Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Khóa luận tốt nghiệp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện kiến thụy, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THANH NGHỊ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN THỤY,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8 31 01 10

Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Hùng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày.... tháng .... năm 2021
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Nghị



i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ mơn
Phân tích định lượng - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Kiến Thụy
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hải Phịng, ngày....tháng.....năm 2021
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Nghị

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình, sơ đồ .................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ......................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2


1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4.

Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 3

1.4.1.

Về lý luận............................................................................................................ 3

1.4.2.

Về thực tiễn......................................................................................................... 3

Phần 2. Cở sở lý luận và thực tiễn................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với du lịch ............................................. 4

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 4

2.1.2.

Nguyên tắc quản lý Nhà nước về du lịch............................................................ 9

2.1.3.


Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động du lịch ............................................. 10

2.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch .................................. 15

2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về hoạt động du lịch............................... 18

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý về du lịch của một số quốc gia trên thế giới .................. 18

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch của một số địa phương trong
nước .................................................................................................................. 19

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Kiến Thụy ........................................... 21

iii


Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 22
3.1.


Đặc điểm cơ bản của huyện Kiến Thụy............................................................ 22

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................................................... 22

3.1.2.

Các nguồn tài nguyên ....................................................................................... 24

3.1.3.

Thực trạng kinh tế, xã hội ................................................................................. 26

3.1.4.

Cơ sở hạ tầng nông thôn ................................................................................... 27

3.1.5.

Khái quát chung về du lịch của huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ........ 30

3.1.6.

Đánh giá chung ................................................................................................. 38

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 40


3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu và thông tin .......................................... 40

3.2.2.

Phương pháp tổng hợp dữ liệu.......................................................................... 41

3.2.3.

Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................................... 42

3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 42

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 43
4.1.

Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Phòng ................................................................................................................ 43

4.1.1

Thưc trạng du lịch của huyện ........................................................................... 43

4.1.2.

Bộ máy tổ chức và phân cấp quản lý nhà nước về du lịch huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng ........................................................................................ 44


4.1.3

Ban hành văn bản về quản lý Nhà nước đối với du lịch ................................... 46

4.1.4.

Xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý du lịch huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng .................................................................................................. 48

4.1.5.

Tổ chức kiểm tra đánh giá trong quản lý nhà nước về du lịch ......................... 50

4.1.6.

Kết quả của quản lý nhà nước về du lịch .......................................................... 52

4.2.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng .............................................................................. 57

4.2.1.

Yếu tố khách quan ............................................................................................ 57

4.2.2.

Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 60


4.2.3.

Đánh giá chung về quản lý Nhà nước đối với du lịch trên địa bàn huyện
Kiến Thụy ......................................................................................................... 63

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng .................................................................................................. 67

iv


4.3.1.

Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch huyện
Kiến Thụy ......................................................................................................... 67

4.3.2.

Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch huyện
Kiến Thụy ......................................................................................................... 68

Phần 5. Kết luận và kết nghị........................................................................................ 84
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 84

5.2.


Kiến nghị .......................................................................................................... 85

5.2.1.

Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch ......................... 85

5.2.2.

Kiến nghị đối với ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phịng, Sở Văn hóa thể
thao và du lịch thành phố Hải Phòng ................................................................ 85

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 86
Phụ lục .......................................................................................................................... 88

