Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Khóa luận tốt nghiệp tìm hiểu biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MƠI TRƯỜNG
-----------&-----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
NGƯỜI DÂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH”

Hà Nội – 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MƠI TRƯỜNG
-----------&----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
NGƯỜI DÂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

Người thực hiện

: Phùng Thị Thu Hạnh

Khóa

: Khóa 61


Ngành

: Khoa học Mơi trường

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đinh Thị Hải Vân

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do em thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS.Đinh Thị Hải Vân, khơng sao chép cơng trình nghiên cứu của
người khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong báo cáo là có nguồn gốc rõ ràng, đã
được cho phép, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Em hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của báo
cáo!

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, được sự
giúp đỡ của các thầy cơ, đồn thể, đặc biệt được bộ mơn Quản lý Môi Trường,
Khoa Môi Trường tạo điều kiện, đến nay, em đã hồn thành khóa học và thực
hiện xong khóa luận của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cơ Đinh
Thị Hải Vân đã tận tình hướng dẫn em hồn thành nghiên cứu của mình. Cảm
ơn các thầy cô bộ môn Quản lý Môi Trường, Khoa Môi Trường đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành nghiên cứu này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, thầy cơ và gia đình đã giúp

đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Phùng Thị Thu Hạnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .................................................................................. ix
PHẦN I MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...........................................................3
1.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến biến đổi khí hậu (BĐKH) ........... 3
1.1.1. Khí hậu ........................................................................................................ 3
1.1.2. Biến đổi khí hậu .......................................................................................... 3
1.1.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu.............................................................. 4
1.2. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ................................. 6
1.2.1. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới .................................................... 6
1.2.2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam .................................................. 14
1.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam ......................................................................................................... 21
1.3.1. Ảnh hưởng của HĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới ............... 21

1.3.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ................ 25
1.4. Biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam ............................................................................................ 27

iii


1.4.1. Thích ứng với BĐKH trong sản xuất nơng nghiệp trên thế giới .............. 27
1.4.2. Thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ............... 30
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 34
2.2.. Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................... 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................. 34
2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................................ 34
2.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ............................................................................. 35
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: ......................................................................... 38
3.2. Xu hướng, diễn biến của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện trong 30
năm trở lại đây........................................................................................ 40
3.2.1. Nhiệt độ ..................................................................................................... 40
3.2.2. Lượng mưa ................................................................................................ 42
3.2.3. Các kiểu thời tiết cực đoan:....................................................................... 43
3.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất ........................................... 46
3.3.1. Ảnh hưởng đến hoạt động trồng trọt: ........................................................ 48
3.3.2. Ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi ........................................................ 50
3.3.3. Ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản ......................................... 52

3.4. Biện pháp thích ứng của người dân với các tác động của biến đổi khí
hậu trong sản xuất nơng nghiệp .............................................................. 55

iv


3.4.1. Thích ứng trong hoạt động trồng trọt ........................................................ 55
3.4.2. Thích ứng trong hoạt động chăn ni ....................................................... 57
3.4.3. Thích ứng trong hoạt động nuôi trồng thủy hải sản .................................. 58
3.4.4. Nguyên nhân thay đổi trong sản xuất nông nghiệp................................... 60
3.5. Đánh giá nhận thức người dân về biến đổi khí hậu ..................................... 63
Phần IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 65
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 67

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

ĐBSCL


Đồng bằng sơng Cửu Long

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quốc

GISS

Viện Nghiên cứu Không gian Godard của NASA

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

UNDP

Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ........................... 36
Hình 3.2. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm trung bình huyện Tiền Hải theo giai
đoạn 2012-2018....................................................................................... 37
Hình 3.3. Diễn biễn nhiệt độ qua các năm tại trạm Thái Bình ........................... 40

Hình 3.4. Diễn biễn nhiệt độ từ năm 2010 - 2019 tại trạm Thái Bình ................ 41
Hình 3.5. Diễn biễn lượng mưa qua các năm tại trạm Thái Bình ....................... 42
Hình 3.6. Diễn biễn lượng mưa từ năm 2010 - 2019 tại trạm Thái Bình ........... 43
Hình 3.7. Tỷ lệ hộ phỏng vấn cho biết tần xuất xuất hiện xâm nhập mặn
hàng năm tại hai xã (%) .......................................................................... 45
Hình 3.8. Hoạt động sản xuất của huyện Tiền Hải ............................................. 47
Hình 3.9. Mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết bất thường đến sản
xuất nơng nghiệp tại hai xã ..................................................................... 48
Hình 3.10. Năng suất nuôi trồng thủy sản xã Nam Phú qua các năm (tấn/ha) ... 53
Hình 3.11. Nguyên nhân thay đổi cách thức trong sản xuất nơng nghiệp .......... 61
Hình 3.12. Ngun nhân thay đổi cách thức trong chăn ni ............................. 62
Hình 3.13. Nguyên nhân thay đổi cách thức trong nuôi trồng thủy sản ............. 63
Hình 3.14. Nguồn tiếp nhận thơng tin về BĐKH của người dân ........................ 64

