Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Khóa luận tốt nghiệp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 133 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ THẮM

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8 31 01 10

Người hướng dẫn:

TS. Trịnh Thị Thanh Thủy

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2021

Tác giả luận văn

Trần Thị Thắm

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc Tiến sĩ Trịnh Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Ủy ban
nhân dân huyện Kim Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021


Tác giả luận văn

Trần Thị Thắm

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................... ix
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Danh mục đồ thị ............................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................... 3

1.2.1.


Mục tiêu chung ................................................................................................... 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4.

Những đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà
nước .................................................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước ...................................................... 5

2.1.1.


Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 5

2.1.2.

Đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước ....................................................... 11

2.1.3.

Phân loại thu ngân sách nhà nước và chức năng thu ngân sách nhà nước ....... 13

2.1.4.

Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước ........................................................... 14

2.1.5.

Nội dung nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước ..................................... 17

2.1.6.

Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước ................................. 21

iii


2.2.

Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số huyện và bài học
cho huyện kim sơn ..................................................................................................... 26


2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số huyện..................... 26

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Kim Sơn .............................................. 34

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 36
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 36

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên............................................................................................. 36

3.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 38

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 40

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ........................................................... 40

3.2.2.


Phương pháp xử lý số liệu, thông tin ................................................................ 43

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu, thông tin ......................................................... 43

3.2.4.

Hệ thống tiêu chí nghiên cứu ............................................................................ 44

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 46
4.1.

Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn
giai đoạn 2018-2020 ................................................................................................... 46

4.1.1.

Ban hành hệ thống quản lý và phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước........ 46

4.1.2.

Lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước .............................................................. 54

4.1.3.

Tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước ...................................................... 58

4.1.4.


Quyết toán thu ngân sách nhà nước .................................................................. 68

4.1.5.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu ngân sách nhà nước ..................................... 73

4.1.6.

Xử lý nợ đọng ................................................................................................... 76

4.1.7.

Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Kim Sơn ............................................................................................................ 80

4.2.

Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Kim Sơn ...................................................................................................................... 84

4.2.1.

Chủ trương chính sách của nhà nước và địa phương về quản lý thu ngân
sách nhà nước ................................................................................................... 84

4.2.2.

Trình độ, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước ...................................................................................................................... 85


4.2.3.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thu ngân sách nhà nước ........... 87

4.2.4.

Sự phối hợp giữa các bên trong quản lý thu ngân sách nhà nước .................... 88

iv


4.2.5.

Nhận thức của đối tượng chịu quản lý thu ngân sách nhà nước ....................... 90

4.2.6.

Trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương .............................................. 90

4.3.

Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Kim Sơn.............................................................................................. 91

4.3.1.

Quan điểm, định hướng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim
Sơn .................................................................................................................... 91


4.3.2.

Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Kim Sơn ............................................................................................................ 95

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 108
5.1.

Kết luận ..................................................................................................................... 108

5.2

Kiến nghị ................................................................................................................... 109

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 111
Phụ lục ........................................................................................................................ 114

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN
HĐND
KBNN
KT-XH
NSĐP
NSNN
NSTW
UBND


Nghĩa tiếng Việt
Doanh nghiệp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế – xã hội
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương
Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp...................................... 41

Bảng 3.2.

Phương pháp thu thập số liệu, thông tin sơ cấp ....................................... 42

Bảng 4.1.

Kế hoạch thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn giai
đoạn 2018-2020 ....................................................................................... 57

Bảng 4.2.


Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác lập kế hoạch thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn..................................................... 58

Bảng 4.3.

Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Kim Sơn giai
đoạn 2018-2020 ....................................................................................... 62

Bảng 4.4.

Tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim
Sơn giai đoạn 2018-2020 ......................................................................... 63

Bảng 4.5.

Cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn
giai đoạn 2018-2020 ................................................................................ 64

Bảng 4.6.

Đánh giá của doanh nghiệp và người dân về công tác tổ chức thực
hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn ...................... 66

Bảng 4.7.

Tình hình thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn
giai đoạn 2018 – 2020 .............................................................................. 67

Bảng 4.8.


Quyết toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Kim Sơn giai đoạn
2018-2020 ................................................................................................ 69

Bảng 4.9.

Tổng hợp quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Kim Sơn giai đoạn 2018-2020 ................................................................. 71

Bảng 4.10.

