Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của ga3 đến năng suất và chất lượng giống nho hạ đen tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 128 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NÔNG HỌC
-------  -------

ĐỀ TÀI:
“ĐÁ

Á ĐẶC Đ ỂM NÔNG SINH HỌC

VÀ Ả

ƢỞNG CỦA GA3 ĐẾ

Ă

S ẤT

VÀ CHẤT ƢỢNG GI NG NHO HẠ ĐE
TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI’’

Sinh viên thực hiện

: LÂM MẠNH QUANG

Mã sinh viên

: 621806

Lớp


: K62-KHCTA

ản v n ƣớn dẫn
Bộ môn

: TS. ĐOÀ

ỦY

: DI TRUYỀN - GI NG

HÀ NỘI - 2021


LỜ C M ĐO
Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận là trung thực, khách quan và chƣa
từng dùng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
đƣợc cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong khóa luận này đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên thực hiện


Lâm Mạnh Quang

i


LỜI CẢM Ơ
Q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất
trong quãng đời mỗi sinh viên. Khóa luận tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị
cho tôi những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trƣớc khi lập
nghiệp.
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đồn Thu
Thủy đã tận tình giúp đỡ, định hƣớng cách tƣ duy và cách làm việc khoa học.
Đó là những góp ý hết sức q báu khơng chỉ trong q trình thực hiện khóa
luận mà cịn là hành trang cho tơi trong q trình làm việc sau này.
Tiếp theo tơi xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Viện Nghiên cứu
và phát triển cây trồng Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cơ khoa Nơng học đã tận tình chỉ
dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết, làm nền tảng cho tơi có thể
hồn thành đƣợc bài luận văn này.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời
ln sẵn sàng sẻ chia, giúp đỡ tôi trong học tập và cuộc sống.
Do kiến thức chun mơn vẫn cịn nhiều hạn chế cùng với việc bản
thân chƣa có nhiều kinh nghiệm nên khóa luận vẫn cịn nhiều thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo của q thầy cơ để khóa luận của tơi
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2021

Sinh viên thực hiện

Lâm Mạnh Quang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................... viii
TĨM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ....................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu đề tài......................................................................... 3
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
2.1. Nguồn gốc, phân loại cây nho .................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại .................................................................................................. 5
2.2. Tình hình sản xuất nho trên thế giới và trong nƣớc ................................... 6
2.2.1. Tình hình sản xuất nho trên thế giới ....................................................... 6

2.2.2. Tình hình sản xuất nho ở Việt Nam ........................................................ 9
2.3. Các nghiên cứu về công tác tuyển chọn các giống nho ........................... 11
2.3.1. Các nghiên cứu về công tác tuyển chọn giống nho trên thế giới .......... 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây nho ở Việt Nam ...................................... 12
2.4. Các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng nho..................................... 15

iii


2.4.1. Các nghiên cứu về biện pháp nhân giống nho trên thế giới và Việt Nam
......................................................................................................................... 15
2.4.2. Các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng nho trên thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................. 16
2.5. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của GA3 đến năng suất và chất lƣợng trên
cây nho ............................................................................................................ 18
2.5.1. Nguồn gốc và thành phần của GA3 ....................................................... 18
2.5.2. Các nghiên cứu về nồng độ và thời gian sử dụng GA3 trên cây nho .... 19
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 25
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 25
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.4.2. Chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ......................................................... 28
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của giống nho Hạ Đen..................... 31
4.1.1. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển lộc xuân ........................................ 31
4.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển lá nho ............................................ 33
4.1.3. Đặc điểm phát triển số lƣợng lá trên lộc nho Hạ Đen........................... 34

4.1.4. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển chùm hoa nho Hạ Đen.................. 35
4.2. Thời gian sinh trƣởng qua các giai đoạn .................................................. 37
4.2.1. Thời gian từ cắt cành đến lúc bật lộc Xuân .......................................... 37
4.2.2. Thời gian từ cắt cành đến khi chùm hoa nở .......................................... 39
4.2.3. Thời gian từ hoa nở đến khi đậu quả .................................................... 40
4.2.4. Thời gian từ đậu quả đến 80% số quả chín ........................................... 41

iv


4.2.5. Thời gian từ cắt cành đến thu hoạch ..................................................... 43
4.3. Đặc điểm nông sinh học của giống nho Hạ Đen...................................... 44
4.3.1. Đặc điểm hình thái lá nho ..................................................................... 44
4.3.2. Đặc điểm hình thái hoa nho Hạ Đen ..................................................... 45
4.3.3. Đặc điểm hình thái và chất lƣợng quả nho Hạ Đen .............................. 46
4.3.4. Mô tả và đánh giá giống nho Hạ Đen ................................................... 48
4.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ và thời điểm xử lý GA3 đến năng suất
và chất lƣợng nho Hạ Đen............................................................................... 55
4.4.1. Ảnh hƣởng của nồng độ và thời điểm xử lý GA3 đến chùm hoa nho Hạ
Đen .................................................................................................................. 55
4.4.2. Ảnh hƣởng của nồng độ và thời điểm xử lý GA3 đến tỉ lệ đậu quả ..... 57
4.4.3. Ảnh hƣởng của việc xử lý GA3 đến sinh trƣởng và phát triển chùm quả
......................................................................................................................... 58
4.4.4. Ảnh hƣởng của nồng độ và thời điểm xử lý GA3 đến các yếu tố cấu
thành năng suất và chất lƣợng nho Hạ Đen .................................................... 62
4.5. Tình hình sâu bệnh hại trên cây nho Hạ Đen ........................................... 68
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 73
5.1. Kết luận .................................................................................................... 73
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 76

