Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Khóa luận tốt nghiệp quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện bắc yên, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN XUÂN BẮC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8 31 01 10

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Dương Nga

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Bắc


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Dương Nga - người đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài, luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
mơn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Bắc
Yên, Văn phòng huyện ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện,
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Phịng Tài nguyên và Môi trường, Hạt
Kiểm lâm huyện Bắc Yên, Hạt Kiểm lâm Tà Xùa, Thanh tra huyện Bắc Yên, Chi nhánh
chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện Bắc Yên, Chi cục Thống kê huyện Bắc Yên, Ủy
ban nhân dân các xã Hua Nhàn, Tạ Khoa, Mường Khoa, các cơ quan ban ngành liên
quan trên địa bàn huyện Bắc Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài, luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021

Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Bắc

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................... ix
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4


1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4.

Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ................................................. 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về bảo vệ rừng .................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo vệ rừng ............................................... 5

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 5
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa, mục tiêu và nguyên tắc của quản lý Nhà nước về bảo vệ
rừng ....................................................................................................................... 7
2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng .................................... 10
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng ............................ 18
2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 21

2.2.1. Kinh nghiệm quản lý bảo vệ rừng ở một số huyện ............................................. 21
2.2.2. Rút ra một số bài học cho địa bàn nghiên cứu .................................................... 26
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
3.1.

Đặc điểm về huyện Bắc Yên............................................................................... 28

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................... 28

iii



3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ..................................................................................... 32
3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................................... 35
3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 37

3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................................ 37
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ............................................................. 38
3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 39
3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 40

3.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng rừng .............................................................. 40
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ
rừng ..................................................................................................................... 40
3.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện các yếu tố ảnh hưởng..................................................... 41
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 42
4.1.

Tổng quan hiện trạng rừng trên địa bàn huyện Bắc Yên .................................... 42

4.2.

Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Bắc Yên,
tỉnh Sơn La .......................................................................................................... 46

4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và phân cấp quản lý ............ 46

4.2.2. Ban hành triển khai, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng ......................................................... 51
4.2.3. Lập kế hoạch bảo vệ rừng ................................................................................... 54
4.2.4. Giao đất, giao rừng ............................................................................................. 56
4.2.5. Phòng cháy và chữa cháy rừng ........................................................................... 62
4.2.6. Bảo tồn đa dạng sinh học rừng ........................................................................... 63
4.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các vi phạm pháp
luật về bảo vệ rừng.............................................................................................. 66
4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ............................................................................... 67

4.3.1. Biến đổi khí hậu .................................................................................................. 67
4.3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương ................................................ 69
4.3.3. Cơ sở vật chất cho quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng ........................................ 70
4.3.4. Nguồn nhân lực quản lý ...................................................................................... 71
4.3.5. Chính sách, pháp luật .......................................................................................... 72
4.3.6. Cộng đồng dân cư được giao quản lý về bảo vệ rừng ........................................ 76

iv


4.3.7. Sự phối hợp của các lực lượng ........................................................................... 78
4.4.

Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ rừng
trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ........................................................... 79

4.4.1. Định hướng ......................................................................................................... 79

4.4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về
bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ....................................... 81
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 87
5.1.

Kết luận ............................................................................................................... 87

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................. 88

5.2.1. Đối với Trung ương ............................................................................................ 88
5.2.2. Đối với tỉnh Sơn La ............................................................................................ 89
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 90
Phụ lục ........................................................................................................................... 93

