HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN DUY HIỆP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8.31.01.10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Hiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBNB thị xã Sơn Tây
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Hiệp
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... iv
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ, hình, sơ đồ ........................................................................................ ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.2.1.
Mục tiêu chung .................................................................................................... 3
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 3
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4.
Những ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài ..................................................... 4
1.4.1.
Ý nghĩa khoa học................................................................................................. 4
1.4.2.
Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 4
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................. 5
2.1.
Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất rau an toàn ................................................. 5
2.1.1.
Các khái niệm cơ bản .......................................................................................... 5
2.1.2.
Đặc điểm của phát triển sản xuất rau an toàn .................................................... 13
2.1.3.
Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất rau an toàn ........................................ 14
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất rau an toàn ................................. 19
2.2.
Cơ sở thực tiễn sản xuất rau về phát triển sản xuất rau an toàn ........................ 23
2.2.1.
Kinh nghiệm phát triển sản xuất rau an toàn ở Việt Nam ................................. 23
2.2.2.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Sơn Tây................................................. 27
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
iii
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 29
3.1.1.
Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 29
3.1.2.
Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................. 33
3.1.3.
Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu ........ 35
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 36
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin ............................................... 36
3.2.2.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin ............................................ 38
3.2.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 40
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 42
4.1.
Thực trạng phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây............ 42
4.1.1.
Thực trạng phát triển về quy mơ và chủng loại rau an tồn .............................. 42
4.1.2.
Thực trạng phát triển công nghệ kỹ thuật trong sản xuất rau an toàn ............... 45
4.1.3.
Thực trạng sử dụng đầu vào cho sản xuất rau an toàn ...................................... 48
4.1.4.
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ................................................. 57
4.1.5.
Kết quả và hiệu quả sản phát triển sản xuất rau an toàn ................................... 62
4.2.
Một số yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn
thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ..................................................................... 69
4.2.1.
Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên ........................................................................ 70
4.2.2.
Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................... 71
4.2.3.
Chủ trương chính sách....................................................................................... 71
4.2.4.
Tổ chức thực hiện quy trình sản xuất ................................................................ 73
4.2.5.
Vốn sản xuất ...................................................................................................... 74
4.2.6.
Thị trường .......................................................................................................... 74
4.2.7.
Cơ chế quản lý chất lượng rau an toàn .............................................................. 75
4.2.8.
Khoa học kỹ thuật ............................................................................................. 76
4.3.
Định hướng và giải pháp tăng cường phát triển sản xuất rau an toàn trên
địa bàn thị xã Sơn Tây trong thời gian tới ......................................................... 77
4.3.1.
Các căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sản xuất rau an
toàn .................................................................................................................... 77
4.3.2.
Định hướng phát triển sản xuất rau an toàn của thị xã Sơn Tây đến năm
2025 ................................................................................................................... 82
iv
4.3.3.
Giải pháp tăng cường phát triển sản xuất RAT ở thị xã Sơn Tây ..................... 83
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 93
5.1.
Kết luận ............................................................................................................. 93
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................... 94
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 95
Phụ lục ........................................................................................................................... 98
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BQ
BVTV
CC
CNH, HĐH
CPTG
DVNN
ĐVT
GTGT
GTSX
HQKT
HTX
KHKT
LĐ
PTBQ
PTSXP
RAT
SL
TB
UBND
VA
VSATTP
VSV
Nghĩa tiếng Việt
Bình qn
Bảo vệ thực vật
Cơ cấu
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chi phí trung gian
Dịch vụ nơng nghiệp
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Hiệu quả kinh tế
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Phát triển bình quân
Phát triển sản xuất
Rau an tồn
Sản lượng
Trung bình
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Vi sinh vật
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Dữ liệu khí hậu của Sơn Tây ....................................................................... 32
Bảng 3.2.
Sự biến động về tình hình dân số và lao động của thị xã Sơn Tây ............. 33
Bảng 3.3.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của thị xã Sơn Tây ....................... 34
Bảng 3.4.
Thu thập số liệu thứ cấp .............................................................................. 36
Bảng 3.5.
Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................... 38
Bảng 4.1.
Diện tích rau an tồn và rau truyền thống của thị xã Sơn Tây qua các
năm ............................................................................................................. 42
Bảng 4.2.
Diện tích một số loại RAT của thị xã Sơn Tây qua 3 năm 2018 – 2020
.................................................................................................................... 43
Bảng 4.3.
Năng suất một số loại RAT trên địa bàn thị xã Sơn Tây giai đoạn 2018
– 2020 ......................................................................................................... 44
Bảng 4.4.