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Công thức



Thời điểm

FAO

Tổ chức Liên Hiệp Quốc về lƣơng thực và nông nghiệp

NSLT

Năng suất lý thuyết


NSTT

Năng suất thực thu

TBKH&CN

Tiến bộ khoa học & công nghệ

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất nho của một số châu lục năm 2017 ................... 7
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất nho trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017 ............ 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất nho ở một số nƣớc tiêu biểu năm 2017 ............. 8
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất nho của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2017 .......... 9
Bảng 4.1. Động thái tăng trƣởng lộc nho Hạ Đen .......................................... 31
Bảng 4.2. Động thái tăng trƣởng lá nho Hạ Đen ............................................ 33
Bảng 4.3. Động thái tăng trƣởng số lá trên lộc nho Hạ Đen........................... 34
Bảng 4.4. Động thái tăng trƣởng chùm hoa nho Hạ Đen ............................... 36
Bảng 4.5. Thời gian từ cắt cành đến thời gian bật lộc Xuân........................... 38
Bảng 4.6. Thời gian từ cắt cành đến khi hoa nở ............................................. 39
Bảng 4.7. Thời gian từ hoa nở đến khi đậu quả của nho Hạ Đen ................... 40
Bảng 4.8. Thời gian từ đậu quả đến 80% số quả chín .................................... 42
Bảng 4.9. Thời gian từ cắt cành đến thu hoạch của nho Hạ Đen.................... 43
Bảng 4.10. Đặc điểm hình thái lá giống nho Hạ Đen ..................................... 44
Bảng 4.11. Đặc điểm hình thái hoa, chùm hoa nho Hạ Đen ........................... 45
Bảng 4.12. Đặc điểm hình thái quả và chất lƣợng nho Hạ Đen ..................... 46
Bảng 4.13. Bản mô tả và đánh giá giống nho Hạ Đen .................................... 48

Bảng 4.14. Ảnh hƣởng của GA3 đến chiều dài và đƣờng kính chùm hoa ...... 55
Bảng 4.15. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 và thời điểm xử lý đến tỉ lệ đậu quả ... 57
Bảng 4.16. Ảnh hƣởng của GA3 và thời điểm xử lý hoa đến sinh trƣởng và
phát triển chùm quả ......................................................................................... 60
Bảng 4.17. Ảnh hƣởng của việc xử lý GA3 đến các yếu tố cấu thành ............ 62
năng suất và chất lƣợng nho Hạ Đen .............................................................. 62
Bảng 4.18. Ảnh hƣởng của xử lý GA3 đến năng suất nho Hạ Đen................. 65
Bảng 4.19. Một số chỉ tiêu về chất lƣợng giống nho Hạ Đen......................... 67
Bảng 4.20. Ảnh hƣởng của bệnh hại trên nho Hạ Đen ................................... 69
Bảng 4.21. Ảnh hƣởng của sâu hại trên nho Hạ Đen...................................... 70
vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂ ĐỒ
Biểu đồ 1. Động thái tăng trƣởng lộc nho Hạ Đen ......................................... 32
Biểu đồ 2. Động thái tăng trƣởng lá nho Hạ Đen ........................................... 34
Biểu đồ 3. Động thái tăng trƣởng số lá trên lộc nho Hạ Đen ......................... 35
Biểu đồ 4. Động thái tăng trƣởng chùm hoa nho Hạ Đen .............................. 36
Hình 1. Hình ảnh lá nho Hạ Đen thành thục ................................................... 44
Hình 2. Đặc điểm hình thái hoa nho Hạ Đen .................................................. 45
Hình 3. Đặc điểm hình quả nho Hạ Đen ......................................................... 47
Biểu đồ 5. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 và thời điểm xử lý đến tỉ lệ đậu quả .... 58
Biểu đồ 6. Ảnh hƣởng của nồng độ và thời điểm xử lý GA3 đến sinh trƣởng
và phát triển chiều dài chùm quả .................................................................... 61
Biểu đồ 7. Ảnh hƣởng của nồng độ và thời điểm xử lý GA3 đến sinh trƣởng
và phát triển đƣờng kính chùm quả................................................................. 61
Biểu đồ 8.Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng nho Hạ Đen .. 64
Hình 4. Các loại sâu bệnh hại chính trên cây nho Hạ đen vụ Xuân hè........... 72

viii



TÓM TẮT KHÓA LU N T T NGHI P
I. Tên khóa luận tốt nghiệp:
“ Đánh giá đặc điểm nơng sinh học và ảnh hƣởng của GA3 đến năng
suất và chất lƣợng giống nho Hạ Đen tại huyện Gia Lâm - Hà Nội.”
II. Mục đíc n

n cứu:

- Tạo lập đƣợc nguồn vật liệu giống nho nhập nội và xác định đƣợc
mức độ ảnh hƣởng của GA3 đến năng suất và chất lƣợng quả nho trong điều
kiện khí hậu đất đai tại Hà Nội.
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống nho Hạ Đen tại điều kiện
huyện Gia Lâm - Hà Nội.
- Xác định đƣợc nồng độ và thời điểm xử lý GA3 để nâng cao năng suất
và chất lƣợng quả nho Hạ đen.
III.