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

BVR


Bảo vệ rừng

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế -xã hội

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLNN

Quản lý Nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật


UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2018-2020................................................ 29
Bảng 3.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2020 huyện Bắc Yên ...................... 30
Bảng 3.3. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp......................................................... 38
Bảng 3.4. Số lượng mẫu điều tra .................................................................................... 39
Bảng 4.1. Tổng hợp diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn 2018 - 2020 ............. 43
Bảng 4.2. Diện tích rừng theo quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn 03 xã
Hua Nhàn, Mường Khoa, Tạ Khoa năm 2019 .......................................... 44
Bảng 4.3. Thực trạng rừng 03 xã Hua Nhàn, Mường Khoa, Tạ Khoa sau khảo sát
năm 2020 ................................................................................................... 44
Bảng 4.4. Tổng hợp số văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên .......................................... 48
Bảng 4.5. Một số chính sách của Đảng và Nhà Nước về quản lý bảo vệ rừng .............. 53
Bảng 4.6. Tổng hợp Kế hoạch bảo vệ rừng giai đoạn năm 2018 – 2020 ....................... 55
Bảng 4.7. Đánh giá về chất lượng kế hoạch bảo vệ rừng ............................................... 56
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả giao đất, giao rừng năm 2019 ............................................ 57
Bảng 4.9. Tổng hợp diện tích rừng theo quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn huyện
Bắc Yên năm 2019 .................................................................................... 59
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp huyện Bắc Yên năm 2020 ...................................................... 61
Bảng 4.11. Số vụ cháy và nguyên nhân cháy rừng từ năm 2018-2020 .......................... 62
Bảng 4.12. Tổng hợp một số nhóm tài nguyên thực vật cơ bản trên địa bàn huyện
huyện Bắc Yên năm 2019 ......................................................................... 64

Bảng 4.13. Tổng hợp một số hệ động vật cơ bản trên địa bàn huyện Bắc Yên
năm 2019 ................................................................................................... 65
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác
bảo vệ rừng giai đoạn 2017-2020.............................................................. 66
Bảng 4.15. Tổng hợp tình hình khí hậu tại huyện Bắc Yên, giai đoạn 2018-2020 ........ 68
Bảng 4.16. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai huyện Bắc Yên, giai đoạn 2018-2020 ......... 68
Bảng 4.17. Số lượng cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tính
đến năm 2020 ............................................................................................ 72

vii


Bảng 4.18. Tổng hợp một số điểm còn bất cập trong thực hiện chính sách về lâm
nghiệp ........................................................................................................ 73
Bảng 4.19. Đánh giá của người dân về một số chính sách liên quan đến quản lý
nhà nước về vảo vệ rừng ........................................................................... 76
Bảng 4.20. Tổng hợp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện Bắc Yên năm
2018 ........................................................................................................... 77
Bảng 4.21. Tổng hợp sản lượng khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 20182020 ........................................................................................................... 78

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ rừng huyện
Bắc n ..................................................................................................... 46

DANH MỤC HÌNH

Hinh 3.1.

Bản đồ hành chính huyện Bắc Yên ........................................................... 28

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Xuân Bắc
Tên Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8 31 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng trên
địa bàn huyện Bắc Yên, đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt động quản lý
Nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp, trong đó
số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách điều tra cán bộ quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng
từ huyện đến cơ sở, bao gồm cán bộ quản lý ở các cơ quan, đơn vị: Hạt Kiểm lâm,
phịng Nơng nghiệp, phịng Tài ngun và Mơi trường, UBND cấp xã, Ban quản lý bản.
Số liệu sau khi thu thập về được tổng hợp và xử lý bằng các phần mềm trên máy tính,
và được phân tích bằng phương pháp phân tích, thống kê mô tả, so sánh.
Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Bắc Yên là một Huyện vùng cao của tỉnh Sơn La, là một trong những huyện đặc
biệt khó khăn được hưởng theo chương trình Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ. Cơng tác quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện trong những năm

qua đã được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, do đó đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy
nhiên, do vấn đề đói nghèo chưa được giải quyết triệt để, rừng đã được giao đến cộng
đồng các bản và các hộ gia đình, nhưng khâu quản lý bảo vệ chưa được chặt chẽ, ý thức
của nhân dân về việc bảo vệ rừng còn hạn chế, chủ yếu nhận quản lý để được hưởng
kinh phí chi trả của quỹ dịch vụ mơi trường rừng hằng năm và khai thác để làm nhà, các
công trình phù trợ của gia đình. Bên cạnh đó, lợi nhuận đem lại từ việc buôn bán gỗ và
các sản phẩm khác từ rừng trái pháp luật là rất lớn do vậy tình trạng vi phạm các qui
định của Nhà nước về bảo vệ rừng như: phá rừng làm nương, khai thác gỗ trái pháp luật
trên huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La vẫn diễn ra làm cho chất lượng rừng bị suy giảm. Việc
rừng bị tàn phá đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: Lũ ống, lũ quét, lở đất, đá,
hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp và các tác hại
về môi trường sinh thái, ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất,
sinh hoạt của nhân dân. Hàng năm, ngân sách huyện phải chi ra hàng chục tỷ đồng để