Tình hình thanh kiểm tra thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Kim Sơn giai đoạn 2018 – 2020 .............................................................. 73

Bảng 4.11.

Tình hình truy thu ngân sách nhà nước từ các đợt thanh kiểm tra thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn giai đoạn 2018 –
2020.......................................................................................................... 74

Bảng 4.12.

Đánh giá của các hộ gia đình và các doanh nghiệp về công tác thanh
kiểm tra thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn ............... 75

Bảng 4.13.

Đánh giá của cán bộ về công tác tổ chức thanh kiểm tra thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn ............................................ 76

Bảng 4.14.


Đánh giá của các đối tượng về chính sách quản lý thu ngân sách nhà
nước ......................................................................................................... 85

vii


Bảng 4.15.

Đánh giá của các đối tượng về trình độ, năng lực và phẩm chất của
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ................. 86

Bảng 4.16.

Đánh giá của các cán bộ quản lý thu ngân sách nhà nước về cơ sở
vật chất ..................................................................................................... 87

Bảng 4.17.

Đánh giá của các cán bộ về sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý
trong quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn ....... 89

viii


DANH MỤC SƠ ĐỜ
Sơ đờ 2.1.

Tổ chức hệ thớng ngân sách nhà nước ...................................................... 6


Sơ đồ 4.1.

Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Kim Sơn ....................................................................................... 49

Sơ đồ 4.2.

Các bước lập kế hoạch dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Kim Sơn ................................................................................ 55

Sơ đồ 4.3.

Tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim
Sơn .......................................................................................................... 61

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.

Bản đờ hành chính hụn Kim Sơn ........................................................ 36

DANH MỤC ĐỜ THỊ
Đờ thị 4.1.

Tỷ lệ thất thu ngân sách nhà nước phân theo hình thức thất thu giai
đoạn 2018 - 2020 .................................................................................... 77

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Trần Thị Thắm
Tên Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8 34 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở đó, đề x́t mợt sớ giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp để đưa ra
phân tích nhận định. Trong đó sớ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo và các tài liệu của Ủy
ban nhân dân huyện Kim Sơn. Số liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn 39 cán bộ
huyện 30 doanh nghiệp và 60 hộ gia đình. Số liệu thu thập được phân tổ, tổng hợp qua
phần mềm excel, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh là hai phương
pháp chính được dùng trong phân tích của luận văn.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giai đoạn 2018 - 2020, công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn đã đạt được một số kết quả tích cực. Tuy
nhiên, công tác quản lý thu ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như:
thất thu ngân sách khoảng 100 tỷ đồng do nợ đọng thuế của nhiều doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, huyện cũng chưa có giải pháp kiểm soát triệt để nguồn thu của các hộ kinh
doanh cá thể, kiểm tra những hợ chưa có đăng ký kinh doanh trên địa bàn. Số ngân sách
truy thu tiền phạt vi phạm hành chính phát hiện sau kiểm tra bình qn trên sớ c̣c
kiểm tra có xu hướng tăng: năm 2018 tình trạng truy thu ngân sách nhà nước là khoảng
2,9 tỷ đồng và tăng lên hơn 3,5 tỷ đờng vào năm 2020. Tình trạng thất thu th́, sót hộ,
nợ đọng thuế, dây dưa, gian lận thương mại còn phổ biến.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Kim Sơn bao gồm: (i) Chủ trương chính sách của nhà nước và địa về quản lý thu ngân
sách nhà nước; (ii) Trình độ, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước; (iii) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước; (iv) Sự phối hợp giữa các bên trong quản lý thu ngân sách nhà
nước; (v) Nhận thức của đối tượng chịu quản lý thu ngân sách nhà nước.

x


Các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim
Sơn: (i) Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thu ngân sách nhà nước; (ii) Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước; (iii) Tăng cường phối hợp
giữa các ban ngành, tổ chức trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; (iv) Tăng
cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người nộp thuế; (v) Nâng
cao trình độ nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý thu ngân sách nhà nước; (vi) Tăng
cường xử lý các vi phạm về trốn thuế và nợ thuế; (vii) Tăng cường đầu tư máy móc,
trang thiết bị và khoa học công nghệ mới vào quản lý thu ngân sách nhà nước.

xi


THESIS ABSTRACT
Author: Tran Thi Tham
Thesis title: Management of State Budget Revenue in Kim Son district, Ninh Binh
province
Major: Economic Management