ƣơn p áp n

n cứu:

- Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm tại vƣờn ở Viện nghiên cứu và phát
triển cây trồng. Thí nghiệm đƣợc bố trí hồn tồn ngẫu nhiên, mỗi cơng thức
nhắc lại 3 lần với các nồng độ và thời điểm khác nhau.
- Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu: Các nồng độ và thời
điểm khác nhau, chỉ tiêu về năng suất quả, chất lƣợng quả.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Tiến hành xử lý bằng phần mềm Excel,
các số liệu thu đƣợc trong q trình thí nghiệm đƣợc tổng hợp và xử lý thống

kê theo phƣơng pháp phân tích phƣơng sai (ANOVA), chƣơng trình
IRRISTART 5.0.
IV. Kết luận chính:
- Nồng độ và thời điểm xử lý GA3 có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu năng
suất và chất lƣợng quả. Kết quả các cơng thức và thời điểm có năng suất tốt
nhất.
- Kết quả đề tài khóa luận có thể đóng góp vào ứng dụng xử lý GA3 và
thời điểm xử lý ra hoa trên cây nho cũng nhƣ một số loại cây khác.
ix


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây nho (Vitis Vinifera) là cây ăn quả mang lại rất nhiều mặt có lợi đối
với ngƣời sản xuất nho nói riêng và các nƣớc trồng nho nói chung. Theo số
liệu của FAO, diện tích trồng cây nho trên thế giới khoảng hơn 7,3 triệu ha,
chủ yếu ở châu Âu, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Bồ Đào Nha, Nga và các vùng ở
Bắc và Trung Mỹ. Tại các vùng nhiệt đới châu Á cũng có một phần nhỏ diện
tích đƣợc trồng tại Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Đối với vùng có
khí hậu ôn đới, cây nho chỉ cho thu hoạch mỗi năm một vụ, trong khi ở những
nƣớc có khí hậu nhiệt đới và bán nhiệt đới cây nho có khả năng sinh trƣởng
liên tục và cho thu hoạch 2,5 – 3 vụ mỗi năm, mỗi vụ có năng suất bình quân
từ 12 – 15 tấn/ha. Vì vậy, cây nho đƣợc đánh giá là loại cây trồng mang lại
hiệu quả kinh tế rất cao.
Ở Việt Nam để đáp ứng nhu cầu quả nho ăn tƣơi chúng ta còn phải
dành một lƣợng ngoại tệ đáng kể để nhập từ các nƣớc lân cận nhƣ Trung
Quốc, Úc, Thái Lan.... Cùng với những TBKH&CN trong lĩnh vực giống,
canh tác, diện tích trồng của cả nƣớc khoảng hơn 3000 ha, trong đó tỉnh Ninh
Thuận chiếm khoảng 90% tổng diện tích. Khơng chỉ ở các vùng trồng đã có
từ trƣớc, cây nho đã và đang đƣợc xác định là cây ăn quả có hiệu quả kinh tế

cao và đƣợc chú ý phát triển ở những vùng cao, thốt nƣớc và nguồn nƣớc
tƣới khơng dồi dào với việc ứng dụng các TBKH&CN về giống, kỹ thuật
canh tác, theo hƣớng thâm canh tăng năng suất và chất lƣợng quả. Tuy nhiên
việc ứng dụng các TBKT trong canh tác cây nho còn chậm. Phần lớn các
giống đƣa vào là giống nho xanh không rõ nguồn gốc, các giống này có khả
năng sinh trƣởng và phát triển tốt nhƣng chất lƣợng quả không cao. Tại Mộc
Châu, Sơn La đã trồng thử nghiệm giống nho tím cho năng suất khá cao, tại

1


vƣờn 6 năm tuổi đã đạt hơn 20 tấn/ha trong vụ Xuân Hè (Viện nghiên cứu
Rau Quả, 1994).
Tại Trung tâm nghiên cứu ứng dụng thuộc Đại học Nông lâm tỉnh Bắc
Giang cũng đã kết hợp với phân viện nghiên cứu cây ăn quả- Viện Khoa học
nông nghiệp Quảng Tây - Trung Quốc trồng thử nghiệm giống nho Hạ đen từ
năm 2016. Kết quả đánh giá bƣớc đầu qua 2 năm triển khai cho thấy giống
nho này có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt trong điều kiện đất đai, khí hậu
của Việt Yên, Bắc Giang cho quả 2 vụ/năm. Mức độ nhiễm bệnh ở mức trung
bình trong điều kiện có mái che. Năng suất giống Hạ đen đạt 16,4 tấn/ha cho
năm đầu tiên, chất lƣợng quả tốt, đạt độ Brix từ 18,3 và đặc biệt là khơng có
hạt. Giá bán tại vƣờn khoảng 130 000 VND/kg, cho thấy hiệu quả kinh tế cao,
đạt lãi thuần cho năm đầu tiên hơn 46 triệu đồng trên sào Bắc bộ.
Tại Hà Nội, do chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ KHKT nên cây nho ở đây
chƣa có điều kiện phát triển đúng với khả năng của giống trồng và kỹ thuật
canh tác. Để cây nho có thể cạnh tranh đƣợc với các loại cây ăn quả nhập
khẩu cùng loại và hƣớng tới sản xuất nho an toàn để cung cấp cho nhu cầu
trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu cần phải giải quyết nhiều vấn đề trong đó việc
ứng dụng các TBKH&CN trong canh tác cây nho (Nhân giống, cắt tỉa, ứng
dụng các chất kích thích sinh trƣởng ra hoa kỹ thuật tƣới nhỏ giọt và kỹ thuật

làm giàn mái che....giảm thiểu chi phí sản xuất) là việc làm cần thiết nhằm
thay đổi cơ cấu cây trồng, tiếp cận công nghệ cao, tăng hiệu quả kinh tế trên
diện tích đất nơng nghiệp
Đề tài “Đánh giá đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của GA3 đến
năng suất và chất lượng giống nho Hạ đen tại Hà Nội” nhằm góp phần đƣa
và phổ biến các TB KH&CN vào sản xuất cây nho trên địa bàn, phục vụ
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng công nghệ cao trong canh tác nhằm
tăng năng suất, chất lƣợng quả cung cấp cho nhu cầu thị hiếu quả nho ăn tƣơi
trên thị trƣờng Hà Nội.
2


1.2. Mục đíc và y u cầu đề tà
1.2.1. Mục đíc
- Đánh giá đặc điểm nơng sinh học của giống nho Hạ đen tại điều kiện
Gia Lâm, Hà Nội
- Xác định đƣợc nồng độ và thời điểm xử lý GA3 đến năng suất và chất
lƣợng quả nho Hạ đen.
1.2.2. Y u cầu
- Tìm hiểu tài liệu về các giống nho trên thế giới và Việt Nam cũng nhƣ
các phƣơng pháp chọn tạo giống.
- Đánh giá các đặc điểm sinh trƣởng và phát triển giống nho Hạ đen
trong vụ Xuân.
- Đánh giá ảnh hƣởng của việc xử lý GA3 đến tỷ lệ đậu quả, năng suất
và chất lƣợng quả nho.
1.3. Ý n

ĩa k oa ọc và thực tiễn của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định ảnh

hƣởng của nồng độ GA3 đến năng suất và chất lƣợng của giống nho Hạ Đen
từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình trồng cho giống nho nói riêng.

