HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ MINH THÙY
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TẠI QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8 31 01 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các nội dung trong luận
văn này hoàn toàn được xây dựng và phát triển từ những quan điểm của cá nhân, dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền. Các số liệu trong luận văn có nguồn
trích dẫn rõ ràng, trung thực; những kết luận, kết quả nghiên cứu chưa được ai công bố
dưới bất cứ hình thức nào. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hải Phòng, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Phạm Thị Minh Thùy
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tạo các điều kiện học tập tốt nhất cho các học viên trong
chương trình đào tạo Cao học Quản lý kinh tế. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
đã truyền đạt, hướng dẫn các bài giảng hết sức ý nghĩa, quan trọng trong quá trình tơi
đào tạo.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Tơi chân thành cảm ơn Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận Hồng
Bàng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
này.
Cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của đồng nghiệp, sự chia sẻ, cùng thảo luận của các
học viên lớp CH28QLKTC đối với tơi trong q trình học tập.
Do kiến thức và thời gian chuẩn bị có hạn, tài liệu tham khảo không nhiều nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các nhà khoa học, các thầy cơ,
đồng nghiệp và các bạn học viên đóng góp ý kiến để giúp luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Phạm Thị Minh Thùy
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, hình ...................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Phần 1.Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu đề tài ............................................................................... 2
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................................. 2
1.4.
Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................... 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chính quyền điện tử ....................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận về chính quyền điện tử ................................................................. 4
2.1.1.
Khái niệm có liên quan ...................................................................................... 4
2.1.2.
Mục tiêu của chính quyền điện tử ...................................................................... 6
2.1.3.
Vai trị của chính quyền điện tử trong việc thực hiện dịch vụ hành chính
cơng .................................................................................................................... 7
2.1.4.
Các dạng giao dịch của chính quyền điện tử ...................................................... 9
2.1.5.
Các giai đoạn phát triển và thành phần của chính quyền điện tử ..................... 11
2.1.6.
Nội dung phát triển chính quyền điện tử .......................................................... 18
2.1.7.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chính quyền điện tử ............................... 23
2.2.
Cơ sở thực tiễn về chính quyền điện tử ............................................................ 25
2.2.1.
Kinh nghiệm phát triển chính quyền điện tử ở một số nước trên thế giới ....... 25
2.2.2.
Kinh nghiệm phát triển chính quyền điện tử các địa phương trong nước ........ 27
iii
2.2.3
Bài học kinh nghiệm trong phát triển chính quyền điện tử cho quận
Hồng Bàng ....................................................................................................... 31
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 33
3.1.
Đặc điểm của quận Hồng Bàng ........................................................................ 33
3.1.1.
Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 33
3.1.2.
Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 36
3.2
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 40
3.2.1.
Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................................... 40
3.2.2.
Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 41
3.2.3.
Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin ........................................................... 43
3.2.4.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 44
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 45
4.1.
Thực trạng xây dựng và phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng
Bàng ................................................................................................................. 45
4.1.1.
Khái qt về mơ hình chính quyền điện tử quận Hồng Bàng .......................... 45
4.1.2.
Quy trình thực hiện thủ tục hành chính cơng theo mơ hình chính quyền
điện tử tại quận Hồng Bàng ............................................................................. 55
4.1.3.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ công được cung cấp dựa trên nền tảng
CNTT của chính quyền điện tử quận Hồng Bàng ............................................ 69
4.1.4.
Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thơng tin thực
hiện chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng.................................................. 72
4.1.5.
Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, cơng chức thực hiện chính quyền
điện tử tại quận Hồng Bàng ............................................................................. 82
4.1.6.
Kết quả phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng ........................... 86
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng
Bàng ................................................................................................................. 91
4.2.1.
Chính sách và các qui định của nhà nước và địa phương ................................ 91
4.2.2.
Nguồn lực tài chính .......................................................................................... 92
4.2.3.
Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn .............................................. 92
4.2.4.
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra .............................................................. 93
4.2.5.
Công tác thơng tin, tun truyền về chính quyền điện tử ................................ 94
iv
4.3.
Định hướng và các giải pháp phát triển chính quyền điện tử tại quận
Hồng Bàng ....................................................................................................... 95
4.3.1.
Định hướng ...................................................................................................... 95
4.3.2.
Các giải pháp phát triển chính quyền điện tử quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng .................................................................................................. 96
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 106
5.1.
Kết luận .......................................................................................................... 106
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................ 107
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 108
Phụ lục ........................................................................................................................ 110
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CNTT
Công nghệ thơng tin
CQĐT
Chính quyền điện tử
G2B
Government to Business (Chính phủ và doanh nghiệp)
G2C
Government to Citizen (Chính phủ và người dân)
Government to Employee
G2E
(Chính phủ và cán bộ cơng chức, viên chức)
G2G
Government to Government (Cơ quan chính phủ và cơ quan
chính phủ)
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT
Kinh tế
LAN
Local Area Network (Mạng nội bộ)
MAN
Metropolitan Area Network (Mạng thành phố/ đô thị)
UBND
Ủy ban nhân dân
WAN
Wide Area Network (Mạng diện rộng)
XH
Xã hội
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Tình hình sử dụng đất của quận Hồng Bàng giai đoạn 20182020 ............................................................................................................ 35
Bảng 3.2.
