Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thực trạng quản lý chất thải chăn nuôi gà tại xã kiêu kỵ, huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 86 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƢỜNG
= = = =  = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN
NUÔI GÀ TẠI XÃ KIÊU KỲ, HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

HÀ NỘI - 2021


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƢỜNG
= = = =  = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN
NUÔI GÀ TẠI XÃ KIÊU KỲ, HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

Sinh viªn thùc hiện

: TRNG TH PHNG

Lp


: K61 - KHMTA

Khoá

: 61

Chuyên ngành

: KHOA HC MễI TRNG

Giáo viên h-ớng dẫn : TS. PHAN TH THY

H NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi
đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị
và các bạn. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin bày tỏ lịng cảm
ơn chân thành tới:
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô
khoa Môi trƣờng – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, những ngƣời đã
giảng dạy và trang bị cho tôi một nền tảng kiến thức vững chắc để tơi có
thể hồn thành bài khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã Kiêu Kỵ, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
tập.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phan Thị Thúy,
ngƣời cô giáo kính mến đã hết lịng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.

Trong q trình làm khóa luận dù đã có gắng và nỗ lực, tuy nhiên cịn
nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý thầy cô trong
hội đồng phản biện và các bạn để bài khóa luận đạt chất lƣợng cao hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện

Trƣơng Thị Phƣơng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN ..................................................................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1

1.2

Mục tiêu của đề tài.................................................................................... 2

Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1.


Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới và Việt Nam ................................... 3

1.1.1.

Tình hình chăn ni gà trên thế giới......................................................... 3

1.1.2.

Tình hình chăn nuôi gà tại Việt Nam ....................................................... 4

1.2.

Đặc điểm của chất thải chăn nuôi gà ........................................................ 6

1.2.1.

Khái niệm chất thải chăn nuôi .................................................................. 6

1.2.2.

Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi.................................................. 7

1.2.3.

Phân loại chất thải chăn nuôi gà ............................................................... 7

1.3.

Ảnh hƣởng của chất thải chăn nuôi tới môi trƣờng .................................. 8


1.3.1.

Ảnh hƣởng tới môi trƣờng đất .................................................................. 8

1.3.2.

Ảnh hƣởng tới môi trƣờng nƣớc ............................................................... 9

1.3.3.

Ảnh hƣởng tới môi trƣờng không khí..................................................... 10

1.4.

Ảnh hƣởng của chất thải chăn ni tới sức khỏe con ngƣời .................. 12

1.5.

Giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải nhằm bảo vệ môi
trƣờng trong chăn nuôi ........................................................................... 15

1.5.1.

Giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam ................................ 15

1.5.2.

Quy hoạch chăn nuôi .............................................................................. 16


1.5.3

Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học ................................................. 17

1.5.4.

Các văn bản pháp lý hiện hành về bảo vệ môi trƣờng trong chăn
nuôi ......................................................................................................... 22

ii


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 24
2.1.

Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 24

2.2.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24

2.3.1.

Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội Xã Kiêu Kỵ ..................... 24

2.3.2.

Tình hình phát triển chăn nuôi gà trên địa bàn Xã Kiêu Kỵ ................. 24


2.3.3.

Công tác quản lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn nghiên cứu ............... 24

2.3.4.

Đánh giá ô nhiễm .................................................................................... 24

2.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 24

2.4.1.

Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu thông tin thứ cấp ........................ 24

2.4.3.

Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp .................................. 25

2.4.4.

Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 26

2.4.5.

Phƣơng pháp ƣớc tính nguồn thải ........................................................... 26

Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
3.1.


Đıều kıện tự nhıên, kınh tế - xã hộı xã kıêu kỵ ...................................... 27

3.1.1

Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 27

3.1.2.

Kinh tế - xã hội ....................................................................................... 29

3.1.3.

Dân số - lao động .................................................................................... 31

3.2.

Tình hình phát triển chăn ni gà trên địa bàn xã kiêu kỵ ..................... 32

3.2.1

Hình thức chăn ni ............................................................................... 32

3.2.2.

Quy mô chăn nuôi và hệ thống chuồng trại ............................................ 36

3.2.3.

Thức ăn chăn nuôi gà .............................................................................. 40


3.3.

Hiện trạng phát sinh chất thải trong chăn nuôi gà .................................. 41

3.3.1.

Nguyên nhân phát sinh chất thải ............................................................ 41

3.3.2.

Lƣợng chất thải từ chăn nuôi gà ............................................................. 41

3.3.3.

Lƣợng chất thải từ thịt gà ....................................................................... 43

3.4.

Hiện trạng xử lý chất thải trong chăn nuôi gà ........................................ 43

3.4.1.

Công tác quản lý môi trƣờng của xã Kiêu Kỵ ........................................ 43

3.4.2.

Lót chuồng .............................................................................................. 46

3.4.3.


Thuốc thú y và khử trùng ....................................................................... 47

3.5.

Đánh giá của ngƣời dân về mức độ ô nhiễm .......................................... 48

iii


3.6.