3



2.1.

. Ổ

Q

VỀ VẤ ĐỀ

Ê CỨ

uồn ốc, p ân loạ cây n o

2.1.1. Nguồn gốc
Cây nho (Vitis vinfera L.) có nguồn gốc ở vùng tiểu Á, nằm giữa và
phía Nam vùng giữa biển Đen và biển Caspin, từ loài này tất cả các giống nho
đƣợc trồng trọt tạo ra trƣớc khi có sự khám phá ra vùng Bắc Mỹ. Vào khoảng
những năm 600 trƣớc công nguyên, cây nho đƣợc di thực tới Hi Lạp, Italia và
vùng phía Nam của nƣớc Pháp. Vào khoảng thế kỷ thứ II sau công nguyên,
ngƣời Hi Lạp đã mang nho tới trồng tại Đức, cây nho đã đƣợc đƣa tới vùng
tân thế giới cùng với những đoàn thám hiểm Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
Cây nho đƣợc đƣa đến trồng ở Ấn Độ vào khoảng thời gian năm 1.300 sau
công nguyên; vào năm 1958, cây nho đƣợc đƣa đến trồng ở Philippine
(Cornel, 1998). Theo Shanmugavelu (1989), cây nho đã có mặt ở Ấn Độ từ

thế kỷ XI trƣớc công nguyên, nhƣng rất lâu không đƣợc biết đến, cho đến khi
có những ngƣời theo đạo hồi từ Afghanistan đến xâm lƣợc. Cây nho đƣợc du
nhập vào Việt Nam năm 1960 và đƣợc trồng tại Trung tâm Nha Hố, nguồn
nhập từ các nƣớc Thái Lan, Nam Triều Tiên, Mỹ và Trung Quốc. Ở Việt
Nam, cây nho có nguồn gốc ở các Miền ôn đới khô Âu Á (Armenia - Iran)
(Vũ Công Hậu, 2011).
- Về các vùng phân bố:
1. Vùng Trung Á và Địa Trung Hải: Chỉ có 1 lồi Vitis vinifera.
2. Vùng Bắc Mỹ: Có 29 lồi khác nhau.
3. Vùng Caribe: Chỉ có một lồi Vitis indica.
- Về các lồi khác:
1. Các lồi vùng châu Á: Có 11 lồi khác nhau.
2. Chi phụ Muscadinia: Có 3 lồi là M.rotundifolia, M.munsoniana,
M.popenoei.

4


Hơn 90% tổng sản lƣợng nho trên thế giới là thuộc loài Vitis vinifera
hoặc từ các loài nho Mỹ. Một số loài nho Mỹ đƣợc trồng thu quả là
V.labrusca, V.aestiralis, V.riparia, V.rotundifolia, V.lincecumi, V.champini,
V.longii, V.doaniana, V.rupestris, V.canidicans, V.monticola và V.berlandieri
(Chadha và Shikhamany, 1999); (Ray, 2002). Toàn bộ vùng nho châu Âu và
các vùng trồng nho quan trọng khác đƣợc sản xuất hoặc từ các giống nho
thuần của loài Vitis vinifera hoặc là giống lai từ một giống của loài Vitis
vinifera và một loài nho địa phƣơng của Mỹ, đặc biệt là lồi V.labrusca. Theo
Coronel (1998), chi Vitis có khoảng 50 lồi đƣợc ghi nhận ở những vùng
nhiệt đới và ơn đới. Ba lồi có giá trị quan trọng là V.labrusca Linne,
V.rotundifolia Michx và V.vinifera Linne, trong đó lồi V.vinifera có ý nghĩa
kinh tế nhất.

Theo Chadha và Shikhamany (1999), chi Vitis có khoảng 60 lồi khác
nhau. Hầu hết các lồi này có nguồn gốc từ phía Bắc bán cầu. Có một số lồi
có nguồn gốc từ châu Á. Một số giống thuộc 2 lồi Vitis cognetias và Vitis
thumbergi có nguồn gốc từ châu Á đƣợc trồng ở một số vùng của Nhật Bản.
Trong chi phụ Euvitis, lồi có giá trị quan trọng nhất là Vitis vinifera Linne;
hơn 90 % các giống12 nho trổng đều thuộc loài này. Loài quan trọng tiếp theo
là Vitis labrasca Linne. Ngồi ra, một số ít các giống nho trong thuộc các loài
nhƣ Vitis aestivalis Michaux, Vitis berlandieri Planchon, Vitis california
Bentham hay một số loài nho khác. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng phần lớn các
giống nho trồng trên thế giới ngày nay là thuộc loài Vitis vinifera, chi phụ
Euvitis hoặc là một giống lai giữa loài Vitis vinifera với một loài nho địa
phƣơng của Mỹ mà chủ yếu là lồi V.labrusca.
2.1.2. Phân loại
Cây nho có tên khoa học là: Vitis vinifera L.
Thuộc nhóm: Spermtophyta
Ngành: Tracheophyta
5