Tình hình dân số và lao động của quận Hồng Bàng giai đoạn
2018- 2020 .................................................................................................. 38
Bảng 3.3.
Kết quả phát triển kinh tế của quận Hồng Bàng giai đoạn 20182020 ............................................................................................................ 39
Bảng 3.4.
Mô tả thu thập số liệu thứ cấp .................................................................... 41
Bảng 3.5.
Mô tả thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................... 43
Bảng 4.1.
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với hoạt động liên
hệ, nộp hồ sơ ............................................................................................... 59
Bảng 4.2.
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân khi liên hệ, nộp hồ sơ về
cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ..................... 59
Bảng 4.3.
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với việc xem xét,
hướng dẫn thủ tục, hồ sơ............................................................................. 61
Bảng 4.4.
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với việc nhận hồ sơ ............... 62
Bảng 4.5.
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với việc xem xét,
hướng dẫn của cá nhân ............................................................................... 63
Bảng 4.6.
Ý kiến đánh giá của người dân về sự hài lòng đối với việc xem
xét, hướng dẫn, nhận hồ sơ ......................................................................... 64
Bảng 4.7.
Kết quả đánh giá của cán bộ đối với việc phân loại chuyển hồ sơ
từ bộ phận một cửa liên thông điện tử đến các cơ quan chuyên
môn ............................................................................................................. 65
Bảng 4.8.
Kết quả đánh giá, ý kiến của cán bộ đối với sự phối hợp giữa các
cơ quan chuyên môn khi xử lý về giải quyết hồ sơ .................................... 66
Bảng 4.9.
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với thời gian giải
quyết thủ tục hành chính cơng trong cơng tác trả hồ sơ nhận kết
quả............................................................................................................... 68
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá của người dân đối với mức độ thu phí, lệ phí
khi thực hiện thủ tục hành chính cơng ........................................................ 68
vii
Bảng 4.11. Thủ tục hành chính cơng thuộc các lĩnh vực được triển khai trên
hệ thống chính quyền điện tử của quận Hồng Bàng giai đoạn
2018-2020 ................................................................................................... 69
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với việc niêm yết,
công khai ..................................................................................................... 71
Bảng 4.13. Ý kiến đánh giá của cán bộ đối với cơng tác rà sốt, cắt giảm thủ
tục hành chính ............................................................................................. 72
Bảng 4.14: Số lượng máy trạm, máy chủ của Quận Hồng Bàng giai đoạn
2018-2020 ................................................................................................... 73
Bảng 4.15: Thông số đường truyền mạng của Quận Hồng Bàng năm 2020 ................ 74
Bảng 4.16: Số lượng thiết bị mạng của Quận Hồng Bàng năm 2020 ............................ 74
Bảng 4.17: Hạ tầng bảo mật, an tồn an ninh thơng tin của Quận Hồng Bàng
năm 2020 .................................................................................................... 75
Bảng 4.18. Ý kiến đánh giá của cán bô đối với cơ sở hạ tầng cơng nghệ
thơng tin triển khai, phát triển chính quyền điện tử .................................... 82
Bảng 4.19. Ý kiến đánh giá của cán bộ đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức ............................................................... 83
Bảng 4.20. Ý kiến đánh giá của người dân đối với tinh thần, trách nhiệm
phục vụ của cán bộ công chức ................................................................... 85
Bảng 4.21. Số liệu hồ sơ tiếp nhận dịch vụ theo hành chính cơng tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ................................................................. 86
Bảng 4.22. Ý kiến đánh giá của người dân sau khi thực hiện cơ chế tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại ........................................................................ 88
Bảng 4.23. Kết quả cắt giảm thủ tục hành chính trước và sau khi thực hiện
cơ chế tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ...................................................... 90
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1:
Mơ hình thành phần của Chính quyền điện tử .......................................... 13
Hình 2.2.
Mơ hình thành phần chi tiết của Chính quyền điện tử cấp thành
phố, quận ................................................................................................... 18
Hình 3.1.
Sơ đồ địa giới hành chính Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng ........ 33
Hình 4.1.
Trụ sở Trung tâm Chính trị - Hành chính quận Hồng Bàng ..................... 49
Hình 4.2.
Trang thơng tin điện tử chỉ đạo điều hành quận Hồng Bàng .................... 51
Hình 4.3.
Các quan hệ tương tác trong Chính quyền điện tử quận Hồng Bàng ........... 53
Hình 4.4.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại quận Hồng Bàng ..................... 56
Sơ đồ 4.1.
Sơ đồ quy trình cơ chế tiếp nhận và trả kết quả hiện đại .......................... 58
Hình 4.5.
Mơ hình hạ tầng phịng máy chủ tại Quận ................................................ 77
Hình 4.6.
Mơ hình kiến trúc hệ thống thơng tin chính quyền điện tử quận
Hồng Bàng ................................................................................................ 78
Hình 4.7.
