Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bai bao khoa học quan ly hoat dong giao duc hoa nhap cho tre mam non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.19 KB, 5 trang )

()*' ("+, !"#$ %&'

48l1/+2n7ụ1**,k2'&+$1+t3
&+275}.+8<77t7Ô&k&75Â1*0p0121

INH TH NGUYT NHT
HVCH. Trng i hc Sài Gòn
Nhận bài ngày 10/4/2022. Sửa chữa xong 20/4/2022. Duyệt đăng 25/4/2022.
Abstract
Management of inclusive education activities for children with disabilities in preschool is the management of
indispensable professional activities such as educational planning with special attention to individual education
plans suitable for children with disabilities. children with disabilities, organize the implementation of inclusive
education for children with disabilities in kindergartens, direct the implementation and have regular inspection
and evaluation to grasp the situation of children with disabilities from which to take educational measures.
suitable for the best development of children. Good management of professional activities and the support of
experts will bring about maximum effectiveness for inclusive education for children with disabilities.
Keywords: Management, inclusive education, children with disabilities.

1. Đặt vấn đề
Trẻ khuyết tật (TKT) thường được giáo dục (GD) ở các trường chuyên biệt, trẻ ít có cơ hội tiếp xúc
với xã hội, với bạn đồng trang lứa nên gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp bình thường. Giáo dục hịa
nhập (GDHN) tạo cơ hội cho mọi trẻ em, đặc biệt là TKT có cơ hội tiếp cận với nền GD bình đẳng, có chất
lượng, giúp TKT được tham gia học tập tại nơi trẻ sinh sống, khơng có sự tách biệt mơi trường sống,
tạo điều kiện tốt nhất để mọi trẻ em cùng chung sống, học tập và xây dựng một xã hội bình đẳng cho
tất cả mọi người.
Song, thực trạng giáo dục hòa nhập (GDHN) cho TKT ở các trường MN vẫn còn những hạn chế. Cộng
đồng chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của xã hội trong việc GD TKT và về khả năng phát
triển của TKT. Cơ sở vật chất GD TKT còn kém về chất lượng và thiếu về số lượng, chủng loại, chưa có
những trang thiết bị và đồ dùng dạy học đặc thù cho từng loại TKT. Đội ngũ giáo viên chưa được đào
tạo chuyên môn sâu về GD TKT. Vậy, làm thế nào để TKT hòa nhập ở các trường MN được tốt, đây là vấn
đề mà toàn xã hội cần phải quan tâm, trong đó hệ thống GD đóng vai trị then chốt.


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở trường mầm non
2.1.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật
Tuyên bố Salamanca (1994), có nêu: GDHN là nơi tốt nhất để đấu tranh chống thái độ phân biệt đối
xử, tạo ra những cộng đồng nhân ái và xây dựng một xã hội hịa nhập. Trường hịa nhập là nơi có hiệu
quả nhất trong xây dựng tình đồn kết giữa trẻ em có nhu cầu đặc biệt với trẻ em bình thường.
Trẻ em KT chịu nhiều thiệt thòi khi phải đối mặt với sự phân biệt, đối xử ngay trong gia đình, xã hội
và cộng đồng. Vì vậy, GDHN được coi là xu hướng chung của phần lớn các nước trên thế giới và trong
đó có Việt Nam. TKT được hưởng quyền học tập bình đẳng như những học sinh khác và cùng học với
trẻ em bình thường trong trường phổ thơng ngay tại nơi trẻ sinh sống. Đây cũng là cơ hội để mọi trẻ
em KT được tiếp cận GD một cách bình đẳng và có chất lượng. Trên thực tế, người KT hồn tồn có
khả năng tận hưởng một cuộc sống tự lập và tự trọng dựa trên nhân quyền. Người KT có thể đi làm và
!"#$%&'#()(*+,-.()"./*!"#$012!