Ngành phụ: Pteropsida
Lớp: Angiosperm
Lớp phụ: Dicotyledonease
Bộ: Ramnales
Họ: Ampelidaceae (hay còn gọi là Vitaceae)
Chi: Vitis
Cây nho bao gồm 12 chi và khoảng 600 loài đƣợc phân bố rộng rãi ở
các nƣớc ôn đới. Trong đó, chi có giá trị kinh tế quan trọng và là chi duy nhất
có các giống nho trồng là Vitis.
Chi Vitis đƣợc chia thành 2 chi phụ là Muscadinia và Euvitis. Các lồi
trong chi phụ Muscadinia có 40 nhiễm sắc thể, trong khi đó các lồi trong chi

phụ Euvitis chỉ có 28 nhiễm sắc thể. Các lồi trong chi phụ Muscadinia rất dễ
đƣợc nhận biết thông qua một số đặc điểm nhƣ vỏ cây liên kết rất chặt, khơng
tróc vỏ, tua cuốn khơng phân nhánh, các đốt thân liên tục, chùm quả nhỏ và
quả bị rụng khi chín. Ngƣợc lại, các lồi thuộc chi Euvitis thì có đặc điểm tróc
vỏ thân, tua cuốn phân nhánh, các đốt trên thân đƣợc phân biệt rõ, chùm quả
lớn và quả trên chùm khơng tự rụng khi chín (Chadha và Shikhamany 1999).
2.2. Tình hình sản xuất nho trên thế giớ và tron nƣớc
2.2.1. Tình hình sản xuất nho trên thế giới
Theo FAO (2019), diện tích nho tồn thế giới năm 2017 khoảng 6,93
triệu ha. Châu Âu là khu vực có diện tích trồng nho lớn nhất thế giới, tuy
nhiên sản lƣợng không phải là lớn nhất thế giới. Hiện nay, sản lƣợng nho sản
xuất lớn nhất thế giới thuộc về Châu Á là Trung Quốc .
Trong những năm qua, năng suất, diện tích và sản lƣợng nho trên thế
giới có nhiều biến động. Tuy nhiên, nho vẫn giữ đƣợc vai trò và vị thế của nó
so với các cây trồng khác. Theo FAO (2019), Châu Âu dẫn đầu về diện tích
trồng nho đạt 3,44 triệu ha, tuy nhiên năng suất và sản lƣợng lại không phải là

6


lớn nhất, năng suất chỉ đạt 75,46 tạ/ha và sản lƣợng đạt 25,96 triệu tấn. Trong
khi châu Á có diện tích trồng nho đứng thứ 2 (sau châu Âu) nhƣng diện tích
và sản lƣợng dẫn đầu với năng suất đạt 139,02 tạ/ha và sản lƣợng đạt 27,26
triệu tấn đƣợc thể hiện qua bảng 2.1.
Bản 2.1. ìn
u vực

ìn sản xuất n o của một số c âu lục năm 2017
D ện tíc


ăn suất

Sản lƣợn

( tr ệu a )

( tạ/ a )

( tr ệu tấn )

Châu Âu

3,44

75,46

25,96

Châu Á

1,96

139,02

27,26

C âu Mỹ

1,01


138,26

13,92

C âu Đạ Dƣơn

0,17

129,92

2,22

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
Diện tích, năng suất và sản lƣợng nho trên thế giới một số năm gần đây
đƣợc thể hiện qua bảng 2.2.
Bản 2.2. ìn
ăm

ìn sản xuất n o tr n t ế



a đoạn 2013 - 2017

Diện tích

ăn suất

Sản lƣợng


(tr ệu a)

(tạ/ha)

(tr ệu tấn)

2013

7,09

108,54

77,00

2014

7,02

106,51

74,78

2015

7,09

107,62

76,33


2016

6,99

107,68

74,99

2017

6,93

107,16

74,28
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)

Qua bảng số liệu thống kê của FAO (2019) cho thấy diện tích, năng
suất và sản lƣợng nho giảm nhẹ từ năm 2013 đến năm 2017. Tổng diện tích
trồng nho năm 2013 là 7,09 triệu ha giảm xuống 6,93 triệu ha (2017), năng

7


suất nho năm 2013 là 108,54 tạ/ha giảm còn 107,16 tạ/ha (2017) và sản lƣợng
nho năm 2013 là 77,00 triệu tấn giảm còn 74,28 triệu tấn (2017).
Tây Ban Nha, Trung Quốc, Pháp, Italia, là những nƣớc sản xuất nho
hàng đầu thế giới. Diện tích, năng suất và sản lƣợng nho của một số nƣớc trên
thế giới đƣợc thể hiện qua bảng 2.3.
Bản 2.3. ìn


ìn sản xuất n o ở một số nƣớc t u b ểu năm 2017
ăn suất

Sản lƣợn

(ha)

(tạ/ a)

(tr ệu tấn)

Tây Ban Nha

939.282

57,35

5,39

run Quốc

775.975

168,60

13,08

STT


Vùn lãn t ổ

1
2

D ện tíc

3

Pháp

743.924

79,52

5,91

4

Italya

670.085

106,99

7,17

5




416.907

100,74

4,20

ĩ



(Nguồn: FAOSTAS, 2019)
Sản lƣợng nho chủ yếu để dùng chế biến rƣợu (chiếm 71%), dùng để ăn
tƣơi (chiếm 27%) và 2% dùng để sấy khô.
Đối với sản xuất nho ăn tƣơi: Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil
là những nƣớc sản xuất hàng đầu thế giới.
Theo P.G. Adsule (National Research Center For Grapes, 2013), nho
là một trong những loại cây ăn quả quan trọng nhất ở Ấn Độ. Diện tích trồng
nho ở Ấn Độ năm 2013 là 110.000 ha, sản lƣợng khoảng 1.235.000 tấn; chủ
yếu để tiêu thụ ở thị trƣờng trong nƣớc (dùng ăn tƣơi), khoảng 2% là dành
cho xuất khẩu. Các giống nho ăn tƣơi ở Ấn Độ rất phong phú, trong đó có
nhiểu giống nổi tiếng nhƣ Thompson Seedless, Manjri Naveen, Red Globe,
Fantasy Seedless, Flame Seedless, Sharad Seedless, Crimson Seedless,
Autumn Royal, Autumn Seedless, Blush Seedless.