Mơ hình triển khai hạ tầng tại các phịng, ban, đơn vị và Ủy ban
nhân dân 09 phường thuộc quận Hồng Bàng.......................................... 100
Hình 4.8.
Mơ hình kết nối, liên thơng quận với các đơn vị bên ngồi ................... 102
Hình 4.9.
Mơ hình dịch vụ ứng dụng quận Hồng Bàng.......................................... 103
Hình 4.10.
Mơ hình dịch vụ ứng dụng quận Hồng Bàng trong tương lai ................. 104
Hình 4.11.
Mơ hình dịch vụ cơng trực tuyến ............................................................ 105
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Minh Thùy
Tên luận văn: Phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên
quan đến chính quyền điện tử và phát triển chính quyền điện tử; (ii) Đánh giá thực trạng
phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng; (iii) Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng; (iv) Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển chính quyền điện quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cả số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được tổng hợp
từ các báo cáo, các tài liệu của các phịng ban có liên quan.Số liệu sơ cấp được tiến hành
thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi 40 cán bộ và lãnh đạo thuộc
UBND quận Hồng Bàng và 90 người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy mơ hình chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng đang triển khai thực hiện dựa trên mơ hình chính quyền điện tử
cấp quận/huyện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Những kết quả đạt
được của việc xây dựng chính quyền điện tử, đó là: 100% thủ tục hành chính cơng tại
quận Hồng Bàng có thể cung cấp ở mức độ 3, 4; việc triển khai mơ hình chính quyền
điện tử tại quận đã tạo nên chuyển biến rõ rệt trong đổi mới môi trường làm việc, đổi
mới phương thức phục vụ người dân và doanh nghiệp; đơn giản hóa thủ tục hành chính,
rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục tạo nên sự đồng thuận, hài lòng đối với người
dân và doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số hạn chế trong phát triển chính quyền
điện tử tại quận Hồng Bàng như: doanh nghiệp không biết đến dịch vụ công trực tuyến
cao; tỷ lệ người dân và doanh nghiệp tham gia thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức
độ 3,4 còn rất thấp. Nguyên nhân của những hạn chế được chỉ ra bao gồm: công tác
truyền thơng, thơng tin về lợi ích dịch vụ cơng trực tuyến vẫn còn nhiều hạn chế; nhiều
x
người khơng biết phải tìm các dịch vụ cơng trực tuyến ở đâu, cách thức giao tiếp, giải
quyết thủ tục hành chính qua mơi trường mạng như thế nào, tâm lý lo ngại về sự không
thuận tiện, thủ tục rườm rà, mất an tồn thơng tin khi sử dụng dịch vụ công trực
tuyến….Việc nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hướng tới từng bước
xây dựng công dân điện tử, một thành phần quan trọng trong chiến lược xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử
Nghiên cứu chỉ ra trong thời gian tới, quận Hồng Bàng cần thực hiện một số giải
pháp để thúc đẩy sự phát triển của chính quyền điện tử tại quận. Những giải pháp này
tập trung vào: (i)Tăng cường đổi mới cơ chế, chính sách; (ii) Tăng cường cơng tác
truyền thơng, tun truyền; (iii) Tăng cường, đổi mới công tác đào tạo, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng công dân điện tử; (iv) Tạo môi trường phục
vụ hiện đại, thân thiện, công khai, minh bạch, an ninh, bảo mật; (v) Thực hiện một số
giải pháp về công nghệ, kết nối, chia sẻ thơng tin; tài chính; (vi) Đầu tư về dịch vụ ứng
dụng.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, quận Hồng Bàng luôn là địa phương đi đầu thành
phố trong cải cách hành chính việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận
và giải quyết các thủ tục hành chính theo hướng hiện đại gắn với thực hiện cơ
chế một cửa điện tử đặc biệt là việc xây dựng chính quyền điện tử trong quản lý
nhà nước, phục vụ nhân dân tạo môi trường làm việc liên thông, hiện đại, chuyên
nghiệp, giúp tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả công
việc, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, đây là địn bẩy nhằm góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ, tinh thần, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới,
phát triển nhanh các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh trạnh, hỗ trợ có
hiệu quả cho q trình hội nhập kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020, sau một thời gian chuẩn bị cho xây dựng “chính quyền điện tử”,
ngày 31/10/2015, quận Hồng Bàng đã khai trương “Cổng giao tiếp điện tử” và
“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại”. Các thủ tục hành chính vốn phức
tạp trên tất cả các lĩnh vực đã trở nên đơn giản hơn. Các tổ chức, cơng dân có thể
đăng ký, gửi hồ sơ trực tuyến qua mạng và nhận kết quả giải quyết các thủ tục
hành chính tại nhà. Mơ hình “Chính quyền điện tử” đã giúp cho người dân,
doanh nghiệp có thể tìm hiểu thơng tin, thực hiện các thủ tục hành chính một
cách thuận lợi, nhanh chóng, đã và đang là công cụ hữu hiệu giúp hạn chế, đẩy
lùi được các hành vi sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức.