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình tồn cầu theo thời gian ......................................... 7
Bảng 3.2. Các cơn bão ảnh hưởng đến Thái Bình từ năm 2010 - 2019 .............. 44
Bảng 3.3: Các biện pháp thích ứng của người dân trong hoạt động trồng trọt ... 55
Bảng 3.4: Các biện pháp thích ứng của người dân trong hoạt động chăn ni .. 57
Bảng 3.5: Các biện pháp thích ứng của người dân trong hoạt động nuôi
trồng thủy sản .......................................................................................... 59

viii


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình là một huyện chịu ảnh hưởng lớn của

biến đổi khí hậu. Trong vòng 10 năm trở lại đây, địa phương liên tục chịu ảnh
hưởng nặng nề của những đợt bão lũ, xâm nhập mặn tác động đến đời sống sinh
hoạt và sản xuất của người dân. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm
hiểu biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nơng nghiệp của
người dân. Thông qua điều tra, kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trung bình
nơi đây từ năm 1960 đến năm 2010 đã tăng lên 0,4°C, vào mùa hè nắng nóng
kéo dài, nhiệt độ tăng cao đột ngột. Cũng trong 50 năm qua, lượng mưa trên địa
bàn giảm 9%, nhưng khi có mưa thường kèm theo lốc xốy và mưa to, kéo dài,
gây ngập lụt trên diện rộng. Về mùa đông, nền nhiệt trung bình tăng nhưng lại
thường xuyên xuất hiện những đợt rét kéo dài, gây ra rét đậm rét hại. Biến đổi
khí hậu đã ảnh hưởng vơ cùng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất của người
dân, tình trạng xâm nhập mặn và nắng nóng kéo dài khiến cho năng suất nuôi
trồng thủy sản ở xã Nam Phú giảm 12%, diện tích ni trồng giảm 1ha so với
cùng kỳ năm trước. Trước sự ảnh hưởng không nhỏ của biến đổi khí hậu, người
dân nơi đây đã áp dụng những biện pháp thích ứng với điều này như đầu tư chi
phí nhiều hơn, thay đổi giống vật ni, chuyển sang nghề khác hay di chuyển
đến nơi khác làm ăn. Cần có các nghiên cứu sâu hơn tại huyện Tiền Hải, nhất là
các xã ven biển nhằm tìm hiểu thực trạng BĐKH và nâng cao nhận thức của
người dân về BĐKH để có biện pháp thích ứng tốt nhất, giảm thiểu thiệt hại do
BĐKH gây ra.

ix


PHẦN I MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện đang là vấn đề được toàn nhân loại quan
tâm. Điều này đã và đang tác động tới tài nguyên thiên nhiên, môi trường tự
nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh
hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống con người, đặc biệt là cộng đồng dân cư

nghèo, đe dọa đến sự tồn vong của loài người trong tương lai.
Việt Nam đang là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều nhất của
BĐKH toàn cầu. Hầu hết các tỉnh trên lãnh thổ nước ta đều chịu ảnh hưởng của
BĐKH. Ảnh hưởng của BĐKH gây ra rõ rệt nhất đối với vùng đồng bằng, đặc
biệt là vùng đồng bằng ven biển với biểu hiện nước biển dâng dẫn đến mất đất
canh tác, suy giảm đa dạng sinh học, chất lượng nước thay đổi... Nghiêm trọng
nhất là sự xâm nhập mặn gây nhiều tổn thất trong sản xuất nơng nghiệp đối với
người dân.
Huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình cũng không tránh khỏi việc phải hứng chịu
những diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai gây ra do biến đổi khí hậu và
nước biển dâng do có đường bờ biển dài 23km. Những biểu hiện ngày càng rõ
rệt như: xâm nhập mặn, áp thấp nhiệt đới, bão lụt, lũ qt, lốc xốy… Từ năm
2000 đến nay có hơn 30 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến địa bàn
huyện. Rét đậm, rét hại kéo dài với cường độ mạnh (điển hình là mùa đơng năm
2008, 2016, 2018, 2020 đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống
của nhân dân, mưa lớn bất thường xảy ra nhiều gây úng lụt không những ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp trong nội đồng mà khi tiêu thốt
ra biển cịn làm cho nồng độ muối trong nước tại vùng ven bờ giảm đột ngột dẫn
đến các loài thuỷ sản nhất là loài nhuyễn thể như ngao bị chết hàng loạt do bị