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CC

Cơ cấu

CSHT

Cơ sở hạ tầng


DN

Doanh nghiệp

DLST

Du lịch sinh thái

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND


Ủy ban nhân dân

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

VHTT

Văn hóa thông tin

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2018 - 2020 huyện Kiến Thuy ................ 24
Bảng 3.2. Dân số, lao động huyện Kiến Thụy giai đoạn 2018-2020 ........................... 27
Bảng 3.3. Tổng hợp số phiếu điều tra .......................................................................... 41
Bảng 4.1: Doanh thu và mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của du lịch huyện
Kiến Thụy giai đoạn 2018-2020 ................................................................ 43
Bảng 4.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Kiến Thụy ........ 45
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả phổ biến pháp luật về du lịch .................... 47
Bảng 4.4. Số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch được cấp phép trên
địa bàn huyện Kiến Thụy ............................................................................. 48
Bảng 4.5. Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch huyện Kiến Thụy đến năm 2025 ..... 49
Bảng 4.6. Kết quả thanh tra và xử lý vi phạm về du lịch huyện Kiến Thụy ............... 51
Bảng 4.7. Đánh giá mức độ hài lòng của hướng dẫn viên du lịch và khách du lịch
về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Kiến Thụy
(n=95) ........................................................................................................... 53
Bảng 4.8. Đánh giá của cán bộ, hộ kinh doanh du lịch về chiến lược phát triển du

lịch trên địa bàn huyện Kiến Thụy ............................................................... 58
Bảng 4.9. Đánh giá của khách du lịch về ảnh hưởng của các yếu tố tài nguyên đến
quản lý du lịch trên địa bàn huyện Kiến Thụy ............................................. 59
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ về cơ chế phối hợp ...................................................... 61
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý về du lịch huyện Kiến Thụy ............... 62

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Kiến Thụy - thành phố Hải Phòng .................................... 22
Sơ đồ 4.1. Bộ máy quản lý Nhà nước về về hoạt động du lịch huyện Kiến Thụy ........ 44

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Thanh Nghị
Tên luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng
Ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8 31 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Kiến Thụy trong giai
đoạn tới.

Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này là các tài liệu có liên quan đến đặc
điểm cơ bản của huyện Kiến Thụy, các số liệu về tài nguyên du lịch, lượng khách du lịch,
các nghiên cứu và báo cáo tổng kết thu được từ các trang Web của Chính phủ, Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, Tổng Cục Du lịch Việt Nam, Sở du lịch
thành phố Hải Phòng và phịng Văn hóa Thơng tin huyện Kiến Thụy.
Số liệu/dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này gồm: phỏng vấn sâu 10 cán bộ,
chuyên viên ở phòng Văn hóa - thơng tin; điều tra ngẫu nhiên 20 hộ kinh doanh, 5 hướng
dẫn viên du lịch và phỏng vấn 90 khách du lịch thăm quan huyện Kiến Thụy từ tháng
11/2020 đến tháng 2/2021.
Phương pháp phân tích dữ liệu của nghiên cứu này là: Phương pháp thống kê mô tả
và Phương pháp phân tích so sánh.
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng theo nhiều khía cạnh khác nhau. Bộ máy tổ chức và
phân cấp quản lý nhà nước về du lịch huyện Kiến Thụy có 13 người ở phịng Văn hóa
thơng tin quản lý về du lịch. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy trong quản lý du
lịch theo từng cấp quản lý trên địa bàn huyện giai đoạn 2018 - 2020 khá đa dạng với số
hội nghị tổng kết du lịch tăng bình quân 12,55%/năm. Trong năm 2020 có tổng 54.450
lượt người đến du lịch tại huyện. Xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý du lịch huyện
Kiến Thụy đến năm 2025 sẽ có 66.430 lượt người đến du lịch tại huyện. Tổ chức kiểm

ix


tra đánh giá trong quản lý nhà nước về du lịch năm 2020 thì số doanh nghiệp vi phạm là
3 doanh nghiệp.
Nghiên cứu đã đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. Các yếu tố khách quan bao gồm: Cơ chế, chính sách; Các
yếu tố tự nhiên; Yếu tố về kinh tế - xã hội, văn hóa. Bên cạnh đó, các yếu tố chủ quan bao

gồm: Cơ chế phối hợp; Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch; Ý thức cộng đồng.
Để tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động du lịch của mình, huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau: Hoàn thiện các cơ
chế, chính sách có liên quan; Hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Kiến Thụy; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, chính sách về ngành du lịch; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
đối với du lịch; Tăng cường công tác quản lý du lịch gắn với đẩy mạnh công tác kiểm tra,
xử lý vi phạm; Phát triển nguồn nhân lực du lịch của địa phương.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Thanh Nghi
Thesis title: State management of tourism in Kien Thuy district, Hai Phong city
Code: 8 31 01 10