Đề xuất gıảı pháp .................................................................................... 49

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................. 50
 Kết luận............................................................................................................ 50
 Kiến nghị ......................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 51

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tính chất nƣớc thải trang trại chăn nuôi gà ...........................................7
Bảng 1.2: Các độc tố nấm mốc đƣợc phát hiện ...................................................14
Bảng 1.3: Một số những chất men bổ sung khi xử lý chất thải ...........................18
Bảng 2.1. Số hộ phỏng vấn ..................................................................................26
Bảng 3.1. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm .................................30
Bảng 3.2. Dân số và lao động xã Kiêu Kỵ qua các năm ......................................31

Bảng 3.3. Thơng tin cơ bản về tình hình chăn ni gà ........................................37
Bảng 3.4. Tình hình chăn ni gà tại địa phƣơng ................................................40
Bảng 3.5. Tổng hợp tình hình chất thải trong chăn nuôi gà.................................42
Bảng 3.6. Tổng hợp chất thải khi giết mổ gà .......................................................43
Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến của ngƣời dân về công tác tuyên truyền ..................44
Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến của ngƣời dân về quản lý chất thải ..........................45
Bảng 3.9. Đề xuất giải pháp cho các hộ gia đình chăn ni gà tại xã
Kiêu Kỵ................................................................................................49

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Ni gà bằng đệm lót sinh học ............................................................20

Hình 1.2

Ủ phân compost ...................................................................................21

Hình 3.1. Bản đồ vị trí xã Kiêu Kỵ......................................................................27
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế của Kiêu Kỵ.................................................................29
Hình 3.3. Tỷ lệ kiểu hình chăn ni gà trên địa bàn xã Kiêu Kỵ ........................32
Hình 3.4. Hình gà ni thả vƣờn tại xã Kiêu Kỵ.................................................34
Hình 3.5. Hình gà ni tại xã Kiêu Kỵ ................................................................35
Hình 3.6. Nguồn gốc gà giống của các hộ chăn ni ..........................................38
Hình 3.7. Quy mơ chăn ni của các hộ..............................................................39
Hình 3.8. Loại chuồng trại chăn ni gà trên địa bàn xã Kiêu Kỵ ......................39
Hình 3.9. Sơ đồ ngun nhân phát sinh dịng thải trong q trình chăn

ni gà .................................................................................................41
Hình 3.10. Rắc vơi bột khử trùng chuồng trại chăn ni gà .................................47
Hình 3.11. Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng chăn nuôi tới môi
trƣờng ..................................................................................................48

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ
Ủy ban nhân dân

UBND
Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trƣờng

vii



TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: " Thực trạng quản lý chất thải chăn nuôi gà tại xã Kiêu Kỵ,
huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội đƣợc tiến hành nhằm 1 Tìm hiểu
tình hình chăn ni gà tại xã Kiêu Kỵ; 2 Tìm hiểu hiện trạng chất thải
trong chăn ni và đánh giá của ngƣời chăn nuôi; 3 Quản lý chất thải
chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiêu Kỵ và đánh giá của ngƣời chăn nuôi;
4 Giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi gà. Đề tài tiến hành phỏng vấn
30 hộ gia đình chăn ni gà tại địa phƣơng và đánh giá quy trình chăn
ni là phƣơng pháp thu thập số liệu chủ yếu. Kết quả cho thấy trên địa
bàn xã các hộ gia đình chăn ni nhỏ lẻ với số lƣợng gà nuôi của 30 hộ
điều tra dao động từ 35-100 con, thời gian nuôi từ 50-120 ngày. Hệ thống
chuồng trại chủ yếu là đơn sơ 70% , tỷ lệ chăn thả chiếm đến 70%. Qua
quá trình theo dõi đã xác định đƣợc định nguồn thải, lƣợng thức ăn cho
gà. Chất thải thƣờng đƣợc thu gom sau mỗi lứa gà và thƣờng gom hoặc bổ
sung chất độn trấu, mùn cƣa, bỏ ngô , hiện tại ngƣời dân thu gom phân
và ủ phân nhằm tạo nguồn phân mới bón cho cây trồng tăng độ dinh
dƣỡng cho đất và cây trồng. Lƣợng phân thải phát sinh là 109,05 kg/lứa ,
Phân trong chuồng 50% 54,53 kg/lứa , lƣợng trấu là 130,67 kg , tổng
thải trấu và phân trung bình là 239,72 kg/lứa , lƣợng chất thải trấu và
phân thải tính thêm 50% phụ trội do hút ẩm và đạt trung bình 277,79
kg/hộ/lứa. Lƣợng phân thải dao động từ 138,29 đến 474,75 kg/hộ/lứa.
Theo đánh giá của ngƣời dân thì chất thải chăn ni chƣa phải là
vấn đề lớn khi có đến 53,3% số hộ cho rằng ảnh hƣởng ít tới mơi trƣờng,
30,0% chất thải chăn ni khơng ảnh hƣởng gì đến mơi trƣờng và có
13,3% ngƣời dân cảm nhận chất thải chăn ni ảnh hƣởng trung bình đến
đến mơi trƣờng và có 3,3% là ảnh hƣởng mạnh đến môi trƣờng. Nhƣng
viii


qua phỏng vấn đƣợc biết, các hộ đều nhận thấy chất thải chăn ni khơng

chỉ có mùi hơi thối từ chuồng trại, kênh mƣơng, ao mà có chứa nƣớc thải,
độ đục của nƣớc thải kéo theo các vi sinh vật nhƣ ruồi nhặng sinh sống.
Ngƣời dân cũng đƣa ra phƣơng pháp sau xử lý phân thải là ủ phân để bón
cho cây trồng.

