Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng sinh trưởng và đa dạng loài cây trong hệ thống cây xanh cảnh quan tại khu ngọc trai vinhomes oceanpark, gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 169 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SINH TRƯỞNG VÀ
ĐA DẠNG LOÀI CÂY TRONG HỆ THỐNG CÂY XANH
CẢNH QUAN TẠI KHU NGỌC TRAI VINHOMES
OCEANPARK, GIA LÂM, HÀ NỘI

HÀ NỘI – 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SINH TRƯỞNG VÀ
ĐA DẠNG LOÀI CÂY TRONG HỆ THỐNG CÂY XANH
CẢNH QUAN TẠI KHU NGỌC TRAI VINHOMES
OCEANPARK, GIA LÂM, HÀ NỘI

Người thực hiện

: Phạm Thanh Phong

Mã SV


: 611633 Lớp: K61KHCTA

Người hướng dẫn

: TS. Trần Bình Đà

Bộ mơn

: Thực vật

HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Học viện, Ban Quản lí đào tạo cùng
tồn bộ giảng viên đã truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại học viện. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn đến TS. Trần
Bình Đà giảng viên của Bộ mơn Thực vật – Khoa Nông học - Học viện nông
nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, Ngày

tháng năm 2021
Sinh viên

Phạm Thanh Phong

i



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là kết quả khảo ksát thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và sự
nghiên cứu khỏa sát thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Bình
Đà.
Các số liệu, bảng biểu, đồ thị và những kết quả trong khóa luận tốt nghiệp
là trung thực, các đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng
cơng bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo về và cơng nhận bởi Hội
đồng đánh giá khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa, tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, Ngày

tháng năm 2021

Sinh viên

Phạm Thanh Phong

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii
TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP .................................................viii

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI
NƯỚC ..................................................................................................... 3
2.1 Tiǹ h hiǹ h nghiên cứu cây xanh trên thế giới và ở Viê ̣t Nam ......................... 3
2.1.1 Khái quát về cây xanh ............................................................................... 3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu cây xanh trên thế giới .............................................. 9
2.1.3 Tình hình nghiên cứu cây xanh ở Việt Nam............................................. 15
2.2 Những qui định pháp luật của nhà nước về vấn đề cây xanh ....................... 22
2.2.1 Các yêu cầu chung ................................................................................... 22
2.2.2 Những nguyên tắc chung quản lý cây xanh đô thị .................................... 24
PHẦN III: ĐIẠ ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN

CỨU ............................................................................................... 27
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 27
3.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
iii


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 33
4.1 Hiê ̣n tra ̣ng hê ̣ thố ng cây xanh cảnh quan ta ̣i Ngọc trai ................................ 33
4.1.1 Hiện trạng và thiết kế các loại hình cây xanh cảnh quan tại khu vực: ...... 33
4.1.2 Hiện trạng về số lượng cây và loài cây xanh (tầng cây cao) ..................... 38
4.1.3 Hiện trạng sinh trưởng sinh dưỡng của cây xanh tầng cao tại địa điểm

nghiên cứu ............................................................................................ 39
4.1.4 Hiện trạng sinh trưởng sinh thực của cây xanh tầng cao tại địa điểm
nghiên cứu ............................................................................................ 45
4.1.5 Hiện trạng sâu bệnh hại cây xanh tầng cao tại địa điểm nghiên cứu ......... 48
4.2 Hiện trạng đa dạng loài hệ thống cây xanh cảnh quan tại địa điểm nghiên
cứu ....................................................................................................... 50
4.2.1 Đa dạng loài tầng cây cao ........................................................................ 50
4.2.2 Đa dạng loài tầng cây thảm và bụi ........................................................... 51
4.2.3 Đa dạng loài tầng cây leo và ngoại tầng ................................................... 52
4.2.4 Đa dạng về màu sắc cây cảnh quan .......................................................... 53
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 60
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 60
5.2 Đề nghị ....................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 62

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng ........................ 24
Bảng 4.1: Hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan tại địa
điểm nghiên cứu ................................................................................... 36
Bảng 4.2: Hiện trạng thành phần, số lượng các loài cây xanh (tầng cây cao)
tại địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 37
Bảng 4.3: Hiện trạng sinh trưởng sinh dưỡng của các loài cây xanh (tầng cây
cao) được đo lần 1 tại địa điểm nghiên cứu........................................... 40
Bảng 4.4: Bảng so sánh hiện trạng sinh trưởng sinh dưỡng của các loài cây
xanh (tầng cây cao) qua 2 lần đo tại địa điểm nghiên cứu ..................... 43
Bảng 4.5: Hiện trạng sinh trưởng sinh thực của các loài cây xanh (tầng cây
cao) qua hai lần khảo sát....................................................................... 46