x


khắc phục những hậu quả trên, ảnh hưởng lớn đến các chương trình mục tiêu khác, gây
bức xúc trong xã hội tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
bảo vệ rừng. Kết quả đạt được trong công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa toàn diện,
chuyển biến chưa căn bản, thiếu vững chắc; chất lượng rừng tự nhiên không cao (chủ
yếu là rừng nghèo, rừng mới phục hồi trữ lượng thấp) nên chưa phát huy đầy đủ tác
dụng phịng hộ, cịn nguy cơ xói mòn, sạt lở, lũ lụt cao. Sự phối hợp giữa các lực lượng
trong công tác bảo vệ rừng chưa thường xuyên và chưa phát huy được hiệu quả cao.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về
bảo vệ rừng tác giả đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động QLNN về
BVR như: (i) Nâng cao năng lực của Bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng từ
huyện đến cơ sở; (ii) Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp

và chủ rừng trong QLNN về BVR; (iii) Tăng cường quản lý quy hoạch bảo vệ rừng;

(iv) Đẩy nhanh tiến độ giao đất lâm nghiệp, rà soát lại đất quy hoạch 3 loại rừng gắn với
xác định mốc giới trên thực địa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
cho cộng đồng dân cư; (v) Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các lực lượng;
(vi) Huy động các nguồn lực bảo vệ rừng; (vii) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác bảo
vệ rừng, phòng chống cháy rừng; (viii) Phát huy hiệu quả các chính sách quản lý nhà
nước về bảo vệ rừng.

xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Xuan Bac
Thesis title: State management on forest protection in Bac Yen district, Son La province
Major: Economic Management

Code: 8 31 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives:
The study aims to contribute to systematic review of literature and practical issues
on state management of forest protection, evaluate the current state management of
forest protection in Bac Yen district and propose recommendations to strengthen state
management of forest protection on Bac Yen district, Son la province in the coming
time.
Methodology
The study employed both secondary and primary data. Secondary data is collected
from books, newspapers, magazines, reports and data collected from different
departments of the People's Committee of Bac Yen district such as the Statistical Office,
Forest protection unit, department of agriculture and rural development, department of

resources and environment, people committee of the communes, and village
management board.
Primary data was collected mainly through survey and in- depth interviews with
various stakeholders involving forest protection, including staffs in the above mentioned
bodies and forest planting households. Main data analysis tools are descriptive and
comparative statistics.
Main results and conclusions
Bac Yen is an upland district of Son La province with extremely difficult
conditions, belong the Government's Resolution 30a/2008/NQ-CP program. The State
management of forest protection in the district in recent years has received much
concerns from leaders, thus achieving positive results. However, because of high
poverty rate, even forest areas have been allocated to village communities and
households, the management and protection of forest is not strictly implemented. Local
people's awareness of protecting forest is still limited, mainly motivated by payment of
the annual forest environmental service fund and exploiting wood to build houses and
other facilities for home purposes. In addition, the profits generated from illegal trade in
timber and other forest products are very high, therefore the violation of the State's
regulations on forest protection have occurred, such as deforestation for cultivation,

xii


illegally exploitation of forest, making forest quality degraded. Deforestation has caused
serious consequences such as floods, landslides, droughts, and serious water shortages
for daily life and agricultural production, and negative effects on the ecological
environment, greatly affecting local people's life and production. Every year, the district
budget has to allocate tens of billions VND to address the above consequences, meaning
less budget allocated for other target programs. This also frustrated local society and
affecting State management activities of forest protection in the district. The
performance achieved in the state management on forest protection have not been