Code: 8 34 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
This study aims to evaluate the current situation of the management of state
budget revenue at Kim Son district, and to propose solutions to enhance the
management of state budget revenue at Kim Son district in the coming time.
Reseach Methods
The study used both secondary and primary data. Secondary data was collected
from textbooks, newspapers, magazines, journals, annual reports and documents of the
People's Committee of Kim Son district. Primary data is collected from interviews with
39 district officials, 56 enterprises and 60 households. Collected data was synthesized
and analyzed using descriptive statistics to assess the current situation of the
management of state budget revenue in Kim Son district, Ninh Binh province.
Main findings and conclusions
The research results showed that, during the period of time from 2018 to 2020, the
management of state budget revenue at Kim Son district has achieved some positive
results. However, the management of state budget revenue still has some limitations and
weaknesses, such as: the loss of budget revenue is about 100 billion VND, due to tax
debt of many enterprises. In addition, the district has not had effective measures to
thoroughly control the source of income of individual business households, to inspect
business households that do not have a business registration certificate in the locality.
The average amount of budget arrears for administrative violations detected after
inspection over the number of inspections tends to increase: the state budget arrears was
about 2.9 billion VND in 2018 and increased to more than 3,5 billion VND by 2020.
Tax loss, omission of households, tax arrears, entanglement, and commercial fraud are
still common.
The study also pointed out the main factors affecting the management of state
budget revenue at Kim Son district, including: (i) State and local policies for
management of state budget revenues; (ii) Capacity and skills of officials in charge of
state budget revenue management; (iii) Facilities for management of state budget

xii



revenue; (iv) Coordination among departments, branches and unions of the district in
the management of state budget revenues; (v) Perception of taxpayers to state budget
revenue management.
The study proposes some solutions to enhance and improve the effectiveness of
the management of state budget revenues at Kim Son district in the coming time,
including: (i) Completing the system of mechanisms and policies for state budget
revenue; (ii) Strengthening inspection and examination for state budget revenues; (iii)
Strengthening the coordination among departments and organizations in management of
state budget revenue; (iv) Strengthening the propaganda and improving the perception
of taxpayers; (v) Professional capacity building for management officers in Kim Son
district; (vi) Strengthening inspection for tax evasion and tax debt violations; (vii)
Increase investment in new machinery, equipment and technology in the management of
state budget revenues.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế, gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng
quyền lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình
thức tiền tệ như thuế bằng tiền, vay nợ... để phục vụ cho hoạt động của mình hình
thành nên NSNN. NSNN là một bộ phận cơ bản trong hệ thống tài chính quốc
gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nước. Đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của nhà nước để điều chỉnh vĩ
mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội (KT-XH) đảm bảo an ninh quốc gia.
NSNN giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn

lực của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước, đồng thời phân phối
nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững; bên
cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh
hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Thu ngân sách là một nguồn tài chính
quan trọng của q́c gia nói chung, tỉnh, hụn nói riêng. Nhờ có ng̀n thu ngân
sách mà các hoạt đợng của bợ máy nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng
như thực thi nhiệm vụ của nhà nước đối với nền kinh tế được đảm bảo.
Cân đối thu - chi ngân sách luôn là một trong những mục tiêu phấn đấu của
Đảng và Nhà nước. Nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cớ gắng để
giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây
dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu
chi rất lớn thì việc tăng thu NSNN là rất cần thiết.
Kim Sơn là một huyện ven biển của tỉnh Ninh Bình, có điều kiện tự nhiên,
KT-XH khá phát triển. Trong năm 2019 tổng thu NSNN của huyện Kim Sơn đạt
trên 1.336 tỷ đờng, trong đó: Thu NSNN trên địa bàn là trên 461 tỷ đồng, vượt
252% dự toán UBND tỉnh giao, tăng 90% so với năm 2018; thu chuyển nguồn
ngân sách năm trước sang là 28 tỷ đồng; thu kết dư ngân sách là 12 tỷ đồng; thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên là 834 tỷ đồng (UBND huyện Kim Sơn, 2019). Để
đạt được những thành công trong công tác thu ngân sách, nhiều năm qua huyện
đã thực hiện nhiều biện pháp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì
thu NSNN trên địa bàn huyện Kim Sơn trong giai đoạn vừa qua vẫn còn tồn tại

