HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8 31 01 10
Người hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Thị Dương Nga
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày... tháng... năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Dương Nga đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy cô Học viện Nông Nghiệp Việt nam,
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, giáo viên hướng
dẫn đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày..... tháng.... năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nam
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ............................................................................................................. vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.
Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý Nhà nước về đất nông
nghiệp ................................................................................................................. 4
2.1.
Cơ sở lý luận trong công tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp .................. 4
2.1.1.
Một số khái niệm ................................................................................................ 4
2.1.2.
Nguyên tắc và vai trò trong quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp ................... 7
2.1.3.
Nội dung, đặc điểm và phân loại đất nông nghiệp ........................................... 12
2.2.
Cơ sở thực tiễn trong công tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp ............. 23
2.2.1.
Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới ............................. 23
2.2.2.
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở các địa phương
trong nước ......................................................................................................... 27
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm rút ra vận dụng trong nghiên cứu quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ......................... 33
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 36
iii
3.1.
Đặc điểm huyện bắc yên ................................................................................... 36
3.1.1.
Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 36
3.1.2.
Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................................. 41
3.1.3.
Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn ............................................................. 45
3.2.
Phương pháp nghiên cỨu ................................................................................. 47
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ........................................................... 47
3.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............................................................. 47
3.2.2.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu............................................................ 49
3.2.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 49
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 51
4.1.
Thực trạng quản lý đất nông nghiêp về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ............................................................................. 51
4.1.1.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về đất nông nghiệp .......................... 51
4.1.2.
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính ............................................................. 53
4.1.4.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng
đất nơng nghiệp ................................................................................................ 60
4.1.6.
Thanh tra đất nông nghiệp, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất .......................................................... 65
4.1.7.
Đánh giá chung ................................................................................................. 66
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh ưởng tới quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp ....... 68
4.2.1.
Yếu tố khách quan ............................................................................................ 68
4.2.2.
Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 73
4.3.
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước về đất nông nghiệp đến năm 2025 ........................................................... 83
4.3.1.
Củng cố tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý và đào tạo cán bộ quản lý đất
nông nghiệp ...................................................................................................... 83
4.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện các văn bản hướng dẫn và cải tiến phương thức
tuyên truyền pháp luật đối với đất nơng nghiệp ............................................... 84
4.3.3.
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nông nghiệp ...................................................................................................... 87
4.3.4.
Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra và đẩy nhanh tiến độ giải quyết
tranh chấp, khiếu kiện trong lĩnh vực đất nông nghiệp .................................... 87
iv
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................... 89
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 89
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 90
5.2.1.
Đối với Nhà nước ............................................................................................. 90
5.2.2.
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La .............................................................. 91
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 92
Phụ lục .......................................................................................................................... 94
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BVTV
Bảo vệ thực vật
BĐS
Bất động sản
ĐTH
Đơ thị hóa
GCN
Giấy chứng nhận
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐND
Hội đồng nhân dân
QH, KH
Quy hoạch, kế hoạch
QLNN
Quản lý nhà nước
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Bắc Yên ..................................... 38
Bảng 3.2.
Thu thập thông tin thứ cấp .......................................................................... 47
Bảng 3.3.
Tổng hợp số phiếu điều tra ......................................................................... 48
Bảng 4.1.
Cơng tác phổ biến tun truyền chính sách pháp luật về đất đai ................ 53
Bảng 4.2.
Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính đất nơng nghiệp của các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Bắc Yên ................................................................. 54
Bảng 4.3.
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Bắc Yên,
tỉnh Sơn La .................................................................................................. 57
Bảng 4.4.
Kết quả giao đất nông nghiệp huyện Bắc Yên đến năm 2019 .................... 60
Bảng 4.5.
Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất huyện Bắc Yên đến năm 2019 ...... 61
Bảng 4.6.
Kết quả thu hồi đất huyện Bắc Yên đến năm 2019 ..................................... 62
Bảng 4.7.
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Bắc Yên đến
năm 2019 ..................................................................................................... 64
Bảng 4.8.
Tình hình kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp năm 20172019............................................................................................................. 66
Bảng 4.9.
Đánh giá của cán bộ chuyên môn ảnh hưởng của chính sách tới cơng
tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp hiện nay ..................................... 70
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên tới công tác quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên ................................................... 72
Bảng 4.11. Trình độ các cán bộ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp huyện Bắc
Yên đến năm 2019 ...................................................................................... 75
Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ về chất lượng cơ sở vật chất trong thực hiện
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ......................................................... 77
Bảng 4.13. Đánh giá của cán bộ về sự phối hợp giữa các ban ngành trong thực
hiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ................... 78
Bảng 4.14. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra ............................................................ 80
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Nam
Tên luận văn: Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý đất nông nghiệp của huyện Bắc Yên đưa ra những kết
quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đánh giá, phân tích đề xuất định
hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc
Yên trong giai đoạn tới.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương
pháp (i) Phương pháp thu thập số liệu, thông tin (số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp); (ii)
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (Phương pháp xử lý số liệu; Phương pháp phân
tích số liệu); (iii) Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.