8


2.2.2. Tình hình sản xuất nho ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây nho đƣợc xác định là cây chủ lực nên tập chung phát

triển ở những khu vực không bị ngập úng nƣớc, có điều kiện khí hậu và thời
tiết đất đai khá phù hợp cho cây nho phát triển. Khu vực trồng nho chủ yếu ở
Việt Nam bao gồm tỉnh Ninh Thuận (chiếm 90% tổng diện tích) và tỉnh Bình
Thuận (chiếm 9% tổng diện tích trồng nho trong cả nƣớc) (Nguyễn Văn
Chiến và cs, 2012)
Bản 2.4. ìn
ăm

ìn sản xuất n o của V ệt am
ăn suất

Diện tích

a đoạn 2007 - 2017
Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2007

1.300

216,92

28.200


2008

1.200

219,17

26.300

2009

1.000

240,00

24.000

2010

800

208,75

16.700

2011

662

222,94


14.751

2012

740

206,84

15.308

2013

752

255,16

19.196

2014

842

283,54

23.874

2015

1.142


271,74

31.030

2016

1.267

211,25

26.774

2017

1.218

215,49

26.255

(Nguồn: FAOSTAS, 2019)
Cây nho thích hợp với vùng đất Ninh Thuận và cho chất lƣợng quả ngon
nhất vì vùng này có điều kiện khí hậu phù hợp cho cây nho nhƣ nắng nóng, độ
ẩm khơng khí thấp (trung bình từ 70 - 75%), lƣợng mƣa thấp (từ 750 - 850
mm/năm). Vì vậy cây nho đã trở thành cây ăn quả đặc sản của vùng từ giữa thập
niên 80 của thế kỷ trƣớc. Hiệu quả kinh tế từ cây nho mang lại rất cao, nếu canh
9


tác đúng kỹ thuật, lợi nhuận thu đƣợc có thể đạt từ 100 - 150 triệu đồng/ha/năm

(Viện nghiên cứu và phát triển nơng nghiệp Nha Hố, 2013).
Tình hình sản xuất nho tại Việt Nam có nhiều biến động, năm 2007,
diện tích trồng nho của nƣớc ta là 1300 ha, do sâu bệnh mà diện tích giảm dần
đến năm 2011 chỉ còn lại 662 ha. Giai đoạn 2005 - 2010, diện tích và năng
suất nho bị suy giảm nghiệm trọng.
Theo Lê Trọng Tình (2010), ngun nhân khiến cho diện tích cũng nhƣ
năng suất nho ở giai đoạn 2005 - 2010 giảm có nhiều lý do. Trong đó, những
nguyên nhân chủ yếu là:
Diễn biến của khí hậu thời tiết thất thƣờng theo hƣớng bất lợi cho sự
sinh trƣởng và phát triển của cây nho.
Cơ cấu giống phục vụ sản xuất còn nghèo nàn chủ yếu là giống nho
Cardinal và gần đây là giống NH01-48.
Phát triển, mở rộng diện tích nho một cách tự phát cho nên nhiều diện
tích nho trồng trên chân đất không phù hợp,...
Chủ trƣơng quy hoạch phát triển vùng trồng nho chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức.
Mạng lƣới công tác khuyến nơng cơ sở cịn nhiều hạn chế.
Kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật trên cây nho chƣa đƣợc nghiên
cứu chuyên sâu, đa số dựa vào kinh nghiệm của nông dân.
Một vài năm gần đây, nghề trồng nho ở Việt Nam đang có những
chuyển biến tích cƣc, diện tích trồng nho tăng qua các năm, năm 2017, diện
tích là 1.218 ha, năng suất và sản lƣợng ổn định.
Kết quả đạt đƣợc là do các nhà khoa học đã đƣa nhanh tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, đƣa các giống nho mới có triển vọng vào sản xuất, mở rộng
vùng trồng nho lên các tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng...)

10


Hiện nay sản xuất nho ở nƣớc ta đã có sự phát triển nhƣng vẫn còn

thấp hơn so với sự phát triển chung của thế giới. Trong nƣớc sự phát triển sản
xuất nho cũng có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng miền.
Để cây nho có thể cạnh tranh đƣợc với các loại nho nhập khẩu cùng
loại và hƣớng tới sản xuất nho an toàn để cung cấp cho nhu cầu trong nƣớc
cũng nhƣ xuất khẩu thì cần phải có những biện pháp quy hoạch vùng sản xuất
nho chất lƣợng cao, tập trung và đầu tƣ để nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ
thuật và cho ngƣời sản xuất.
2.3. Các nghiên cứu về công tác tuyển chọn các giống nho
2.3.1. Các nghiên cứu về công tác tuyển chọn giống nho trên thế giới
Trên thế giới, mỗi quốc gia đều có các Viện hoặc Trung tâm chuyên
nghiên cứu về nho. Khi nghiên cứu về bảo tồn và lƣu giữ nguồn gen các
giống nho, theo Ray (2002), hiện nay trên thế giới có khoảng 10.000 giống
nho đã đƣợc đặt tên và đang đƣợc trồng ở các nƣớc khác nhau .
Theo Yada (1998), trong vƣờn tập đoàn các giống nho của Viện
Nghiên cứu Làm vƣờn Ấn Độ tại Bangalore hiện nay đang lƣu giữ 579 giống
nho từ nguồn nhập nội cửa các nƣớc khác nhau trên thế giới và từ nguồn
chọn tạo trong nƣớc. Toàn bộ các giống đƣợc lƣu giữ trong tập đồn đang
đƣợc sử dụng trong các chƣơng trình chọn tạo giống khác nhau.
Theo Kunishisa Morinaga (2001), chƣơng trình chọn tạo giống nho của
Nhật Bản đã đƣợc bắt đầu từ những năm 1920. Hiện nay có khoảng hơn 200
giống nho đang đƣợc trồng ngoài sản xuất hoặc đang đƣợc lƣu giữ trong tập
đoàn lƣu giữ nguồn gen. Từ nguồn quỹ gen phong phú này, các nhà chọn
giống nho của Nhật Bản đã lai tạo thành công các giống nho với năng suất và
chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao .
Ở Trung Quốc, nƣớc có diện tích trồng nho lớn trong khu vực, đã giành
đƣợc sự quan tâm rất lớn của Chính phủ đối với cơng tác lƣu giữ nguồn quỹ
gen cây ăn quả nói chung và cây nho nói riêng. Hiện nay, tại hai khu bảo tồn
11