comprehensive, though with positive changes but lack of sustainability. The quality of
natural forests is not high (mostly poor forests, newly planted forests have low
reserves), so the capacity of protection is low, the risks of erosion, landslides and floods
are high. The coordination among forces in forest protection is not regular and has not
been highly effective.
Based on the analysis of the current situation and factors affecting the State
management of forest protection in Bac Yen district, key solutions to strengthen state
management of forest protection are proposed, including: (i) Capacity building of the
State management apparatus on forest protection from district to grassroots level; (ii)
Enhance the responsibility of the committees, government, and authorities at all levels,
and forest owners in the state management of forest protection; (iii) Strengthen forest
protection planning management; (iv) Speeding up the progress of forestland allocation,
granting forest land use right certificates to local communities; (v) Strengthen
coordination activities between forces; (vi) Mobilizing resources for forest protection;
(vii) Promote propaganda and education to raise awareness and responsibility of
officials, party members and people in forest protection; (viii) Effectively promote state
management policies on forest protection.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối
quan hệ tương tác giữa sinh vật với mơi trường. Rừng có vai trị rất quan trọng
đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường; rừng là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, mỗi địa phương; rừng được coi là “lá phổi
xanh” của trái đất, cung cấp oxy, bảo vệ môi trường sống, cung cấp nguồn nước
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của con người và có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội; rừng góp phần vào các hoạt động kinh tế

nhờ vào khả năng cung cấp nguyên liệu liên tục lâu dài với chất lượng nguyên
liệu cao cho các ngành công nghiệp, đặc biệt ngày nay khi hiện tượng nóng dần
lên của trái đất do hiệu ứng nhà kính, vai trị của rừng trong việc giảm lượng khí
CO2 là rất quan trọng, đồng thời rừng còn là nơi cư trú động thực vật, bảo vệ và
ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe
của con người…
Tuy nhiên, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều hạn chế, yếu
kém; tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật, nhất
là đối với rừng tự nhiên vẫn tiếp tục diễn ra phức tạp; diện tích rừng phịng hộ liên
tục giảm qua các năm. Công tác quy hoạch, bảo vệ, phát triển rừng thiếu đồng bộ
với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều dự án
phát triển kinh tế như thủy điện, khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch... chưa chú
trọng đến bảo vệ, phát triển rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh
thái, làm suy giảm chất lượng rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên. Việc chuyển đổi
rừng tự nhiên, rừng nghèo kiệt sang sản xuất nơng nghiệp chưa được kiểm sốt
chặt chẽ; ranh giới ba loại rừng, ranh giới quản lý rừng của các chủ rừng vẫn chưa
được xác định trên bản đồ và thực địa. Các vụ việc chống người thi hành công vụ
bảo vệ rừng tiếp tục diễn ra gay gắt với tính chất ngày càng nghiêm trọng. Tổ
chức, bộ máy quản lý Nhà nước thiếu đồng bộ; sự phối hợp giữa các bộ, ngành
Trung ương và địa phương chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ; tinh thần trách
nhiệm, năng lực, trình độ của lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chun
trách cịn yếu, tình trạng bng lỏng quản lý, tiếp tay cho đối tượng vi phạm còn

1


xảy ra. Đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng chưa được quan tâm
đúng mức; chưa thật sự khuyến khích được người dân, cộng đồng, các thành phần
kinh tế tham gia. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách cịn có sự chồng chéo,
chưa rõ ràng, hiệu quả chưa cao, cịn có những kẽ hở cho các đối tượng xấu lợi