6’ơz&%,…7

*,k2'š& 495


Tháng 4/2022 (kì 1 )

XÃ+•,


$$$$$$$$$$$$()*'$(!+,  !"#$%&'
cống hiến cho nền kinh tế không kém ai khác. Trẻ em KT có khả năng đi học và vui đùa với những đứa
trẻ bình thường. Thực ra, những khiếm khuyết về thể chất chỉ càng làm các em quyết tâm thành đạt
và chứng minh với người ta rằng trẻ em KT hồn tồn có thể học giỏi bằng hoặc hơn các trẻ em khác.
Nếu chúng ta phớt lờ tiềm năng ấy, chúng ta sẽ chỉ đẩy các em tới một cuộc đời nghèo khó và cơ đơn,
và toàn thể cộng đồng cũng đã mất đi một lực lượng lao động đáng quý. Các quyền lợi của trẻ em KT

cần được bảo vệ bằng cách xây dựng một xã hội hịa nhập, khơng rào cản cho tất cả mọi người, dù có
hay khơng có KT.
2.1.2. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật
Theo Phạm Thị Châu (2008), cho rằng: “Kế hoạch hóa là tổ chức và lãnh đạo công việc theo một kế
hoạch. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa là đưa mọi hoạt động giáo dục vào công tác kế hoạch với
việc xây dựng mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định những điều kiện và phương tiện cần thiết
trong một thời gian nhất định cho cả hệ thống quản lí”.
Vậy, lập kế hoạch hoạt động GDHN cho TKT ở trường MN là xây dựng mục tiêu hoạt động, định
hướng biện pháp và xác định những điều kiện phương tiện cần thiết cho hoạt động với thời gian thực
hiện cụ thể (Trần Thị Mỹ Dung, 2017).
Lập kế hoạch thực hiện hoạt động GDHN cho TKT ở trường MN bao gồm:
Lập kế hoạch về công tác tiếp nhập hồ sơ TKT: Là xây dựng mục tiêu của việc tiếp nhận hồ sơ TKT,
ghi rõ thời gian, phương thức tiếp nhận và danh sách các hồ sơ cần tiếp nhận.
Lập kế hoạch về công tác đánh giá và xếp lớp cho TKT: Cần xây dựng được mục tiêu của công tác
đánh giá và xếp lớp cho TKT, trong đó cũng cần thể hiện rõ các biện pháp, hình thức và phương tiện
cần thiết cho việc đánh giá và xếp lớp cho TKT.
Lập kế hoạch về công tác xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng TKT: Cần phải nêu được mục tiêu,
các hình thức thực hiện bảng kế hoạch, người thực hiện kế hoạch, thời gian thực hiện kế hoạch và biện
pháp thực hiện kế hoạch.
Lập kế hoạch về công tác tiến hành dạy chung TKT với trẻ bình thường: Việc lập kế hoạch này để
xác định mục tiêu, thời gian thực hiện việc dạy chung TKT với trẻ bình thường, từ đó xác định phương
pháp, biện pháp, phương tiện hỗ trợ và giáo viên thực hiện cơng việc đó.
Lập kế hoạch công tác tiến hành dạy riêng cá nhân từng TKT: Là việc xác định mục tiêu tiến hành
công tác dạy riêng cho cá nhân từng TKT, xác định biện pháp tổ chức như thế nào, địa điểm tổ chức
(dạy tại lớp hay trường có phịng dạy cá nhân), thời gian tiến hành (bao nhiêu buổi trong tuần và một
buổi có thời lượng bao nhiêu).
Lập kế hoạch công tác đánh giá kết quả GD trên từng TKT: Hiệu trưởng phải xác định mục tiêu của
công tác đánh giá kết quả GD trên từng TKT, nêu rõ hình thức và phương pháp đánh giá, thời gian tổ
chức việc đánh giá và người thực hiện công tác đánh giá.
Khâu lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong việc QL nói chung và QL hoạt động GDHN cho TKT ở