Bảng 4.6: Hiện trạng sâu bệnh hại hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên cứu
qua hai lần khảo sát .............................................................................. 48
Bảng 4.7: Kết quả tổng hợp đa dạng loài cây xanh tầng cây cao tại địa điểm
nghiên cứu ............................................................................................ 50
Bảng 4.8: Kết quả tổng hợp đa dạng loài cây thảm và bụi tại địa điểm nghiên
cứu ....................................................................................................... 51
Bảng 4.9: Kết quả tổng hợp đa dạng loài cây leo và ngoại tầng tại địa điểm
nghiên cứu ............................................................................................ 52
Bảng 4.10: Bảng đa dạng màu sắc của lá qua các tháng ................................... 53
Bảng 4.11: Bảng đa dạng màu sắc của hoa qua các tháng ................................. 56

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơng viên Yoyogi giữa lịng thành phố Tokyo Nhật Bản ................. 13
Hình 2.2: Các khu vực được chỉ định của vành đai xanh ở Anh; ...................... 14
Hình 3.1: Vị trí khu Ngọc Trai – Vinhomes Ocean Park .................................. 27
Hình 3.3: Hình ảnh thực hành đo cây (Ảnh: Phạm Thanh Phong) .................... 31
Hình 4.1: Bản vẽ mặt bằng tiểu khu Ngọc Trai................................................. 35
Hình 4.2: Phối cảnh tồn khu đại đơ thị Vinhomes oceanpark .......................... 35
Hình 4.3: Hàng cây cổ thụ trên tuyến đường huyết mạnh cắt qua tiểu khu (ảnh
Phạm Thanh Phong) ............................................................................. 37
Hình 4.4: Hàng dừa bao quanh khu Ngọc Trai ................................................. 38
Hình 4.5: Biểu đồ số lượng loài và số cây phân bố theo các cấp độ của đường
kính thân............................................................................................... 38
Hình 4.6: Biểu đồ sự gia tăng kích thước các chỉ tiêu sinh trưởng qua 2 lần
khảo sát ................................................................................................ 44

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

TNTN

Tài Nguyên Thiên Nhiên

NCCQ

Nghiên cứu cảnh quan

ĐGCQ

Đánh giá cảnh quan

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

TT-BXD


Thơng tư - Bộ Xây dựng

vii


TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Mục đích của đề tài: Xác định hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh
cảnh quan đô thị. Điều tra, đánh giá sinh trưởng của các loài cây xanh tầng cây
cao, tầng bụi và tầng thảm. Đánh giá đa dạng loài cây xanh cảnh quan.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Kế thừa các tài liệu:
+ Điề u tra hiê ̣n tra ̣ng: Thành phầ n loài, tên khoa ho ̣c, tên ho ̣,…
+ Đo các chỉ tiêu sinh trưởng : Chiề u cao, đường kính thân, tán cây, khoảng
cách cây với cây, khoảng cách cây với công trình kiế n trúc, số lươṇ g cây, diê ̣n
tić h trồ ng.
+ Phương pháp đo đếm 2 lần (lần 1: tháng 1 năm 2021; lần 2: tháng 6 năm
2021)
+ Phương pháp tổ ng hơ ̣p và phân tić h số liê ̣u.
Kết quả nghiên cứu:
Khu phố Ngọc Trai có thiết kế hiện đại, mang khuynh hướng của một
khu phố nghỉ dưỡng với các dải cây xanh cảnh quan rộng. Thành phần và số lượng
loài trong hệ thống cây xanh tại khu Ngọc Trai được phân thành 5 nhóm chính: cây cổ
thụ, cây bóng mát, cây bụi, cây trồng viền hàng rào và thảm cỏ. Cây xanh tầng cao có
6 họ thực vật với 18 lồi khác nhau, trong đó đa số là các lồi có đường kính từ 10 –
30 cm (D1.3= 10-30 cm). Cây bụi có 9 loài thuộc 8 họ. Các loài cây leo và ngoại
tầng có 3 lồi thuộc 3 họ. Khu phố Ngọc Trai được duy trì màu xanh gần như
quanh năm bởi có ít lồi cây rụng lá. Cây xanh ở đây phần đa đang trong quá trình
phát triển tạo tán. Qua hai lần đo, cách nhau 4 tháng, các chỉ tiêu sinh trưởng
khơng có sự chênh lệch q lớn. Tình hình sâu bệnh ở mức ít gây hại.