Tuy nhiên, việc xây dựng chính quyền điện tử trong những năm qua tại Ủy ban
nhân dân quận Hồng Bàng cịn gặp một số khó khăn nhất định. Thực tế là mặc dù
quận Hồng Bàng đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ mức độ 3, 4 nhưng
người dân, doanh nghiệp vẫn chưa “mặn mà” mà vẫn cịn “chung thuỷ” với thói
quen sử dụng văn bản thủ công, các giao dịch vẫn theo lối truyền thống, tiếp cận
chính quyền điện tử cịn chậm. Trong khi đó, để đầu tư xây dựng một dịch vụ công
trực tuyến, nhất là những dịch vụ mức độ 3, 4 rất tốn kém chi phí, thời gian và cơng
sức. Vì vậy chính quyền điện tử tại quận vẫn chưa thực sự phát triển.
1
Xuất phát từ tình hình đó tơi chọn đề tài “Phát triển chính quyền điện tử
tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng” để làm luận văn tốt nghiệp Cao
học quản lý kinh tế.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về phát triển chính quyền điện tử tại quận
Hồng Bàng, đề xuất các giải pháp phát triển chính quyền điện tử nhằm hướng tới
sự hài lòng, tin tưởng của các tổ chức, cơng dân đối với chính quyền quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phịng.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử ở cấp cơ sở;
- Đánh giá thực trạng phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chính quyền điện tử tại quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển chính quyền điện tử tại quận
Hồng Bàng trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan tới phát triển chính
quyền điện tử cấp quận;
- Các đối tượng khảo sát đó là: Các cơ quan trong hệ thống chính trị quận, và
mối quan hệ trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và người hưởng lợi từ cải cách
chính quyền điện tử.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Thực trạng xây dựng chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng, giai đoạn 2018-2020;
- Giải pháp phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng, giai đoạn 2020-2025.
2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận đồng thời góp phần hệ thống hóa cơ sở
lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng chính quyền điện tử nhằm hướng tới sự hài
lịng, tin tưởng của các tổ chức, cơng dân đối với chính quyền cấp cơ sở.
Trên cơ sở các nguồn thông tin thu thập và tổng hợp được luận văn đã phân
tích và phản ảnh rõ nét thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chính
quyền điện tử tại quận Hồng Bàng. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển chính quyền điện tử tại quận Hồng Bàng trong thời gian tới.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
2.1.1. Khái niệm có liên quan
Khởi đầu với q trình cải cách hành chính được diễn vào những năm 70
của Thế kỷ trước tại các nước phát triển, tiếp theo là q trình chính phủ các nước
đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong hoạt động của các cơ quan
chính phủ, khái niệm chính quyền điện tử đã ra đời vào những năm 90 cùng với
những khái niệm khác như thương mại điện tử, doanh nghiệp điện tử, …
Vào những năm 1995-2000 chính quyền điện tử đã được các nước tiếp thu và
ứng dụng rộng rãi, thúc đẩy phát triển và ngày càng được các nước coi như một
giải pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan chính phủ, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Ngày nay, với sự bùng nổ của các phương tiện
di động, băng rộng, công nghệ, … nên nhiều nước đã đẩy mạnh phát triển chính
quyền điện tử đa dạng hơn, liên thơng hơn dưới khái niệm chính phủ di động,
chính phủ ở mọi lúc, mọi nơi và trên mọi phương tiện. Đã có rất nhiều tổ chức và
chính phủ đưa ra định nghĩa “Chính quyền điện tử”. Tuy nhiên, hiện khơng có
một định nghĩa thống nhất về chính quyền điện tử, hay nói cách khác, hiện khơng
có một hình thức chính quyền điện tử được áp dụng giống nhau cho các nước.
a. Khái niệm chính quyền điện tử
Hiện nay có nhiều cách hiểu về chính quyền điện tử như sau:
Chính quyền điện tử bao gồm việc sử dụng công nghệ thông tin và đặc biệt
là Internet, để cải thiện việc cung cấp dịch vụ của chính phủ tới cơng đân, doanh
nghiệp và các cơ quan nhà nước khác. Chính quyền điện tử cho phép công dân
tương tác và nhận dịch vụ từ chính phủ và địa phương 24 giờ trong ngày và 7
ngày trong tuần (Nguyễn Đăng Hậu và cs, 2017).
Hay: Chính quyền điện tử là chính phủ ứng dụng cơng nghệ thông tin và
truyền thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan chính phủ, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn (Phạm Bạch Đăng, 2020).
Hoặc một cách chi tiết: Chính quyền điện tử là việc các cơ quan chính
phủ sử dụng cơng nghệ thơng tin (như máy tính, các mạng diện rộng, Internet,
4
và sử dụng cơng nghệ di động) có khả năng biến đổi những quan hệ với người
dân, các doanh nghiệp, và các tổ chức kháccủa Chính phủ (làm việc và trao
đổi qua mạng không cần đến trực tiếp công sở). Những cơng nghệ đó có thể
phục vụ những mục đích khác nhau: cung cấp dịch vụ chính phủ đến người
dân tốt hơn, cải thiện những tương tác giữa chính phủ với doanh nghiệp,
tăng quyền cho người dân thông qua truy nhập đến thơng tin, hoặc quản
lý của chính phủ hiệu quả hơn (Phạm Thị Khánh Ly, 2018).