Kết quả chính và kết luận
Bắc Yên là một huyện vùng núi cao của tỉnh Sơn La, có độ cao trung bình từ
1.000 m -1400m so với mặt nước biển. Trong năm 2019, toàn huyện gieo cấy được 485
ha lúa vụ chiêm xuân (đạt 104,3 % kế hoạch giao, tăng 7,5% so với năm 2018), 1.998
ha lúa vụ mùa (đạt 99,0 % kế hoạch giao, tăng 0,5% so với năm 2018). Năm 2019 toàn
huyện khai thác được 17.825 m3 đá xây dựng các loại(bằng 99,0% kế hoạch giao, tăng
4,4% so với năm 2018). Năm 2019, tồn huyện đã tiếp đón khoảng 40.007 lượt khách
du lịch, trong đó khách Quốc tế là 378 lượt; tổng doanh thu ước đạt khoảng 19,61 tỷ
đồng.
QLNN về đất nông nghiệp có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,
phải đảm bảo quản lý tập trung và thống nhất, có sự kết hợp hài hịa giữa quyền sở hữu và
quyền SDĐ nơng nghiệp, giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng;
phải tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về đất nông nghiệp,
công tác phổ biến tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai. Khảo sát, đo đạc, lập bản
đồ địa chính (năm 2020, huyện đã tiến hành kiểm kê đất nông nghiệp theo định kỳ, tất cả
đất đai trên địa bàn huyện, bao gồm cả đất nông nghiệp sẽ được đo đạc, khảo sát lại). Lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (Quyết định số 1251/QĐ-UBND ngày
viii
16/5/2017 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Bắc
Yên); Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp (hiện bình qn mỗi hộ ở huyện Bắc Yên được giao 1,464 ha/hộ đất nông nghiệp,
tương đương 3.253 m2/đầu người đất nông nghiệp). Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (tính đến năm 2019 đã cấp được 16.990 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp). Thanh tra đất nông nghiệp, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất có 17 vụ tranh chấp về đất nơng
nghiệp, đều đã được xử lý triệt để.
Nghiên cứu đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên như: Yếu tố khách quan (Văn bản chính sách
pháp luật của Nhà nước về đất đai; Yếu tố tự nhiên); Yếu tố chủ quan (Nguồn lực con
người và kỹ thuật trong thực hiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp; Sự phối hợp
của các ban ngành trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp; Hiểu
biết và ý thức của người dân và các tổ chức trong q trình sử dụng đất nơng nghiệp).
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau: Nhóm giải pháp hồn thiện các văn bản hướng
dẫn và cải tiến phương thức tuyên truyền pháp luật đối với đất nơng nghiệp; Nhóm giải
pháp nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp; Nâng cao chất
lượng thanh tra, kiểm tra và đẩy nhanh tiến độ giải quyết tranh chấp, khiếu kiện trong
lĩnh vực đất nông nghiệp; Củng cố tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý và đào tạo cán bộ
quản lý đất nông nghiệp; Tăng cường quản lý cán bộ và kiện tồn bộ máy quản lý nhà
nước về đất nơng nghiệp; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
ix
THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Van Nam
Thesis title: State management of agricultural land in Bac Yen District, Son La
province
Filed: Economic Management
Code : 8 31 01 10
Education Organization : Vietnam National University of Agriculture
Objectives:
The study aims to contribute to systematic review of literature and practical issues
on state management of agricultural land in Bac Yen district, and propose
recommendations to strengthen state management of agricultural land in Bac Yen
district, Son La province in the coming time.
Methodology
The study employed both secondary and primary data. Secondary data is mainly
collected from books, newspapers, magazines, reports and data collected from different
departments of the People's Committee of Bac Yen district such as the Statistical Office,
department of resource and environment. Primary data was collected mainly through
survey and in- depth interviews with various stakeholders involving in state
management of agricultural land in Bac Yen district, such as households, cadres in both
commune and district levels. Main data analysis tools are descriptive and comparative
statistics.