Sản lượng RAT trên địa bàn thị xã Sơn Tây giai đoạn 2018 – 2020 .......... 45
Bảng 4.5.
Tỷ lệ hộ điều tra tham gia tập huấn sản xuất RAT ...................................... 46
Bảng 4.6.
Diện tích nhà lưới ở địa bàn nghiên cứu năm 2020 .................................... 47
Bảng 4.7.
Nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra từ năm 2018 - 2020 ...................... 48
Bảng 4.8.
Các hình thức hỗ trợ vốn sản xuất RAT của các hộ điều tra ....................... 50
Bảng 4.9.
Chi phí sản xuất một số loại RAT ............................................................... 51
Bảng 4.10. Nguồn cung và hình thức thanh tốn một số giống RAT của các hộ .......... 52
Bảng 4.11. Tỷ lệ sử lý giống của các hộ trồng rau an tồn ............................................ 53
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng phân bón cho sản xuất RAT của các hộ ........................ 54
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho rau an toàn của các hộ
điều tra........................................................................................................ 55
Bảng 4.14. Nguồn nước sử dụng sản xuất RAT của các hộ .......................................... 56
Bảng 4.15. Tình hình thu hoạch và bảo quản rau của các hộ điều tra ........................... 57
Bảng 4.16. Phân phối tiêu thụ một số loại RAT của các hộ điều tra năm 2020 ............ 59
Bảng 4.17. Giá bán một số loại RAT và rau thường ..................................................... 63
Bảng 4.18. Chất lượng một số loại rau an toàn của hộ điều tra năm 2020 .................... 64
Bảng 4.19. Giá bán theo phân cấp chất lượng RAT trên thị trường .............................. 65
Bảng 4.20. Giá trị kinh tế một số loại RAT năm 2020 .................................................. 66
vii
Bảng 4.21. Hiệu quả sản xuất một số loại RAT của các hộ năm 2020 .......................... 67
Bảng 4.22. Một số khó khăn trong sản xuất RAT theo đánh giá của hộ ....................... 70
Bảng 4.23. Nguyện vọng của người sản xuất về chính sách của nhà nước ................... 72
Bảng 4.24. Phân tích SWOT trong phát triển sản xuất RAT ......................................... 79
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu vốn của các hộ .............................................................................. 49
Hình 3.1.
Bản đồ hành chính thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ............................. 29
Sơ đồ 4.1.
Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm của các hộ ................................................. 59
Sơ đồ 4.2.
Mơ hình liên kết “4 nhà” .......................................................................... 60
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Duy Hiệp
Tên Luận văn: “Phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội”.
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10
Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm 1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về phát triển sản xuất rau an toàn; 2) Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau
an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, 3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
tới phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội và 4) Đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất rau an toàn cho địa bàn thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Các thông tin thứ cấp được thu thập thơng qua sách, báo, tạp chí, các ấn phẩm đã ban
hành, các đề tài khoa học có liên quan và các số liệu thống kê về sản xuất rau an toàn trong
thời gian gần đây của thị xã Sơn Tây. Thông tin sơ cấp được thu thập khảo sát các hộ nông
dân sản xuất rau tại địa phương, các doanh nghiệp, hợp tác xã theo phiếu điều tra phỏng
vấn. Ngồi ra các thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cũng được thực hiện đối với các cán
bộ lãnh đạo, các cán bộ ở các phịng ban, ngành có liên quan như Phịng Thống kê, Trạm
khuyến nơng, Phịng kinh tế, Trạm bảo vệ thực vật của thị xã Sơn Tây. Các nội dung khảo
sát tập trung vào: thực trạng phát triển sản xuất rau an toàn; các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển rau an toàn; kết quả và hiệu quả trong sản xuất rau an toàn; các thuận lợi, khó khăn
trong phát triển sản xuất rau an tồn; các đề xuất, mong muốn kiến nghị liên quan tới phát
triển sản xuất rau an toàn ở thị xã Sơn Tây. Các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
so sánh và phân tích SWOT là các phương pháp chính được sử dụng trong phân tích.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả khảo sát về phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây
cho thấy vùng RAT đã được mở rộng về qui mô và chuyển đổi cơ cấu hợp lý. Các loại
rau được trồng chủ yếu là: Bắp cải, xu hào, cà chua, cải thảo, cải ngọt, cải xanh, xà
lách,… và một số loại rau truyền thống khác. Với việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới
trong sản xuất RAT và cơ cấu cây trồng phù hợp nên năng suất rau của thị xã tăng
nhanh, năng suất bình quân đạt 800 – 1.200 kg/sào. Mỗi năm cung cấp cho thị trường
trên 1.857 tấn RAT các loại đáp ứng được nhu cầu rau xanh của thị xã và các vùng lân
x
cận. Hộ nơng dân vẫn là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu, bước đầu đã hình thành
các chuỗi sản xuất rau an toàn ở đây. RAT cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các
hộ nông dân.