nguồn gen giống nho quốc gia tại Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Zheng zhou,
đóng tại Zheng zhou, tỉnh Henan và Viện Nghiên cứu Cây ăn quả của Học
viện Khoa học Nơng nghiệp Shanxi đóng tại Taiga, tỉnh Shanxi đang lƣu giữ
khoảng hơn 1300 giống nho. Từ đây, các nhà nghiên cứu và chọn giống
Trung Quốc đã chọn tạo thành cơng nhiều giống nho mới đƣa ra trống ngồi
sản xuất (Li Shao - Hua , 2001)
Ở một số nƣớc và khu vực lãnh thổ khác trong khu vực nhƣ Thái Lan,
Đài Loan, Philippine, công tác thu thập và lƣu giữ nguồn quỹ gen các giống
nho cũng đều đƣợc quan tâm nghiên cứu. Ở Philippine, các giống nho đƣợc
thu thập từ các nguồn khác nhau đƣợc lƣu giữ tại Khoa Công nghệ Cây trồng
ở Cebu và Trƣờng Đại học Nông nghiệp Los Banos.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây nho ở Việt Nam
Trƣớc giải phóng, rất nhiều giống nho đã đƣợc đƣa vào trồng thử ở
nƣớc ta qua Trung tâm Khảo cứu quốc qia Khảo cứu và Huấn luyện Nông
nghiệp Nha Hố, Ninh Thuận (thuộc chế độ cũ) từ năm 1971. Đến năm 1979
thì tập đồn nho tại Nha Hố đã lên tới 74 giống. Qua đánh giá khảo sát vƣờn
tập đoàn, Trung tâm này đã kết luận đƣợc 6 giống có nhiều đặc điểm tốt, thích
nghi với điều kiện Việt Nam là Muscat blanc de saint vallier, Muscat baily
A, Riber, Alden, Golden alexandria và Cardinal (Phạm Hữu Nhƣợng và cs,
2004).
Từ năm 1993, chƣơng trình nghiên cứu cây nho bắt đầu đƣợc nhà nƣớc
quan tâm. Hàng loạt giống nho mới đang đƣợc du nhập vào Việt Nam với
nhiều nhóm giống có giá trị sử dụng khác nhau (Phạm Hữu Nhƣợng và cs,
2004) [10]. Công tác nghiên cứu giống với mục tiêu tìm ra giống mới nhằm
thay thế một phần giống nho đỏ (Cardinal) và làm phong phú cơ cấu giống
chỉ mới thực sự bắt đầu từ việc xây dựng tập đoàn giống nho năm 1994 của
Trung tâm Nghiên cứu Cây bông (nay là Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển
Nông nghiệp Nha Hố).
12



Ở các tỉnh phía Bắc, Viện Nghiên cứu Rau quả cũng đã tiến hành thu
thập đƣợc một tập đoàn bao gồm trên 50 giống nho từ nhiều nguồn khác nhau
và hiện đang đƣợc duy trì, theo dõi, đánh giá trên đồng ruộng (Vũ Mạnh Hải,
Nguyễn Văn Dũng và cs, 1995).
Từ những năm 1995 đến nay các giống nho liên tục đƣợc nhập từ nhiều
nguồn khác nhau. Cho tới năm 2011, tập đồn giống nho tại Viện Nghiên cứu
Bơng và Phát triển Nơng nghiệp Nha Hố đã có 176 giống mang nhiều tính
trạng quý, bao gồm 56 giống nho ăn tƣơi, 44 giống nho dùng làm nguyên liệu
chế biến rƣợu, 18 giống nho khơng hạt (có thề sử dụng sấy khơ), 11 giống
làm gốc ghép và 32 giống thƣơng mại thu thập đang xác định đặc tính sử
dụng.
Tập đồn các giống nho đƣợc điều tra thu thập trong nƣớc, nhập nội trực
tiếp từ các nƣớc trên thế giới đƣợc trồng tại Viện Nghiên cứu Rau quả tƣơng
đối phong phú và đa dạng. Các giống thu thập đƣợc bao gồm đầy đủ các nhóm
sử dụng, với nhiều tính trạng q. Một số giống với các tính trạng có lợi khác
nhau có quan hệ di truyền xa nhau, là nguồn vật liệu khởi đầu có giá trị phục vụ
cho chƣơng trình chọn tạo giống mới (Nguyễn Quốc Hùng, 2004).
Tại các tỉnh phía Bắc nƣớc ta, việc nhập nội và thuần hóa giống cũng là
một trong các hƣớng đi nhằm nhanh chóng tuyển chọn đƣợc một số giống nho
phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng. Với định hƣớng đó, từ tập đồn trên
50 giống nho, Viện Nghiên cứu Rau quả Hà Nội đã chọn ra giống nho rƣợu
Vilard noir và một số giống nho ăn tƣơi khác phù hợp với điều kiện miền
Bắc. Viện Nghiên cứu Rau quả Hà Nội đã tiến hành lai tạo một số tổ hợp lai
bằng phƣơng pháp lai hữu tính để phục vụ cho cơng tác phát triển nho tại
miền Bắc.
Hiện nay có nhiều giống nho đƣợc nhân giống thành công và cho năng
xuất cao đã đƣợc trồng ở Việt Nam nhƣ giống nho ăn tƣơi NH01-93, NH01-