viii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Người xưa có câu: “An cư lạc nghiệp”. Đúng vậy muốn phát triển nền kinh
tế, đất nước trước hết cần được ổn định về quy hoạch dân cư. Có thể nói, đây là
điều mà bất kể quốc gia nào cũng cần thực hiện tốt để giải quyết vấn đề thiếu nhà
ở tại các khu đô thị lớn, đảm bảo an ninh xã hội cho người dân tạo tiền đề đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Để phát triển kinh tế xã hội của một lãnh thổ lâu
dài và bền vững nhằm nâng cao chất lượng cuộc thì vấn đề sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và khai thác các nguồn lực sử dụng có
hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây, để giải quyết
những vấn đề thực tế mang tính tổng hợp cao, hướng nghiên cứu cảnh quan
(NCCQ), đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) đã trở thành hướng nghiên cứu quan trọng,
đáp ứng được nhiều vấn đề thực tế đặt ra. Dựa vào kết quả nghiên cứu, đánh giá
hiện trạng và tính đa dạng của cảnh quan trên cơ sở làm rõ cấu trúc, chức năng,
tầm ảnh hưởng và động lực phát triển cảnh quan.
Hệ thống cây xanh khu đô thị không những góp phần điều hịa nhiệt độ, tạo
bóng mát, cải thiện môi trường, giảm tiếng ồn, cung cấp oxi,... mà cịn góp phần
quan trọng tạo nên kiến trúc và trang trí cảnh quan, hệ thống cây xanh là 1 trong
những chỉ tiêu quan trọng để phân loại đô thị. Những tính chất của cây xanh như:
hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc (lá, hoa, thân cây,…). Theo Gene và Frederik
(năm 1996) một hàng rào cây xanh có khả năng làm giảm 85% chất chì. Cây xanh
đơ thị có thể làm giảm từ 40% đến 50% cường độ bức xạ mặt trời và hấp thụ 70%
đến 75% năng lượng mặt trời. Cây xanh là “lá phổi” của đô thị là một bộ phận
không thể thiếu trong kiến trúc khu đô thị.
Khu Ngọc Trai Vinhomes Ocean Park là một trong 4 phân khu thấp tầng
của dự án Vinhomes Ocean Park Gia Lâm có diện tích khoảng 26 ha. Với vị thế
trái tim trung tâm của dự án, được bao bọc bởi hệ thống hồ điều hòa trung tâm

24,5 ha và hệ thống kênh đào lớn trải dài quanh phân khu, khu Ngọc Trai xứng

1


đáng là viên ngọc quý giữa thành phố đại dương, đảm bảo khơng gian khép kín,
an ninh tuyệt đối cùng hệ thống cảnh quan vô cùng ấn tượng. Từ vấn đề trên tôi
quyết định nghiên cứu về đề tài: “Đánh giá hiện trạng sinh trưởng và đa dạng
loài cây trong hệ thống cây xanh cảnh quan tại khu Ngọc Trai – Vinhomes
Ocean Park, Gia Lâm, Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với mong
muốn góp phần cải thiện và nâng cao hiểu biết của người dân về cây xanh trong
đô thị, giúp không gian xanh của các khu đơ thị trở nên hồn thiện hơn.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá sự sinh trưởng phát triển của hệ thống
cây trong khuôn viên để hiể u rõ hơn về thiế t kế và các kỹ thuâ ̣t trong liñ h vực cây
xanh cảnh quan. Cu ̣ thể là:
- Xác định hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan
đô thị.
- Điều tra, đánh giá sinh trưởng của các loài cây xanh tầng cây
cao, tầng bụi và tầng thảm.
- Đánh giá đa dạng loài cây xanh cảnh quan.
1.2.2 u cầu
-

Hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan tại địa điểm

nghiên cứu.
-


Hiện trạng thành phần, số lượng các loài cây xanh tại địa điểm nghiên

-

Hiện trạng sinh trưởng sinh dưỡng của các loài cây xanh tại địa điểm

cứu.
nghiên cứu.
-

Hiện trạng sinh trưởng sinh thực của các loài cây xanh tại địa điểm

nghiên cứu.
-

Đánh giá đa dạng loài cây tầng cây cao tại địa điểm nghiên cứu.

-

Đánh giá đa dạng loài cây thảm và bụi tại địa điểm nghiên cứu.

-

Đánh giá đa dạng loài cây leo và ngoại tầng tại địa điểm nghiên cứu.

-

Hiện trạng sâu bệnh hại hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên cứu.

2



PHẦN II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG
VÀ NGỒI NƯỚC
2.1 Tin
̀ h hin
̀ h nghiên cứu cây xanh trên thế giới và ở Viêṭ Nam
2.1.1 Khái quát về cây xanh
2.1.1.1 Một số khái niê ̣m về cây xanh và cây xanh đô thị
- Khái niệm cây xanh: Cây xanh là bao gồm tất cả các loài thực vật bậc cao
sống trong các vùng địa lý, sinh thái khác nhau và chúng có khả năng quang hợp.
- Khái niệm về cây xanh đô thị:
Theo Nghị định 64/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, “Cây xanh đơ
thị” là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên
dụng trong đô thị; “Quản lý cây xanh đô thị” bao gồm: Quy hoạch, trồng, chăm
sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
Quản lý cây xanh đô thị được gắn liền với thuật ngữ “Lâm nghiệp đô thị”
hay “quản lý rừng đô thị”. Khái niệm Lâm nghiệp đơ thị có nguồn gốc ở Bắc Mỹ
trong những năm 1960, Jorgensen đã giới thiệu các khái niệm này bao gồm giải
quyết các vấn đề cây trong thành phố, quản lý cả các cây đơn lẻ và trong tồn bộ
khu vực bị ảnh hưởng bởi đơ thị hố; bao gồm cây xanh đường phố, cây xanh
cơng viên, cây xanh tại các khu vực công cộng khác, cây xanh tại vườn nhà riêng
và tất cả các mảng xanh tự nhiên cịn sót lại trong khu vực này.
Cây xanh đơ thị là thành phần chính của mảng xanh đơ thị, cũng là một trong
những tiêu chí hợp thành cơ cấu quy hoạch xây dựng đô thị. Cây xanh đô thị là
đối tượng rất phong phú, đa dạng, phức tạp và cũng có vai trị, tác dụng, ý nghĩa
thực tế cũng như mục đích sử dụng khác nhau. Vì thế, có thể hiểu cây xanh đơ thị
bao gồm tất cả những cây cao, cây bụi sống lưu niên và thảm cỏ chuyên dùng