1


nhiều hạn chế như tình trạng thất thu NSNN là tương đối cao, năm 2018 là
34.954 triệu đồng, năm 2019 là 36.699 triệu đồng, năm 2020 là 34.545 triệu
đồng; công tác xây dựng dự toán thu chưa sát thực tế thường tham khảo số kiểm
tra của Sở Tài chính và kết quả thu của năm hiện hành nên không lường trước
được tất cả các khoản thu NSNN dẫn đến tình trạng còn bỏ sót ng̀n thu, sớ

qút toán và sớ dự toán còn chênh lệch nhiều tỷ lệ quyết toán/ dự toán năm 2018
là 160%; công tác quyết toán thu NSNN còn mang tình hình thức, chưa bảo đảm
được ý nghĩa của công tác quyết toán, chưa đánh giá tốt để rút ra kinh nghiệm
cho quản lý thu NSNN năm sau; cơng tác thanh tra kiểm tra chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bên liên quan và xử lý sai phạm triệt để. Bên cạnh đó, hiện nay
trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp, ng̀n thu
NSNN càng gặp nhiều khó khăn, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả
ng̀n thu NSNN luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và các
ngành các cấp trên cả nước nói chung và của huyện Kim Sơn nói riêng. Việc tập
trung thực hiện các chính sách, chiến lược và các giải pháp tạo mới, nuôi dưỡng
nguồn thu bền vững gắn với việc thu đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực
trong phát triển KT-XH đã và đang được UBND huyện Kim Sơn đặt lên làm
nhiệm vụ hàng đầu. Vì vậy, việc nghiên cứu mợt cách có hệ thớng, toàn diện, cụ
thể cả lý luận và thực tiễn đối với hoạt đợng quản lý thu NSNN, đờng thời có
những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý thu NSNN trên địa
bàn huyện Kim Sơn là một đòi hỏi khách quan.
Hiên nay mới có mợt sớ cơng trình như: Nguyễn Duy Huy (2015) với
nghiên cứu “Giải pháp tăng thu ngân sách huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”;
Trần Đại Xuân (2014) với nghiên cứu “Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”; Dương Ngọc Cảnh (2015)
với đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Ninh”; Hoàng
Đình Tuấn (2015) với đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh”. Tuy nhiên đến nay chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về quản lý thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Kịm Sơn, tỉnh Ninh Bình” là đề tài luận văn thạc
sĩ của mình.

2



1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở khoa học và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hụn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thớng hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước;
quản lý thu ngân sách nhà nước;
Đánh giá trực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình thời thời gian qua;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình;
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về
quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
Các đối tượng khảo sát bao gồm: cán bộ làm công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn; các cá ngân, tổ chức, sản x́t kinh
doanh và hợ dân có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN:
Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò, nội dung, nhân tố ảnh hưởng.
Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu NSNN của
các địa bàn lân cận với huyện Kim Sơn và các địa bàn có điều kiện tương đương
với huyện Kim Sơn để rút ra bài học kinh nghiệm.
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Tập trung vào các quy định
về quản lý thu NSNN; thực trạng công tác quản lý thu NSNN, các yếu tố ảnh

hưởng đến thu NSNN từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN
trên địa bàn.

3


+Về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2018– 2020; số
liệu sơ cấp được tiến hành thu thập trong năm 2020; các giải pháp sẽ được đề
xuất trong giai đoạn 2021- 2025, định hướng 2030.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 05/2020 – 06/2021
+Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình.
+Về phạm vi điều tra số liệu: Các sớ liệu có liên quan đến cơng tác quản lý
thu NSNN trên các báo cáo của huyện Kim Sơn và phỏng vấn các đới tượng có
liên quan đến nợi dung của đề tài.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Về lý ḷn: Đề tài góp phần ḷn giải mợt sớ vấn đề lý luận liên quan đến
ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện như:
khái niệm về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước; vai trò ý
nghĩa quản lý thu ngân sách nhà nước; đặc điểm thu ngân sách nhà nước ở cấp
huyện; nội dung nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
Về thực tiễn: đề tài góp phần nghiên cứu những kinh nghiệm về quản lý thu
ngân sách nhà nước ở các địa phương khác trong nước, rút ra các bài học kinh
nghiệm cho huyện Kim Sơn. Cùng với đó là đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn hụn Kim Sơn mợt cách khoa học có ý nghĩa thực tế cao