Major: Economic management

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives
The thesis aims to evaluate the current situation of State management of tourism in
Kien Thuy district, Hai Phong city, in order to propose some solutions to improve the
efficiency of State management of tourism in Kien Thuy district in the future.
Research methods
Secondary data for this study are documents related to the basic characteristics of
Kien Thuy district, data on tourism resources, number of tourists, studies and summary
reports obtained from the websites of the Government, the Ministry of Culture, Sports
and Tourism, the General Statistics Office, the Vietnam National Administration of
Tourism, Hai Phong City’s Department of Tourism and Kien Thuy District’s Culture and

Information Department.
Primary data for this study include: in-depth interviews with 10 officials and staff
in the District’s Culture and Information Department; a random survey of 20 business
households, 5 tour guides and 90 tourists visiting Kien Thuy district from November 2020
to February 2021.
The methods of data analysis of this study are: descriptive statistics method and
comparative analysis method.
Main findings and conclusion
The thesis analyzed the State management of tourism in Kien Thuy district, Hai
Phong city in many different aspects. The organizational structure and decentralization of
state management of tourism in Kien Thuy district consist of 13 people in the District’s
Culture and Information Department which manages the field of tourism. The
implementation of legal documents in tourism management at each management level in
the district in the period 2018 - 2020 was fairly diverse with the number of tourism review
conferences increasing on average 12.55%/year. In 2020, there were a total of 54,450
tourist arrivals in the district. In developing strategies and plans for tourism management
in Kien Thuy district by 2025, there will be 66,430 tourist arrivals in the district.

xi


Organizing inspection and evaluation in the state management of tourism in 2020 found
that the number of violating enterprises was three.
The study identified several factors affecting the State management of tourism in
Kien Thuy district, Hai Phong city. Objective factors include: Mechanisms, policies;
Natural factors; Economic, social and cultural factors. Besides, subjective factors include:
Coordination mechanism; State management apparatus on tourism; and Community
consciousness.
In order to strengthen the State management of its tourism activities, Kien Thuy
district, Hai Phong city should synchronously implement the following solutions:

Completing relevant mechanisms and policies; Completing the organizational structure
of the apparatus, building a contingent of cadres in charge of State management of tourism
in Kien Thuy district; Promoting propaganda, dissemination and education of laws and
policies on the tourism industry; Strengthening the inspection and examination of
tourism; Strengthening tourism management in association with stepping up inspection
and handling of violations; and Developing local touris

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, dấu ấn du lịch Việt Nam ngày càng đậm nét trên
bản đồ du lịch thế giới. Việt Nam đang tăng cường xu thế mở cửa và hội nhập quốc
tế, trong xu thế đó du lịch đóng vai trị đặc biệt quan trọng cả về kinh tế lẫn văn
hóa. Sự phát triển của ngành du lịch đã tạo công ăn việc làm, giải quyết an sinh xã
hội góp phần quan trọng trong cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Du lịch đã và đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trị là ngành kinh tế mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân (Nguyễn Thị Huy Hoàng, 2016).
Kiến Thụy là huyện nằm ở phía nam thành phố Hải Phịng. Tồn huyện có
17 xã và thị trấn. Cùng với sự nghiệp phát triển đất nước sau hơn 30 năm đổi mới,
huyện Kiến Thụy đã phát huy được vai trò tiên phong là hạt nhân thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bộ
mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
Trong những năm gần đây, hịa nhịp với cơng cuộc đổi mới đất nước và tiến trình
hội nhập quốc tế, du lịch huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng đã nỗ lực vượt
qua khó khăn, huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để phát triển. Nhờ
đó đã góp phần tích cực vào việc phát triển ngành du lịch, tăng trưởng kinh tế, giữ
gìn và phát huy sức sống bản sắc văn hố của huyện nói riêng và cả thành phố nói
chung (UBND huyện Kiến Thụy, 2020a).