3



hoặc kết hợp tạo nên khơng gian xanh có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp có lợi
tới mơi trường sinh thái và kiến trúc cảnh quan đơ thị.
Nói một cách khác: Cây đô thị là cây trồng trong các công viên, vườn hoa,
dọc các đường phố trong các dải rừng phòng hộ quanh thành phố, trong nhà dân
hay trong các dàn cây, chậu cảnh trong đô thị với mục đích chính là cải tạo mơi
trường, cảnh quan, nâng cao sức khỏe cho con người (Hàn Tất Ngạn, 1999).
Cây được dùng công cộng là các loại cây trồng trên đường phố (cây bóng
mát, cây mọc tự nhiên, cây trang trí, cây leo trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo
giao thơng,…) cây tại cơng viên, quảng trường, khu di tích và các khu vực công
cộng khác.
Cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị là cây xanh được trồng trong khuôn
viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các cơng trình tín ngưỡng, biệt
thự, nhà ở và các cơng trình cơng cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và
sử dụng.
Cây xanh chuyên dụng trong đô thị là các loại cây trong vườn ươm hoặc phục
vụ nghiên cứu.
Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi
tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50 cm trở lên tại chiều cao 1.3 m của
cây.
Cây được bảo tồn là: cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây
được liệt kê trong sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được cơng nhận có giá trị lịch
sử văn hoá.
Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố gây nguy
hiểm cho con người. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây
ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.


Tiêu chuẩn phân loại cây xanh


Trồng cây xanh đô thị được quy định tại hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị
như sau:

4


 Các yêu cầu chung
- Trồng cây xanh đúng chủng loại quy định, đúng quy trình kỹ thuật trồng và
chăm sóc. Cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn, ngay
thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
- Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn:
+ Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0 m và đường kính thân cây tại chiều
cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm.
+ Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng.
 Các loại cây bóng mát trong đơ thị
- Loại 1 (cây tiểu mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành nhỏ.
Chiều cao: dưới 10 m
Khoảng cách trồng: 4 m- 8 m
- Loại 2 (cây trung mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành trung bình.
Chiều cao: từ 10 m đến 15 m
Khoảng cách trồng: từ 8 m đến 12 m
- Loại 3 (cây đại mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành lớn.
Chiều cao: trên 15 m
Khoảng cách trồng: từ 12 m đến 15 m
2.1.1.2 Vai trò của cây xanh nói chung và cây xanh trong hệ sinh thái đơ thị nói
riêng
Từ ngàn xưa, vai trị của cây xanh đối với con người rất được quan tâm. Khi
gần với thiên nhiên, con người sẽ cảm thấy thỏa mái, thư thái, yên bình và yêu
cuộc sống hơn. Cuộc sống hiện đại tách con người dần dần xa rời thiên nhiên, vậy

nên khơng có gì bất ngờ khi cây xanh đóng vai trị quan trọng và vơ cùng to lớn
trong cuộc sống đơ thị.
Cải thiện mơi trường sống và điều hịa khi hậu trong đô thị
Với mật độ dân cư đông, cùng với lượng khí thải từ nhà máy sản xuất, khói
bụi từ xe cộ,… tình trạng chung của các khu đơ thị chính là mơi trường khơng khí

5


bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Trong q trình tổng hợp dinh dưỡng, cây xanh hấp thụ
khí CO2 và một số loại bụi có hại khác thải ra mơi trường do quá trình hoạt động
của con người và biến đổi thành khí O2 cho chúng ta thở. Vì vậy có thể xem cây
xanh là lá phổi của thành phố. Bên cạnh đó, cây xanh cịn có tác dụng hấp thu bức
xạ, thải ra hơi nước làm khơng khí bức bối của đô thị trở nên mát mẻ, trong lành
hơn. Đồng thời, khi ánh sáng mặt trời gay gắt, tán cây sẽ che chở cho con người,
tránh những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. tác dụng giảm nhiệt của cây xanh không
chỉ là cảm nhận thơng thường, mà cịn được chỉ rõ trong các nghiên cứu khoa học.
Tháng 6-2015, Thạc sĩ Ngô Hồng Ngọc Dũng và các đồng nghiệp ở bộ mơn Kiến
trúc môi trường, Khoa Kiến trúc và Quy hoạch (Đại học Xây dựng Hà Nội) đã
tiến hành đo nhiệt độ mặt đường và nhiệt độ khơng khí tại một số tuyến phố trên
địa bàn Hà Nội để làm rõ vai trò của cây xanh đường phố đối với hiệu ứng đảo
nhiệt đô thị. Kết quả cho thấy, nhiệt độ bề mặt đường dưới bóng cây hay dưới
bóng đổ thấp hơn khoảng 6-15 độ C so với bề mặt đường bị nắng trực tiếp.
"Cây xanh có vai trị cực kỳ quan trọng đối với việc giảm nhiệt đơ thị. Cây
có tán đủ lớn ngồi có tác dụng che nắng, cịn làm cho các bề mặt phía dưới cây
xanh khơng bị hấp thụ bởi bức xạ mặt trời, ước tính trung bình có thể ngăn tới
80% lượng bức xạ mặt trời truyền tới. Các bề mặt này khơng bị nung nóng sẽ
khơng tỏa nhiệt trở lại môi trường, làm cho nhiệt độ khơng khí xung quanh mơi
trường và dưới gốc cây ở mức khiến con người khơng cảm thấy khó chịu", (Ngơ
Hồng Ngọc Dũng, 2020).

Tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang là vấn đề hết sức đáng lo ngại ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Hiện tượng trái đất nóng lên, ơ nhiễm nặng về tiếng ồn,
ánh sáng, khói bụi... gây nhiều ảnh hưởng cho đời sống và sức khỏe người dân.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển nhanh chóng về kinh tế cũng như chặt
phá rừng. Cây xanh từ xưa đến nay luôn được coi là "lá phổi" của trái đất. Trồng
nhiều cây xanh giúp cung cấp một lượng lớn oxy cho chúng ta thở. Trung bình cứ
một cây xanh có thể cung cấp đủ lượng oxy cho 04 người. Đồng thời chúng cũng

6


hấp thụ C02, amoniac, S02, Nox, bụi bẩn,... từ đó làm giảm các khí độc hại bị thải
ra mơi trường, giúp khơng khí trở nên trong lành hơn (Khanh Ly, 2016).
Ngồi ra cây xanh cịn giúp chắn gió và giảm tiếng ồn. Cây xanh hoạt động
như vùng đệm hấp thu tiếng ồn vì lá cây và thân cây chia cắt nhỏ sóng âm thanh.
Nếu trồng đai rừng rộng 30 m và cây cao 12 m có thể giảm 50% tiếng ồn (theo
nghiên cứu của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ). Hàng cây xanh như vành đai bảo vệ các
khu công nghiệp, khu dân cư… nhằm hạn chế sức tàn phá của các cơn gió mạnh
và lốc xốy trong mùa mưa bão.
Được sống trong mơi trường n tĩnh, thống mát, sạch sẽ và trong lành sẽ
khiến sức khỏe trở nên tốt hơn. Và trồng nhiều cây xanh là biện pháp tự nhiên và
lâu dài để cải thiện tình trạng này.
Tiết kiệm nước và giảm xói mịn đất
Cây xanh có thể làm chậm sự bốc hơi nước, tăng độ ẩm khơng khí. Ở đơ thị,
thường thì hệ thống thốt nước sẽ bị q tải vào mùa mưa khi đó tán lá làm vật
cản tiết chế lượng nước mưa rơi xuống cùng một lúc giúp giảm bớt áp lực cho
cống thoát nước. Rễ cây có tính thấm hút nước tốt, lượng nước do rễ cây giữ lại
có thể được tái tạo và trở thành các mạch nước ngầm.
Cây xanh giúp cân bằng sinh thái
Thành phố với dân cư đông đúc, nhà cửa, công ty, xí nghiệp san sát làm ảnh

hưởng rất nhiều đến đời sống của các loại động vật khác nhau. Hiện nay tình
trạng động vật hoang dã đang bị mất dần nơi ở khiến chúng ồ ạt lấn xuống khu
dân cư và tấn công nơi ở của con người. Trồng cây gây rừng và đơn giản là trồng
nhiều cây xanh ở khu dân cư sẽ giúp động vật có thêm nơi trú ngụ, chim chóc có
thể đậu, làm tổ, ong bướm có thêm hoa để hút mật,... từ đó giúp giảm thiểu việc
tuyệt chủng, cải thiện sự cân bằng hệ thống sinh học bảo vệ mùa màng hoa trái
cũng như giúp con người bớt bị xáo trộn do ảnh hưởng của việc di cư động vật
xuống phố…
Bảo tồn năng lượng

7


Theo một số nghiên cứu, nếu bạn trồng khoảng 3 cây quanh 1 ngôi nhà, bạn
sẽ cắt giảm bớt được 50% nhu cầu sử dụng điều hịa. Một cây có thể làm giảm
nhiệt, dịu mát cho 10 phòng. Bằng cách giảm bớt nhu cầu sử dụng năng lượng,
chúng ta không chỉ tiết kiệm được tiền điện mà còn giúp giảm bớt lượng C02 thải
ra từ các nhà máy sản xuất điện. Trồng nhiều cây xanh xung quanh ngôi nhà sẽ
giúp điều hịa được khơng khí ngơi nhà, giúp giảm nhiệt độ làm cho khơng khí
mát mẻ, trong lành hơn, giúp con người có được một giấc ngủ và tiết kiệm điện.
Tạo cảnh quan đơ thị từ đó tạo ra giá trị kinh tế
Trồng cây ăn quả sẽ giúp chúng ta cải thiện được thu nhập, trồng cây cảnh
đẹp có thể giúp tạo nên cơng trình kiến trúc đẹp, tạo nét đặc trung của khu phố
hay quốc gia từ đó thu hút du lịch, giúp phát triển kinh tế.
Qua khảo sát cho thấy rằng, đối với những con đường có cây xanh thì việc
cho th văn phịng sẽ dể dàng và giá sẽ cao hơn hoặc các cửa hàng buôn bán sẽ
tấp nập hơn những nơi khơng có cây xanh (Nguyễn Sơn Thụy, 2005)
Kiểm sốt giao thơng
Ngồi chức năng trang trí, tăng thêm vẻ đẹp thẩm mỹ cây xanh cịn có tác
dụng kiểm sốt giao thơng. Việc kiểm sốt giao thơng bao gồm cả xe cơ giới và