Main results and conclusions
Bac Yen is a mountainous district of Son La province, with an average altitude of
1,000 -1400m above sea level. In 2019, total spring rice area was recorded at 485
hectares (equivalent to about 104.3% of the plan, and increased by 7.5% as compared to
2018), total summer rice area was 1,998 hectares (equivalent to about 99.0% of the
plan, and increase by 0.5% compared to 2018). In 2019, total amount of stone exploited
in the district reached 17,825 m3 (equivalent to 99.0% of the plan, an increase of 4.4%
compared to 2018). In 2019, a record of about 40,007 tourists to come and visit Bac
Yen district, of which 378 international visitors; total revenue from tourism is estimated
at 19.61 billion dong.
State management of agricultural land has a very important role in socioeconomic development, which must comply with centralized and unified scheme. This
process also has to harmonize between land ownership and agricultural land use rights,
x
and the interests both state and land users. State management of agricultural land also
must be economical and efficient. Results show that the department of resource and
environment in Bac Yen district has implemented policies related to state management
of agricultural land, disseminate the information about the policies and Law to public.
The line agencies have also investigated, measured and develop land map (in 2020, the
department of resource and environment conducted periodic census of agricultural land,
including agricultural land). Plan and master plan on agricultural land use (Decision
No. 1251/QD-UBND dated May 16, 2017 approving the adjustment of land use
planning to 2020 of Bac Yen district); Management of land allocation, land lease,
acquisition and conversion of agricultural land use purposes (currently, on average, each
household in Bac Yen district is allocated 1,464 ha of agricultural land, equivalent to
3,253 m2/capita). Registration of land use rights and issuance of land use right
certificates have been implemented quite well, with about 16,990 certificates of
agricultural land use rights have been issued to 2019. Agricultural land inspection,
dispute settlement, complaints, denunciations and handling of violations in land
management have been implemented, with 17 cases of disputes on agricultural land
resolved.
Several factors affecting the state management of agricultural land in Bac Yen
district such as: State legal documents on land; Natural factors; Human and technical
resources in the implementation of state management of agricultural land; the
coordination of departments in the process of implementing state management of
agricultural land; Knowledge and awareness of people and organizations in the process
of using agricultural land.
In order to strengthen the state management of agricultural land min Bac Yen
district, it is necessary to synchronously implement the following solutions: (i)
completes guiding documents and improves the method of propagating/communicating
the law on agricultural land to the land users; (ii) improve the quality of agricultural
land use planning and plans; (iii) improve the quality of inspection and examination and
speed up the settlement of disputes and complaints in the field of agricultural land; (iv)
consolidate the organizational structure, decentralize the management among levels and
train cadres implementing the state management function on agricultural land; (v)
Strengthen the management of cadres and consolidate the entire state management
apparatus on agricultural land; and (iv) Promote propaganda and communicate policies
and Law on agricultural land to users.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, nó khơng phải là
hàng hố thơng thường mà là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất và đời sống,
là địa bàn cư trú của dân cư, tạo mơi trường khơng gian sinh tồn cho xã hội lồi
người (Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Hiện nay, cùng với q trình
đơ thị hố, phát triển các khu cơng nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương
mại phát triển nhanh rất khó kiểm sốt, dẫn tới việc sử dụng sai mục đích, làm
mất đi một diện tích đất nơng nghiệp để chuyển sang mục đích khác, khi đã
chuyển mục đích thì khơng thể tái tạo, phục hồi lại trong thời gian ngắn mà phải
cần đến hàng nghìn năm. Chính vì vậy, việc quản lý đất nơng nghiệp là một vấn
đề cần được quan tâm, trú trọng.
Trong những năm qua, Việt Nam có nhiều thay đổi trong quản lý nhà nước
về đất đai cụ thể là đất nông nghiệp. Luật đất đai ban hành lần đầu năm 1987,
đến nay qua nhiều lần sửa đổi, 3 lần ban hành mới (Năm 1993, 2003, 2013),
Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 1993 của thủ tướng chính phủ về việc
giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật đất đai cũng
như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện.
Nhiều văn bản tính chất pháp lý cịn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất của người dân diễn ra còn nhiều.
Huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La là một trong những huyện vùng cao có diện
tích đất nơng nghiệp khá lớn, khoảng 66.209 ha, chiếm trên 60% tổng diện tích
tự nhiên của huyện. Đa phần diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện có chất
đất màu mỡ, thích hợp với phát triển nhiều loại cây trồng, nhất là cây công
nghiệp, cây ăn trái. Từ khi tiến hành đổi mới cơ chế quản lý đất nông nghiệp theo
Luật đất đai năm 1993 đến nay, huyện đã từng bước đổi mới quản lý Nhà nước
đối với đất nông nghiệp và đã thu được một số thành tựu. Tính đến năm 2019,
huyện Bắc Yên đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu cho Nhân dân (UBND huyện Bắc Yên, 2020a).