Theo Công văn hướng dẫn số 270/BTTTT-UWDCNTT ngày 06/2/2012 của
Bộ Thông tin và truyền thơng: "Chính quyền điện tử là chính phủ ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan
chính phủ, đổi mới cách làm việc hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp
thông tin, dịch vụ tốt hơn, phục vụ người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; đồng
thời tạo điều kiện cho người dân thực hiện quyền dân chủ của mình trong việc
tham gia quản lý nhà nước. Mọi hoạt động của nhà nước được điện tử hóa, mạng
hóa, tuy nhiên, chính quyền điện tử khơng đơn thuần là máy tính, mạng Internet
mà là sự đổi mới tồn diện các quan hệ (đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền và
cơng dân), các nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt động và bản thân nội
dung các hoạt động của chính quyền trung ương và địa phương” (Bộ Thơng tin và
truyền thơng, 2012).
c. Sự khác nhau giữa chính quyền điện tử và chính quyền truyền thống
Theo tác giả Đặng Thị Minh Ngọc (2016), Mặc dù có rất nhiều khái niệm
khác nhau về chính quyền điện tử nhưng chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm
chung về Chính quyền điện tử như sau:
- Chính quyền điện tử là chính quyền sử dụng công nghệ thông tin và viễn
thông để tự động hoá và triển khai các thủ tục hành chính.
- Chính quyền điện tử cho phép các cơng dân có thể truy cập các thủ tục hành
chính thơng qua các phương tiện điện tử như Internet, điện thoại di động, truyền
hình tương tác.
- Chính quyền điện tử là chính quyền làm việc với người dân 24/24 giờ, 7
ngày mỗi tuần và 365 ngày mỗi năm, người dân có thể thụ hưởng các dịch vụ
công dù họ ở bất cứ đâu.
5
Từ những đặc điểm trên ta thấy rằng Chính quyền điện tử có nhiều điểm
khác so với chính quyền truyền thống. Với chính quyền truyền thống, q trình
quản lý hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước diễn ra thủ công, tốn nhiều
công sức, thời gian và tiền bạc. Dân chúng khơng thể liên lạc với chính quyền
ngồi giờ hành chính, khơng thể ở bất cứ nơi nào ngoài trụ sở của các cơ quan nhà
nước. Người dân không thể đăng ký lấy giấy phép kinh doanh, làm khai sinh cho
con mình hay đóng thuế trước bạ 24/24 giờ, 7/7 ngày và ở bất cứ đâu.Chính quyền
điện tử có thể khắc phục được những hạn chế này của chính quyền truyền thống.
Ngồi ra, sự khác biệt chủ yếu giữa chính quyền điện tử và chính quyền
truyền thống là sự khác biệt về tốc độ xử lý giữa các thủ tục hành chính được tự
động hóa so với các thủ tục hành chính được xử lý thủ cơng. Việc tự động hố
thủ tục hành chính của chính quyền điện tử cho phép xử lý các thủ tục nhanh hơn,
gọn hơn, đơn giản hơn rất nhiều. Không những thế, thông tin được cung cấp cho
người dân cịn đầy đủ, chính xác và dễ dàng hơn, người dân cũng đỡ mất nhiều chi
phí để thu thập các thơng tin này (Đặng Thị Minh Ngọc, 2016).
Nói tóm lại chính quyền điện tử là một chính quyền hiện đại hơn nhiều so
với chính quyền truyền thống. Chính quyền điện tử là mục tiêu mà các cơ quan
chính quyền các cấp sẽ tiến dần từng bước tới và có lẽ khơng bao giờ có thể nói
rằng Chính quyền điện tử đã được xây dựng xong.
2.1.2. Mục tiêu của chính quyền điện tử
Theo tác tác giả Nguyễn Thị Đức Hạnh (2019), mục tiêu của chính quyền
điện tử gồm các nội dung sau:
Việc sử dụng CNTT trong chính phủ và việc xây dựng cơ sở hạ tầng CQĐT
sẽ giúp tạo ra môi trường thúc đẩy kinh doanh thông qua việc cải thiện mối tác
động qua lại và tương tác giữa chính quyền và doanh nghiệp, giảm bớt các khâu
rườm rà trong thủ tục và chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng và
hiệu quả hơn,
Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia rộng rãi
của người dân: Nâng cao tính minh bạch và tin cậy của chính phủ thông qua việc
đẩy nhanh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành cũng như mở ra các cơ
hội mới cho người dân được chủ động trong quá trình tham gia vào hoạch định
chính sách của chính phủ.