ix


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc nơng nghiệp và chăn ni đóng vai trị quan
trọng trong nền kinh tế, xã hội nƣớc ta. Trong những năm gần đây hoạt động
chăn nuôi phát triển một cách mạnh mẽ về cả số lƣợng và quy mô. Tuy
nhiên việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình, thiếu quy hoạch nhất là tại
các khu dân cƣ đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng. Ơ nhiễm
mơi trƣờng chủ yếu do chăn ni gây nên từ các nguồn chất thải rắn, lỏng,
bụi, tiếng ồn, xác động vật chết, chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Báo
cáo của Bộ Công Thƣơng, tổng sản lƣợng thịt gia cầm của cả nƣớc tại thời
điểm tháng 12/2019 đạt 467 triệu con, tăng 14,2% so với cùng thời điểm
năm 2018; sản lƣợng gia cầm hơi suất chuồng cả năm ƣớc đạt 1.278,6
nghìn tấn, tăng 16,5% so với năm 2018 quý IV ƣớc đạt 340,0 nghìn tấn,
tăng 19.4% so cùng kỳ ; sản lƣợng trứng gia cầm cả năm ƣớc đạt 13,2 tỷ
quả, tăng 13,7% quý IV ƣớc đạt 3,5 tỷ quả, tăng 16,9% so với quý
IV/2018) - Bộ công thƣơng. 2019).
Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa Nitơ, phốt pho, kẽm, đồng,
chì, Asen, Niken kim loại nặng … và các vi sinh vật gây hại khác không
những gây ơ nhiễm khơng khí mà cịn làm ơ nhiễm đất, làm rối loạn độ phì
đất, mặt nƣớc mà cả nguồn nƣớc ngầm (Mai Thế Hào, 2015). Để đạt đƣợc
mục tiêu theo chiến lƣợc phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn 2045 đã đặt ra thì một trong 5 vấn đề ƣu tiên là phải phát triển công

nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn ni Chính phủ. 2020).
Hoạt động chăn ni đóng vai trị quan trọng đối với nhiều gia đình ở
Xã Kiêu Kỵ huyện Gia Lâm. Trong những năm qua, ngành chăn ni có sự
tăng trƣởng nhanh về cả quy mô và giá trị thu nhập đặc biệt là chăn ni
gà. Chăn ni gà đã có từ lâu đời góp phần cung cấp thực phẩm cho con
1


ngƣời, tạo công ăn việc làm, khai thác nguồn lực ở địa phƣơng, tăng thu
nhập, góp phần xóa đói giảm ngh o, làm giàu cho các nơng hộ. Ngồi ra,
chăn ni gà cịn cung cấp một lƣợng phân bón lớn phục vụ cho ngành
trồng trọt… Có rất nhiều gia đình đã làm giàu thành cơng từ mơ hình chăn
ni gà và quy mô ngày càng mở rộng số lƣợng tăng lên đáng kể. Cùng
với sự phát triển nhanh chóng đó là kéo theo rất nhiều hệ lụy không thể
tránh khỏi ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng khi công tác quản lý chất thải
chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức. Thực trạng môi trƣờng chăn nuôi
xã Kiêu Kỵ phản ánh đặc điểm chung của nhiều vùng ở nông thôn Việt
Nam cũng nhƣ huyện Gia Lâm nên cần đƣợc nghiên cứu để cung cấp thêm
cơ sở khoa học trong quản lý nguồn chất thải và làm giảm thiểu ô nhiễm
môi trƣờng.
Từ những lý do trên, tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng quản lý chất
thải ch n nu i gà tại

Ki u Kỳ, huyện Gia L

, Thành h Hà Nội”.

1.2 Mục ti u của đề tài
- Tình hình chăn ni gà tại xã Kiêu Kỵ
- Hiện trạng chất thải trong chăn nuôi gà

- Quản lý chất thải chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiêu Kỵ và đánh giá
của ngƣời chăn nuôi
- Giải pháp quản chất thải chăn nuôi gà

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình ch n nu i gà tr n thế gi i và Việt Na
. . .

u

trê t ế giới

Nghề chăn nuôi gà đƣợc ra đời sớm. Đƣợc con ngƣời thuần hóa cách
đây hang nhìn năm và đƣợc phát triển từ thời đại đồ đá mới từ khoảng
10.200 TCN . Rất nhiều tác giả, đặc biệt theo tác giả Darwin 1868 đã
khẳng định gà ni hiện nay có nguồn gốc từ lồi gà rừng Gallus gallus.
Lồi gà rừng này có bốn dạng mà đại diện của chúng hiện nay còn gặp ở
vùng rừng tre vùng Đông Nam Á và một vài nơi khác trên thế giới. Dạng
phổ biến nhất là Gallus gallus bankiw hiện nay cịn tìm thấy ở vùng bán
đảo Đơng Dƣơng, Ấn Độ, Malaysia. Ngồi ra cịn có dạng gà rừng đỏ
Gallus Lafayette Lesson, Gallus Giganteus và gà xám Ấn Độ Gallus
Sonnerati. Darwin khẳng định rằng bốn dạng gà rừng trên đều có chung
những đặc điểm về cấu trúc cơ thể, tiếng kêu và tình trạng bộ lơng, tác giả
cịn cho rằng có thể con lai của Bankiw là tổ tiên của các giống gà hiện
nay, điều này cũng đƣợc sự đồng tình của nhiều tác giả khác Darwin
1868 . Nhiều tài liệu cho rằng q trình thuần hóa xảy ra sớm nhất ở vùng
Ấn độ và Ả rập khoảng 3200 năm trƣớc công nguyên, gà đƣợc nuôi để làm

cảnh, đá gà và sau đó ni để lấy trứng và thịt. Sự mua bán gà bắt đầu từ
1400 trƣớc cơng ngun, khi đó gà và một số gia cầm đƣợc thuần hoá ở
Trung Quốc, cùng lúc gà rừng đỏ theo các tàu buôn từ Ấn độ sang Châu
Âu. Vào những năm đầu sau công nguyên gà đƣợc nuôi nhiều ở vùng Tây
Á, Đông Âu và từ đây đƣợc vận chuyển đi khắp nơi nhƣ sang Nam Phi,
Châu Úc, Nhật, Liên Xô cũ, Xiberi và vùng Scandinave. Khoảng những
năm 1600 những ngƣời Anh sang cƣ trú tại Châu Mỹ đã đem theo gà sang
vùng Bắc Mỹ Từ điển bách khoa Encyclopædia Britannica (2007).
Giống gà rừng Bankiw nhỏ con, trọng lƣợng cơ thể gà trƣởng thành
3