dụng để trục lợi; việc xử lý các vi phạm pháp luật trong quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng chưa nghiêm, thiếu triệt để, không đủ sức răn đe (Ban Bí thư, 2017).
Nhờ vào những đổi mới trong quá trình quản lý Nhà nước (QLNN) những
năm qua, hoạt động quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng như: Nhận thức của người dân về bảo vệ rừng (BVR) được nâng lên,
quan điểm đổi mới xã hội hóa về BVR được triển khai thực hiện bước đầu có
hiệu quả; hệ thống pháp luật trong lĩnh vực QLBVR ngày càng được hoàn thiện
phù hợp với thực tiễn, chủ trương đổi mới quản lý hiện nay và thơng lệ Quốc tế;
Chính quyền các cấp đã quan tâm nhiều hơn đến cơng tác QLBVR, tình trạng
xâm hại tài nguyên rừng cơ bản được ngăn chặn, đẩy lùi; thiệt hại về tài nguyên
rừng do hành vi vi phạm gây ra có chiều hướng giảm.
Đối với địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, trong những năm gần đây,
vấn đề đói nghèo chưa được giải quyết triệt để; tính đến tháng 12/2020 tồn
huyện cịn 2.625 hộ nghèo, bằng 18,38% cao hơn rất nhiều với mặt bằng chung
của cả nước; diện tích rừng cơ bản đã được giao đến cộng đồng các bản và các
hộ gia đình, nhưng khâu quản lý bảo vệ chưa được chặt chẽ, ý thức của nhân dân
về việc BVR còn hạn chế, chủ yếu nhận quản lý để được hưởng kinh phí chi trả
của Quỹ dịch vụ mơi trường rừng (trung bình cả huyện khoảng 19 tỷ/ năm, tương
đương hơn 500 nghìn/ha rừng) và khai thác để làm nhà, các cơng trình phù trợ
của gia đình. Bên cạnh đó, lợi nhuận đem lại từ việc buôn bán gỗ và các sản
phẩm khác từ rừng trái pháp luật là rất lớn, theo con số thống kê trong 3 năm
2017-2020 tổng số xử phạt vi phạm hành chính 151 vụ với 488 triệu đồng, do
vậy tình trạng vi phạm các qui định của Nhà nước về BVR như phá rừng làm
nương, khai thác gỗ trái pháp luật trên phạm vi cả nước nói chung và huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La nói riêng vẫn diễn ra làm cho chất lượng rừng bị suy giảm , từ
năm 2017 đến năm 2020 số diện tích rừng bị thiệt hại trên 49ha, tịch thu lâm sản
bị khai thác trái phép trên 47m3 và một số vụ việc rừng bị tàn phá chưa điều tra
được người vi phạm. Việc rừng bị tàn phá đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng
như: lũ ống, lũ quét, lở đất, đá, hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng cho sinh hoạt


2


và sản xuất nông nghiệp và các tác hại về môi trường sinh thái, ô nhiễm nguồn
nước, ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, số liệu
thống kê từ năm 2018 đến năm 2020 tổng thiệt hại do thiên tai lên tới 154,497 tỷ
đồng, riêng năm 2018 thiệt hại do mưa lũ lên tới 141,373 tỷ đồng. Hàng năm,
ngân sách huyện phải chi ra hàng chục tỷ đồng để khắc phục những hậu quả trên,
ảnh hưởng lớn đến các chương trình mục tiêu khác, gây bức xúc trong xã hội tác
động tiêu cực đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR.
Từ những phân tích trên có thể thấy việc quản lý bảo vệ rừng và khai thác,
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng sẽ góp phần to lớn vào phát triển KT-XH,
bảo vệ mơi trường sống. Vì vậy, nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng hoạt động
QLNN về BVR trên địa bàn huyện Bắc n, tỉnh Sơn La có vai trị quan trọng
trong việc đánh giá những mặt đã đạt được cũng như chỉ ra những nguyên nhân
của sự tồn tại, yếu kém, những khó khăn, vướng mắc, đồng thời xác định những
yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng trên địa
bàn huyện Bắc Yên, từ đó phát huy những thành tựu đã đạt được và đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại địa
phương. Vì vậy, đề tài “Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ hiện nay trên địa bàn huyện Bắc Yên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng
tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt
động quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng trên địa

bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng trên
địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về
bảo vệ rừng tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