Bắc Yên là một huyện vùng núi cao của tỉnh Sơn La, Huyện Bắc n có địa
hình rất phức tạp, bị chia cắt mạnh, dốc đứng, núi cao, khe sâu. Tổng diện tích
1
đất nông nghiệp của huyện là 66.209,13 ha, chiếm 60,26 % tổng diện tích tự
nhiên. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình cá nhân
còn chậm đặc biệt đối với đất ở. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình
thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị, xây dựng các cụm nghiệp,
nhà máy công nghiệp từ đất lúa còn diễn ra ở nhiều nơi. Chủ trương dồn điền, đổi
thửa nhằm cơ giới hóa với mục đích nâng cao năng suất lao động là việc làm cần
thiết, song cách thực hiện của nhiều địa phương lâu nay đang khiến nơng dân
khơng đồng tình và có những phản ứng mạnh mẽ. Đứng trước thực trạng đó, để
đưa quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp ngày càng có hiệu quả, cần phải rút kinh
nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp (UBND
huyện Bắc Yên, 2020a).
Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp nêu trên,
nếu không được khắc phục sẽ cản trở ngành nông nghiệp của huyện phát triển
theo hướng hiện đại, hiệu quả, làm mất lòng tin của người dân vào chính sách,
pháp luật quản lý đất đai của Nhà nước. Chính vì thế, cần nghiên cứu đề tài
“Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn
La” nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý đất nông nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp ở cấp huyện;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La;
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La;
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp trong giai đoạn tới.
2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
- Đối tượng khảo sát: Các hộ dân bình thường, các hộ dân bị thu hồi đất,
các cán bộ cấp huyện, xã có liên quan tới cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp sẽ được
tiếp cận theo hai khía cạnh: nội dung và bộ máy quản lý Nhà nước về đất nông
nghiệp; Nội dung quản lý được giới hạn ở thẩm quyền của chính quyền cấp
huyện phù hợp với phân cấp quản lý Nhà nước về đất đai theo pháp luật hiện
hành của Việt Nam. Bộ máy quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp bao gồm
HĐND, UBND và các cơ quan tham mưu cho UBND trong quản lý Nhà nước
(bao gồm các cơ quan quản lý TN&MT và các cơ quan nhà nước phối hợp khác
như cơ quan tài chính, kế hoạch đầu tư, nơng nghiệp và phát triển nông thôn…).
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017 - 2020. Thu
thập số liệu sơ cấp năm 2020. Giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về đất nông nghiệp đến năm 2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
1.4.1. Về lý luận
Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận trong QLNN về đất nông
nghiệp. Nghiên cứu đã tổng quan kinh nghiệm của một số nước và các địa
phương ở Việt Nam trong quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp để từ đó rút ra
bài học vận dụng vào thực tiễn của huyện Bắc Yên trong thời gian tới.
1.4.2. Về thực tiễn
Đánh giá thực trạng QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Yên
trong thời gian qua. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về đất nơng
nghiệp trên địa bàn huyện đó là vai trị truyền thơng, thơng tin; cơng tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chính sách đất đai, diện tích canh tác, từ đó đề ra
giải pháp, chính sách nhằm tăng cường QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của huyện
Bắc Yên nói riêng, của tỉnh Sơn La nói chung.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất là khái niệm chỉ phần lục địa không phải là biển của trái đất. Tuy nhiên,
do mỗi vị trí trên trái đất đều gắn với tọa độ, độ sâu, khoáng sản trong lịng đất và
khoảng khơng trên đất mà người sở hữu đất riêng lẻ khó có khả năng khai thác
hết cơng năng của nó, nên phát sinh các cách hiểu khác nhau về nội hàm khái
niệm đất, nhất là dưới giác độ pháp lý. Đất được phân loại theo nhiều tiêu chí
khác nhau. Ở Việt Nam, đất được phân loại theo mục đích sử dụng gồm: nhóm
Đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo
cách phân loại của Luật đất đai Việt Nam năm 2013, đất nơng nghiệp được hiểu
là diện tích đất được dùng để sản xuất nông nghiệp và dịch vụ cho sản xuất nơng
nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên của quốc gia. Theo FAO, đất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác là đất trồng cây hàng năm như ngũ cốc, bông, khoai
tây, rau, dưa hấu (bao gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp nhưng tạm
thời bỏ hoang), đất trồng cây ăn trái, đất trồng cây lâu năm và những cánh đồng,
thửa ruộng, đồng cỏ tự nhiên phục vụ chăn thả gia súc (Lê Thị Phương, 2019).Kế
thừa điểm chung của các định nghĩa nêu trên, có thể định nghĩa về đất nông
nghiệp như sau: Đất nông nghiệp là một phần trong tổng diện tích đất tự nhiên
của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, được sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối và một số hoạt động khác liên
quan đến sản xuất nông nghiệp (Lê Thị Phương, 2019).