Tuy nhiên phát triển sản xuất rau an tồn vẫn cịn đối mặt với những khó khăn đó
là: Qui mơ diện tích RAT tăng cịn chậm; các HTX DVNN chỉ mới tham gia một số khâu
dịch vụ; RAT chưa được chú trọng trong việc đầu tư xây dựng thương hiệu; Chưa tạo ra
được kênh phân phối giữa người sản xuất với người tiêu thụ sản phẩm, chưa tạo được
lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm rau an toàn; Việc tiêu thụ sản phẩm rau
vào chính vụ cịn gặp nhiều khó khăn; Cơ sở hạ tầng của các vùng sản xuất rau tuy đã
được từng bước quan tâm đầu tư nhưng thiếu đồng bộ; Trong sản xuất, tiêu thụ rau an
tồn chưa có chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm tạo điều kiện khuyến khích nơng dân và
các doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản xuất rau an toàn; Việc quản lý chất lượng rau
an tồn cịn có nhiều bất cập.
Trong thời gian tới để phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thi xã Sơn Tây
cần thực hiện đồng bộ một số các giải pháp: (1) Xây dựng và triển khai thực hiện thể chế
và chính sách khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn; (2) Quy hoạch
vùng sản xuất rau an toàn; (3) Đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất và tiêu thụ rau an toàn;
(4) Hỗ trợ kỹ thuật cho sản xuất rau an toàn; (5) Phát triển các hình tổ chức sản xuất - tiêu
thụ rau an toàn; (6) Thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn; (7) Đẩy mạnh quản lý, giám sát chất
lượng rau an toàn.
xi
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Duy Hiep
Thesis title: Developing safe vegetable production in Son Tay district, Hanoi
Major: Economic Management
Code: 8 31 01 10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
1. Contributing to systemize the theories and practices of safe vegetables production
development; 2. Appraising the current status of safe vegetables production development
in Son Tay district; 3. Analyzing the factors that affect the development of safe vegetable
production in Son Tay district; 4. Proposing solutions to develop safe vegetable production
in Son Tay district.
Materials and Methods
The study gathered secondary information from documents related to safe vegetables
such as books, academic papers, news, and so on. We surveyed local farmers, cooperatives,
and firms by using questionnaires. We also had in-depth interviews and group discussions
with local officers of the district’s Department of Statistics, Department of Economics, and
Department of Agricultural Extension Services. Descriptive statistics and the SWOT
method were applied to analyze the collected information.
Main findings and conclusions
The results show that the safe vegetable (SV) area has been expanded in scale and
has been rationally structured. The main types of vegetables are cabbage, kohlrabi,
tomatoes, broccoli, lettuce, etc., and some other traditional vegetables. With the application
of new technical advances in SV production and appropriate crop structure, the district’s
vegetable yield has increased rapidly, and the average yield is 800 - 1,200 kg per 360 m2.
Each year, the district provides over 1,857 tons of safe vegetables to meet the market’s
needs. Households are still the main form of production organization, initially forming safe
vegetable production chains here. SV also brings high economic efficiency for farming
households.
However, the development of safe vegetable production is still facing difficulties.
The cultivation areas of safe vegetables are still growing slowly. The agricultural service
cooperatives only participate in some service stages. Moreover, SV has not been focused
on investment in branding. The distribution channel between producers and consumers has
not been created yet, and it has not created consumer confidence in safe vegetable products.
Moreover, the consumption of vegetable products in the main season still faces many
xii
difficulties. The infrastructure of vegetable production regions has been invested in but
lacks synchronization. There is no appropriate support policy to create conditions to
encourage farmers and businesses to participate in the safe vegetable production business.
Moreover, the quality management of safe vegetables still has many shortcomings.
In the coming time, to develop safe vegetable production in Son Tay commune, it is
necessary to implement some solutions synchronously: i) Developing and implementing
policies to encourage the development of production and consumption of safe vegetables,
ii) Planning for safe vegetable production areas, iii) Investing in infrastructure for safe
vegetable production and zoning the cultivation areas, iv) Technical assistance for safe
vegetable production and consumption, v) Developing organization forms of safe vegetable
production and consumption, vi) Promoting safe vegetable consumption, vii) Enhancing
the safe vegetable quality management and monitoring systems.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống hằng ngày. Rau
cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ giúp đào thải chất độc cholesterol ra khỏi
cơ thể. Một số rau gia vị cịn có tác dụng chữa bệnh nhờ có các tinh dầu và kháng
sinh thực vật. Rau còn ý nghĩa kinh tế khác như loại cây lương thực có giá trị xuất
khẩu cao, và là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến (Nguyễn
Văn Tiến, 2021).