1


sốc nước. Đặc biệt, hiện tượng nước biển dâng, độ xâm nhập mặn tiến sâu vào
nội đồng gây nhiễm mặn, nhiễm phèn nguồn nước, ảnh hưởng lớn đến nguồn
nước tưới gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.
Với những diễn biến phức tạp về BĐKH vẫn xảy ra ngày càng phức tạp,
gây ảnh hưởng nặng nề đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân địa
phương. Em chọn đề tài “Tìm hiểu biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản
xuất nơng nghiệp của người dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” nhằm tìm

hiểu các biện pháp thích ứng của người dân để giảm thiểu ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu lên hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu xu hướng, diễn biến của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện
trong 30 năm trở lại đây
- Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nơng nghiệp của
người dân huyện Tiền Hải
- Tìm hiểu biện pháp thích ứng của người dân với các tác động của biến đổi
khí hậu trong sản xuất nơng nghiệp

2


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến biến đổi khí hậu (BĐKH)
1.1.1. Khí hậu
Khí hậu là trạng thái vật lý của khí quyển xảy ra ở một vùng địa lý nào
đó, được đặc trưng bởi các trị số thống kê các yếu tố khí tượng nhiều năm về
bức xạ, nắng, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thoát hơi nước, mây và tốc
độ hướng gió… Các trị số thống kê thơng dụng là số trung bình, số min, số max,
tần số và độ biến động…
Như vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và nó
thường có tính chất ổn định theo những chu kì tự nhiên, ít thay đổi. Trên trái đất,
chu kì khí hậu tự nhiên là biến đổi mùa, khí hậu mối vùng ngồi những đặc điểm
chung theo từng đới khí thì chúng cịn chịu sự chi phối riêng của gió mùa khu
vực. Tuy nhiên các đặc điểm chung và riêng đều duy trì tính ổn định theo thời
gian. Hằng năm, thời tiết thường biến động xung quanh giá trị trung bình đặc
trưng của vùng khí hậu đó.
1.1.2. Biến đổi khí hậu
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về BĐKH trên thế giới và Việt Nam

đang được sử dụng. Một số khái niệm thường được sử dụng nhiều hiện nay:
Theo công ước khung của liên hợp quốc về BĐKH thì: “Sự biến đổi của
trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của con người gây ra
sự thay đổi thành phần của khí quyển tồn cầu và nó được thêm vào sự biến đổi
khí hậu tự nhiên quan sát được trong cả thời kì có thể so sánh được’’.
Chương trình mơi trường Quốc gia về Ứng phó với BĐKH đưa ra định
nghĩa: “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài

3


thập kì hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể do các quá trình tự nhiên bên trong
hoặc các tác động bên ngoài hoặc do các hoạt động của con người làm thay đổi
thành phần của khí quyển ngay trong khai thác sử dụng đất’’.
Nhìn chung, các định nghĩa và khái niệm có đơi chút khác nhau xong nội
dung chính của khái niệm đó là sự thay đổi của trạng thái khí hậu có thể hiểu
một cách đơn giản khác rằng đặc trưng thời tiết dần dần trở lên khắc nghiệt hơn
hoặc ơn hịa hơn, theo thời gian nó khơng trở lại xung quanh trị số khí hậu trung
bình nữa.
Thời tiết cực đoan: Là các hiện tượng trong đó các yếu tố khí tượng nằm
ở hai phía, thậm chí vượt ra ngoài các cực trị của dao động thời tiết (khí tượng dị
thường và thiên tai như mưa lớn và khơng có mưa dài ngày, hán hạn và lũ lụt,
nắng nóng và rét hại, bão, tố…). Các hiện tượng thời tiết cực đoan thực chất là
những thiên tai xảy ra bất thường, gây ra các tổn hại rất lớn cho tự nhiên và đời
sống xã hội.
Thích ứng với biến đổi khí hậu/hay ứng phó: Là sự “tự nhiên hoặc con
người đối với hồn cảnh hoặc mơi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả
năng bị tổn thương do dao động với biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và
tận dụng các cơ hội do nó mang lại’’ (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).