4



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách là một khái niệm chung để chỉ ngân sách của các hộ gia đình,
các DN và ngân sách của khu vực chính phủ. Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân
sách thường được hiểu là một bản ước tính về số tiền được sử dụng và kế hoạch
sử dụng số tiền đó cho mợt cơng việc của mợt chủ thể. Nếu chủ thể đó là Nhà
nước thì được gọi là NSNN (Dương Đăng Chinh & Phạm Văn Khoan, 2009).
Tuy nhiên, khác với ngân sách của các hộ gia đình, doanh nghiệp ngân sách
nhà nước là một phạm trù kinh tế, chính trị và pháp lý (Bùi Tiến Hanh & Phạm
Thị Hoàng Phương, 2016).
Theo góc đợ kinh tế, NSNN là mợt cơng cụ chính sách kinh tế của quốc gia,
được sử dụng để đạt các mục tiêu: kỷ luật tài khóa, phân bổ nguồn lực theo thứ tự
ưu tiên và sử dụng nguồn lực hiệu quả (Bùi Tiến Hanh & Phạm Thị Hoàng
Phương, 2016).
Theo góc đợ chính trị, NSNN được trình cho cơ quan quyền lực nhà nước
để đảm bảo các đại biểu của người dân giám sát, phê duyệt các quyết định về thu
và chi ngân sách (Bùi Tiến Hanh & Phạm Thị Hoàng Phương, 2016).
Theo góc đợ ḷt pháp, NSNN là một văn bản pháp luật được phê duyệt bởi
Quốc hội, giới hạn các quyền mà cơ quan hành pháp được phép thực hiện (Bùi
Tiến Hanh & Phạm Thị Hoàng Phương, 2016).
Theo góc đợ quản lý, NSNN là căn cứ để quản lý tài chính trong các đơn vị
sử dụng ngân sách, cho biết số tiền đơn vị được phép chi, các nhiệm vụ chi và kế
hoạch thực hiện, ngân sách phân bổ cho đơn vị (Bùi Tiến Hanh & Phạm Thị
Hoàng Phương, 2016).

Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 đưa ra khái niệm “Ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
đảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”

5


Có thể hiểu NSNN là bợ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để
Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó còn là công cụ quan
trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền KT-XH. Như vậy, khi nghiên
cứu về NSNN cần chú trọng đến các vấn đề sau: (i) NSNN bao gồm hai yếu tố là
thu và chi và được biểu hiện qua nội dung “Toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước”; (ii) NSNN phải được “Cơ quan nhà nước có thẩm qùn qút định”, ở
nước ta là Q́c hợi - cơ quan qùn lực cao nhất có đủ thẩm quyền phê duyệt dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm do Chính phủ trình; (iii) thời hạn thực hiện
NSNN được tính trong một năm, như vậy mỗi năm sẽ có mợt dự toán ngân sách
khác nhau; (iv) thực hiện NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước, ở đây nói về khía cạnh vai trò ngân sách là công cụ của Nhà
nước khi xây dựng và chấp hành Ngân sách. Như vậy, NSNN được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng,
phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán
NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN (Luật
NSNN, 2015).
Ngân sách nhà nước

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương


Ngân sách tỉnh, huyện
Ngân sách các Bộ, ngành
thuộc Trung ương
Ngân sách cấp quận, huyện

Ngân sách cấp xã, thị trấn

Sơ đồ 2.1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Nguồn: Luật NSNN (2015)

6


Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mới quan hệ với nhau
trong việc tập trung và phân phối, sử dụng nguồn thu để thực hiện các nhiệm vụ
chi. Cấp ngân sách được hiểu là một bộ phận của hệ thớng, có qùn chủ đợng
khai thác các khoản thu, sử dụng các khoản thu đáp ứng nhu cầu chi và đảm bảo
cân đối được ngân sách. Hệ thống ngân sách và cơ cấu của hệ thống ngân sách
chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế đợ xã hợi của mợt Nhà
nước và việc phân chia lãnh thổ hành chính. Tổ chức hệ thống NSNN là việc xác
lập các cấp ngân sách, xác định nhiệm vụ quyền hạn của các cấp chính quyền từ
Trung ương đến Địa phương trong điều hành ngân sách, tổ chức phân định thu,
chi và xác định quan hệ giữa các cấp ngân sách trong quá trình: lập, phân bổ chấp hành - quyết toán ngân sách (Luật NSNN, 2015).

