Bộ Quốc Phịng và hoạt động chính thức theo mơ
hình mới kể từ ngày 01/01/2011.
Ngày 6/12/2017, công ty tiến hành cổ phần hóa theo quyết định số 5224/QĐ-BQP về
việc cổ phần hóa công ty TNHH TMV Dệt May 7 thuộc công ty TNHH TMV Đông Hải/Quân
Khu 7.
Ngày 29/3/2017, Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng ban hành quyết định số 943/QĐ-QP về
việc phê duyệt phương án và chuyển công ty TNHH TMV Dệt May 7 thuộc công ty TNHH
TMV Đông Hải. Quân khu 7 thành công ty Cổ Phần Dệt May 7.
Ngày 20/06/2017 công ty đã tổ chức đại hội cổ đông lần thứ nhất, thành lập công ty Cổ
Phần Dệt May 7.
Ngày 03/07/2017, cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty Cổ phần với
giấy phép đăng kí doanh nghiệp số 0300509782 do Sở kế hoạch và đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp.
Ngày 24/10/2017, cơng ty được chấp thuần hồ sơ đăng kí cơng ty đại chúng theo cơng
văn số 7144/UBCK-GSĐC của Uỷ ban chứng khốn Nhà Nước.
c. Q trình phát triển
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến nay công ty Dệt May 7 không chỉ là
doanh nghiệp tiên phong cung cấp các sản phẩm dệt may cho lực lượng quốc phòng, mà còn
cung cấp các sản phẩm may mặc có uy tín ra thị trường.
18
Thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công ty đã xây dựng kế hoạch thực hiện và
được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 trong mọi mặt quản lí, điều hành, tổ chức
sản xuất kinh doanh của cơng ty.
d. Hình thức doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị kinh tế - quốc phịng, hạch tốn độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng để giao dịch. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanhh: 0300509782 do Sở
kế hoạch và đầu tư TP,HCM cấp ngày 8/12/2010 (đăng kí lần đầu trên cơ sở chuyển đổi tử
Doanh nghiệp nhà nước).
e. Quy mô hoạt động
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là Dệt, Nhuộm, In, May, xuất khẩu các sản phẩm
may do công ty sản xuất như: áo jacket, quần áo thể thao, ... xuất khẩu sang thị trường Châu
Âu, Đức, Mỹ, ... sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí, nhà bạt các loại.
Sản xuất sợi, sản xuất dệt thoi, hoàn thiện sản phẩm dệt, sản xuất dệt kim, vải đan móc,
và vải khơng dệt khác. Sản xuất hàng may sẵn, sản xuất thảm, chăn, nệm. Sản xuất các loại dây
bện và lưới (không sản xuất tại trụ sở doanh nghiệp).
May trang phục và sản xuất sản phẩm từ da lông thú. Sản xuất vali, túi xách và các loại
tương tự, sản xuất các cấu kiện kim loại, rèn dậy, ép và cán kim loại, sản xuất phân phối hơi
nước, nước nóng, điều hịa khơng khí và sản xuất nước đá. Sản xuất các hàng dệt khác.
Ngồi ra cơng ty cịn tổ chức sản xuất các sản phẩm quân trang, bảo hộ lao động cung
ứng cho các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh như: các
cơng ty thuộc Tổng công ty Cao Su Việt Nam, các trường học và bệnh viện trong khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh. Bán bn phế liệu và các hàng hóa khác chưa được phân loại vào
đâu( trừ buôn bán phế liệu, phế thải, thuốc trừ sâu tại trụ sở). Bán lẻ vải, len, sợi, chỉ khâu và
hàng dệt khác trong các cửa hàng chuyên doanh.
f. Lĩnh vực hoạt động
Công ty Dệt May 7 là doanh nghiệp nhà nước trong quân đội, chun sản xuất kinh
doanh:
• Cơng nghiệp Dệt, Nhuộm, May
• Xuất khẩu các hàng Dệt, May do cơng ty sản xuất
• Sản xuất vải bạt chống thấm và nhà bạt các loại
19