trường MN nói riêng, vì thế, khi lập kế hoạch cần phải chi tiết, cụ thể để việc QL của hiệu trưởng được
hiệu quả hơn.
2.1.3. Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật
Theo Trần Kiểm (2006), cho rằng: “Tổ chức là q trình phân cơng, phối hợp các nhiệm vụ và nguồn
lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo được các mục tiêu đã đề ra. Đó là quá trình hình thành
nên cấu trúc, các quan hệ của các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện
thành công tác kế hoạch và đạt được các mục tiêu tổng thể của tổ chức”.
Như vậy, tổ chức hoạt động GDHN cho TKT là việc phân công, điều phối các cá nhân trong nhà
trường nhằm thực hiện các kế hoạch GDHN mà nhà trường đã đề ra. Tổ chức việc thực hiện hoạt động
GDHN cho TKT tại trường MN bao gồm:

496 *,k2'š& Tháng 4/2022 (kì 1)
XÃ+•,

6’ơz&%,…7


()*' ("+, !"#$ %&'
Phân công công tác tiếp nhận hồ sơ TKT: Là việc phân công cá nhân hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ
TKT vào học tại trường. Việc phân công phải rõ ràng, cụ thể nội dung công việc của cá nhân hoặc bộ
phận được giao đảm trách, lưu ý đến việc phối hợp trong việc tiếp nhận hồ sơ giữa bộ phận này và bộ
phận khác, giữa phó hiệu trưởng và giáo viên được phân cơng phụ trách lớp.
Phân công công tác đánh giá và xếp lớp cho TKT: Đây là cơng tác quan trọng vì cần phải phân cơng
cho người có chun mơn, kinh nghiệm trong việc đánh giá trẻ, hiệu trưởng sẽ dựa vào kết quả đánh
giá để xếp lớp và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Thông thường, công việc này sẽ do hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng chun mơn và giáo viên cá nhân đảm nhiệm.
Phân công công tác xây dựng kế hoạch GD cho từng TKT: Việc phân công phải giao cho người có
chun mơn về TKT đảm nhiệm, thường do giáo viên hòa nhập và giáo viên cá nhân phối hợp thực hiện.
Phân công công tác dạy chung TKT với trẻ bình thường: Phân cơng giáo viên dạy TKT chung với trẻ
bình thường phải căn cứ vào năng lực, trình độ chuyên môn của giáo viên, điều kiện thực tế của nhà

trường, quyền lợi của học sinh. Cụ thể hơn là hiệu trưởng cần hiểu rõ chất lượng đội ngũ, đánh giá
chính xác năng lực của từng giáo viên (trình độ chun mơn, loại hình được đào tạo, ưu tiên giáo viên
có chun mơn về GD đặc biệt, kinh nghiệm dạy TKT…), phẩm chất của giáo viên (có lịng u nghề,
yêu thương TKT, có tinh thần trách nhiệm…); hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí TKT (loại tật, độ tuổi, hồn
cảnh...) để phân cơng giáo viên hợp lí.
Phân cơng cơng tác dạy riêng cá nhân từng TKT: Giáo viên dạy cá nhân phải là giáo viên có năng
lực nghiệp vụ về GD đặc biệt, vì thế nhà trường cần đề xuất với Phòng Giáo dục để được phân bổ giáo
viên theo nhu cầu. Việc phân công giáo viên này dựa vào đặc điểm, số lượng TKT tại trường. Ngoài ra,
cần căn cứ theo tình hình thực tế tại đơn vị để phân cơng giáo viên hợp lí.
Phân cơng cơng tác đánh giá kết quả GD trên từng TKT: Thông thường, việc đánh giá TKT sẽ do giáo
viên dạy hòa nhập và giáo viên dạy cá nhân thực hiện, Ban Giám hiệu sẽ là người kiểm tra lại kết quả
đánh giá của giáo viên. Việc phân công này thường kết hợp với công tác phân công công tác dạy chung
TKT với trẻ bình thường và cơng tác dạy riêng cá nhân từng TKT vào đầu năm học.
2.1.4. Chỉ đạo hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các
mục tiêu với chất lượng cao. Thực chất, đó là q trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lí tới
đối tượng quản lí nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành những mục tiêu cá nhân (Trần
Ngọc Giao, 2013). Cụ thể như sau:
Nội dung chỉ đạo: Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động GDHN cho TKT tại trường MN là việc điều hành,
chỉ dẫn, tập huấn các cá nhân hay bộ phận chịu trách nhiệm 6 “đầu công việc” nêu trên về: Công tác
tiếp nhận hồ sơ của TKT; Công tác đánh giá và xếp lớp cho TKT; Công tác xây dựng kế hoạch GD cho
từng TKT; Cơng tác dạy chung TKT với trẻ bình thường; Cơng tác dạy riêng cá nhân từng TKT; Công tác
đánh giá kết quả giáo dục trên từng TKT.
Hình thức chỉ đạo: Qua văn bản: Là các văn bản của các cấp QL (Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo)
và các văn bản của trường liên quan đến việc thực hiện GDHN cho TKT; Qua các cuộc họp, sinh hoạt
chuyên môn: Cán bộ QL hoặc chuyên gia tập huấn , triển khai về GDHN cho TKT.
2.1.5. Kiểm tra hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật
Kiểm tra việc thực hiện hoạt động GDHN cho TKT trong trường mầm non là đánh giá mức độ thực
hiện của các cá nhân hay bộ phận trực tiếp tham gia các công tác GDHN cho TKT tại trường. Qua việc
kiểm tra, hiệu trưởng sẽ xem xét việc thực hiện của từng công việc cụ thể, xác định được mức độ hồn