Trong thời gian qua, cũng như các ngành kinh tế khác, ngành du lịch của
thành phố Hải Phịng, đặc biệt là huyện Kiến Thụy ln xác định ngành du lịch là
một trong những thế mạnh của huyện nên đã góp phần làm cho tỉ trọng ngành du
lịch trong cơ cấu kinh tế ngày càng tăng. Tuy nhiên, du lịch của huyện Kiến Thụy
chưa phát triển mạnh để xứng tầm với yêu cầu, tiềm năng và lợi thế của huyện.
Ngành du lịch huyện còn chưa huy động được các thành phần kinh tế khác tham
gia phát triển du lịch; bên cạnh đó cịn nhiều hạn chế như: Quy mơ nhỏ lẻ, mang
tính tự phát, chưa phát huy được nét đặc trưng của bản sắc văn hóa dân tộc và
ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chật kỹ thuật du lịch chưa
được đầu tư đúng mức, hiệu quả kinh tế - xã hội của du lịch còn thấp (UBND
huyện Kiến Thụy, 2020a). Quản lý Nhà nước về du lịch chịu ảnh hưởng lớn từ
nhân tố môi trường KT-XH. Giai đoạn 2018-2020, KT-XH trong nước chịu tác
động mạnh từ đại dịch Covid-19. Sản xuất suy giảm và tăng trưởng kinh tế ở hầu
hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam đều sụt giảm.

1


Do vậy, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tìm những giải
pháp QLNN nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch huyện Kiến Thụy, để du
lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực trong tương lai gần, đồng thời góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và
thành phố Hải Phịng nói chung và để tương xứng với vai trò của một điểm du lịch
quốc gia là yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết. Vì lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản
lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng”
làm Đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
kinh tế của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Kiến

Thụy, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018-2020 và đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với du
lịch.
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch trên
địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng đến năm 2025.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với du lịch trên địa
bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Đối tượng khảo sát là cán bộ làm việc liên quan đến quản lý Nhà nước về du
lịch, và người dân tham gia du lịch trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Phòng.

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Phòng.
- Về thời gian:Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ 2018
– 2020, thu thập số liệu sơ cấp năm 2020.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về
du lịch, những mặt tồn tại, các nguyên nhân cản trở cũng như các yếu tố ảnh

hưởng đến việc quản lý nhà nước về du lịch và đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
1.4.1. Về lý luận
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với du
lịch: Khái niệm, vai trò, nội dung của quản lý Nhà nước về du lịch.
Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch. Thông qua tổng
kết và rút kinh nghiệm từ thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với du lịch của các địa
phương khác để rút ra những kinh nghiệm cho quản lý Nhà nước về du lịch trên địa
bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
1.4.2. Về thực tiễn
Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng theo nhiều khía cạnh khác nhau. Bộ máy
tổ chức và phân cấp quản lý nhà nước về du lịch huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Phòng có 13 người ở phịng Văn hóa thơng tin quản lý về du lịch. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp quy trong quản lý du lịch theo từng cấp quản lý trên địa bàn
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2018 - 2020, khá đa dạng số hội
nghị tổng kết du lịch tăng bình quân 12,55%/năm. Xây dựng chiến lược, kế hoạch
quản lý du lịch huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng, năm 2020 có tổng 54.450
lượt người đến du lịch tại huyện Kiến Thụy, kế hoạch đến năm 2025 sẽ có 66.430
lượt người đến du lịch tại huyện. Tổ chức kiểm tra đánh giá trong quản lý nhà nước
về du lịch, năm 2020 thì số doanh nghiệp vi phạm là 3 doanh nghiệp.