2.1.1.2. Khái niệm về quản lý
Quản lý: nói chung được quan niệm như một quy trình cơng nghệ mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp
với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định (Trần Văn Giao, 2008).
4
Quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của
chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng
theo mục tiêu đã định (Đoàn Thị Thu Hà &Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004).
Quản lý được xem là quá trình “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương
diện điều hành. Dưới góc độ chính trị quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị;
nhưng dưới góc độ xã hội quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc
độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa trên những cơ sở, nguyên tắc đã được
định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản
lý (Tơ Thành Chung, 2013)
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước: là hoạt động tổ chức điều hành của bộ máy nhà nước,
nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các
phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước
chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp
luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu của quản lý nhà nước. Đồng thời
các cơ quan nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động mang tính chấp
hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy
và củng cố chế độ cơng tác của nội bộ mình (Đồn Thị Thu Hà & Nguyễn Thị
Ngọc Huyền, 2004).
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là quản lý
công việc của Nhà nước. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào
chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai
đoạn lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt
động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều
hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp (Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007).
Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều
kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của
con người trong xã hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nước, quản lý xã hội được
nhà nước đảm nhận. Nhưng, quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là
5
một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà còn do tất cả các bộ phận khác cấu
thành hệ thống chính trị thực hiện như các chính đảng, tổ chức xã hội… ở góc độ
hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội, chủ thể quản lý xã hội cịn là gia đình, các tổ
chức tư nhân (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để
điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Trong hoạt động
quản lý nhà nước, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động quản lý là rất phức
tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cao với sự hỗ trợ của các phương
tiện công nghệ hiện đại (Tô Thành Chung, 2013).
2.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm:
quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các
sản phẩm do sử dụng đất mà có…(Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013).
Điều 164, Bộ luật Dân sự quy định “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật”. Từ khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản
dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu
một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quản lý đất đai, ta thấy
có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này
được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản
lý và sử dụng đất đai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này
mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông
qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát
của Nhà nước (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013).
Như vậy, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là tổng hợp các hoạt động
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu
của Nhà nước, đó là các hoạt động nhằm nắm chắc tình hình sử dụng đất nơng
nghiệp; phân phối lại quỹ đất nơng nghiệp hợp lý theo đặc điểm tính chất đất
6
từng vùng; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp; điều
tiết các nguồn lợi từ đất nông nghiệp theo địa lý (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại Việt Nam chính là quản lý quỹ đất
nơng nghiệp và những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử
dụng. Q trình quản lý đất nơng nghiệp tại Việt Nam là quá trình tác động một
cách có tổ chức và định hướng bằng quyền lực nhà nước đến đất nông nghiệp và
sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của các chủ thể
quản lý đất và các đối tượng sử dụng đất nhằm duy trì tính ổn định và phát triển
của xã hội (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013).
2.1.2. Nguyên tắc và vai trị trong quản lý Nhà nước về đất nơng nghiệp
2.1.2.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp: Là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và
môi trường. Quy luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về
mặt môi trường cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý, phát huy tối đa cơng dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích
sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động
kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng
đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của
đất đai. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng đất nơng nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau: Sử dụng đất hợp lý về
khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. Phân phối hợp
lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử
dụng đất. Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Nguyễn Thị Hải Yến, 2013).
+ Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp: Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn,
trong khi đó nhu cầu của con người lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử
dụng đất nơng nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ
sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ
sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về
điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên
7
tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên đất. Do đó, đất nơng nghiệp cần được sử dụng theo ngun tắc:
Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý: Sử dụng đầy đủ và
hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nơng nghiệp cần được sử dụng hết và mọi
diện tích đất nơng nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đạc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật ni vừa duy
trì được độ phì nhiêu của đất (Nguyễn Hn, 2016).
Đất nơng nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao: Đây là kết quả
của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp. Nguyên tắc chung là đầu
tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm trên một đơn vị diện tích
bằng mức chi phí tăng trên một đơn vị diện tích đó (Nguyễn Hn, 2016).
Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững: Sự bền
vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất lượng đất
nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước mắt của
thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của các thế
hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều kiện sinh thái mơi
trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nơng nghệp kết hợp hài
hịa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài (Nguyễn Huân, 2016).
+ Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp: Theo Niên giám thống kê năm 2015,
tổng diện tích đất tự nhiên cả nước là 33,105 triệu ha, trong đó đất nơng, lâm
nghiệp và ni trồng thủy sản chiếm 79% diện tích đất. Theo đánh giá thì tổng
diện tích đất nơng nghiệp có xu hướng giảm, từ giai đoạn 2000 đến nay, diện tích
đất nơng nghiệp đã chuyển sang mục đích sử dụng khác là 500.000 ha. Bên cạnh
sức ép diện tích đất nơng nghiệp thì vấn đề ơ nhiễm, suy thối mơi trường đất
nông nghiệp cũng là một thách thức lớn đối với nơng nghiệp Việt Nam (Nguyễn
Hn, 2016).