2.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước
nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
đợng kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các

khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (Luật NSNN, 2015).
Như vậy, thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để huy động
một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại, ngoài các
khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước, từ đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước, hay các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.

2.1.1.3. Quản lý và quản lý nhà nước
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Theo
quan điểm của Follet dưới góc đợ quan hệ con người, đã cho rằng “Quản lý” là
một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hành động thông qua người
khác (Follett, 1927).
Theo quan điểm của Stephen “Quản lý” là quá trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của những người trong một tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức”
(Stephen & cs., 1995).

7


Quan điểm của Taylor cho rằng “Quản lý” là hình thành công việc của mình
thông qua người khác và biết được chính xác họ đã hoàn thành công việc của
mình theo cách tốt nhất và rẻ nhất (Taylor, 2002).
Quản lý là quá trình làm việc cùng với và thông qua các cá nhân, các nhóm,
các ng̀n lực khác (thiết bị vốn, công nghệ) để đạt được những mục tiêu của tổ
chức (Đỗ Hoàng Toàn, 2008).
Từ các quan điểm trên, chúng tôi hiểu rằng, “Quản lý” là một thuật ngữ chỉ
tác đợng mợt cách có ý thức của con người tới đối tượng quản lý nhằm sắp xếp tổ
chức, chỉ huy, điều hành, hoạt động của con người để hướng đến những mục tiêu

xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất trong mỗi điều kiện
nhất định. Cấu trúc tổ chức của quản lý gồm: (i) Chủ thể quản lý; (ii) Đối tượng
quản lý; (iii) Mục tiêu quản lý; (iv) Công cụ quản lý. Tùy thuộc đối tượng quản
lý mà người ta chia thành 3 loại hình, cụ thể: (i) Con người điều kiển các vật hữu
hình không phải con người để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của con người điều
khiển. Loại hình này được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý
môi trường, quản lý cây trồng; (ii) Con người điều khiển các vật vô tri, vô giác để
bắt chúng thực hiện ý đồ của con người điều khiển, được gọi là quản lý kỹ thuật
như quản lý máy móc, thiết bị; (iii) Con người điều khiển con người. Loại hình
này được gọi là quản lý xã hội (Đỗ Hoàng Toàn, 2008).
Quản lý nói chung là sự tác đợng có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các ng̀n
lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Đối tượng quản
lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con người. Ngoài ra, còn quản lý các
khách thể khác như tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật… Chủ thể quản lý có thể là
một người, một tổ chức, một bộ máy… Quản lý là sự kết hợp giữa trí tuệ và lao
động. Bởi vì ba nhân tớ có tính qút định sự thành bại, sự phát triển của một công
việc, một chế độ xã hội là: trí lực, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là sự
phới, kết hợp giữa sức lao động và trí lực. Nếu phối hợp tốt thì nền KT-XH sẽ phát
triển, ngược lại thì sẽ trì trệ, rới ren. Vì thế, nói đến quản lý là phải nói đến mợt cơ
chế vận hành, tức là cơ chế quản lý (như chế độ, chính sách, biện pháp tổ chức,
tâm lý xã hội…). Vì vậy, chủ thể quản lý phải có khoa học và nghệ thuật trong
việc tác động vào đối tượng bị quản lý (con người trong xã hội) và các khách thể
quản lý khác như tài nguyên, môi trường, khoa học công nghệ… nhằm mang lại
hiệu quả quản lý cao nhất (Phan Huy Đường, 2010).

8


b. Khái niệm về quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước: Là điều hành bộ máy nhà nước, hoạt động của các tổ
chức nhà nước trên các phương diện luật pháp, hành pháp và tư pháp. Hay có thể
hiểu là cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân lao động làm chủ”
(Đỗ Hoàng Toàn 2008).
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước,
được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thưc hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý Nhà
nước nghĩa là Nhà nước quản lý toàn dân, toàn diện và quản lý bằng pháp luật
(Phạm Hồng Thái & Định Văn Mậu, 2005).
Theo nghĩa rộng: “Quản lý nhà nước” là toàn bộ mọi hoạt động của Nhà
nước nói chung, mọi hoạt đợng mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt
động chấp hành các điều hành được đặc trưng bởi các yếu tớ có tính tổ chức;
được thực hiện trên cơ sở thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước.
Khác với quản lý nhà nước, quản lý dựa vào cộng đờng hay có sự tham gia
của người dân khơng chỉ dựa vào văn bản pháp luật của Nhà nước mà còn dựa
vào nhưng qui định, nội dung và phong tục tập quán của cộng đồng nhằm thực
hiện các mục tiêu của cộng đồng địa phương (Nguyễn Trung Kiên & Lê Ngọc
Hùng, 2012 Trịnh Duy Luân, 2009).
Quản lý nhà nước là một nội dung trong quản lý xã hội, là quản lý xã hội
mang quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm qùn thực hiện. Theo
nghĩa rợng: Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại
của nhà nước. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động được thực hiện
chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm chấp hành pháp
luật và các nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước để tổ chức, quản lý
mọi mặt đời sống xã hợi. Nói cách khác, quản lý nhà nước là hoạt động chấp
hành - điều hành của nhà nước (Phạm Hồng Thái & Đinh Văn Mậu, 2005).