Dựa vào nhu cầu tiêu dùng của người dân và điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng,
thời gian qua, các quận, huyện của Hà Nội đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, trong đó có phát triển những vùng trồng rau an tồn tập trung, quy mơ lớn.
Về hiệu quả của các mơ hình sản xuất rau an tồn, Chi cục trưởng Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật Hà Nội Nguyễn Mạnh Phương nhận xét: Đến nay, diện tích
rau an tồn trên địa bàn thành phố được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm là 5.044ha, sản lượng đạt gần 400.000 tấn/năm, đáp ứng 40% nhu cầu tiêu
dùng Thủ đơ. Diện tích rau đạt tiêu chuẩn VietGAP là 521,6ha, rau hữu cơ khoảng
50ha. Nhìn chung, sản phẩm rau an tồn bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật; hiệu
quả kinh tế cao hơn rau thường 10-20%, giá trị sản xuất đạt 300-500 triệu
đồng/ha/năm. Đặc biệt, khoảng 1.200ha đạt giá trị hơn 1 tỷ đồng/ha/năm do sản
xuất rau trong nhà màng, nhà lưới, trồng rau trái vụ…(Ngọc Quỳnh, 2019).
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng
lên, đòi hỏi vai trò, trách nhiệm của người sản xuất, doanh nghiệp trong việc thực
thi pháp luật về an toàn thực phẩm, minh bạch trong sản xuất nghiêm ngặt hơn
(Nguyễn Thủy, 2020).
Nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu và bảo vệ sức
khỏe người tiêu dùng, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho lao động nông thôn,
nhiều năm trở lại đây, thị xã Sơn Tây đặc biệt chú trọng phát triển vùng chuyên
sản xuất rau an toàn quy mô tập trung... Hiện nay, sản lượng rau xanh của thị xã
Sơn Tây mới chỉ đáp ứng được 15-20% nhu cầu rau thị trường, trong đó sản lượng
rau an tồn (RAT) mới đáp ứng được 5%, số lượng còn lại chủ yếu từ địa phương
khác cung cấp. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng rau sạch của nhân dân thị xã ngày
càng cao, đòi hỏi sản phẩm cung cấp cho thị trường phải bảo đảm vệ sinh an toàn
1
thực phẩm, rõ nguồn gốc, nơi sản xuất; các bếp ăn tập thể còn đòi hỏi những đơn
vị cung ứng rau phải chịu trách nhiệm về sản phẩm... Trước thực trạng trên, cấp
ủy, chính quyền thị xã đặc biệt quan tâm, hỗ trợ và khuyến khích các hộ nơng dân
tham gia sản xuất RAT tập trung có kiểm sốt của cơ quan nhà nước; tiến tới cung
cấp cho thị trường sản phẩm rau bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu
cầu và lòng tin của người tiêu dùng (Trung Nguyễn, 2018).
Theo Trưởng phòng Kinh tế thị xã Sơn Tây Phùng Huy Vinh, thị xã đã xây
dựng được vùng sản xuất tập trung RAT, rau VietGAP trên diện tích hơn 100ha,
trồng các loại rau theo mùa vụ, trong đó có 40,3ha sản xuất RAT (phường Viên
Sơn 20,5ha, xã Sơn Đông 11ha, xã Xuân Sơn 8,8ha). RAT của Sơn Tây đạt giá trị
hơn 200 triệu đồng/ha/năm. Tuy nhiên còn những bất cập cần được khai thác đặc
biệt cho nhu cầu ngày càng cao các loại rau có chất lượng và hướng tới sự phát
triển nơng nghiệp bền vững, có hiệu quả cao (Trung Nguyễn, 2018).
Theo Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 490/QĐTTg ngày 05/5/2008 xác định Sơn Tây là một trong 5 đô thị vệ tinh” có chức năng
hỗ trợ phát triển và mở rộng đơ thị trung tâm, là các vùng giao thoa, lan tỏa sự phát
triển giữa Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận”. Theo quy hoạch Tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của Hà Nội, thị xã Sơn Tây được định hướng về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phân bố dân cư, các yêu cầu về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ
tầng kỹ thuật, gắn kết với quy hoạch kinh tế xã hội các vùng lân cận. Trong địa
bàn thị xã sẽ phát triển các chức năng về dịch vụ thương mại, y tế, giáo dục đào
tạo cấp vùng, du lịch văn hóa lịch sử, sinh thái, gắn kết với những giá trị lịch sử
truyền thống của địa phương, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa chất lượng cao để hỗ trợ cho nhu cầu của đô thị trung tâm (Thủ
tướng Chính phủ, 2016).