3


PHẦN 2. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm du lịch

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến ở mọi
quốc gia. Tuy nhiên do bối cảnh về không gian, thời gian khác nhau hoặc dưới mỗi
góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Theo nghĩa chung nhất “Du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc
một nhóm người khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian nhất định đến một
nơi nào đó để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Dưới đây, chúng ta chỉ đề cập một
số định nghĩa thông dụng (Nguyễn Thị Doan, 2015):
- Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngồi nước họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm
việc của họ” (Nguyễn Thị Doan, 2015)
- Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời
gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng,
giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác” (Quốc hội, 2017).
Từ tìm hiểu du lịch qua các cách tiếp cận như trên, chúng tôi cho rằng du lịch
hiện nay bao gồm hai thành tố, đó là:
Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di chuyển và lưu trú
ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên
du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác của cá nhân hay tập thể nhằm
mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm theo việc tiêu
thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ nào đó (Nguyễn Thị Doan,
2015).
Thứ hai, đó là một ngành hay hoạt động kinh doanh sinh lời: Cung cấp các
ấn phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và

4



lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú
với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh
(Nguyễn Thị Doan, 2015).
Cách hiểu về du lịch như vậy có ý nghĩa thúc đẩy quan điểm phát triển đúng
đắn về du lịch. Cho đến nay, không ít người kể cả những người đang làm việc
trong ngành du lịch cũng có cách hiểu phiến diện về du lịch thiên về góc xã hội
hoặc kinh tế. Do đó, họ chỉ tập trung vào thỏa mãn nhu cầu tinh thần, sức khỏe mà
bỏ qua lợi ích quan trọng của kinh tế hoặc đề cao lợi nhuận bằng việc khai thác
triệt để tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa. Chỉ có hiểu khái niệm du lịch
một cách đầy đủ như vậy, chúng ta mới xác định được rằng phát triển du lịch không
chỉ làm trách nhiệm của nhà nước hay của một cá nhân, tổ chức nào mà là trách
nhiệm chung của toàn xã hội (Nguyễn Thị Doan, 2015).
Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề nơng thơn Việt Nam (2012)
loại hình du lịch có thể phân theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu chí đưa ra.
Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du
lịch theo các tiêu chí cơ bản như: Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ (Du lịch quốc tế ;
Du lịch nội điạ); Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách (Du lịch chữa bệnh;
Du lịch nghỉ ngơi giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch tơn giáo; Du lịch khám phá);
Căn cứ vào phương tiện giao thông (Du lịch bằng xe đạp; Du lịch tàu hỏa; Du lịch
tàu biển; Du lịch ô tô; Du lịch hàng không); Căn cứ theo phương tiện lưu trú (Du
lịch ở khách sạn; Du lịch nhà trọ; Du lịch cắm trại); Căn cứ vào đặc điểm địa lý
(Du lịch miền biển; Du lịch miền núi; Du lịch đô thị; Du lịch đồng quê); Căn cứ
vào hình thức tổ chức du lịch (Du lịch theo đoàn; du lịch cá nhân. Căn cứ vào thành
phần của du khách: Du khách thượng lưu; du khách bình dân); Các loại hình du
lịch mới (Du lịch sinh thái; Du lịch cộng đồng; Du lịch nông nghiệp; Du lịch
Teambuilding; Du lịch MICE - Là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển
lãm, tổ chức sự kiện; Du lịch Thiền); Du lịch sinh thái (là hình thức du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng

đồng nhằm phát triển bền vững); Du lịch cộng đồng (Du lịch cộng đồng là một loại
hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ
để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới
thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương như phong cảnh, văn hoá…)
(Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề nông thôn Việt Nam 2012).

5


2.1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi
cư trú thường xun trong thời gian khơng quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc
kết hợp với mục đích hợp pháp khác (Nguyễn Thị Doan, 2015)
Các khái niệm liên quan gồm: Khách du lịch, hoạt động du lịch, tài nguyên
du lịch, tuyến du lịch, dịch vụ du lịch, chương trình du lịch…
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến (Nguyễn Thị Doan, 2015).
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh
du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch
(Quốc hội, 2017).
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị
văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm
đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên
và tài nguyên du lịch văn hóa (Quốc hội, 2017).
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên
du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch (Quốc hội, 2017).
Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu
tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao
gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia (Quốc hội, 2017).

Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ
khách du lịch (Quốc hội, 2017).
Chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được
định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc
chuyến đi (Quốc hội, 2017).
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần
hoặc tồn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch (Quốc hội, 2017).
Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách
du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch (Quốc
hội, 2017).
Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du
lịch (Quốc hội, 2017).

6


Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của
khách du lịch (Quốc hội, 2017).
Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền,
quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du
lịch (Quốc hội, 2017).
Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu
cầu về kinh tế - xã hội và mơi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham
gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch
trong tương lai (Quốc hội, 2017).
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị
văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng
lợi (Quốc hội, 2017).
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hố địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ

môi trường (Quốc hội, 2017).
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá
trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tơn vinh giá
trị văn hóa mới của nhân loại (Quốc hội, 2017).
Mơi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi diễn ra
các hoạt động du lịch (Quốc hội, 2017).
2.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước
Có nhiều cách hiểu về quản lý nhà nước. Theo nghĩa chung nhất, quản lý
nhà nước vừa là chức năng vừa là quyền hạn và nhiệm vụ của nhà nước, nó được
hiểu là việc Nhà nước sử dụng quyền lực chung đã được thể chế hóa tác động
thường xuyên và liên tục đến các quá trình, lĩnh vực hay quan hệ xã hội nhằm đạt
được mục đích quản lý (Nguyễn Thị Doan, 2015).
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ
chức của quyền lực nhà nước trên các phương tiện lập pháp, hành pháp và tư pháp
(Nguyễn Thị Doan, 2015).

7


Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động chấp hành và
điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước, đó là q trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước (Nguyễn Thị Doan, 2015).
2.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
- Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch: Từ khái niệm quản lý nhà nước và
khái niệm du lịch và các khái niệm liên quan nêu trên, một số tác giả đi đến khái
quát khái niệm “quản lý nhà nước về du lịch” như sau: Quản lý nhà nước về du
lịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước được giao sử dụng

quyền lực nhà nước xây dựng các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch; tác
động vào các hoạt động khai thác tài nguyên du lịch, tổ chức các hoạt động du lịch,
đào tạo bồi dưỡng nguồn lực lao động trong lĩnh vực du lịch, thu hút đầu tư, xây
dựng hạ tầng du lịch với mục tiêu đảm bảo tính hiệu quả, tính hợp pháp của các
hoạt động đó. Dưới góc độ hành chính - kinh tế, quản lý nhà nước về du lịch được
hiểu là hoạt động, quá trình chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh các mối quan hệ phát
sinh trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Các chủ thể quản lý nhà nước (các cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền) thông qua hệ thống các công cụ (luật pháp, cơ chế, chủ
trương, chính sách…) tác động đến các đối tượng quản lý (tổ chức, tập thể, doanh
nghiệp, cá nhân…) trong hoạt động kinh doanh du lịch nhằm định hướng cho hoạt
động du lịch vận động, phát triển theo những mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước
đặt ra (Nguyễn Thị Thùy, 2013).
Như vậy, quản lý nhà nước về du lịch bao gồm các thành tố cơ bản sau:
Một là, chủ thể quản lý: Là các cơ quan, cá nhân đại diện của Nhà nước hoặc
được Nhà nước trao quyền, ủy quyền; Hai là, đối tượng (khách thể): Bao gồm
các đối tượng, hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực du lịch; Ba
là, mục đích quản lý: Đảm bảo sự phát triển của du lịch theo trật tự chung, nhằm
bảo đảm sự hài hòa về mặt lợi ích của các cá nhân, tập thể cũng như lợi ích
chung của tồn xã hội; Bốn là, cơng cụ quản lý: Các quy định của pháp luật và
các cơng cụ khác như: chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy định…(Nguyễn
Thị Thùy, 2013).
“Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch” là những hình thức, biện pháp,
hành động làm cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước trong
xây dựng các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch; sử dụng quyền lực nhà