người đi bộ. Các bụi thấp, bờ dậu, đường viền cây xanh trong vườn hoa cơng viên
vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng định hướng cho người đi bộ. Hàng cây
bên đường có tác dụng định hướng, nhất là vào ban đêm sự phản chiếu của các
gốc cây được sơn vôi trắng là những tín hiệu chỉ dẫn cho người đi đường (Lê
Ngân, 2015).
Chống biển đổi khí hậu
Lượng carbon dioxide (CO2) dư thừa trong bầu khí quyển chính là tác nhân
gây nên biến đổi khí hậu. Như chúng ta đã được biết cây xanh hấp thụ CO 2, loại
bỏ và lưu trữ carbon trong khi giải phóng oxy trở lại vào khơng khí, giúp chống
lại hiện tượng này.
Cải tạo đất

8


Cây xanh cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc cải tạo đất, làm tơi
xốp, giữ độ ẩm vừa đủ cho bề mặt, giữ nước cùng các chất dinh dưỡng khác trong
mặt đất, khi lá rụng xuống phân hủy thành phân hữu cơ cung cấp cho đất một
lượng dinh dưỡng khá lớn (Lê Hùng, 2018)
Có giá trị về kinh tế
Số lượng cành nhánh chặt tỉa và đốn hạ những cây già cỗi khơng cịn tác
dụng là nguồn cung cấp gỗ củi cho dân dụng. Ngoài ra, một số loài cây cịn có
thể cho thu hoạch quả (Lê Ngân, 2015)
Giá trị về mặt tinh thần
Một cái cây có thể là cả một biểu tượng cho một khu phố hay 1 con hẻm,
như cây đa trước cổng làng là nơi giao hẹn của mọi người , là nơi trú chân khi đi
đâu đó xa, hay đơn giản là nơi vui chơi của lũ trẻ (khoahoc.tv, 2021).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu cây xanh trên thế giới
Hướng nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp trên thế giới có từ rất sớm, cùng
với sự phát triển của khoa học địa lí. Giai đoạn cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 được

coi là nền móng cho sự hình thành khái niệm cảnh quan, với nhiều cơng trình
nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau từ
trường phái của Nga và các nước Đông Âu đến trường phái nghiên cứu của Bắc
Mỹ và Tây Âu.
Khi mà các ngành địa lý bộ phận (địa chất học, khí hậu học, địa mạo học…)
đã được kiện toàn một cách sâu sắc, địa sinh vật và thổ nhưỡng học đã trở thành
các lĩnh vực khoa học độc lập; vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, hướng nghiên
cứu các tổng hợp thể địa lý tự nhiên lãnh thổ đã ở vào giai đoạn phân tích các
lượng thơng tin địa lý, khái niệm về tổng hợp thể địa lý tự nhiên đã được hình
thành nhờ sự tiến bộ trong phương, diện tích cây xanh trong các trường pháp
nghiên cứu từ phân tích đến tổng hợp của khoa học tự nhiên (D.L Armand, 1983).
Các nhà sinh vật học và thổ nhưỡng học là những người đầu tiên đề cập đến
mối quan hệ tương hỗ, phức tạp giữa giới vô sinh và giới hữu sinh. Những cơ sở

9


đó làm cho các khoa học bộ phận tiến dần đến sự tổng hợp của địa lý. Đây là tiền
đề thứ nhất cho sự phát triển của khoa học cảnh quan.
Tiền đề thứ hai là những đòi hỏi của hoạt động kinh tế - xã hội. Vào thời kỳ
này, thực tiễn sản xuất chỉ ra rằng: muốn giải quyết những vấn đề nóng bỏng trong
q trình khai thác tự nhiên cần phải hiểu biết rõ ràng, đầy đủ các mối quan hệ
giữa các hợp phần tự nhiên và các tổng hợp thể địa lý tự nhiên lãnh thổ cụ thể.
Hai tiền đề cơ bản trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành khoa học
cảnh quan. Tuy nhiên, nguồn gốc ra đời của học thuyết sâu xa hơn, gốc rễ của nó
ăn sâu vào kinh nghiệm thực tiễn của nhân dân và sự phát triển của nó liên quan
đến những vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội.
Từ năm 1939 đến 1970, sinh thái cảnh quan nghiên cứu trên nền tảng của
Địa lý học dựa trên việc nghiên cứu các thành phần địa lý, phát triển mạnh ở Đông
Âu, Canađa và Úc, được ứng dụng để nghiên cứu sinh thái các khu vực rộng lớn