Trước tình hình đó, tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển sản xuất
rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sĩ. Với mong muốn đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết
những khó khăn trong việc phát triển sản xuất RAT thúc đẩy phát triển kinh tế
nông nghiệp cận đô thị của thị xã Sơn Tây.
2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau
an toàn.
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất rau an toàn trên địa
bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất rau an toàn cho địa bàn thị xã
Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển sản xuất rau an tồn, các khía cạnh liên quan đến kinh tế quản lý trong phát
triển sản xuất rau an toàn.
Đối tượng khảo sát là các hộ sản xuất rau an toàn, cán bộ thị xã Sơn Tây, hợp
tác xã, doanh nghiệp sản xuất rau, đối tượng tiêu thụ rau trên địa bàn thị xã Sơn
Tây.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu thực hiện trong phạm vi địa bàn
thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài
từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống kê của các
tổ chức, cơ quan ban ngành và số liệu điều tra từ năm 2018 - 2020.
Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ luận văn, tôi chú trọng nghiên cứu một
số nội dung sau đây:
3
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thị xã Sơn Tây,
tập trung vào biến động về diện tích, năng suất, sản lượng và chất lượng RAT.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất rau an toàn trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển sản xuất
RAT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong 5 năm tới và định hướng cho các giai đoạn
tiếp theo.
1.4. NHỮNG Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn đã hệ thống hóa và góp phần hồn thiện một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển sản xuất RAT trên thế giới và Việt Nam, vận dụng và phát
triển sản xuất rau an toàn tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đã:
- Làm rõ những đặc điểm, yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn, những vấn đề
nẩy sinh cần giải quyết trong quá trình phát triển RAT tại địa bàn nghiên cứu.
- Tổng hợp và phân tích, cung cấp được các thơng tin số liệu về được thực
trạng phát triển RAT của thị xã Sơn Tây.
- Xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất RAT trong thời
gian qua. Các yếu tố hiện đang thúc đẩy và cản trở phát triển sản xuất rau an toàn
tại Sơn Tây.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất RAT trên địa
bàn thị xã Sơn Tây.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay
để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính
sau: sản xuất cái gì?; sản xuất như thế nào?; sản xuất cho ai?; giá thành sản xuất
và làm như thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết
làm ra sản phẩm? (Nguyễn Phúc Thọ & cs., 2010).
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra) (Đỗ
Kim Chung & Phạm Vân Đình, 1997). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách
có hệ thống với trình độ sử dụng đầu vào hợp lý, người ta mô tả quan hệ giữa đầu
vào và đầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q =f(X1, X2,.....,Xn).
Trong đó: Q là biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định X1, X2,....,Xn
là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Các yếu tố tham gia sản xuất: tất cả các q trình sản xuất đều có sự tham gia
của 3 yếu tố là đối tượng lao động, tư liệu lao động và lực lượng lao động. Trong
đó lực lượng lao động là yếu tố quyết định.
+ Đối tượng lao động trong sản xuất rau UDCNC là: giống, phân bón, thuốc
BVTV,...
+ Tư liệu lao động trong sản xuất rau UDCNC là: diện tích đất canh tác, máy
móc thiết bị, phương tiện vẫn chuyển, nhà xưởng, kho bãi, cơ sở hạ tầng.
+ Lực lượng lao động trong sản xuất rau UDCNC là: người lao động có trình
độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng trong quản lý sản xuất rau UDCNC.
Có hai phương thức sản xuất:
+ Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện ở trình độ cịn thấp
của chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho
các nhu cầu của chính họ, khơng có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
5
+ Sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi
trên thị trường, thường được sản xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều.
Sản xuất này mang tính tập trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
2.1.1.2. Khái niệm phát triển
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển khơng những tăng về số lượng
mà cịn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ cấu, phân bố
của cải. Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của
con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng
trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của
nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế
(giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ
(Đặng Trung Thuận & Trương Quang Hải, 1999).