1.1.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu
Có 2 ngun nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Đó là ngun nhân do tự
nhiên và nguyên nhân do con người gây ra.
1.1.3.1. Nguyên nhân do tự nhiên
Những nhân tố có thể làm cho sự biến đổi khí hậu xuất hiện là thay đổi
bức xạ khí quyển, bao gồm các q trình như biến đổi bức xạ mặt trời, độ lệch
quỹ đạo của Trái Đất, q trình kiến tạo núi, kiến tạo trơi dạt lục địa và sự thay

4


đổi nồng độ khí nhà kính. Nhiều phản ứng khác nhau của mơi trường về biến đổi
khí hậu có thể tăng cường hoặc giảm bớt các biến đổi ban đầu. Một số thành
phần của hệ thống khí hậu, chẳng hạn như các đại dương và chỏm băng, phản
ứng chậm với biến đổi bức xạ mặt trời vì khối lượng lớn. Do đó, hệ thống khí
hậu có thể mất hàng thế kỷ hoặc lâu hơn để phản ứng hoàn toàn với những biến
đổi từ bên ngoài. Ngoài ra, các hoạt động làm thay đổi nồng độ khí nhà kính, lớp
ozon cũng là nguyên nhân gây ra BĐKH.
1.1.3.2. Nguyên nhân do con người
Ngồi các ngun nhân tự nhiên và tính chất biến đổi phức tạp của các hệ
thống khí hậu trên thế giới, hầu hết các nhà khoa học về môi trường hàng đầu
trên thế giới đều khằng định: các loại khí nhà kính phát thải vào khí quyển do
các hoạt động của con người đã làm cho khí hậu tồn cầu nóng lên.
Trái đất chịu sự tác động mạnh mẽ của con người hàng nghìn năm qua, các
hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của con người với số lượng không
ngừng tăng lên, nhất là từ thế kỉ 18 thời kì nhảy vọt về cơng nghiệp, khoa học kĩ
thuật. Cho tới ngày nay các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, khơng những
thế nó cịn mang lại những hậu quả hết sức nặng nề khi con người chỉ biết khai
thác mà không biết bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Gồm:
- Về Công nghiệp

- Về Lâm nghiệp
- Về Giao thông vận tải
- Về Năng lượng hạt nhân
Về Công nghiệp: Các nhà máy, xí nghiệp hàng ngày thải ra hàng tấn bụi,
khí SO2, NO2, CO... Nồng độ bụi có xu hướng tăng theo thời gian và hầu hết đều
vượt quá giới hạn cho phép nhiều lần.

5


Về Lâm nghiệp: Những vụ chặt phá rừng, cháy rừng với quy mơ lớn cũng
thải ra một lượng bụi khí và CO2 khá lớn làm biến đổi khí hậu
Về Giao thông vận tải: Hoạt động lưu hành của các phương tiện giao thơng
hàng ngày thải vào khí quyển rất nhiều khói bụi, làm cho các thành phần chất
khí trong khí quyển thay đổi hàm lượng một cách rõ rệt.
Về Năng lượng hạt nhân: Một vụ nổ hạt nhân sẽ cho ra hàng tấn bụi khí, số bụi
khí này bay vào khí quyển làm thay đổi hàm lượng các chất có trong khơng khí.
1.1.3.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi trường
sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hồn lưu khí quyển, chu
trình hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.

1.2. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới
Biến đổi khí hậu đang diễn biến vơ cùng phức tạp trên tồn cầu. Những
tác động của nó gây ra rất nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và
cuộc sống của con người.