ở Nga và Canađa, thành lập bản đồ hệ sinh thái, xây dựng các hệ thống cảnh quan
ở Nga (Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2011).
Sau năm 1970, sinh thái cảnh quan phát triển mạnh mẽ ở Châu Âu với các
cơng trình nghiên cứu về phân loại thực vật và địa lý khu vực. Tuy nhiên các
nghiên cứu này chỉ mới tập trung nghiên cứu sự tác động của con người đối với
cảnh quan ở những khu vực nhỏ. Đến những năm 1980, sinh thái cảnh quan mới
phát triển như một khoa học thực sự và được đánh dấu bởi sự ra đời của Hiệp hội
quốc tế về Sinh thái cảnh quan (IALE-The International Assosiation of Landscape
Ecology) năm 1982. Từ những năm 1985 trở lại đây sinh thái cảnh quan phát triển
một cách nhanh chóng, có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển Kinh tế- Xã hội với
một số lượng lớn các cơng trình nghiên cứu cả lý thuyết và ứng dụng trong các
ngành sản xuất (Nguyễn Thị Thúy Hằng 2011).
Có thể điểm qua một vài cột mốc đáng nhớ của sinh thái cảnh quan thế giới
như sau:
- Năm 1972: Tổ chức khoa học đầu tiên về sinh thái cảnh quan được thành

10


lập ở Hà Lan mở đầu cho việc thành lập các diễn đàn trao đổi của các nhà khoa
học về cảnh quan.
- Năm 1981: Các bài viết về sinh thái cảnh quan Bắc Mỹ của Forman và
Gordon lần đầu xuất hiện trên tạp chí Bioscience.
- Năm 1982: Hiệp hội quốc tế về sinh thái học cảnh quan (IALE) được
thành lập tại hội thảo quốc tế lần thứ 6 về nghiên cứu sinh thái ở Piestany, Tiệp
Khắc cũ.
- Năm 1983: Cuộc hội thảo về sinh thái cảnh quan mang tên Allerton Park
được tổ chức bởi diễn ra tại Illinois, Mỹ với 25 người tham gia.
- Năm 1984: Ẩn phẩm đầu tiên về sinh thái cảnh quan học được xuất bản
Landscape Ecology: Theory and Application của hai tác giả Naveh và Lieberman.

- Cũng trong năm 1984: Phiên họp đầu tiên về sinh thái học cảnh quan được
diễn ra tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội sinh thái học Hoa Kỳ.
- Năm 1986: Hội nghị sinh thái học cảnh quan Bắc Mỹ được diễn ra rại
trường đại học Georgia với 100 thành viên tham gia, do hai nhà khoa học Monica
Turner và Frank Golley chủ trì.
- 1986: Cuốn Landscape Ecology (Forman và Godron) được xuất bản, đây
là một trong những cơng trình nền tảng của lý thuyết nghiên cứu Sinh thái cảnh
quan học đầu tiên trên thế giới. Hầu hết các nghiên cứu sau đó đều vận dụng mơ
hình này để phát triển.
- 1986: Hiệp hội quốc tế về sinh thái học cảnh quan Hoa Kỳ được thành lập.
- 1987: Tạp chí Landscape Ecology được xuất bản, do Frank Golley làm
tổng biên tập.
Từ những năm 1990 trở lại đây: Nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng của sinh
thái cảnh quan tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo xu hướng ứng dụng cảnh quan và
BVMT dựa trên công nghệ nghiên cứu tiên tiến và hiện đại như Viễn thám, GIS,
các mơ hình khơng gian để thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ đánh giá cảnh
quan.
Cảnh quan trên thế giới được hình thành, phát triển ở Nga và Đông Âu vào
cuối thế kỷ XIX gắn liền với việc nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên. Sau đó

11


nghiên cứu cảnh quan được xuất hiện ở các nước như Đức, Ba Lan, … và phát
tiển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ hai cùng với nhiều khái niệm mới trong
nghiên cứu cảnh quan ra đời. Bên cạnh đó xu hướng nghiên cứu các quần xã sinh
thái phổ biến ở các nước Tây Âu, xu hướng sinh thái hóa đã xâm nhập vào cảnh
quanvà xuất hiện 2 trường phái nghiên cứu về Sinh thái cảnh quan ở Tây Âu và
Bắc Mỹ (Hàn Tất Ngạn, 2000).
Hiện nay tốc độ phát triển kinh tế trên thế giới nhanh như vũ bão, dân cư tập