Cũng theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát
triển: Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với khái
niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng
thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu người hay
GDP, GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngồi việc bao hàm q trình gia tăng
đó, cịn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi
về mặt chất của nền kinh tế – xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH và kèm theo đó là việc khơng ngừng nâng cao mức sống
tồn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu
nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ
môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào phát triển
kinh tế – xã hội. Với nội hàm rộng lớn trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh
tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển tồn diện nhiều lĩnh vực kinh
tế, văn hố, xã hội… Tuy nhiên như đã biết, trong khoảng hơn hai thập niên vừa
qua, do xu hướng hội nhập, khu vực hoá, tồn cầu hố phát triển ngày càng mạnh
mẽ hơn nên đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi từng quốc gia, lãnh thổ riêng
biệt, song lại có ảnh hưởng chung đến sự phát triển của cả khu vực và tồn thế giới,
trong đó có những vấn đề cực kỳ phức tạp, nan giải địi hỏi phải có sự chung sức
của cả cộng đồng nhân loại, ví dụ như: môi trường sống, thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh, khủng bố… Từ đó địi hỏi sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế
giới phải được nâng lên tầm cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác,
phát triển (Trần Anh Phương, 2008).
6
2.1.1.3. Khái niệm phát triển sản xuất
- Khi nhắc đến phát triển sản xuất, người ta thường hay quan tâm đến các
khía cạnh: quy mơ, sản lượng, năng suất, chất lượng, hình thức tổ chức canh tác(Đỗ
Kim Chung & Phạm Vân Đình (1997).
- Phát triển sản xuất theo chiều rộng: quy mô sản xuất, số lượng lao
động...phụ thuộc vào mục tiêu sản xuất. Phát triển sản xuất rau theo chiều rộng là
việc tăng quy mơ diện tích, sản lượng,... nhưng kỹ thuật không thay đổi. Tuy nhiên
trong điều kiện kinh tế kém phát triển, quy hoạch tổng thể còn nhiều khó khăn bất
cập, tiềm năng về kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, người lao động chưa
có việc làm thì phát triển sản xuất theo chiều rộng có nhiều những hạn chế, mang
lại hiệu quả về KT-XH rất thấp.
- Phát triển sản xuất theo chiều sâu: là việc sử dụng nguồn vốn đầu vào không
thay đổi chỉ thay đổi về thiết bị, áp dụng công nghệ tiến bộ, nâng cao kỹ thuật, cải
tiến lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay việc phát triển theo quy mơ khơng
cịn là yếu tố hàng đầu giúp phát triển, mà thay vào đó là phát triển theo chiều sâu
với sự tiến bộ vượt bậc của điện tử và tin học, công nghệ, vật liệu, phối và lai tạo
cây giống, công nghệ sinh học,...
Kết quả phát triển sản xuất được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh
tế, tăng năng suất lao động, giảm hàm lượng vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm,
bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động…
2.1.1.4. Khái niệm rau an tồn
Theo cách hiểu thơng thường hiện nay thì rau an tồn là loại rau được sản
xuất trong điều kiện bình thường, có thể sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu
nhưng phải đảm bảo thời gian cách ly để tránh gây ngộ độc khi sử dụng.
- Theo quyết định số 104/2009QĐ – UBND của Thành phố Hà Nội ban hành
“Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn trên địa bàn thành phố
Hà Nội” rau an toàn là sản phẩm rau tươi đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng về
hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng Nitrat (NO3-), vi sinh vật, dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) theo quy định hiện hành của nhà nước (tại Quyết định số
99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT); được sản
xuất, sơ chế theo quy trình sản xuất, sơ chế rau an toàn; tiến tới sản xuất, sơ chế
theo quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt cho rau quả tươi tại Việt Nam
(UBND thành phố Hà Nội, 2009).
7
Theo tác giả Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng (2005), sản phẩm rau được coi
là an toàn phải đáp ứng các yêu cầu:
- Sạch, hấp dẫn về hình thức: Tươi, sạch bụi bẩn, tạp chất; Thu đúng độ chín khi có chất lượng cao nhất, khơng có triệu chứng bệnh; Có bao bì hợp vệ sinh và rau
nhìn hấp dẫn.
- Sạch, an toàn về chất lượng: Khi sản phẩm rau không chứa các dư lượng dưới
đây vượt ngưỡng cho phép tiêu chuẩn vệ sinh y tế:
+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV);
+ Dư lượng nitrat;
+ Dư lượng kim loại nặng;
+ Vi sinh vật gây hại.