6


Trong chương 1 cuốn sách “Biến đối khí hậu và sản xuất nơng nghiệp –
Thực trạng, tác động, thích ứng, bảo hiểm ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt
Nam” được biên tập bởi Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2019) đã cung cấp
cho chúng ta rất nhiều thông tin về thực trạng của biến đối khí hậu trên tồn thế
giới thơng qua những biểu hiện của nó như: Sự nóng lên tồn cầu, mực nước
biển dâng, sự thay đổi lượng mưa và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
1.2.1.1. Sự nóng lên tồn cầu
Theo Viện nghiên cứu Khơng gian Goddard của NASA (GISS), nhiệt độ
trung bình tồn cầu trên Trái Đất tăng khoảng 0.8°C (1.4°F) từ năm 1880.
Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình tồn cầu theo thời gian
Thập kỷ

°C

°F

1880s

13.73

56.71


1890s

13.75

56.74

1900s

13.74

56.73

1910s

13.72

56.70

1920s

13.83

56.89

1930s

13.96

57.12


1940s

14.04

57.26

1950s

13.98

57.16

1960s

13.99

57.18

1970s

14.00

57.20

1980s

14.18

57.52


1990s

14.31

57.76

2000s

14.51

57.12
Nguồn: GISS (2010)

7


Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, nhiệt độ tồn cầu tăng khơng ổn định
trong nhiều thập kỷ. Nhiệt độ trung bình tồn cầu hàng năm dao động trong
khoảng 13.7°C (56.7°F) từ những năm 1800 đến những năm 1910. Từ năm 1920
đến năm 1940, nhiệt độ tăng khoảng 0.1°C (0.18°F) mỗi thập kỷ.
Sau đó, nhiệt độ trung bình tồn cầu ổn định ở khoảng 14.0°C (57.2°F)
cho đến những năm 1980, với tốc độ gần 0.2°C mỗi thập kỷ. Từ 2000 đến 2009,
nhiệt độ trung bình tồn cầu hàng năm cao hơn 0.61°C (1.1°F) so với nhiệt độ
trung bình từ 1951 đến 1980. Nếu cứ tiếp tục với tốc độ gia tăng như hiện tại,
thế giới sẽ nóng hơn 2°C (3.6°F) trong thế kỷ tiếp theo.
Theo báo cáo của IPCC (2018), nhiệt độ trung bình tồn cầu năm 2017
trên các khu vực bề mặt đất liền và đại dương tăng 0.84°C (1.51°F) so với năm
kỷ lục 2016 (0.96°C/ 1.69°F) và năm 2015 (0.9°C/ 1.62°F) so với những năm
1900.

Sự thay đổi nhiệt độ ở một số vùng tính đến tháng 4 năm 2019
Phần Lan: Theo Viện Khí tượng Phần Lan – FMI, nhiệt độ tháng 4 năm
2019 cao hơn 2.0°C – 3.5°C so với mức trung bình năm 1981-2010 trên khắp
Phần Lan. Đối với 13 đài thơng tin trên tồn lãnh thổ đã ghi nhận tháng 4 năm
2019 là tháng 4 nóng nhất. Đặc biệt là đảo Uto có nhiệt độ 15.9°C vào thời điểm
đó, giá trị này cao hơn 1.4°C so với kỷ lục trước đó.
Hà Lan: De Bilt, Hà Lan vào tháng 4 năm 2019 có nhiệt độ 10.9°C, cao
hơn 1.7°C so với mức trung bình năm 1981-2010 và cao thứ bảy trong thống kê
từ năm 1901.
Áo: Tháng tư năm 2019 ở Áo cũng cao hơn mức trung bình, với nhiệt độ
trung bình trên tồn quốc gia cao hơn mức trung bình 1.5°C. Đây là một trong
25 tháng 4 nóng nhất của Áo theo thống kê của quốc gia từ năm 1767.

8


Hồng Kông: Nhiệt độ thấp nhất và cao nhất của Hồng Kơng cao hơn mức
trung bình 2.1°C, xếp hạng lần lượt là cao nhất và cao thứ hai trong tháng 4.
Nhiệt độ trung bình ở Hồng Kơng cao hơn mức trung bình 2.2°C và cao thứ năm
trong thống kê.
Úc: Trong suốt tháng 4 năm 2019, các điều kiện nóng hơn mức trung bình
hiện diện trên phần lớn nước Úc. Tính chung, nhiệt độ quốc gia tháng 4 năm
2019 của Úc là 1.35°C trên mức trung bình 1961-1990, được coi là nhiệt độ cao
thứ bảy trong tháng 4 trong thống kê 110 năm của quốc gia. Theo khu vực, New
South Wales có nhiệt độ cao nhất khởi hành từu mức trung bình là 1.97°C và
được xếp hạng cao thứ năm trong thống kê. Nam Úc và Lãnh thổ phía Bắc cũng
có nhiệt độ vào tháng 4 được xếp hạng trong số 10 cao nhất trong thống kê quốc
gia từ năm 1910 (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2019).
1.2.1.2. Mực nước biển dâng
Mực nước biển trung bình tồn cầu đã tăng với tốc độ trung bình 1,8mm