6
Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ: việc tái lập
các quy trình và thủ tục để giảm bớt nạn quan liêu, hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ,
nâng cao năng suất về mặt hành chính và tăng cường tiết kiệm là những lợi ích
mà CQĐT đem lại. Ngồi ra, CQĐT có thể giúp nâng cao năng suất lao động của
nhân viên chính phủ giảm chi phí hành chính qua việc cắt giảm văn phong và
việc quản lý giấy tờ, nâng cao năng lực quản lý kế hoạch của chính phủ và nâng
cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân xin cấp phép nhiều hơn do một
thực tế là thủ tục đã trở nên dễ dàng hơn và tình trạng tham nhũng cũng giảm bớt.
Việc đơn giản hóa các thủ tục của chính phủ thơng qua ứng dụng
CNTT&TT sẽ xóa bỏ các khâu thủ tục rườm rà và giúp giảm bớt nạn quan liêu.
Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng và vùng sâu vùng xa:
CNTT&TT giúp chính phủ có thể vươn tới các nhóm/cộng đồng thiều số và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đó. Điều này cũng đồng nghĩa với
việc trao thêm quyền cho người dân, bằng cách cho họ tham gia vào các hoạt
động chính trị cũng như cung cấp tối đa các dịch vụ, hàng hóa và dụng cụ thiết
yếu. Cuối cùng mục tiêu của CQĐT là cải tiến mối tác động qua lại giữa ba chủ
thể chính của xã hội là chính phủ, người dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến
trình chính trị, xã hội và kinh tế của đất nước.
2.1.3. Vai trị của chính quyền điện tử trong việc thực hiện dịch vụ hành
chính cơng
Tác giả Trần Thị Minh Hương (2015) đã đưa ra vai trị dịch vụ hành chính
cơng như sau:
Dịch vụ hành chính cơng: là những hoạt động dịch vụ của các cơ quan, tổ
chức nhà nước hoặc của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được Nhà nước
uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ những nhu cầu thiết
yếu chung của cộng đồng, công dân; theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự
công bằng và ổn định xã hội. Là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà
nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng cung
ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do
nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính cơng.
Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nước. Để thực hiện chức năng này,
nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép,
giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,...
7
Tác giả (Nguyễn Đăng Hậu và cs (2017) đã đưa ra vai trị về dịch vụ hành
chính cơng trực tuyến như sau:
Dịch vụ hành chính cơng trực tuyến: là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ
khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng internet.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ
các thơng tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện
dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ
sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2
và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí
(nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh tốn lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến.
Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến người sử dụng.
Được coi là bước đột phá quan trọng trong cải cách hành chính, việc xây
dựng chính quyền điện tử nhằm thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ trong
việc phát triển và ứng dụng CNTT, cải cách hành chính; đồng thời thể hiện ý chí,
quyết tâm chính trị của huyện trong việc tiến tới nền hành chính minh bạch, hiệu
quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, phục vụ người dân và
doanh nghiệp.Đây chính là cơ sở để xác định mơ hình, kiến trúc xây dựng chính
quyền điện tử, xác định các nội dung, hạng mục đầu tư, bố trí và thu hút mọi
nguồn lực, lộ trình để xây dựng thành cơng chính quyền điện tử; với mục tiêu
xây dựng và hồn thiện cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin trên cơ sở bảo đảm
tính kế thừa, tận dụng những thành tựu, kết quả đã có, phù hợp với các chiến
lược, quy hoạch phát triển trong lĩnh vực CNTT và truyền thông của huyện để
8
phát triển chính quyền điện tử. Đồng thời góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT
rộng rãi trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước; lấy người dân làm
trung tâm, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao để nâng cao hiệu quả
nhà nước, hướng tới một nền hành chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước, cung cấp
dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp góp phần phát huy hiệu quả, thiết
thực trong công tác lãnh đạo chỉ đạo và giải quyết công việc chuyên môn hằng
ngày tại các cơ quan, đơn vị, nâng cao năng suất, chất lượng công việc, mang
nhiều thuận lợi đến cho người dân và doanh nghiệp.
Việc ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, hiệp
hội…nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này.
2.1.4. Các dạng giao dịch của chính quyền điện tử
Theo Công văn hướng dẫn số 270/BTTTT-UwDCNTT ngày 06/2/2012 của
Bộ Thông tin và Truyền thông: “Việc cung cấp thông tin, dịch vụ trực tuyến, các
quan hệ tương tác của chính quyền điện tử được xác định trong mơ hình chính
quyền điện tử dựa trên các quan hệ giữa các cơ quan chính phủ, người dân,
doanh nghiệp, các cán bộ, cơng chức, viên chức”, bao gồm các quan hệ sau:
Chính phủ và người dân (G2C); Chính phủ và các doanh nghiệp (G2B); Giữa các
cơ quan chính quyền các cấp với nhau và trong các cơ quan chính phủ (G2G);
giữa các cơ quan chính phủ với các cán bộ, cơng chức, viên chức (G2E). Quan hệ
G2G và G2E thường được gọi chung là G2G (Bộ Thông tin và truyền thông, 2012).