Ơ nhiễm mơi trường đất nơng nghiệp: Sử dụng phân bón khơng đúng cách
đã và đang để lại dư lượng phân bón cây trồng khơng hấp thụ, điều này tác động
tiêu cực đến hệ sinh thái nông nghiệp, làm ô nhiễm nguồn nước, đất nông nghiệp.
Theo số liệu thống kê từ năm 1985 đến nay, diện tích gieo trồng ở nước ta chỉ
tăng 57,7% nhưng lượng phân bón hóa học sử dụng tăng tới 51,7%, có khoảng
2/3 lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa được sử dụng, gây lãng phí tiền bạc
của nhân dân. Đặc biệt, dưới góc độ mơi trường, hàng năm một lượng lớn phân
8
bón được rửa trơi hay bay hơi đã làm ơ nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp
và môi trường sống, đó là một trong những tác nhân gây ơ nhiễm đất, nước,
khơng khí (Nguyễn Hn, 2016).
Trong những năm qua, nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng
gia tăng. Theo báo cáo của Cục bảo vệ thực vật, ước tính đến nay, có khoảng hơn
3.000 loại thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng với khối lượng trên 100.000
tấn/năm. Lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phịng trừ dịch hại, khơng tn
thủ các quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thiếu kiến thức về sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật đã dẫn đến tình trạng tồn dư lượng lớn thuốc bảo vệ thực
vật trong đất, ảnh hưởng xấu đến môi trường đất và con người. Bên cạnh đó, hoạt
động chăn ni gia súc cũng ngày càng phát triển, mở rộng về quy mô và diện
tích. Chất thải từ các hoạt động chăn ni, gia súc, gia cầm hầu như không được
xử lý đúng kỹ thuật, xả thải trực tiếp ra môi trường cũng là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm đất, nước (Nguyễn Hn, 2016).
Suy thối đất nơng nghiệp: Thiên tai, bão lũ gia tăng đã làm tăng hiện tượng
rửa trơi, xói mịn, sạt lở bờ sơng, bờ biển, bồi lắng dịng sông... gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới tài nguyên đất, hiện tượng thiếu nước, hạn hán ở một số vùng
đã xảy ra, dẫn tới hiện tượng hoang mạc hóa đất. Nạn phá rừng, khai thác gỗ để
lấy đất canh tác hoặc do thiên nhiên đã làm mất một diện tích lớn đất phủ thực
vật dẫn đến rửa trơi và xói mịn đất. Theo số liệu thống kê, tính riêng năm 2010,
tổng diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá lên đến 7.781 ha, phần lớn trong rừng
bị cháy và rừng bị phá là rừng nguyên sinh. Sự suy giảm diện tích rừng đã gây
sức ép khơng nhỏ đối với mơi trường, làm mất các chất dinh dưỡng trong đất,
làm suy thối và mất tính năng sản xuất của đất. Đất nông nghiệp cũng chịu ảnh
hưởng một phần lớn từ quá trình này. Bên cạnh đó, thói quen canh tác lạc hậu
của người nông dân đã khai thác kiệt quệ đất đai mà ít chú ý đến hoạt động bồi
bổ, cải tạo đất, dẫn đến tình trạng đất nơng nghiệp thối hóa, bạc màu (Nguyễn
Hn, 2016).
2.1.2.2. Vai trị của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
Trong xã hội có giai cấp bóc lột, đất nơng nghiệp chủ yếu nằm trong tay
giai cấp thống trị và giai cấp địa chủ. Do đó, quan hệ ruộng đất chủ yếu trong các
chế độ xã hội này là mối quan hệ giữa các ruộng đất và nông dân làm thuê, giữa
9
giai cấp bóc lột và người bị bóc lột. Trong xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ chủ yếu
về Đất nông nghiệp là mối quan hệ giữa Nhà nước (chủ sở hữu) và các chủ sử
dụng đất (các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội,
tư nhân). Nhà nước tạo mọi điều kiện môi trường thuận lợi cho các đối tượng sử
dụng đất phát huy khả năng của mình để tăng giá trị canh tác trên 1 đơn vị diện
tích. Do vậy, sự quản lý của Nhà nước đối với đất nông nghiệp có vai trị đảm
bảo cho q trình sử dụng loại đất này có hiệu quả dựa trên cơ sở khai thác tiềm
năng, lợi thế của nó trong q trình phát triển sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Ngọc Lưu, 2006).