trống nặng 1 - 1,2kg, mái 0,6 - 0,8kg, dễ dàng thích nghi với điều kiện
ngoại cảnh. Mỗi năm đẻ 2 - 3 lứa, mỗi lứa 10 - 12 trứng với trọng lƣợng
trứng 25 - 30 gam. Màu sắc lông thể hiện rõ theo phái tính, gà trống lớn
con hơn, đuôi dài cong vút, màu lông sặc sỡ hơn, trên nền nâu đỏ tía vơi
nhiều điểm xanh đen ở vùng ngực, vùng cổ, vùng cánh và vùng đi. Gà mái
có màu lơng đồng nhất ít sặc sỡ hơn, thƣờng màu nâu đen với ít đốm vàng
hoặc trắng ở vùng cổ, hay màu vàng rơm với những chấm đen ở vùng cổ và
đuôi. Mồng dâu hoặc mồng quả đậu phát triển vừa, chân màu vàng hoặc xám.
Gà Bankiw rất linh hoạt, nhanh nhẹn, lông cánh và đuôi dài nên bay dễ,
thƣờng ngủ trên cao. Sống trong vùng rừng rậm, rừng tre với thức ăn là hạt, cỏ
và côn trùng, sâu bọ.
Theo tác giả C. Davenport thì cịn một dạng gà rừng khác Gallus
Giganteus còn gọi là Ajsil Aseel là dạng gà nặng cân của châu Á đƣợc
tìm thấy ở Ấn Độ, Philipin, Bruney v.v… đƣợc thuần hóa hơn 3000 năm
nay. Với tầm vóc cơ thể to lớn, nhiều nhà điểu học cho rằng châu Á là nơi
thuần hóa giống gà nặng cân nhất thế giới, điển hình nhƣ những giống
Bramma, Kochinchin v.v… khác xa nhóm nhẹ cân Bankiw.
Theo nhà một số nghiên cứu thì gà đƣợc thuần hóa ở Ấn Độ theo

chân thƣơng nhân sang Trung Quốc và di chuyển tiếp lên hƣớng Bắc, qua
Mơng Cổ rồi từ đó di chuyển tiếp sang Tây Âu. Đó là theo hƣớng Bắc, ở
châu Âu lại nhanh chóng di chuyển theo hƣớng Tây sang Thổ Nhĩ Kỳ,
Bankan và các nƣớc khác. Chặng đƣờng cuối cùng là từ châu Âu sang châu
Mỹ và ở đó đã phát triển mạnh, tạo ra nhiều giống năng suất cao nhƣ hiện
nay (Al-Nasser, A. và đồng nghiệp, 2007 .
. . .

u

tại Việt Nam

Nghề chăn nuôi gà là một ngành nghề truyền thống lâu đời từ xƣa tới
nay, mơ hình chăn nuôi gà trƣớc đây thƣờng chỉ dừng lại ở quy mơ hộ gia
đình, chăn ni nhỏ lẻ và khơng đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của thị
4


trƣờng.Tuy nhiên từ những năm 1970 tới 1980, nhờ có sự hỗ trợ của các
nƣớc bạn b viện trợ mà nƣớc ta đã phát triển đƣợc một số giống gà công
nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngành Chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay có xu hƣớng chuyển dịch từ
quy mô nông hộ sang chăn nuôi tập trung và thâm canh với quy mô lớn.
Ngành chăn nuôi gia cầm trong 10 năm qua đạt đƣợc những thành tựu đáng
khích lệ. Theo số liệu của Cục chăn nuôi, trong những năm 2016-2018, số
đầu gia cầm tăng bình quân mỗi năm trên 6%. Sản lƣợng thịt hơi của gia
cầm đạt trên 1 triệu tấn, trứng đạt trên 11 tỷ quả Cục chăn ni 2019 .
Theo Deheus, tính đến năm 2019 tổng đàn gia cầm từ 100 triệu con đến nay
đã đạt gần 467 triệu con; sản lƣợng thịt đạt trên 1,2 triệu tấn; sản lƣợng
trứng đạt trên 13 tỷ quả. tỷ trọng chăn nuôi gia cầm năm 2019 25,3% tăng

mạnh so với năm 2018 20,6% (Deheus 2020). Theo thống kê vào năm
2020 thì tổng số gà hiện có của cả nƣớc là 382.597.000 con. Trong đó gà
thịt là 305527 có 71420 gà công nghiệp , gà đẻ trứng là 77070 trong đó gà
cơng nghiệp là 32041 Tổng cục thống kê 2020 .
Từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ, tự phát, dần dần chuyển thành
chăn nuôi tập trung với quy mô lớn hơn; năng suất và chất lƣợng sản phẩm
ngày càng tăng, cho lợi nhuận ngày càng nhiều; số đầu gia cầm tăng bình
quân mỗi năm trên 6%; sản lƣợng thịt hơi của gia cầm đạt trên 1 triệu tấn,
trứng đạt trên 11 tỷ quả.
Việt Nam hiện đã xuất khẩu giống gia cầm đạt từ 1,25-1,5 triệu con. Đối
với sản phẩm gia cầm đã qua chế biến xuất khẩu trứng vịt muối duy trì
mỗi năm khoảng từ 10-15 triệu quả. Thịt gà qua chế biến bắt đầu xuất khẩu
từ tháng 9/2017, năm 2018 đạt gần 8.000 tấn. Ngồi ra, cịn xuất khẩu
trứng chim cút đóng hộp, gà ác tiềm, lịng đỏ trứng vịt muối, trứng vịt muối
luộc và bột trứng Bộ NN&PTNN, 2019 .
Cùng với xu hƣớng đó, ơ nhiễm mơi trƣờng chăn nuôi tại các vùng
5


nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng. Theo một số chun gia nơng
nghiệp cho rằng, ngun nhân chính gây ô nhiễm là do chăn nuôi nhỏ lẻ,
không kiểm soát đƣợc xả thải ra môi trƣờng. Tuy nhiên, qua thực tế khảo
sát ở Việt Nam, chăn nuôi quy mô trang trại và thâm canh, mặc dù có áp
dụng biện pháp xử lý mơi trƣờng, nhƣng vẫn gây ƠNMT nghiêm trọng do
các nguyên nhân về công tác quản lý môi trƣờng và áp dụng công nghệ
chƣa phù hợp (Nguyễn Thế Hinh, 2017).
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT về chăn nuôi 2017 , cả nƣớc hiện
có khoảng 12 triệu hộ chăn ni quy mơ gia đình và 23.500 trang trại chăn
ni tập trung. Ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp,
trong đó có gần 8 triệu hộ chăn ni gia cầm , với tổng đàn khoảng 362

triệu con gia cầm. Mỗi năm khối lƣợng nguồn thải ra từ chăn nuôi ra môi
trƣờng là một con số khổng lồ - khoảng 84,5 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, việc
quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Hiện mới chỉ có khoảng 20% đƣợc sử dụng hiệu quả làm khí sinh học, ủ
phân, cho cá ăn,… , cịn lại 80% lƣợng chất thải chăn ni đã bị lãng phí
và phần lớn thải ra mơi trƣờng gây ơ nhiễm Bộ NN&PTNT 2017 .
Đối với các trang trại chăn ni tập trung, mặc dù phần lớn đã có hệ
thống xử lý chất thải nhƣng hiệu quả xử lý chƣa triệt để. Tình trạng trên đã
gây ra ơ nhiễm nghiêm trọng mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí ở nơng thơn,
phát sinh dịch bệnh và sức khỏe ngƣời dân. Ƣớc tính, hiện có tới 80% các
bệnh nhiễm trùng ở nơng thơn có liên quan tới nguồn nƣớc bị nhiễm vi sinh
vật nhƣ giun sán, tả, bệnh ngoài da mắt… (Nguyễn Thế Hinh, 2017)
1.2. Đ c đi
1.2.1. K á

của chất thải ch n nu i gà
ệm chất thả

u

Chất thải chăn nuôi là chất thải phát sinh trong q trình chăn ni
nhƣ: phân, nƣớc tiểu, xác động vật… chất thải trong chăn nuôi đƣợc phân
làm 3 loại: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí. Trong chất thải chăn
6


ni có nhiều chất hữu cơ, vơ cơ, vi sinh vật và trứng kí sinh trùng có thể
gây bệnh cho động vật và con ngƣời (Nguyễn Việt Hùng, 2015)
1.2.2. Nguồn gố p át s


ất thả

u

Chất thải rắn bao gồm chủ yếu là phân, thức ăn dƣ thừa, xác gà chết, vật
liệu lót chuồng và các chất thải khác, độ ẩm từ 50 – 80 % và tỷ lệ NPK cao.
Chất thải lỏng có độ ẩm cao hơn trung bình khoảng 93 – 98% gồm
phần lớn là nƣớc thải và nƣớc rửa chuồng và phần phân lỏng đƣợc hòa tan.
Chất thải khí là loại khí đƣợc sinh ra trong q trình chăn ni, q
trình phân hủy của các chất hữu cơ ở dạng rắn và lỏng.
1.2.3. P â loại chất thả

u

- Chất thải lỏng: chủ yếu phát sinh từ việc rửa chuồng trại, chất thải
của gà, vụn thức ăn, … đây là chất thải khó xử lý và chứa nhiều thành phần
nhƣ: Axit uric, urê, creatin, cretinin, amoniac, các axiTamin, axiTornituric,
guanin. Tổng nito trong chất thải của gà rất cao và chứa các vi sinh vật gây
bệnh nhƣ coliform.
- Chất thải rắn: gồm phân, chất độn, thức ăn thừa, xác gia cầm, vỏ
trứng,… trong phân của gà gồm có nƣớc tiểu và các chất hữu cơ.
- Dƣới đây là bảng nƣớc thải trong chăn nuôi gà dựa vào chất thải lỏng
và rắn:
Bảng 1.1: Tính chất nƣ c thải trang trại ch n nu i gà
STT

Th ng s
nhiễ

Giá trị

nhiễ

Đơn vị

1
2
3
4
5

pH
BOD
COD
TSS
Nt

Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l

6

Coliform

MPN/100ml

7-9
1500-2500
2500-5000

170-3000
400-1000

QCVN 62MT:2016/BTNMT
Cột A
Cột B
6-9
5,5-9
40
100
100
300
50
150
50
150

105 - 107
3000
5000
(Nguồn: giáo trình chăn ni)
7


Qua bảng trên, ta có thể nhận thấy nƣớc thải chăn ni gà gồm có
các đặc tính nhƣ sau: COD cao do lƣợng chất hữu cơ cao, chất thải rắn
trong nƣớc khá cao. Tổng Nito cao, ngồi ra có 1 lƣơng lớn vi sinh vật
gây hại.
Chất thải khí: CO2, NH3, CH4, H2S… là hỗn hợp khí đƣợc tạo ra bởi
quá trình kỵ khí và hiếu khí của các chất thải chăn ni. Q trình thối rữa

của các chất hữu cơ trong phân, nƣớc tiểu gia cầm hay thức ăn dƣ thừa sẽ
sinh ra các khí độc hại các khí có mùi hơi thối khó chịu, cƣờng độ của mùi
hơi phụ thuộc vào mật độ ni cao, sự thơng thống kém, nhiệt độ và độ
ẩm khơng khí cao. Khí NH3 và H2S đƣợc hình thành trong quá trình thối
rữa của phân do vi sinh vật gây thối.
1.3. Ảnh hƣ ng của chất thải ch n nu i t i
. . .