trung chủ yếu ở các thành phố dẫn đến tốc độ đơ thị hóa ngày càng nhanh vậy để
đảm bảo vấn đề môi trường sống của con người có bắt kịp với tốc độ phát triển
kinh tế hay khơng thì vấn đề sử dụng tài ngun cây xanh trong kiến trúc đang
được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm hướng đến nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người, đảm bảo sự hòa hòa giữa con người và thiên
nhiên.
Tình hình nghiên cứu và xu hướng cảnh quan của một số nước tiêu biểu
trên thế giới.
Nhật Bản: Đầu thế kỉ 20 dưới sự bùng nổ dân số dẫn đến sự phát triển tràn
lan của đô thị Nhật Bản đã nghiên cứu và áp dụng chính sách “vành đai xanh”
nhằm ngăn chặn sự phát triển tràn lan này tuy nhiên khơng thực sự thành cơng với
chính sách này. Hiện nay với tình hình sụt giảm dân số và sự già hóa dân số Nhật
Bản sẽ xây dựng đô thị nhỏ gọn, thân thiện môi trường, giảm lượng CO2, nâng
cao sự tiện lợi của giao thông công cộng và phát triển đô thị trung tâm, đồng thời
tiến hành chiến lược thông minh thu gọn các vùng ngoại ô, Phát triển các công
nghệ môi trường mới và tạo lập lĩnh vực kinh doanh về môi trường, chuyển dịch
sang giảm thiểu carbon. Nhật Bản hướng tới đô thị hài hịa thân thiện với mơi
trường được thể hiện rõ ở Tokyo. Để thực hiện quy hoạch và đạt được mục tiêu
đề ra, chính quyền Tokyo đã thiết lập Trung tâm “Xây dựng thành phố giảm thiểu
carbon” và “Xây dựng đô thị xanh” để lập và tiến hành các dự án chiến lược chính.

12


Một dự án trọng tâm là phục hồi cảnh quan Tokyo dựa trên yếu tố mặt nước
và các hành lang xanh. Dự án này góp phần tạo dựng việc kết nối các không gian
xanh hiện hữu cũng như phát triển thêm các không gian xanh mới (Kinh tế & đô
thị 2017).

Hình 2.1: Cơng viên Yoyogi giữa lịng thành phố Tokyo Nhật Bản

(Nguồn: Google Map/hình ảnh)
Ở Châu Âu
Tại Anh quốc: Vành đai xanh xuất hiên ở 14 thành phố lớn nước Anh và
nhận được sự ủng hộ chính trị rộng rãi. “Vành đai xanh” là công cụ giúp nhà nước
Anh lập kế hoạch sử dụng đất duy trì cảnh quan nơng thôn xung quanh thành phố,
ngăn chặn xây dựng các khu đô thị đến các vùng nhạy cảm về môi trường. Vành
đai xanh nước Anh (chiếm 13% diện tích cả nước) đã được duy trì trong khoảng
80 năm, là một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển không
gian lãnh thổ quốc gia (Hưng và nnk., 2020).

13


Hình 2.2: Các khu vực được chỉ định của vành đai xanh ở Anh;
các Vành đai xanh đô thị viền màu đỏ (Nguồn: Wikipedia)
Tại Pháp: Ở xung quanh Thủ đô Paris, “vành đai xanh” là một trong những
chính sách quan trọng trong quy hoạch tổng thể phát triển vùng đô thị. Để kiểm
sốt phát triển mở rộng đơ thị tự phát, người Pháp thấy cần thiết phải bảo tồn
những khu đất rừng và khu đất trống rộng lớn, coi chúng là tiềm năng của phát
triển bền vững. Công cụ bảo tồn đa dạng hệ sinh thái tự nhiên đã được áp dụng
trên khu rừng. Còn ở các khu đất trống, các chính trị gia địa phương tìm ra biện
pháp cho nông dân tham gia các dự án “nông nghiệp – đơ thị” có sự hỗ trợ của
Nhà nước.
Gần đây nhất vào tháng 10/2016, thành phố Paris (Pháp) vừa thông qua một
luật mới cho phép người dân trồng một khu vườn đô thị trong phạm vi giới hạn
của thành phố. Điều đó đồng nghĩa với việc người dân có thể trồng cây trên tường,

14



trong hộp, trên mái nhà hoặc trên hàng rào. Họ cũng có thể trồng hoa, rau và trái
cây. Mục tiêu của Paris là tạo ra 100 ha các bức tường và mái nhà xanh vào năm
2020 (Chu Nga-cơng trình xanh việt nam).
Ở châu phi: Một cuộc khảo sát vệ tinh năm 2020 đã phát hiện có 1,8 tỷ cây
xanh trên khu vực 1,3 triệu km vuông tại sa mạc Sahara, Sahel và vùng nửa ẩm
(chỉ bao gồm cây có kích thước tán lá trung bình lớn hơn 12 m2)

Hình 2.3: Cây xanh đang đâm chồi nảy lộc tại sa mạc shahara
(Nguồn: NASA, 2020)
2.1.3 Tình hình nghiên cứu cây xanh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu cảnh quan chủ yếu dựa trên nền
tảng, lý luận khoa học Cảnh quan của trường phái Xô Viết. Dựa vào sản phẩm
phân hoá lãnh thổ thành các đơn vị cảnh quan theo tính cá thể hay kiểu loại có thể
chia ra giai đoạn phát triển cảnh quan học ở Việt Nam thành 2 giai đoạn
Giai đoạn từ 1954-1980
Đặc điểm của giai đoạn này là phát hiện sự phân hoá lãnh thổ theo hệ thống

15


×