- Xây dựng chiến lược lâu dài về sử dụng đất nông nghiệp
Đất nơng nghiệp được sử dụng dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau
(nông hộ, trang trại, nông trường) sản xuất nhiều loại nơng sản khác nhau. Trong
khi đó để đảm bảo phát triển một nền nơng nghiệp hàng hóa theo hướng bền
vững địi hỏi phải có một quy mơ sản xuất với một diện tích đất phù hợp. Thực tế
cho thấy không thể mỗi một chủ sử dụng đất có thể giải quyết được vấn đề có
tính chiến lược, dài hạn, tính tổng hợp, tính lịch sử - xã hội trong q trình sử
dụng đất nơng nghiệp. Đồng thời là cơ sở để nhà nước ban hành các chính sách
nhằm thúc đẩy việc quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả như: tăng cường xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thúc đẩy thương
mại, phân bố lại lực lượng lao động, dân cư. Sản xuất nông nghiệp gắn liền với
đặc điểm của đất nơng nghiệp đó là tính giới hạn, tính cố định, tính khơng thể
thay thế trong khi đó lịch sử sử dụng đất cho thấy sự chuyển đổi ngày càng nhiều
diện tích đất nơng nghiệp sang các mục đích sử dụng khác như mục đích đất ở
dân cư, đất xây dựng đơ thị, khu cơng nghiệp, đất an ninh quốc phịng, đất giao
thông thủy lợi… Áp lực sử dụng đất ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, để duy trì an
ninh lương thực cho tồn quốc gia thì đất nơng nghiệp phải được quy hoạch
trong một diện tích phù hợp. Ở nước ta, ngay sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986)
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương chính sách, phương hướng và
giải pháp phát triển cho đất nước. Do đó, cụ thể sử dụng đất nơng nghiệp có sự
gia tăng về hiệu quả đảm bảo thu nhập trên một đơn vị diện tích ngày càng cao
hơn. Xét trên góc độ này cho thấy sự quản lý của nhà nước đối với công tác quy
hoạch sử dụng đất nơng nghiệp nhằm đảm bảo được tính chiến lược về xu hướng
sử dụng đất, xu hướng chuyển đổi mục đích để từ đó có biện pháp giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong quá trình phân bố sử dụng loại đất này một cách có
10
hiệu hơn. Sản xuất nơng nghiệp có địa bàn phân bố rộng và trên nhiều loại địa
hình khác nhau, do vậy q trình sản xuất nơng nghiệp chịu sự chi phối rất lớn
của hệ thống các cơng trình hạ tầng công cộng như giao thông, thủy lợi,… Hơn
nữa từng chủ thể có liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình canh tác như vấn
đề xác định mùa vụ, tưới, tiêu, BVTV, nhiều loại nông sản được chế biến không
những theo mối liên hệ ranh giới hành chính địa phương mà cịn là mối liên hệ
vùng, khu vực, thậm chí mang tính quốc gia, nơng nghiệp có vai trị với công tác
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo giải quyết những vấn đề về hệ
thống hạ tầng kinh tế mối liên hệ giữa vùng, khu vực và quốc gia (Nguyễn Ngọc
Lưu, 2006).
* Tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tài sản quý giá của bất kỳ một quốc gia nào. Khi giá trị
của đất nông nghiệp ngày càng lớn trên thị trường cạnh tranh thì mối quan hệ đất
nông nghiệp ngày càng phức tạp hơn. Con người đã nhìn nhận thấy được tầm
quan trọng của đất đai đối với đời sống của mình. Chính vì vậy, các tranh chấp,
mâu thuẫn, khiếu kiện… trong các quan hệ đất nông nghiệp thường nổ ra mạnh
mẽ. Trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, cán bộ, công nhân viên
chức có thể lợi dụng quyền hạn và trách nhiệm, công cụ nhà nước để vụ lợi cho
cá nhân, lợi ích của người này làm xâm hại quyền lợi, lợi ích của người khác.
Chế tài Nhà nước ban hành ra để điều chỉnh, tác động vào mối quan hệ đất nông
nghiệp, đảm bảo công bằng. Công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi
phạm trong lĩnh vực đất nông nghiệp là rất cần thiết để phát hiện, xử lý sớm các
vi phạm (Nguyễn Thị Luyến, 2015).
* Phát hiện ra những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
Đất nông nghiệp là tài nguyên hữu hạn nên cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm.
Thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai, cơ quan quản lý sẽ
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ
đó phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai
phạm, kịp thời sửa chưa những sai sót gây ách tắc trong q trình thực hiện
(Trịnh Thành Cơng, 2014).