Theo quan điểm của các nhà khoa học thì nơng nghiệp hữu cơ là một phương
thức sản xuất cấm dùng các hóa chất tổng hợp mà dựa trên trên cở sở sử dụng các chất
hữu cơ và luân canh cây trồng có mục tiêu tôn trọng môi trường và bảo vệ các mối
cân bằng của đất và hệ sinh thái nông nghiệp. Đây là hướng sản phẩm an toàn, do vậy
rau hữu cơ là rau được canh tác bằng phương pháp canh tác hữu cơ, cùng với sự kiểm
soát chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Tóm lại, rau an tồn là loại rau khơng
dập nát, úa, hư hỏng, khơng có đất, bụi bám quanh, khơng chứa các hóa chất độc hại,
hàm lượng nitrat (NO3), kim loại nặng, dư lượng thuốc BVTV cũng như vi sinh vật
gây hại phải được hạn chế theo tiêu chuẩn an toàn và được trồng trên các vùng đất
không bị ô nhiễm kim loại nặng. Canh tác theo những quy trình kỹ thuật tổng hợp,
hạn chế sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV (Trần Khắc Thi & Trần Ngọc
Hùng, 2005).
2.1.1.5. Quy trình cơng nghệ sản xuất rau an toàn
Hiện nay, ở nước ta đang áp dụng nhiều quy trình sản xuất rau an tồn như quy
trình IPM, quy trình rau hữu cơ... và gần đây nhất Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã ban hành quy trình sản xuất nơng nghiệp tốt (VietGap) trong sản xuất rau.
a. Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp (gọi tắt là IPM) là một hệ thống điều khiển dịch hại
bằng cách sử dụng hài hòa những biện pháp kỹ thuật một cách thích hợp trên cơ sở
phân tích hệ sinh thái đồng ruộng một cách hợp lý để giữ cho chủng quần dịch hại
luôn ở dưới ngưỡng gây hại kinh tế.
8
IPM trong sản xuất rau được biểu hiện dưới 3 hình thức cơ bản đó là:
+ Trồng rau an tồn ngoài đồng ruộng là phương pháo phổ biến nhất hiện
nay. Với đặc điểm là quá trình sản xuất diễn ra hoàn toàn ngoài điều kiện tự nhiên
nên phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu và thường bị các loại sâu
hại phá hại, nhưng do chi phí sản xuất thấp nên đây và là hình thức được người
nơng dân áp dụng rộng rãi.
+ Trồng rau an tồn trong điều kiện có che chắn (nhà lưới, nhà kính...). Ưu
điểm của phương pháp này là hạn chế được sâu bệnh hại, cỏ dại nên ít phải sử dụng
thuốc BVTV đồng thời rút ngắn được thời gian sinh trưởng của rau, mang lại năng
suất cao. Nhược điểm của phương thức này đó là chi phí đầu tư lớn, giá thành sản
xuất cao nên chưa được sản xuất trên diện rộng.
+ Phương pháp thủy canh trong sản xuất rau an toàn mới được áp dụng
những năm gần đây. Phương pháp này có ưu điểm là có thể sản xuất rau sạch, rau
an toàn trong điều kiện thiếu đất, nước hoặc là nguồn đất, nước bị ô nhiễm, giúp
giảm được công lao động do ít phải chăm sóc, ít sâu bệnh và năng suất cao. Hiện
nay đầu tư cho hình thức sản xuất này còn khá cao và còn nhiều vấn đề về dung
dịch trồng rau nên vẫn chưa được phát triển nhân ra diện rộng.
b. Quy trình sản xuất rau hữu cơ
Dự án trồng rau hữu cơ do Hội Nông dân Việt Nam kết hợp với tổ chức phát
triển nông nghiệp Châu Á – Đan Mạch (ADDA) triển khai tại Việt Nam từ năm 2005.
Cách trồng rau hữu cơ này có đặc điểm khác so với rau an tồn đó là rau an tồn được
sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, nhưng vẫn có thể sử dụng thuốc BVTV nếu cần
và chỉ cần đủ thời gian cách ly còn rau hữu cơ thì sản xuất với 3 điều kiện cơ bản đó
là: khơng phân bón – hóa chất; khơng phun thuốc trừ sâu độc hại; và khơng có tồn dư
chất kháng sinh.
c. Quy trình sản xuất nơng nghiệp tốt (VietGap)
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam gọi tắt
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices): là những nguyên tắc, trình tự,
thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người
tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Là quy trình do Bộ Nơng nghiệp và nơng thơn ban hành vào tháng 1/2008 về
các quy định trong sản xuất rau an toàn từ sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch, chế biến
9
và vận chuyển nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý.