3


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn trong
QLNN về BVR trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Đối tượng khảo sát là cán bộ, viên chức Hạt Kiểm Lâm huyện Bắc Yên,
Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Tà Xùa, phịng Tài Ngun và Mơi trường huyện,
phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Ủy ban Nhân dân các xã Hua
Nhàn, Mường Khoa và Tạ Khoa huyện Bắc Yên, cộng đồng dân cư được giao
quản lý và BVR.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu thứ cấp trong 3 năm từ năm
2018 - 2020. Số liệu điều tra phục vụ nghiên cứu được tiến hành trong năm 2020,
các giải pháp đề xuất đến năm 2025, định hướng 2030.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN về BVR, từ
đó đề xuất những giải pháp nâng cao hoạt động QLNN về BVR tại địa phương
trong những năm tiếp theo.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Về lý thuyết: Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý
luận về rừng và QLNN về BVR.

- Về thực tiễn: Đó là những đánh giá đúng thực trạng công tác QLNN về
BVR tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, những đề xuất hữu ích về các giải pháp
nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước trong việc bảo vệ rừng tại huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về quản lý: Do nhiều cách tiếp cận khác nhau, thuật ngữ quản
lý cũng có nhiều cách hiểu khác nhau như:
Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá
trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã
định trước (Nguyễn Cửu Việt, 2005).
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động, được các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nghiên cứu; có
người cho quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn thành
cơng việc thơng qua nỗ lực của người khác; có người lại cho quản lý là cơng tác
phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ
chức; cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Vậy một cách khái
quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
Môi trường (Nguyễn Cảnh Hoan & cs., 2014).
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước,

được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thưc hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý Nhà
nước nghĩa là Nhà nước quản lý toàn dân, toàn diện và quản lý bằng pháp luật.
Như vậy, quản lý Nhà nước là sự tác động có mục đích, chủ yếu bằng pháp luật,
của các tổ chức, cá nhân mang quyền lực nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước (Phạm Hồng Thái &
Định Văn Mậu, 2005).

5


- Khái niệm về QLNN: Theo nghĩa rộng là hoạt động của hệ thống bộ máy
Nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại. Hoạt động của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước,
hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát Nhân dân, hệ thống Tòa án Nhân dân; cịn
theo nghĩa hẹp thì QLNN là hoạt động thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành
chính Nhà nước (là Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các cấp) và
những hoạt động mang tính chấp hành và hành chính Nhà nước của các cơ quan
Nhà nước khác; các đoàn thể xã hội và một số cá nhân khi được pháp luật cho
phép (Đỗ Trung Hiếu & cs., 2013).
- Khái niệm QLNN bằng pháp luật về BVR : Luận văn kế thừa cách tiếp
cận khái niệm QLNN bằng pháp luật về BVR của cơng trình khoa học đã công
bố như: “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng là quá
trình Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật tác động vào các đối tượng quản lý để
định hướng và điều chỉnh các hành vi xã hội nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên
rừng” (Hà Công Tuấn, 2006).
- Khái niệm rừng: Theo khoản 3, Điều 2, Luật Lâm nghiệp 2017 “Rừng là
một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh
vật, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó thành phần chính là một

hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định
theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc
trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên”
(Quốc hội, 2017).
- Khái niệm rừng phòng hộ: Theo khoản 3, Điều 5, Luật Lâm nghiệp 2017
thì Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mịn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều
hịa khí hậu, góp phần bảo vệ mơi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ mơi trường rừng; được phân
theo mức độ xung yếu bao gồm: Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn
nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới và Rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay; rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển (Quốc hội, 2017).
- Khái niệm rừng Đặc dụng: Theo khoản 2, Điều 5, Luật Lâm nghiệp 2017
thì Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên,