thành, từ đó có hướng điều chỉnh theo kết quả mà nhà trường mong đợi. Việc kiểm tra bao gồm đầy
đủ các công việc đã được đề ra ở trên, đó là kiểm tra công tác: tiếp nhận hồ sơ của TKT; đánh giá và
xếp lớp cho TKT; xây dựng kế hoạch GD cho từng TKT; dạy chung TKT với trẻ bình thường; dạy riêng cá
nhân từng TKT; đánh giá kết quả giáo dục trên từng TKT.

6’ơz&%,…7

*,k2'š& 497


Tháng 4/2022 (kì 1 )

XÃ+•,


$$$$$$$$$$$$()*'$(!+,  !"#$%&'
Việc kiểm tra của hiệu trưởng có thể được tiến hành trước, trong và sau khi thực hiện kế hoạch với
các hình thức như phân cấp kiểm tra thông qua báo cáo của từng bộ phận hoặc hiệu trưởng trực tiếp
kiểm tra. Thông tin thu nhận được sẽ giúp hiệu trưởng điều chỉnh kịp thời theo từng giai đoạn nhằm
đảm bảo cho việc hoạt động GDHN cho TKT tại trường đạt hiệu quả.
Tóm lại, QL hoạt động GDHN là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng trường MN
trong việc chăm sóc và GD trẻ, đặc biệt là TKT. Việc QL công tác này cần phải được thực hiện một cách
nghiêm túc, chu đáo, khoa học., góp phần đảm bảo chất lượng GD của nhà trường.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở trường
mầm non
2.2.1. Các yếu tố bên trong nhà trường
a. Năng lực của hiệu trưởng
Hiệu trưởng phải tạo môi trường làm việc tích cực, cơng bằng cho tập thể sư phạm nhà trường,
quan trọng nhất đó là xây dựng được một bầu khơng khí dân chủ, cởi mở. Trong đó mối quan hệ đồn
kết phải có tính hợp tác giữa các đồng nghiệp, giữa Ban giám hiệu với giáo viên, nhân viên nhà trường,