Đôi khi người ta cũng xác định rõ cả chiều của quan hệ tương tác, như
trong quan hệ giữa chính phủ và người dân, thì có quan hệ chính phủ với người
dân (G2C) và quan hệ giữa người dân và chính phủ (C2G). Tương tự như vậy có
quan hệ giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B) và giữa doanh nghiệp với chính
phủ (B2G) (Bộ Thơng tin và truyền thơng, 2012).
2.1.4.1. Dịch vụ chính quyền điện tử cung cấp cho người dân (G2C Government to Citizen)
Theo tác giả Nguyễn Đăng Hậu và cs (2017), nhóm các dịch vụ của chính
phủ đến người dân bao gồm việc phổ biến thông tin đến người dân, các dịch vụ
cơ bản cho người dân và các dịch vụ người dân thực hiện cho các cơ quan chính
phủ.
9
- Các thông tin phổ biến đến người dân là các thơng tin về các cơ quan chính
phủ, thơng tin về các qui định, chính sách, luật pháp… giúp cho người dân hiểu
biết tốt hơn về cơ quan chính phủ và công việc của cơ quan, cũng như trợ giúp họ
thực hiện tốt các dịch vụ hành chính.
- Các dịch vụ mà chính phủ thường cung cấp cho người dân là: Làm giấy
khai sinh/khai tử/hôn nhân, làm mới hoặc gia hạn các loại giấy phép (lái xe, đăng
ký quyền sở hữu nhà ở…), cũng như các dịch vụ trợ giúp người dân trong giáo
dục, bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh, thư viện…
- Các dịch vụ mà người dân thường thực hiện cho các cơ quan chính phủ là:
Khai thuế thu nhập, nộp tiền phạt, thay đổi nơi ở… Tiến tới người dân tham gia
vào các công việc của các cơ quan chính phủ trong việc xây dựng chính sách, ra
các quyết định, bầu cử trực tuyến…
Đối với chính quyền điện tử, việc cung cấp thông tin, dịch vụ cho người
dân có thể được thực hiện ngồi giờ hành chính, tiến tới được thực hiện 24 giờ
trong ngày, 7 ngày trong tuần, tất cả 365 ngày trong năm. Các hình thức thực
hiện dịch vụ ngày càng phải được cải thiện và tiến tới thực hiện trên nhiều
phương tiện, ở bất cứ đâu thuận lợi cho người dân.
2.1.4.2. Dịch vụ chính quyền điện tử cung cấp cho doanh nghiệp (G2B Government to Business):
Theo tác giả Nguyễn Đăng Hậu và cs (2017), có rất nhiều dịch vụ khác
nhau giữa chính phủ và các doanh nghiệp, bao gồm việc cung cấp thông tin, các
dịch vụ của các cơ quan chính phủ cho doanh nghiệp và các dịch vụ mà các
doanh nghiệp phải thực hiện đối với chính phủ.
- Các cơ quan chính phủ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, phổ biến
các qui định, các chính sách, các lệnh, các bản ghi nhớ… của các cơ quan chính
phủ cho các doanh nghiệp.
- Các dịch vụ các doanh nghiệp thực hiện cho các cơ quan chính phủ là: Nộp
thuế, cung cấp thơng tin thống kê kinh doanh, cung cấp thông tin và tham gia vào
đấu thầu-mua bán trực tuyến…
Đây là giao dịch có nhiều hoạt động trực tuyến được kết nối giữa cộng đồng
doanh nghiệp và chính quyền từ mức độ chuyên nghiệp như mua sắm hàng hóa
cơng, đấu thầu các dự án chi tiêu công cho đến những ứng dụng đơn giản như đăng
ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, hỏi - đáp pháp luật, cấp giấy phép xây dựng, đất
10
đai… Cả chính phủ và các doanh nghiệp cải thiện dần mối quan hệ giữa khu vực
chính phủ và khu vực tư nhân, thiết lập mối quan hệ hợp tác trợ giúp chính phủdoanh nghiệp trong chính quyền điện tử.
2.1.4.3. Dịch vụ chính quyền điện tử trao đổi giữa cơ quan trong Chính phủ
với nhau và giữa các Chính phủ (G2G - Government to Government)
Theo tác giả Nguyễn Đăng Hậu và cs (2017), trong quan hệ này chủ yếu nói
đến việc thực hiện nâng cao hiệu quả làm việc, phối hợp giữa các cơ quan chính
phủ với nhau, trong đó xác định:
+
Các dịch vụ tương tác giữa cơ quan Trung ương và các cơ quan cấp tỉnh,
như là một quan hệ dọc.
+
Các dịch vụ tương tác giữa các Bộ, ban, ngành và các tổ chức của Chính
phủ ở cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, như là một quan hệ ngang.
Đôi khi trong mối quan hệ G2G, người ta cũng nhắc đến việc thực hiện dịch
vụ trực tuyến giữa các chính phủ với nhau (như trao đổi điện thoại trực tiếp, thực
hiện gặp mặt qua hội nghị trực truyến-video conference…) được sử dụng như
công cụ trong mối quan hệ quốc tế và ngoại giao. Giúp các cơ quan hành chính
chia sẻ dữ liệu, trao đổi công việc thuận tiện hơn, giảm thiểu chi phí và thời gian
hội họp khơng cần thiết.