6


nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa,
tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí
trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi
trường rừng bao gồm: Vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia (Quốc hội, 2017).
- Khái niệm rừng sản xuất: Theo khoản 4, Điều 5, Luật Lâm nghiệp năm
2017 thì Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
cung ứng dịch vụ mơi trường rừng (Quốc hội, 2017).
- Khái niệm về bảo vệ rừng: Bảo vệ rừng chính là bảo vệ các yếu tố cấu

thành rừng và các yếu tố mơi trường khác, hay có thể hiểu BVR là tổng thể các
hoạt động của tổ chức, cá nhân tác động vào rừng nhằm mục đích duy trì và
phát triển hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và đặc biệt là phòng,
chống các tác động tiêu cực đến rừng, hủy hoại rừng (Quốc hội, 2004).
Như vậy, QLNN về BVR có thể được hiểu là sự tác động có tổ chức, có
mục tiêu của các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền, thơng qua các
biện pháp pháp lý, tác động vào các đối tượng quản lý để định hướng và điều
chỉnh các hành vi xã hội, nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên rừng và đạt được các
mục tiêu đặt ra trong công tác BVR.
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa, mục tiêu và nguyên tắc của quản lý Nhà nước về bảo
vệ rừng
2.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa quản lý nhà nước về bảo vệ rừng
Rừng là đối tượng quản lý đặc thủ và là chủ thể chịu sự quản lý rất đa
dạng, bao gồm các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Lâm nghiệp, do vậy,
Nhà nước phải tăng cường sự quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng để đảm bảo tính
đồng bộ, thống nhất trong quy hoạch bảo vệ rừng; bảo vệ, tái tạo và phát triển
vốn rừng từ việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên rừng, đồng thời quản lý
Nhà nước về bảo vệ rừng là nhằm thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, sự

7


thiết lập và thực thi những khuôn khổ thể chế cùng với những quy định có tính
pháp quy để duy trì, bảo tồn và phát triển rừng (Quốc hội, 2017).
2.1.2.2. Mục tiêu của quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng
Xuất phát từ vai trị vơ cùng quan trọng của công tác QLNN về BVR, để
đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của QLNN về BVR, đòi hỏi sự quyết tâm
của cả hệ thống chính trị trong cơng tác QLNN về bảo vệ và phát triển rừng nói
chung và cơng tác QLNN về BVR nói riêng, qua đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng

đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân đối với cơng tác BVR, thấy rõ được
vai trị đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; qua tổ
chức thực hiện kịp thời phát hiện những bất cập để bổ sung, hồn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, BVR; phát hiện và xử lý kịp thời,
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác quản lý, BVR và mục
tiêu rất quan trọng là xác định rõ công tác quản lý, BVR là nhiệm vụ chính trị, là
trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và tồn thể Nhân dân
(Quốc hội, 2017).
2.1.2.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về bảo vệ rừng
Theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và nay là Luật
Lâm nghiệp năm 2017, thì nguyên tắc của QLNN về BVR phải phù hợp với
nguyên tắc chung về nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp đó là:
Hoạt động bảo vệ rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã
hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với
chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phịng hộ, bảo vệ mơi trường
và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho
người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng; bảo đảm tổ chức liên kết
theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương
mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng (Quốc hội, 2017).

8


- Theo Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nơng thơn thì đối với chủ rừng, ngồi những nguyên tắc trên cần thực hiện
tốt các nguyên tắc quản lý rừng bền vững theo các nguyên tắc cụ thể sau: Chủ