Từ khi xuất hiện nhà nước thì phần quản lý xã hợi quan trọng nhất do nhà
nước đảm nhiệm, tức là nhà nước đứng ra quản lý những quan hệ xã hội cơ bản

9


nhất, bao trùm nhất của đời sớng xã hợi, đó chính là quản lý nhà nước. Cùng với
chủ thể quản lý đặc biệt là nhà nước, tham gia vào quản lý xã hợi cịn có mợt sớ
chủ thể khác như các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo..., tuy nhiên, đối tượng và
phạm vi điều chỉnh nhỏ hẹp hơn nhiều. Vì thế có thể coi quản lý xã hợi là một
khái niệm bao hàm quản lý nhà nước và quản lý phần cơng việc cịn lại của xã
hợi (Phạm Hồng Thái & Đinh Văn Mậu, 2005).
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội do nhà nước thực hiện bằng bộ máy nhà
nước, gắn với quyền lực nhà nước. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ
thuộc vào chế đợ chính trị, trình đợ phát triển KT-XH của mỗi quốc gia qua các
giai đoạn lịch sử. Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập
pháp, hành pháp và tư pháp (Phạm Hồng Thái & Đinh Văn Mậu, 2005). Thông
qua ba hoạt động đặc thù này mà quản lý nhà nước có những điểm khác biệt so
với quản lý xã hội khác, cụ thể là:
- Quản lý nhà nước chỉ xuất hiện khi nhà nước xuất hiện. Khi nhà nước xuất
hiện thì phần quan trọng các công việc của xã hội do nhà nước quản lý.
- Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật,
nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc các cá nhân để họ thay mặt nhà
nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước.
- Chủ thể của quản lý nhà nước là các tổ chức hay cá nhân mang quyền lực
nhà nước trong quá trình tác động tới đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý nhà
nước bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân được nhà nước
trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước (hay nói cách khác là thực hiện
các chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp).
- Khách thể của quản lý nhà nước là trật tự quản lý nhà nước, trật tự này do

pháp luật quy định.
Từ những điểm khác biệt đã nêu trên, ta có thể hiểu: Quản lý nhà nước là
sự tác đợng có mục đích, chủ yếu bằng pháp luật, của các tổ chức, cá nhân mang
quyền lực nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội,
đối ngoại của nhà nước.

2.1.1.4. Quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát

10


triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn
các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân,
mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện. Trong việc quản lý các nguồn thu
ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản
lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù
hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế và tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang
được áp dụng ở nước ta hiện nay gờm có: Th́ giá trị gia tăng, th́ tiêu thụ đặc
biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, th́ thu nhập đới với
người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thuế nhà, đất...
2.1.2. Đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước

Tính pháp lý và tính cưỡng chế rất cao: Một số khoản thu chủ yếu của
NSNN nước như thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước đều
là các khoản thu theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được
qui định bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất như Hiến pháp, Pháp lệnh
do Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội thơng qua.
Tính khơng hồn trả trực tiếp: Việc nợp th́ và các khoản phải nộp theo
nghĩa vụ khác không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp, mà họ được hưởng các
lợi ích gián tiếp dưới hình thức các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Giá trị
hàng hoá dịch vụ mà họ hưởng không tương ứng với số thuế và các khoản phải
nộp khác. Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là
chủ yếu.
* Đặc điểm quản lý thu NSNN trên địa bàn cấp huyện
Thứ nhất, huyện là một cấp hành chính trực thuộc tỉnh rất quan trọng trong
hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy
định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này chỉ mang
tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.

11


×