2.1.4.4. Dịch vụ chính quyền điện tử cung cấp cho cán bộ công chức để phục
vụ người dân và doanh nghiệp (G2E - Government to Employee):
Theo tác giả Nguyễn Đăng Hậu và cs (2017), Các cán bộ, công chức, viên
chức trong chính phủ cũng là những người dân trong xã hội, nên các dịch vụ
cung cấp cho người dân (G2C) cũng thực hiện cho các cơng chức chính phủ,
ngồi ra các cơ quan chính phủ cịn cung cấp các dịch vụ chỉ dành cho những
người làm việc trong các cơ quan chính phủ, như cung cấp việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, học từ xa (e-learning), quản lý tri thức, cung cấp các thông
tin về vấn đề lương, bảo hiểm, đóng thuế thu nhập, hưu, mất sức,...
2.1.5. Các giai đoạn phát triển và thành phần của chính quyền điện tử
2.1.5.1. Các giai đoạn phát triển của chính quyền điện tử
Theo tác giả Đồn Khương Duy (2016), chính quyền điện điện tử phát triển
qua các giai đoạn sau:
11
Giai đoạn 1 - Thông tin: Trong giai đoạn đầu, chính quyền điện tử có nghĩa
là hiện diện trên trang web và cung cấp cho công chúng các thông tin thích hợp.
Giá trị mang lại ở chỗ cơng chúng có thể tiếp cận được thơng tin của chính
quyền, các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ.
Với sự tương tác giữa các cơ quan chính quyền (G2G), các cơ quan chính quyền
cũng có thể trao đổi thông tin với nhau bằng các phương tiện điện tử, như
internet, hoặc trong mạng nội bộ.
Giai đoạn 2 - Tương tác: Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính
quyền và cơng dân (G2C) và với doanh nghiệp (G2B) được thông qua nhiều ứng
dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua thư điện tử, sử dụng các công cụ tra
cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời
gian. Việc tiếp nhận đơn thư, kiến nghị có thể thực hiện trực tuyến 24 giờ trong
ngày. Giai đoạn này thực hiện được khi thực hiện cải cách hành chính theo cơ
chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện tử.
Giai đoạn 3 - Giao dịch: Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của cơng nghệ
tăng lên nhưng sự tương tác (G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hồn chỉnh
có thể thực hiện mà khơng cần đi đến cơ quan hành chính. Mở rộng các dịch vụ
trực tuyến mức độ 3 và 4. Giai đoạn 3 là phức tạp bởi các vấn đề an ninh và cá
thể hóa, chẳng hạn như chữ ký số (chữ ký điện tử) là cần thiết để cho phép thực
hiện việc chuyển giao các dịch vụ một cách hợp pháp. Về khía cạnh doanh
nghiệp, chính quyền điện tử hỗ trợ các ứng dụng mua bán trực tuyến. Ở giai đoạn
này, các quy trình nội bộ (G2G) phải được thiết kế lại để cung cấp dịch vụ được
tốt. Chính quyền cần những quy định pháp luật để cho phép thực hiện các giao
dịch không sử dụng tài liệu bằng giấy.
Giai đoạn 4 - Chuyển hóa: Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thơng tin
được tích hợp hồn tồn, các dịch vụ điện tử khơng cịn bị giới hạn bởi các ranh
giới hành chính. Khi đó người dân có thể hưởng các dịch vụ G2C và G2B tại một
bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và
đáp ứng nhu cầu khách hàng đã đạt được các mức cao nhất có thể được.
12
2.1.5.2. Thành phần của chính quyền điện tử
Theo tác giả Nguyễn Thị Đức Hạnh (2019), thành phần của chính quyền
điện tử bao gồm:
Hình 2.1: Mơ hình thành phần của Chính quyền điện tử
Nguồn: Nguyễn Thị Đức Hạnh (2019)
- Người sử dụng
Là những người sử dụng các dịch vụ do các cơ quan chính phủ cung cấp bao
gồm người dân; các doanh nghiệp; các cán bộ công chức, viên chức nhà nước.
- Kênh truy cập
Là các hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng truy cập thơng tin, dịch
vụ mà chính quyền điện tử cung cấp. Các hình thức này bao gồm và không giới
hạn bởi các trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử (website/portal), thư
điện tử (email), điện thoại (cố định hoặc di động), máy fax, hoặc có thể đến trực
tiếp gặp các cơ quan chính phủ. Trong đó:
Trang thơng tin điện tử: Là trang thơng tin hoặc một tập hợp trang thông tin
trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
Cổng thông tin điện tử: Là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên mơi
trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng
mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị
thơng tin.
- Giao diện với người sử dụng
Thành phần đảm bảo việc lấy người sử dụng làm trung tâm trong cung cấp
dịch vụ. Thành phần này cung cấp các khả năng liên quan trực tiếp đến quản lý
13