rừng tuân thủ các quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia: Chủ rừng thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất
và rừng; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc giấy phép đăng ký
kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Chủ rừng tôn trọng
quyền của cộng đồng dân cư và người dân địa phương: đảm bảo quyền sử dụng
đất và rừng hợp pháp hoặc theo phong tục, truyền thống của cộng đồng dân cư và
người dân địa phương; có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử
dụng rừng và đất rừng theo quy định của pháp luật, đồng thời chủ rừng phải tạo
cơ hội việc làm và cải thiện sinh kế cho cộng đồng dân cư và người dân địa
phương. Chủ rừng đảm bảo quyền và điều kiện làm việc của người lao động:
đảm bảo công bằng, quyền, lợi ích và điều kiện của người lao động theo quy định
của pháp luật, đồng thời duy trì các cơ chế giải quyết khiếu nại và thực hiện bồi
thường cho người lao động khi xảy ra tổn thất hoặc thiệt hại về tài sản và sức
khỏe trong khi làm việc cho chủ rừng. Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng
rừng bền vững: các hoạt động lâm nghiệp phải được thực hiện theo đúng phương
án quản lý rừng bền vững, sản xuất và sử dụng giống cây trồng theo quy định.
Chủ rừng áp dụng các biện pháp lâm sinh phù hợp với mục tiêu trong phương án
quản lý rừng bền vững, đa dạng các hoạt động quản lý, sản xuất và kinh doanh
nhằm nâng cao các lợi ích của rừng, có biện pháp phịng trừ sinh vật gây hại
rừng, phải thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng đồng thời khai
thác hợp lý các sản phẩm từ rừng để duy trì tài nguyên rừng được ổn định lâu dài.
Quản lý và bảo vệ môi trường trong các hoạt động lâm nghiệp: Chủ rừng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường của các hoạt động lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật, thực hiện các biện pháp bảo vệ đất và nguồn nước trong các
hoạt động lâm nghiệp, quản lý và sử dụng hóa chất và phân bón hóa học đảm bảo
an tồn đối với mơi trường và con người và có biện pháp bảo vệ các loài thực vật
rừng, động vật rừng theo quy định của pháp luật. Duy trì, bảo tồn và nâng cao đa
dạng sinh học: Chủ rừng phải xác định các khu rừng có tầm quan trọng về sinh
thái, khu rừng có giá trị bảo tồn cao cần được bảo vệ hoặc bảo tồn, thực hiện các
biện pháp duy trì và nâng cao giá trị sinh thái và đa dạng sinh học của rừng,

thường xuyên kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loài nhập nội để tránh những

9


tác hại cho hệ sinh thái rừng. Rừng được theo dõi, giám sát, đánh giá theo
phương án quản lý rừng bền vững bao gồm các hoạt động: xây dựng kế hoạch
giám sát và đánh giá; thực hiện kế hoạch giám sát và đánh giá; xây dựng hệ
thống quản lý và lưu trữ hồ sơ quản lý rừng, kinh doanh rừng và hệ thống bản đồ
theo dõi diễn biến rừng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018).
2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và phân cấp quản lý
Hệ thống cơ quan QLNN có thẩm quyền chung trong lĩnh vực BVR bao
gồm: Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh,
thành phố; UBND các quận, huyện; UBND các xã, phường, thị trấn. Trong phạm
vi nghiên cứu của mình, tác giả nghiên cứu sâu về chức năng QLNN về BVR đối
với UBND huyện và UBND các xã, thị trấn.
a. Ở cấp huyện
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành
chính Nhà nước cấp trên (Quốc hội, 2015).
- Trực tiếp triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách, chế
độ Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm
nghiệp; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, khai thác lâm sản theo
quy định của pháp luật; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giao
đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng;
huy động, chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn để ngăn chặn mọi hành vi gây
thiệt hại đến tài nguyên rừng; tổ chức thực hiện cơng tác phịng cháy, chữa cháy
rừng, phịng trừ sinh vật hại rừng; tổ chức thực hiện công tác giao rừng, thu hồi

rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về rừng và đất lâm nghiệp; chỉ đạo UBND cấp
xã thực hiện thống kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp (Thủ tướng
Chính phủ, 2012).
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình,
dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; tổ chức thực hiện văn bản

10


quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền
vững tại địa phương; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới
các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật; giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng
thay thế; tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng
tại địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo UBND cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng
đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật
(Quốc hội, 2017).
- Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp;
thủy lợi; thủy sản; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an tồn thực phẩm đối với
nơng sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ;

kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn
với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm
sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ, 2015).
- Hạt Kiểm lâm huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm là cơ quan tham mưu
giúp Chủ tịch UBND huyện thực hiên chức năng QLBVR, tham mưu cho Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm hoặc Chủ tịch UBND huyện, xử lý các hành vi vi
phạm Luật lâm nghiệp không thuộc thẩm quyền xử lý của Hạt Kiểm lâm huyện
theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ của Hạt Kiểm lâm được quy định cụ thể
như sau: xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống
hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng; bảo vệ
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ
rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê; tổ chức cảnh báo, dự báo
nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy

11


×