8


nước tác động vào các hoạt động khai thác tài nguyên du lịch, tổ chức các hoạt
động du lịch, đào tạo bồi dưỡng nguồn lực lao động trong lĩnh vực du lịch, thu hút

đầu tư, xây dựng hạ tầng du lịch với mục tiêu đảm bảo tính hiệu quả, tính hợp pháp
của các hoạt động đó một cách hiệu quả hơn, vững chắc hơn, đáp ứng tốt hơn yêu
cầu của quá trình phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa (Nguyễn Thị Thùy, 2013).
2.1.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về du lịch
Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có trọng
tâm, trọng điểm. Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng du lịch,
bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch,
phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược
phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập
các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu
vực và quốc tế. Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý
cho du lịch. Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương
hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo
lập mơi trường kinh doanh, vừa cho phép nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường (Nguyễn Văn
Đính & Trần Thị Minh Hịa, 2006).
Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc,
tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng cường liên
kết vùng. Sử dụng các công cụ, biện pháp để điều tiết, can thiệp, quản lý thị trường
du lịch. Chẳng hạn, các cơ quan quản lý nhà nước thông qua định hướng, điều tiết
cung cầu du lịch nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, thiết lập môi trường pháp
lý thuận lợi, nhưng chặt chẽ nhằm bảo đảm cho các hoạt động du lịch đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao, bảo vệ môi trường thiên nhiên, cảnh quan du lịch (Nguyễn Thị
Thanh Hà, 2012).
Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội,
mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam. Thiết lập khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động du lịch. Để thực
hiện được điều này, nhà nước thiết lập khung khổ pháp lý thông qua việc ban hành

và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường
pháp lý hiệu lực, hiệu quả cho các hoạt động du lịch (Nguyễn Thị Doan, 2015).

9


Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của
khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. Tổ chức là một chức năng quan
trọng của quản lý nhà nước về du lịch. Nhà nước sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị
kinh doanh du lịch, đảm bảo công tác tổ chức, quy hoạch các khu, các điểm du lịch
hoạt động có hiệu quả. Nhà nước tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến cơ sở, đổi mới thể chế và thủ
tục hành chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp cán bộ, công chức quản lý nhà nước
và quản lý doanh nghiệp, thiết lập các mối quan hệ hợp tác về du lịch với các nước
và các tổ chức du lịch quốc tế (Nguyễn Văn Đính & Trần Thị Minh Hịa, 2006).
Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tơn trọng và đối xử
bình đẳng đối với khách du lịch. Tạo lập các cơ quan và hệ thống quản lý về du
lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, các chính sách,
các văn bản quy phạm pháp luật… đồng thời thực hiện các vấn đề thuộc quản lý
Nhà nước (Nguyễn Thị Thanh Hà, 2012).
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động du lịch
2.1.3.1. Bộ máy tổ chức và phân cấp quản lý nhà nước về du lịch
Thực hiện các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn
huyện. Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các dự án đầu tư. Tác
động của chính sách đầu tư đến sự phát triển của du lịch nói chung và quản lý Nhà
nước về du lịch nói riêng…(Quốc hội, 2017).
Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
nhà nước về du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng. Hiện nay, ở cấp Trung
ương nước ta có bộ máy đầu mối, chuyên trách về thực hiện công tác quản lý nhà
nước về du lịch là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Tổng Cục du lịch trực thuộc Bộ

Văn hóa Thể thao và Du lịch. Tổng Cục du lịch thực hiện chức năng tham mưu giúp
Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo
quy định của pháp luật. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án luật; pháp lệnh; các dự thảo
nghị quyết; chiến lược; quy hoạch tổng phát triển du lịch; chương trình xúc tiến du
lịch quốc gia; chương trình hành động quốc gia; dự án, đề án và các cơng trình quan
trọng quốc gia về du lịch. Việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2017).