mỗi năm từ năm 1961 đến 2003 và ở mức 3,1mm mỗi năm trong giai đoạn từ
1993 đến 2003. Theo báo cáo của IPCC năm 2014, nhiệt độ trung bình tồn cầu
tăng 0,85°C trong giai đoạn 1880-2012, và mực nước biển toàn cầu đã tăng
0,19m trong gia đoạn 1901-2010. Trong một thế kỷ qua, độ cao trung bình của
nước biển liên tục tăng đều đặn trên dưới 1cm mỗi năm, thế nhưng những điều
nhỏ cộng lại thì lại thành điều lớn. Hiện tại, mức nước biển cao hơn mức trung
bình từ 5 đến 8 inch (13-20 cm) so với năm 1900. Tốc độ nước biển cũng tăng
dần theo thời gian Từ năm 1900 đến 1990, các nghiên cứu chỉ ra rằng mực nước
biển dâng trung bình từ 1,2mm đến 1,7mm mỗi năm. (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị
Hoài Thu, 2019).
Đến năm 2000, tỷ lệ đó đã tăng lên khoảng 3,2mm mỗi năm và vào năm

9


2016 tỷ lệ này ước tính là 3,4mm mỗi năm. Dự kiến mực nước biển sẽ còn tăng
nhanh hơn nữa vào cuối thế kỷ 21. Năm 2017, mức nước biển trung bình tồn
cầu cao hơn mức trung bình năm 1993 là 3 inch (77mm) – mức trung bình hàng
năm cao nhất trong kỷ lục vệ tinh (1993 đến nay). Năm 2017 là năm thứ sáu liên
tiếp và năm thứ 22 trong 24 năm qua mực nước biển trung bình tồn cầu tăng so
với năm trước (IPCC, 2018).
1.2.1.3. Sự thay đổi lượng mưa
Theo nghiên cứu của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ về các chỉ số
biển đối khí hậu, tổng lượng mưa hàng năm đã tăng với tốc độ trung bình
0,08inch mỗi thập kỷ ở các khu vực đất liền trên toàn thế giới. Tuy nhiên, điều
kiện thời tiết thay đổi đã khiến một số khu vực có lượng mưa ít hơn bình thường
và một số khu vực khác có mưa lớn thường xuyên. Mức tăng lớn nhất trong các
đợt mưa lớn được dự báo ở các vùng có vĩ độ cao như Alaska, Canada,
Greenland, Iceland, Bắc Âu và Bắc Á. Trong khi đó ở khu vực Địa Trung Hải và
miền Nam Africa được cho là thương xuyên trải qua hạn hán do lượng mưa

giảm và nhiệt độ tăng dẫn đến sự gia tăng bốc hơi. Lượng mưa ở Đông Á đã
thay đổi đáng kể trong những năm qua. Lượng mưa cực đoạn cao và thấp dự
kiến sẽ trở nên thường xuyên hơn trong thời gian gần đây.
Kể từ năm 2018 tại Châu Âu, nhiều quốc gia đã chứng kiến lượng mưa
thay đổi bất thường. Ví dụ, Áo đã trải qua tháng 1 ẩm ướt nhất kể từ năm 1982
với 170% lượng mưa bình thường của tháng 1. Tuy nhiên, một số khu vục trên
toàn quốc đã lập kỷ lục lượng mưa mới. Phía Tây nước Áo có tổng lượng mưa
hàng tháng là 163,0 mm (6,4 inch) cho tháng 1 năm 2018, là tổng lượng mưa
cao nhất trong thống kê từ năm 1896. Một số cơn bão đã ảnh hường đến Pháp