2.1.1.6. Phát triển sản xuất rau an toàn
Khái niệm phát triển RAT mang tính chất tồn diện và đa phương, bao gồm
phát triển các hoạt động liên quan đến sản xuất RAT, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã –
xã hội, nguồn nhân lực ở nông thôn, tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục
vụ cho sản xuất RAT theo nghĩa rộng và phục vụ cho cả đời sống của con người
(Phạm Thị Thu Phương, 2013)
Phát triển sản xuất RAT phải đảm bảo sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi
trường. sản xuất RAT phải đảm bảo cho người sản xuất RAT có thu nhập khá, để
người sản xuất có thể từng bước nâng cao đời sống của mình, để họ có thể tiếp tục
duy trì và mở rộng sản xuất rau theo hướng sản xuất RAT. Từ đây, người sản xuất
nhận thức được những gì mình cần làm và phải làm gì để tạo ra được sự bền vững
cho người tiêu dùng, cho môi trường sinh thái (Phạm Thị Thu Phương, 2013).
Phát triển sản xuất RAT nhằm cung ứng cho thị trường sản phẩm sạch có lợi
cho sức khỏe, sản xuất sản phẩm thị trường cần, đáp ứng nhu cầu thị hiếu, hướng
dẫn thị trường, điều tiết hướng dẫn tiêu dung, góp phần phát triển kinh tế, ổn định
xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần tổ chức lại
sản xuất và lưu thông phân phối theo hướng căn minh, hiện đại (Phạm Thị Thu
Phương, 2013).
Sản xuất RAT cung cấp nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp thực
phẩm nhằm tăng dự trữ, góp phần điều hịa cung trên thị trường, ổn định giá cả.
Đồng thời, một số loại cây rau như khoai tây, khoai sọ có giá trị như cây
lương thực nên trong thời gian qua đã góp phần vào việc đảm bảo an ninh lương
thực của quốc gia. Sản xuất RAT còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn ni,
góp phần phát triển ngành chăn ni thành ngành sản xuất chính (Phạm Thị Thu
Phương, 2013).
Nơng nghiệp Việt Nam đang phải đối đầu với những khó khăn và thách thức
lớn của sự phát triển kinh tế như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ
lạc hậu, chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng hợp tác liên kết của nơng dân
Việt Nam cịn yếu. Vì vậy, phát triển RAT, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, không
chỉ là vấn đề tất yếu của sản xuất nơng nghiệp hiện nay, mà cịn góp phần nâng cao
tính cạnh tranh của nơng sản hàng hóa trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức
10
thương mại thề giới (WTO), mở ra thị trường tiêu thụ rộng rãi trong và ngồi nước
và khuyến khích phát triển sản xuất (Phạm Thị Thu Phương, 2013).
Có thể nói, phát triển RAT đang là vấn đề quan tâm của các ngành, các cấp,
cũng như của tồn xã hội nói chung. Sản xuất RAT có ý nghĩa và vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu
dùng, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu; sản
xuất cịn góp phần tăng sản lượng nơng nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, tang thu nhập cho nông dân, tận dụng đất đai và nguồn lao động dư thừa, điều
kiện sinh thái. Do đó, phát triển RAT là vấn đề cần thiết hơn bao giờ hết (Phạm
Thị Thu Phương, 2013).
2.1.1.7. Vai trò của phát triển sản xuất rau an tồn
RAT là một phần khơng thể thiếu trong văn hoá ẩm thực của Việt Nam. Phát
triển sản xuất RAT có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội (Nguyễn Thu
Trang, 2013).
Phát triển sản xuất RAT góp phần thoả mãn nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của đời sống nhân dân. Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao đặc
biệt ở các thành phố và khu công nghiệp dẫn đến nhu cầu của người tiêu dùng về
chất lượng RAT ngày càng khắt khe hơn (Nguyễn Thu Trang, 2013).
Khi sử dụng rau khơng an tồn sẽ có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ
của người tiêu dùng như: ảnh hưởng đến đường tiêu hoá, đồng thời là tác nhân gây
ra các bệnh dịch tả, ngộ độc gây thiếu ô-xi trong máu, khó thở trụy tim và dẫn đến
tử vong... Nếu sử dụng lâu ngày sẽ giảm thính giác, giảm tập trung, mất cảm giác
ở ngón tay. Các hóa chất độc hại trong phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật, chất kích thích tăng trưởng... khi tích tụ ở nội tạng có thể gây ung thư, thiếu
máu trầm trọng ...(Nguyễn Thu Trang, 2013).
Như vậy, có thể thấy vai trị quan trọng của RAT đối với sức khoẻ cộng đồng.
Thông qua sản xuất và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng RAT sẽ góp phần
giảm bớt chi phí chữa bệnh, khắc phục hậu quả ngộ độc, hạn chế dịch tiêu chảy
cấp... Phát triển sản xuất RAT có vai trị trong phát huy lợi thế của nông nghiệp
nhiệt đới. RAT là mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng bởi nhu cầu tiêu dùng RAT tại
các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU là rất lớn (Nguyễn Thu
Trang, 2013).
11