tớ

tr

i trƣ ng

ất

Chất thải chăn nuôi chứa lƣợng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học, chủ yếu là các chất dinh dƣỡng giàu nitơ, phốt pho. Đây là nguồn
phân bón giàu dinh dƣỡng nếu bón vào đất làm tăng độ phì nhiêu, nếu
bón phân khơng hợp lý hoặc phân tƣơi cây trồng khơng hấp thu hết
chúng sẽ tích tụ lại làm bão hòa hay quá bão hòa chất dinh dƣỡng trong
đất gây mất cân bằng sinh thái đất, thối hóa đất. Hơn nữa nitrat và
photphat dƣ thừa sẽ chảy theo nƣớc mặt và làm ơ nhiễm các mực thủy
cấp. Ngồi ra, nếu trong đất chứa một lƣợng lớn nitơ, photpho gây hiện
tƣợng phú dƣỡng hóa hay lƣợng nitơ thừa đƣợc chuyển thành nitrat làm
cho nồng độ nitrat trong đất tăng cao, sẽ gây độc cho hệ vi sinh vật đất
cũng nhƣ cây trồng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật ƣa
nitơ, photpho phát triển, hạn chế chủng loại vi sinh vật khác, gây mất
cân bằng hệ sinh thái khác (B Tài nguy n và Môi tr


ng, 2012)

Bên cạnh đó trong phân tƣơi chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, chúng
có thể tồn tại và phát triển trong đất, nếu dùng phân tƣơi bón cây khơng
8


đúng kỹ thuật sẽ làm vi sinh vật phát tán đi khắp nơi tạo nguy cơ nhiễm
bệnh cho ngƣời và vật ni. Photpho trong mơi trƣờng đất có thể kết hợp
với các nguyên tố Ca, Cu, Al… thành các chất phức tạp, khó có thể phân
giải, làm cho đất cằn cỗi, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của
thực vật. Chất thải chăn nuôi thải trực tiếp ra đất, các chất hữu cơ, kim
loại,… theo nƣớc mƣa chảy tràn thấm qua đất vào mạch nƣớc ngầm làm ô
nhiễm mạch nƣớc ngầm. Ô nhiễm do kim loại nặng: Các nguyên tố vi lƣợng,
kim loại nặng, vật nuôi không tiêu hố hết bài tiết ra ngồi theo đƣờng phân
làm thối hoá đất, ức chế hoạt động của vi sinh vật, ô nhiễm nƣớc ngầm, tích
tụ trong nội tạng ngƣời và vật nuôi là nguyên nhân gây các loại bệnh tật
( h m B ch Hi n, 2012)
tớ

1.3.2.

tr



Nƣớc thải chăn nuôi với hàm lƣợng các chất ô nhiễm cao, nhƣ các
chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất dinh dƣỡng, các khống chất... k m
theo cịn có các vi sinh vật mang mầm bệnh. Lƣợng chất thải này không
đƣợc xử lý hợp lý sẽ gây tác động mạnh mẽ đến mơi trƣờng nƣớc, mơi

trƣờng khơng khí, mơi trƣờng đất. Trong đó mơi trƣờng bị tác động lớn
nhất là mơi trƣờng nƣớc. Theo Báo cáo tổng kết của Viện Chăn nuôi, nồng
độ khí H2S và NH3 trong chất thải chăn ni cao hơn mức cho phép khoảng
30 - 40 lần. Tổng số vi sinh vật và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho phép
rất nhiều lần. Ngoài ra nƣớc thải chăn ni cịn có chứa Coliform, E.coli,
COD... và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép
( .H p, 2012)
Nƣớc thải chăn nuôi xử lý chƣa hợp lý hay thải trực tiếp vào môi
trƣờng nƣớc sẽ làm suy giảm lƣợng oxy hòa tan. Thêm vào đó, trong chất
thải chăn ni hàm lƣợng chất dinh dƣỡng nitơ, photpho cao gây hiện
tƣợng phú dƣỡng hóa ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống thủy sinh vật trong
nguồn tiếp nhận. Đồng thời, nƣớc là môi trƣờng đầy đủ các điều kiện thuận
9


lợi cho q trình sinh sơi phát triển lan truyền các vi sinh vật gây bệnh vốn
hiện diện trong phân vật nuôi rất nhiều. Bên cạnh gây ô nhiễm nguồn nƣớc
mặt, chất thải chăn nuôi thấm xuống đất đi vào mạch nƣớc ngầm sẽ gây ô
nhiễm nƣớc ngầm. Ngành chăn ni đang chiếm khoảng 8% tổng lƣợng
nƣớc lồi ngƣời sử dụng trên toàn thế giới. Nƣớc thải của ngành chăn nuôi
chứa nhiều chất ô nhiễm nhƣ chất kháng sinh, hoocmon, hố chất, phân
bón, thuốc trừ sâu... Hiện nay, trên cả nƣớc cịn nhiều trang trại chăn ni
lợn hàng ngày thải ra một lƣợng lớn chất thải không đƣợc xử lý và đổ trực
tiếp ra vào hệ thống thoát nƣớc, kênh mƣơng trong vùng làm nhiều hộ dân
khơng có nƣớc sinh hoạt nƣớc giếng trong vùng có váng, mùi hơi tanh , tỷ
lệ ngƣời dân bị mắc bệnh tiêu chảy, mẩn ngứa và ghẻ lở cao (Nguyễn hoa
, 200 ).
1.3. .

tớ


tr

Ngành chăn nuôi phải chịu trách nhiệm về 18% trong tổng lƣợng
phát thải khí nhà kính của tồn cầu. Lƣợng phát thải CO 2 từ chăn ni
chiếm 9% tồn cầu, chủ yếu là do hoạt động chuyển đổi mục đích sử
dụng đất - đặc biệt là phá rừng để mở rộng các khu chăn nuôi và các
vùng trồng cây thức ăn gia súc.
Ngành này cịn thải ra 37% lƣợng khí mêtan CH4 một loại khí có
khả năng gây hiệu ứng nhà kinh cao gấp 23 lần CO2 , 65% lƣợng khí NOx
có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO2 và tạo ra 2/3
tổng lƣợng phát thải khí amoniac, nguyên nhân chính gây mƣa axit phá huỷ
các các hệ sinh thái (Tr

ng Thanh

nh, 2010).

Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lƣơng Thế giới FAO , chất thải
của gia súc toàn cầu tạo ra 65% lƣợng Nitơ oxit (N2O trong khí quyển.
Đây là loại khí có khả năng hấp thụ năng lƣợng mặt trời cao gấp 296 lần so
với khí CO2. Động vật ni cịn thải ra 9% lƣợng khí CO2 tồn cầu, 37%
lƣợng khí Methane CH4 . Ô nhiễm môi trƣờng khu vực trại chăn nuôi do
10


sự phân hủy các chất hữu cơ có mặt trong phân và nƣớc thải. Sau khi chất
thải ra khỏi cơ thể của lợn thì các chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn
ni bao gồm hỗn hợp nhiều loại khí trong đó có trên 40 loại gây mùi, chủ
yếu là H2S và NH3. Trong điều kiện kỵ khí cộng với sự có mặt của vi

khuẩn trong phân và nƣớc thải xảy ra quá trình khử các ion sunphát SO 42-)
thành sunphua (S2- . Trong điều kiện bình thƣờng thì H2S là một trong
những nguyên nhân gây ra các vấn đề về màu và mùi. Nồng độ S 2- tại hố
thu nƣớc thải chăn ni lợn có thể lên đến 330 mg/l cao hơn rất nhiều so
với tiêu chuẩn theo TCVN 5945 - 2005 cột C nồng độ sunfua là 1,0mg/l
( .H p, 2012).
Một số hộ chăn nuôi lợn ở nông thôn sống ở gần chợ, trƣờng học
hoặc xen lẫn trong các khu dân cƣ, mùi hôi từ phân và nƣớc thải của lợn đã
gây ảnh hƣởng rất lớn đến cộng đồng dân cƣ xung quanh. Mùi thối gây ảnh
hƣởng tới sức khỏe con ngƣời. Khi ngƣời hít phải mùi đó sẽ thấy khó chịu,
nhức đầu, tim đập mạnh, khơng muốn ăn. Những chất khí độc nhƣ H2S,
NH3, CO2, CH4, CO,... khi con ngƣời hít vào ở nồng độ cao hay nồng độ
thấp nhƣng thƣờng xuyên sẽ ảnh hƣởng đến hệ hơ hấp, hệ thống tuần hồn,
hệ tiêu hóa và hệ thống thần kinh, lâu ngày sẽ làm tê liệt hệ thống khứu
giác. Thần kinh thƣờng xuyên bị mùi hơi thối kích thích sẽ bị tổn thƣơng,
làm ảnh hƣởng tới chức năng hƣng phấn và ức chế vỏ đại não (Anthony,
McMichael, 2007).
Nhƣ vậy, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng khơng khí do chăn ni là một
vấn đề lớn nhƣng trong thực tế lại chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Hầu hết các
cơ sở chăn ni đều khơng có biện pháp xử lý mơi trƣờng khơng khí. Chỉ
một số cơ sở lớn có hệ thống thơng gió để giảm mùi nhƣng hiệu quả
khơng cao, cịn một số cơ sở dùng chế phẩm EM để hạn chế mùi, cách
này hiệu quả nhƣng rất ít cơ sở thực hiện. Nếu khơng có biện pháp xử lý ơ
nhiễm mơi trƣờng khơng khí do chăn ni thì mùi hơi thối, ruồi, muỗi và
11


các loại sinh vật gây bệnh truyền nhiễm khác sẽ phát sinh ngày càng
nhiều, ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời, gây nguy cơ bùng phát dịch
bệnh đối với vật nuôi ( ào ệ H ng, 200 ).

1.4. Ảnh hƣ ng của chất thải ch n nu i t i sức h e c n ngƣ i
Chất thải chăn nuôi khơng chỉ ảnh hƣởng đến mơi trƣờng nghiêm
trọng mà cịn có những ảnh hƣởng khơng nhỏ đến đời sống và sức khỏe của
con ngƣời. Theo các nghiên cứu cho rằng con ngƣời có thể mắc rất nhiều
loại bệnh liên quan đến chất thải chăn nuôi.
Các tác nhân gây bệnh thƣờng gặp đối với sức khỏe ngƣời lao động:
Bụi: trong môi trƣờng chăn ni gia cầm nó phát sinh từ các chất sừng nhƣ
lơng, óng; phân gia cầm và những dƣ lƣợng từ các loại thức ăn chăn ni
thậm chí cả những hóa chất khử trùng, khử mùi hơi, thuốc điều trị cho đàn
gia cầm bị bệnh, những bào tử nấm, bụi từ các chất độn chuồng, chúng có
thể gây dị ứng, kích thích trực tiếp da và niêm mạc mắt, đặc biệt là niêm
mạc đƣờng hô hấp hoặc là nguồn mang các nguyên nhân gây bệnh nhƣ
nấm, các loại vi trùng hoặc viruss. Đặc biệt có thể gặp hội chứng bụi hữu
cơ độc hại Organic Dust Toxic Syndrome = ODTS , là hội chứng giống
nhƣ cúm có khả năng gây bệnh nghiêm trọng bƣớc đầu đƣợc mô tả ở
những ngƣời chăn nuôi, công nhân nấm, các nhà nhân giống chim và
những ngƣời khác nghề nghiệp có tiếp xúc với điều kiện bụi bặm.
Triệu chứng: các triệu chứng xuất hiện từ 4 đến 12 giờ sau khi tiếp
xúc với bụi hữu cơ và thƣờng kéo dài 1 – 5 ngày. Các triệu chứng phổ biến
tổng quát bao gồm sốt trên 38oC, ớn lạnh, đau cơ và mệt mỏi. Các triệu
chứng tại cơ quan hơ hấp thƣờng gặp nhất là khó thở và ho khan, thở khị
kh ít gặp hơn. Nhức đầu, viêm mũi, viêm kết mạc, viêm giác mạc và kích
ứng da cũng có thể gặp.
Ngun nhân: Đƣờng hơ hấp tiếp xúc với bụi hữu cơ có nồng độ cao
đƣợc tạo ra bởi một số hỗn hợp các chất thải độc hại: chúng có thể là các
12