10


vào năm 2018. Một số vùng có lượng mưa gấp hai đến ba lần lượng mưa trung
bình hàng tháng trong tháng 1. Tổng lượng mưa trên toàn quốc là 80% trên mức
trung bình và đây là tháng 1 ẩm ướt nhất kể từ năm 1959 (Trần Thọ Đạt và Vũ
Thị Hoài Thu, 2019).
1.2.1.4. Thời tiết cực đoan:
Những thay đổi trong nhiều hiện tượng thời tiết và khí hậu khắc nghiệt đã
được quan sát thấy kể từ khoảng năm 1950. Có khả năng tần suất các đợ nắng
nóng đã tăng lên ở một số khu vực lớn của Châu Âu, Châu Á và Úc. Hoạt động
của các xoáy thuận nhiệt đới, đặc biệt là các cơn bão mạnh, ngày càng gia tăng
kể từ những năm 1970 và các cơn bão có quỹ đạo bất thường ngày càng được
ghi nhận. Sự thay đổi bất thường này có thể dược nhìn thấy ở cả Ấn Độ Dương,
phía Bắc và Tây Bắc của Thái Bình Dương, trong khi số lượng bão Đại Tây
Dương vẫn nằm trong mức bình thường trong 10 năm qua.
Vào những năm 2000, sự biến động của hồn lưu khí quyển trên quy mô
lớn (cả lục địa và đại dương) đã được ghi lại. Dấu hiện rõ rang nhất là sự gia
tăng số lượng và cường độ của hiện tượng El Nino và những biến động đáng kể
của hệ thống gió mùa. Theo Chỉ số Rủi ro Khí hậu Tồn cầu của Liên Hợp

Quốc, năm 2018 thời tiết khắc nghiệt gât thiệt hại cho thế giới gần 100 tỷ USD
cũng như gây ra thiệt hại về người không kể xiết (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài
Thu, 2019).
Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở các Di sản Thế giới
Rạn san hô Great Barrier, Australia: Sự gia tăng nhiệt độ bề mặt biển và
lượng khí CO₂ hịa tan trong các đại dương là mối đe dọa nghiêm trọng nhất đối
với rạn san hô trong thế kỷ 21. Một trong những tác động mạnh mẽ và nghiêm

11


trọng của các biến đổi khí hậu là hậu quả của hiện tượng El Nino - Dao động
phương Nam, thứ gây ra thảm họa tẩy trắng san hơ. Nhiều lồi san hô sống gần
với mức chịu đựng nhiệt độ cao hơn của chúng và nhiệt độ bề mặt lớp vảy tăng
lên là mối đe dọa nghiệm trọng đối với hệ sinh thái tái tạo san hô.
Jungfrau-Aletsch-Bietschhorn, Thụy Sĩ: Khu vực Jungfrau-AletschBietschhorn là phần băng giá nhất dãy Alps, chứa song bang lớn nhất Châu Âu
và một loạt các đặc điểm song băng cổ điển. Kể từ năm 1980, có 20 đến 30%
lượng bang đã tan chảy. Ngoài ra, trong đợt nắng nóng năm 2003, khoảng 10%
khối lượng song bang ở Châu Âu đã bị biến dạng. Nếu xu hướng này tiếp tục,
rất có thể xảy ra vào năm 2050, 75% song băng trên dãy Alps của Thụy Sĩ có
khả năng biến mất hồn tồn.
Vườn quốc gia Kilimanjaro, Cộng hịa Thống nhất Tanzania: Các sông
băng trên núi Kilimanjaro đã tồn tại hơn 10.000 năm. Nhưng do sự nóng lên
tồn cầu và sự thay đổi của các hoạt động địa phương, họ đã mất 80% diện tích
trong thế kỷ 20. Tại hình nón Kibo của Kilimanjaro, tổng lượng băng đã giảm
lần lượt từ 12058 m², 6675 m² và 4171 m² xuống còn 3305 m² trong các năm
1912, 1953, 1976 và 1989. Nếu xu hướng hiện tại không bị biến đổi, việc mất
hơn nửa mét dộ dày mỗi năm có thể sẽ dẫn đến sự biến mất hoàn toàn của các
cánh đồng băng Kilimanjaro trong vòng chưa đầy 15 năm ((Trần Thọ Đạt và Vũ
Thị Hồi Thu, 2019).

Ngồi ra, thơng qua các tài liệu khác chúng ta cũng thu thập được rất
nhiều thực trạng diến biễn BĐKH trên thế giới. Biến đổi khí hậu khiến mùa
cháy rừng năm 2019 tại Australia bắt đầu sớm hơn mọi năm và diễn biến khắc
nghiệt hơn. Ít nhất 3 triệu ha rừng đã bị thiêu rụi trong vài tháng gần đây.