10


Ở cấp địa phương, cơ quan quản lý trực tiếp về du lịch văn hóa là Phịng
Nghiệp vụ trực thuộc Sở Văn Hóa Thể thao; Sở Du lịch. Phịng nghiệp vụ thực
hiện quản lý nhà nước về du lịch theo Luật Du lịch; luật Di sản Văn hóa và các
văn bản hướng dẫn có liên quan theo phân cấp của cơ quan cấp trên. Có chức năng
tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác quản lý nhà nước về các du lịch,
du lịch văn hóa trên địa bàn (Quốc hội, 2017).
Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính
sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa
phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng (Quốc hội, 2017);
- Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh
du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn (Quốc hội, 2017);
- Bảo đảm an ninh, trật tự, an tồn xã hội, mơi trường, an toàn thực phẩm tại
khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch (Quốc hội, 2017);
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường
du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh (Quốc hội, 2017);
- Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp

biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ
sở lưu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du lịch,
điểm du lịch (Quốc hội, 2017);
- Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch (Quốc hội,
2017).
Ngoài việc phân cấp cho các cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về du lịch,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc quản lý nhà nước về
du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Chính phủ quy định cụ
thể trách nhiệm của các Bộ, ngành trong lĩnh vực này. Nhìn chung, trong tình hình
hiện nay có khá nhiều địa phương trong cả nước xác định vai trò của ngành du lịch
trong cơ cấu tổng thể phát triển các mục tiêu kinh tế, xã hội đều nhấn mạnh vai trò
kinh tế động lực của ngành du lịch đây còn là cơ hội và là điều kiện thuận lợi để
du lịch cả nước nói chung, do đó cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà
nước trên lĩnh vực này, ngày càng phát huy có hiệu lực và hiệu quả cao đáp ứng
yêu cầu đổi mới và phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập toàn cầu (Trần
Diễm Hằng, 2013).

11


2.1.3.2. Ban hành văn bản về quản lý Nhà nước đối với du lịch
Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các
cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước. QLNN về du lịch phải tạo được
những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những tình
huống xấu, tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho mọi du lịch phát triển. Cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính Phủ thực
hiện quản lý nhà nước về du lịch trong phạm vi, quyền hạn của mình, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.
Bộ, cơ quan ngang bộ làm việc dưới sự phân cơng của Chính Phủ, có trách nhiệm

phối hợp với cơ quan quản lý về du lịch ở trung ương trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về du lịch. Ủy ban nhân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình và theo sự phân cơng của Chính Phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch
tại địa phương, cụ thể chiến lược hóa, quy hoạch, kế họach, cơ chế, chính sách
phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an
ninh, trật tự, an tồn xã hội, vệ sinh mơi trường tại khu du lịch. Để thực hiện tốt
điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN không thể khác hơn là phải
được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ trung ương đến địa phương (Bộ
Nội vụ, 2005).
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thơng tin về du lịch: Hoạch
định chính sách, xây dựng pháp luật đã khó, nhưng cái khó hơn là làm thế nào để
đưa nó đi vào đời sống thực tế. Bản thân chính sách, pháp luật đối với nền kinh tế
của một đất nước nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng mới chỉ là những
quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt mọi chủ thể khác (trong đó có
chính bản thân nhà nước) phải thực hiện. Vì vậy, để chính sách, pháp luật đi vào
cuộc sống các cơ quan nhà nước nói chung, chính quyền địa phương nói riêng phải
tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Chính quyền địa phương phải tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức
và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng
trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về
du lịch một cách nghiêm túc (Quốc hội, 2017).
- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở
trong nước và nước ngoài. Hoạt động xúc tiến du lịch là tổng hợp các hoạt động
tuyên truyền, quảng cáo du lịch, quan hệ công chúng, các hoạt động hỗ trợ xúc tiến
bán sản phẩm du lịch (Quốc hội, 2017).

12



×