mảnh vỡ của các loại hạt thực vật, một số thức ăn từ động vật, vết cắn của
côn trùng, vi khuẩn, bào tử nấm, nấm mốc hoặc dƣ lƣợng hóa chất, từng

hạt kích cỡ từ 0,1 đến 50 micron. Một biểu hiện phổ biến là sau khi tiếp xúc
với các hạt mốc, cỏ khô hoặc dăm gỗ, ngƣời nông dân và công nhân chăn
nuôi gia cầm những nghề phổ biến nhất thƣờng xuất hiện các triệu chứng
trên. Những ngƣời làm việc với gia cầm, ngũ cốc và nấm cũng thƣờng
xuyên báo cáo các triệu chứng về hội chứng nhiễm độc này.
Khí CO2: Trong chăn ni khí CO2 là sản phẩm của sự phân hủy từ
phân và hơi thở của gia súc, gia cầm. Khi nồng độ CO2 trong môi trƣờng
không khí lên tới 60.000ppm kéo dài trên 30 phút sức khỏe con ngƣời bắt
đầu bị ảnh hƣởng; khi nồng độ đạt trên 200.000ppm súc vật lợn không
chịu nổi trên 1 giờ; với bầu khí quyển nó ảnh hƣởng quan trọng đến hiệu
ứng nhà kính, làm tăng hiệu ứng và làm trái đất nóng lên.
Khí H2S: Sản phẩm phân hủy từ phân của động vật; Khi nồng độ
H2S trong khôn không khí là 1 ppm con ngƣời có thể nhận biết đƣợc; khi
nồng độ H2S lên tới 150 ppm có thể gây tử vọng cho ngƣời và súc vật.
Hydrogen sulfide đƣợc coi là một chất độc phổ rộng, có nghĩa là nó có thể
đầu độc một số hệ thống khác nhau trong cơ thể, mặc dù hệ thống thần kinh
bị ảnh hƣởng nhất.
Tiếp xúc với nồng độ thấp hơn có thể gây kích thích mắt, đau họng
và ho, buồn nơn, khó thở, và chất dịch trong phổi. Các hiệu ứng này đƣợc
cho là do Hydrogen sulfide một chất đã đƣợc quân đội Anh sử dụng trong
chiến tranh thế giới thứ nhất năm 1916 kết hợp với kiềm hiện diện trong
các mô bề mặt ấm để tạo thành sunfua natri, một chất ăn da. Những triệu
chứng này thƣờng mất đi trong một vài tuần.
Vi sinh vật: Các vi khuẩn gây bệnh hiếu khí và yếm khí; các loại ký
sinh trùng nhất là các ký sinh trùng đƣờng ruột, xoắn khuẩn. Đặc biệt là
viruss: viruss loại B gây cúm ở ngƣời nhƣng tỉ lệ ít hơn. Loại này thỉnh
13


thoảng có thể gây cúm ở lồi hải cẩu. Loại B thay hình đổi dạng chậm hơn

viruss cúm loại A và do đó chỉ là 1 dạng huyết thanh. Con ngƣời thƣờng
gặp viruss cúm loại B từ bé và thƣờng miễn nhiễm những khơng có dƣợc
lâu vì loại này thƣờng cũng hay đổi dạng. Nhƣng vì biến đổi chậm và độc
lực thấp nên viruss loại B không gây những trận dịch lớn nhƣ viruss cúm
loại A.
Một số nấm cũng là tác nhân gây bệnh cho con ngƣời nhƣ nấm
móng, nấm da, rồi nấm gây các bệnh lý về hô hấp và tiêu hóa. Đến nay có
hơn 10.000 lồi nấm đƣợc biết đến, đa số trong chúng đều có lợi cho con
ngƣời nhƣ trong việc sản xuất bánh mỳ, pho má, kháng sinh, men. Nhƣng
có khoảng 50 lồi nấm mốc có mặt trong thức ăn và nguyên liệu làm thức
ăn ngũ cốc gây hại cho vật ni và con ngƣời vì chúng sản sinh ra độc tố,
ngƣời ta thƣờng gọi chúng là độc tốt nấm mốc mycotoxin .
Bảng 1.2: Các độc t nấ
Nấ /

c

Aspergillus flavus &
A.parasiticus
Aspergillus và
Penicillium

c đƣợc hát hiện

Độc t nấ
Aflatoxin

Ochratoxin A

Thƣ ng có tr ng

Ngũ cốc và các hạt có
dầu
Lúa mạch, yến mạch,
lúa mì, ngơ

Furasium

Zearalenone

Ngơ, đậu nành

Furasium

DON (vomitoxin)

Ngơ, lúa mì

Furasium

T-2

Ngũ cốc

Furasium

Fumonisin B1

Ngơ, lúa mì

Việc tăng cƣờng kiến thức, hiểu biết về nấm mốc, độc tố nấm và

14


×