12


Nước Mỹ mở đầu năm 2019 với một đợt lốc xốy vùng cực làm tê liệt
tồn bộ khu vực Trung Tây và dun hải phía Đơng trong vài ngày. Khi đó,
hàng chục triệu người Mỹ đã trải qua một đợt lạnh giá sâu, nhiệt độ tương
đương Bắc cực và có lúc còn rơi xuống -49°C.
Khoảng 2 tháng sau, một trận "bom bão tuyết" với những đợt tuyết tan
chảy nhanh đã nhấn chìm các vùng đất rộng lớn ở 9 bang thuộc vùng Đồng bằng
Mỹ và Trung Tây trong ngập lụt, gây thiệt hại tới hàng trăm triệu USD. Siêu bão
Kenneth hồi tháng 4 san phẳng nhiều vùng ở Mozambique khiến hơn 40 người
thiệt mạng và hàng chục nghìn nhà cửa tan biến. Tuần đầu tiên của tháng 9, bão
cấp 5 Dorian với sức gió lên tới 320 km/h tấn cơng quần đảo Bahamas, khiến ít
nhất 70 người thiệt mạng trong khi 250 người khác mất tích, tàn phá hàng nghìn
nhà cửa và cơ sở sản xuất, Đây là một trong những cơn bão mạnh nhất trong lịch
sử trên biển Caribbe và là thảm họa thiên nhiên nghiêm trọng nhất trong lịch sử
quần đảo này.
Tháng 10, Nhật Bản "oằn mình" hứng chịu hậu quả của bão Hagabis. Cơn
bão mạnh đã cướp đi sinh mạng của gần 40 người và khiến trên 200 người mất
tích. Trong khi đó, các nước châu Á khác như Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ,
Bangladesh, Hàn Quốc, Thái Lan, Sri Lanka và Philippines... đều hứng chịu các
trận bão mạnh, khiến hàng chục người thiệt mạng, hàng trăm nghìn người phải
đi sơ tán và chịu thiệt hại hàng triệu USD.
Lũ lụt và hạn hán ở các quốc gia như Somalia và Cộng hòa dân chủ
Congo, khiến hàng triệu người dân rơi vào cảnh đói ăn khi vụ mùa bị mất trắng.

Không chỉ riêng Somaila, cả vùng Đông Phi trải qua tháng 10 với những
ngày mưa tầm tã, khiến hàng trăm người thiệt mạng và hàng triệu người mất nhà
cửa. Tình trạng hạn hán nghiêm trọng nhất từ năm 1982 đã khiến hàng triệu

13


người dân ở Nam Phi, Angola, Zambia... thiếu nước uống và thiếu lương thực.
Trong năm nay, các vụ lũ lụt, lở đất do mưa lớn gây ra đã tàn phá Ấn Độ, Nepal,
Pakistan và Bangladesh, khiến hàng trăm người thiệt mạng.
Ở châu Âu, tháng 7/2019 là tháng đáng nhớ trong ký ức người dân khi
nhiều quốc gia tại châu lục này trải qua hình thái thời tiết "nóng như đổ lửa".
Nhiệt độ lên mức kỷ lục trên 45°C ở nhiều nước; Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan... liên
tục ban hành báo động đỏ vì nắng nóng bất thường. Nền nhiệt tăng cao khiến
cháy rừng ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha khó kiểm sốt.
Theo báo cáo của tổ chức World Weather Attribution, biến đổi khí hậu
nhiều khả năng đã khiến cho mức tăng nhiệt độ cao hơn ít nhất gấp 5 lần so với
trước đây. Phía bên kia Đại Tây Dương, một đợt sóng nhiệt gây nắng nóng bất
thường trên diện rộng thiêu đốt các khu vực Trung Tây, duyên hải phía Nam và
Đơng nước Mỹ khi nhiệt độ có lúc lên tới 37,8°C, cướp đi sinh mạng của trên 20
người. Tháng 7/2019 được ghi nhận là tháng nóng nhất trên Trái Đất trong 140
năm qua (Lê Ánh, 2019).
Nhìn chung, biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra trên phạm vi tồn cầu.
các biểu hiện của biến đổi khí hậu có thể khác nhau giữa các khu vực, nhưng có
thể kết luận rằng các biểu hiện chung của biến đổi khí hậu bao gồm: Sự gia tăng
nhiệt độ tồn cầu, sự thay đổi của lượng mưa, hoạt động của bão và thời tiết cực
đoan nhiệt đới, tần suất và biến động của hiện tượng El Nino.
1.2.2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Trong chương 1 của cuốn sách “Biến đối khí hậu và sản xuất nơng nghiệp
– Thực trạng, Tác động, Thích ứng, Bảo hiểm ở Đồng bằng sông Cửu Long,

Việt Nam” được biên tập bởi Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2019) cũng đề
cập đến thực trạng BĐKH ở Việt Nam. Việt Nam là một quốc gia Đông Nam Á

14


×