mối quan hệ giữa giáo viên với trẻ, cha mẹ trẻ và giữa nhà trường với các tổ chức xã hội khác ở địa
phương. Sự khiêm tốn học hỏi, sống chan hoà với đồng nghiệp trong nhà trường là phẩm chất cao đẹp
của người Thầy. Trong thời đại ngày nay, xu hướng hịa bình, hợp tác là xu hướng chung của toàn cầu,
ở ngay một đơn vị nhỏ xu hướng ấy càng cần thiết để tạo ra cộng đồng tập thể vững mạnh giúp cho
mỗi thành viên có điều kiện vươn lên.
b. Năng lực của giáo viên
Một là, trình độ đào tạo, độ tuổi của giáo viên. Về trình độ đào tạo: đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo
theo hình thức chính qui hay khơng chính qui, chất lượng và uy tín của cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, độ tuổi
của giáo viên, thâm niên làm việc trong tổ chức, thâm niên trong vị trí làm việc mà người đó đã và đang đảm
nhận cũng tác động tới mức độ đáp ứng chuẩn. Những giáo viên lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm trong cơng
tác giảng dạy nhưng nhiều người có tâm lí ngại thay đổi, gặp khó khăn trong việc áp dụng khoa học công
nghệ vào giảng dạy. Giáo viên trẻ có sức khỏe, có tinh thần trách nhiệm cao và có nhiều thuận lợi trong việc
thể hiện năng lực hoạt động chính trị xã hội và năng lực phát triển nghề nghiệp. Khả năng đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp của giáo viên MN còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: Điều kiện để đào tạo, nâng cao,
bồi dưỡng thường xuyên, thời gian học tập của cá nhân, thời gian nghỉ dạy do sinh đẻ, con ốm... là những
vấn đề mà giáo viên nữ hay gặp phải, đặc biệt là giáo viên MN với số đông hầu hết là nữ.
Hai là, quá trình đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
MN đòi hỏi rất cao ở tính sáng tạo và linh hoạt, vì vậy chất lượng và thành quả lao động của người giáo
viên phụ thuộc chủ yếu vào sự sáng tạo, tận tâm với nghề nghiệp. Sự tinh thơng này có được ban đầu
là do quá trình đào tạo tại các trường sư phạm. Tiếp đó là q trình bổ sung liên tục, thường xun kiến
thức, kĩ năng để đáp ứng tốt nhất sự phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu đổi mới và vận động khơng
ngừng của xã hội nói chung và GD MN nói riêng.
Ba là, hồn cảnh và điều kiện lao động sư phạm của giáo viên: Cơ hội tốt nhất để giáo viên thể hiện
năng lực của mình là trong mơi trường sư phạm tốt, có đủ điều kiện tối thiểu cần thiết phục vụ cho hoạt
động sư phạm. Cán bộ QL nhà trường có hiệu quả là người biết cách tổ chức hợp lí hoạt động sư phạm,
biết tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi và các điều kiện cơ bản để giúp cho giáo viên có được sự nhiệt
tình và lịng đam mê hơn với cơng việc, sẵn sàng trao đổi kinh nghiệm, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau. Đó
chính là việc xây dựng mơi trường tinh thần lành mạnh cho hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo viên.
Bốn là, ý chí, thói quen, tinh thần trách nhiệm và năng lực tự học của giáo viên: Sự phát triển, đổi
thay mạnh mẽ hiện nay của xã hội địi hỏi người giáo viên phải ln nêu cao tinh thần tự học, tự nâng

cao kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội, đổi mới phương pháp chăm sóc và GD trẻ sao cho phù
hợp với từng đối tượng trẻ.