13



48, NH01-96, giống Cardinal ( nho đỏ) và giống nho làm nguyên liệu cho chế
biến rƣợu NH02-90.
+ Giống Cardinal (nho đỏ) là giống quan trọng của Việt Nam và các
nƣớc quanh vùng nhƣ Philippines, Thái Lan v.v... có nhiều ƣu điểm: mã đẹp,
dễ vận chuyển, sinh trƣởng nhanh, chất lƣợng khá. Giống nho đỏ Cardinal có
một ƣu điểm hơn các giống khác đã đƣợc nhập vào Việt Nam, từ cắt cành đến
chín chỉ khoảng 90 ngày, với 1 tháng ngủ nghỉ trƣớc khi lại cắt để cho ra trái
vụ sau, tổng cộng 4 tháng cho 1 vụ, một năm có thể thu ba vụ, tiêu chuẩn kinh
tế quan trọng của ngƣời trồng nho hiện nay.
+ Giống nho ăn tƣơi NH01-93 có thời gian sinh trƣởng từ 110 - 125
ngày kể từ khi cắt cành, dài hơn so với giống Cardinal cả về thời gian sinh
trƣởng và thời gian chín. Giống có khả năng sinh trƣởng tƣơng đƣơng giống
Cardinal, khả năng kháng một số đối tƣợng sâu bệnh hại chính tƣơng đƣơng
hoặc cao hơn so với Cardinal và cao hơn so với NH01-48. Giống có khối
lƣợng quả to hơn hẳn so với hai giống Cardinal và NH01-48, có độ Brix
tƣơng đƣơng với Cardinal, có mùi hƣơng đặc trƣng, quả có màu tím đen, hình
ơ van rất phù hợp thị hiếu ngƣời tiêu dùng.
+ Giống nho ăn tƣơi NH01-96 có thời gian sinh trƣởng của từ 115 120 ngày kể từ khi cắt cành, dài hơn so với giống đối chứng Cardinal. Giống
có khả năng sinh trƣởng tốt hơn so với giống Cardinal, khả năng kháng một
số đối tƣợng sâu bệnh hại chính tƣơng đƣơng so với Cardinal. Khối lƣợng quả
biến động từ 5,5 - 7,2 g cao hơn nhiều so với giống Cardinal và NH01-48,
năng suất bình quân đạt 12 tấn/ha/vụ, vƣợt đối chứng từ 1-2 tấn, có độ Brix
khá cao (16-17%), cao hơn so với Cardinal, có mùi hƣơng đặc trƣng, quả có
màu xang vàng.
+ Giống nho làm nguyên liệu chế biến rƣợu NH02-90 có khả năng sinh
trƣởng mạnh, chống chịu tốt đối với sâu bệnh hại, năng suất thực thu đạt trên
10 tấn/ha/vụ. Độ Brix trên 17% và các chỉ tiêu chất lƣợng phù hợp cho sản
14



xuất rƣợu vang theo tiêu chuẩn chất lƣợng của cơ sở sản xuất vang nho. Hiệu
quả kinh tế thu đƣợc từ 15-35 triệu đồng/ha/vụ.
+ Giống nho ăn tƣơi NH01-48 khi chín quả có màu xanh, hạt ít (từ 1
đến 2 hạt/quả), độ đƣờng cao (độ Brix 17-19%, giống Cardinal từ 13-14%),
dễ cho bông, năng suất cao và ổn định. Chất lƣợng của giống này tƣơng
đƣơng so với sản phẩm nhập khẩu cùng loại.
2.4. Các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng nho
2.4.1. Các nghiên cứu về biện pháp nhân giống nho trên thế giới và Việt
Nam
Nhân giống nho khá đơn giản. Ở châu Âu, ở vùng Địa Trung Hải nho
bị một loại sâu hại, rệp rễ nho Phylloxera phá rất nặng, nên tất cả các giống
nho quen thuộc thuộc loài Vitis vinifera phải ghép lên gốc nho Mỹ (Vitis
labrusca) có sức chống chịu tốt. Ở nhiệt đới khơng có loại sâu hại này nên có
thể cắm hom, và nho cắm hom (cành) dễ sống.
- Cắm cành: Chọn hom (cành) ở những gốc nho trẻ, khỏe, khơng hay ít
bệnh. Lấy hom nho ở chân cành to bằng bút chì hoặc hơn. Hom cắt cành dài
khoảng 20 cm, có 3 đến 4 mắt. Đánh dấu đầu dƣới và đầu trên hom để cho
khỏi lẫn, ví dụ bằng các vết cắt khác nhau. Buộc hom thành từng bó nhỏ,
chiều dài gần bằng nhau, có chân hom phải cùng về một phía. Dùng giấy ni
lông buộc mùn cƣa ẩm cho bọc quanh chân hom rồi đặt vào một chỗ mát, có
bóng râm nhẹ một hay hai tuần lễ khi mơ sẹo sẽ hình thành, mắt bắt đầu nở
thì đem cắm vào bịch. Đất bịch gồm 1 phần cát, một phần phân mùn và 1
phần đất mặt tƣới giữ ẩm, phun thuốc trừ sâu bệnh nếu cần. Khoảng sau một
tháng có thể trồng vào vị trí cố định.
- Chiết: Chỉ cần trồng bằng cành chiết khi có một số cây trong vƣờn bị
chết, đợi cắm cành thì q lâu, khơng theo kịp những cây đã trồng từ trƣớc.
Chọn cành khá to đƣờng kính khoảng 12 mm, bóc đi một khoanh vỏ dài 2 - 3


15


×