Do vậy, quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp đóng vai trị rất quan
trọng đối với sự phát triển nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặc
11
dù chính sách đất đai nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng những năm qua đã
đạt được nhiều thành tựu, song vẫn cần tiếp tục nghiên cứu để ngày càng đáp ứng
tốt những yêu cầu mới đặt ra.
2.1.3. Nội dung, đặc điểm và phân loại đất nông nghiệp
2.1.3.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai sửa đổi bổ sung do Quốc hội ban
hành năm 2013, quản lý Nhà nước về đất đai được quy định bởi 15 nội dung cụ
thể như sau: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ
sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra,
đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai;
Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Quản lý tài chính về đất và giá đất; Quản lý,
giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất; Giải
quyết tranh chấp về đất; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất;
Quản lý hoạt động dịch vụ về đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
2.1.3.2. Đặc điểm đất nơng nghiệp
Ngồi các đặc điểm chung của đất như mỗi thửa đất ứng với vị trí duy nhất
trên vỏ trái đất gắn với địa hình, nền khí hậu, tài ngun và các cơng trình nhân
tạo chung cho cả vùng hoặc tiểu vùng nhất định; về dài hạn cung đất là cố định
trong khi cầu về đất không ngừng tăng lên đi đôi với sự hiện diện nhiều hơn các
cơng trình trên đất làm tăng tính năng của nó nên giá đất có xu hướng tăng; chất
đất, bề mặt đất có thể thay đổi dưới tác động của tự nhiên, nhân tạo… (Nguyễn
Đình Bồng, 2012).
Đất nơng nghiệp cịn có một số đặc điểm riêng sau đây:
- Đất nông nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về thổ nhưỡng,
địa hình, hệ thống nước. Mỗi loại đất nơng nghiệp địi hỏi các điều kiện khác
12
nhau về thổ nhưỡng, nền khí hậu, các cơng trình phụ trợ… đất trồng trọt đòi hỏi
các điều kiện về chất đất, nền khí hậu, hệ thống tưới, tiêu phù hợp với từng loại
cây trồng; đất chăn nuôi gia súc địi hỏi điều kiện về quy mơ diện tích đồng cỏ,
hồ chứa nước…; đất mặt nước để nuôi trồng thủy sản hay đất làm muối đòi hỏi
điều kiện về diện tích, về chất nước… đặc điểm này của đất nơng nghiệp cho
thấy, khơng phải diện tích đất nào cũng có thể cải tạo để trở thành đất sản xuất
nông nghiệp. Chính vì thế, các quốc gia đều phải có chính sách bảo vệ diện tích
đất nơng nghiệp tối thiểu, nhất là diện tích đất đảm bảo an ninh lương thực
(Nguyễn Đình Bồng, 2012).
- Đất nơng nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự
nhiên Xã hội càng phát triển, số người làm nơng nghiệp và đóng góp của nơng
nghiệp vào GDP càng giảm, diện tích Đất nơng nghiệp có thể giảm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích tự nhiên (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Do đất nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên,
trong khi đất là nguồn tài nguyên hữu hạn, nên việc sử dụng hiệu quả đất nông
nghiệp tạo điều kiện chuyển một phần đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục
đích khác. Một trong những phương thức sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp là
thâm canh, tăng vụ, áp dụng công nghệ sinh học sản xuất nông nghiệp có giá trị
cao trên một diện tích đất xác định (Nguyễn Đình Bồng, 2012). - Đất nơng
nghiệp là thành quả cải tạo của con người qua nhiều thế hệ và gắn liền với truyền
thống lịch sử, văn hóa địa phương, quốc gia đất tự nhiên phải trải qua quá trình
cải tạo mới có thể đưa vào sản xuất nơng nghiệp. Trong q trình phát triển
ngành nơng nghiệp, các cộng đồng dân cư lựa chọn những vùng đất thích hợp để
phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ rừng và nguồn thủy sản trên các
sông, hồ. Trải qua nhiều thế hệ, đất đai được cải tạo dần dần phù hợp với cây
trồng, vật ni, khí hậu, địa hình, nguồn nước… Cùng với việc hình thành các tụ
điểm dân cư và tập qn sinh hoạt chính trị, văn hóa, cũng hình thành các tập
quán, kinh nghiệm, thói quen phù hợp với nền sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự
phát triển kinh tế và văn hóa song trùng đã tạo nên các địa danh sản xuất nông
sản mang dấu ấn của vùng mà nơi khác không thể tạo ra được. Đây là nguồn tài
nguyên, nguồn của cải quý giá tích tụ trong đất và cho phép phát triển các ngành
nơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh, là cơ sở của xuất xứ địa lý gắn với hàng hóa
(Nguyễn Đình Bồng, 2012).
13