498 *,k2'š& Tháng 4/2022 (kì 1)
XÃ+•,

6’ơz&%,…7


()*' ("+, !"#$ %&'
2.2.2. Các yếu tố bên ngoài nhà trường
a. Các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn quan tâm đến hoạt động GDHN cho TKT ở trường MN, đã ban hành
nhiều chính sách về GDHN cho TKT như:
Để tạo điều kiện thực hiện công bằng GD cho người KT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các
thông tư và quyết định sau: Thông tư số 03/2018/TT - BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về GDHN đối với người KT: Thông tư khẳng định: Đảm bảo
quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả năng của người KT.
Năm 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành cuốn sách “Hướng dẫn tổ chức giáo dục hòa nhập
trong cơ sở giáo dục mầm non” hướng đến giải quyết vấn đề cấp thiết nhất hiện nay là QL thực hiện
GDHN TKT trong cơ sở GD MN. Giúp cán bộ QL, giáo viên MN thực hiến đúng, đủ các chính sách đã ban
hành, đồng thời tạo cơ hội cho TKT hòa nhập hơn với cuộc sống ở trường, ở gia đình và cộng đồng,
chuẩn bị những năng lực cần thiết cho trẻ tiếp tục theo học ở cấp tiểu học.
b. Sự chỉ đạo của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Hằng năm Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo ln có những văn bản chỉ đạo hỗ trợ các trường MN
trong việc tiếp nhận, chăm sóc và GD TKT. Tổ chức các hoạt động văn thể mĩ nhằm phát huy năng lực của
TKT học hòa nhập, tham gia ngày hội giao lưu thể dục thể thao dành cho học sinh KT do Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức; thực hiện các hoạt động trợ giúp người KT tiếp cận GD và tham gia các hoạt động xã hội;
Phối hợp với Trung tâm y tế và bệnh viện trong quận để phát hiện, can thiệp sớm đối với TKT.
c. Sự quan tâm phối hợp của cha mẹ học sinh trong giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật

Gia đình có trách nhiệm ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Sự quan tâm phối hợp của phụ huynh
học sinh trong GDHN cho TKT có vai trị quan trọng trong việc quyết định đến q trình phát triển của
trẻ thơng qua các nơi dung: Chăm sóc sức khỏe; hình thành và phát triển khả năng nhận thức; hình
thành và phát triển khả năng giao tiếp; hình thành và phát triển kĩ năng xã hội.
Cùng với nhà trường, phụ huynh ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, giúp trẻ có đủ sức khỏe để
tham gia vào việc học tập, vui chơi và mọi hoạt động sinh hoạt khác. Thường xuyên giúp đỡ, hỗ trợ trẻ thực
hiện các nhiệm vụ được nhà trường giao thực hiện tại nhà và tạo điều kiện cho trẻ được giao lưu với bạn bè
hang xóm, khu phố. Phối hợp chặt chẽ với giáo viên để nắm bắt thông tin về sự tiến bộ của trẻ, chia sẻ kinh
nghiệm chăm sóc, GD trẻ đồng thời cung cấp thông tin những biểu hiện sự tiến bộ của trẻ ở gia đình. Từ đó,
giáo viên và phụ huynh cùng tìm ra biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ TKT tốt hơn và hiệu quả hơn.
3. Kết luận
TKT là một bộ phận trong xã hội, cần phải có quyền học tập như mọi trẻ em khác và được thực hiện
những kỹ năng học đường để thực hiện các chức năng của mình ở một mức độc lập cao nhất. GDHN
cho TKT ở trường MN là phương thức GD chung TKT với các trẻ bình thường khác nhằm tạo cơ hội cho
TKT hòa nhập và được phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Việc GDHN cho TKT ở trường MN được
tiến hành bởi giáo viên, TKT, cán bộ QLvà sự phối hợp với các lực lượng GD khác đặc biệt là các chuyên
gia về TKT nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD nói chung và GDHN cho TKT nói riêng.
Tài liệu tham khảo
[1] Hội nghị thế giới về giáo dục trẻ em có nhu cầu đặc biệt (1994), Tuyên bố Salamanca và Cương lĩnh hành động về giáo dục theo
nhu cầu đặc biệt, Tây Ban Nha.
[2] Phạm Thị Châu (2008), Giáo trình quản lí giáo dục mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[3] Trần Kiểm (2006), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản li giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật, Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/
TT-BGDĐT ngày 29/01/2018.
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Hướng dẫn tổ chức giáo dục hòa nhập trong cơ sở giáo dục mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.|

6’ơz&%,…7

*,k2'š& 499



Tháng 4/2022 (kì 1 )

XÃ+•,



×