Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phân lập và tuyển chọn xạ khuẩn sinh collagenase ngoại bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 68 trang )

lỗ thHỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
------------------------ ---------------------------

HỒNG THỊ THẢO NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN
XẠ KHUẨN SINH COLLAGENASE NGOẠI BÀO

Hà Nội - 2021


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
------------------------ ---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN
XẠ KHUẨN SINH COLLAGENASE NGOẠI BÀO

Người thực hiện

:

Hồng Thị Thảo Ngun

Mã SV



:

620896

Khóa

:

K62

Lớp

:

Quản lý thực phẩm

Giáo viên hướng dẫn 1 :

TS. Bạch Thị Mai Hoa

Giáo viên hướng dẫn 2 :

TS. Nguyễn Thị Lâm Đồn

Địa điểm thực tập

Viện Cơng Nghệ Sinh Học

:


Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài và kết quả nghiên cứu riêng của tôi với sự giúp
đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn.
Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
sử dụng. Các thơng tin, trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và tôi xin chịu trách
nhiệm về những số liệu trong khóa luận này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Hoàng Thị Thảo Nguyên

i


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn chân thành, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Bạch Thị
Mai Hoa – Phịng cơng nghệ lên men, Viện cơng nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam và TS. Nguyễn Thị Lâm Đoàn – Khoa Công Nghệ Thực
Phẩm, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, những người cô rất tận tâm, đã định hướng
nghiên cứu, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hồn thành bài
khóa luận này.

Tơi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cán bộ phòng Công nghệ lên
men, Viện Công nghệ sinh học Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
những người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm khóa luận tốt
nghiệp.
Tơi trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công nghệ Thực Phẩm
đã giúp đỡ và trang bị cho tôi những kiến thức hữu ích và đồng hành cùng tơi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn tới những người thân trong gia đình đã
ln ở bên tơi, chăm sóc, động viên tơi và toàn thể các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Hoàng Thị Thảo Nguyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ viii
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU ........................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích..................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ............................................... 3
2.1. Xạ khuẩn ....................................................................................................... 3
2.1.1. Xạ khuẩn và sự phân bố trong tự nhiên ....................................................... 3
2.1.2. Cấu tạo của xạ khuẩn ................................................................................. 3
2.1.3. Đặc điểm hình thái, quá trình sinh trưởng và phát triển của xạ khuẩn ...... 5
2.1.4. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa ......................................................................... 7
2.1.5. Sự hình thành bào tử .................................................................................. 7
2.2. Phân loại xạ khuẩn ........................................................................................ 8
2.2.1. Lịch sử phân loại xạ khuẩn ........................................................................ 8
2.2.2. Theo đặc điểm hình thái và tính chất ni cấy .......................................... 9
2.2.3. Theo đặc điểm sinh lý, sinh hóa ............................................................... 10
2.2.4. Theo phân loại số ..................................................................................... 10
2.2.5. Phân loại xạ khuẩn bằng giải trình tự gen 16s – rRNA ........................... 11
2.2.6. Phân loại theo Chương trình xạ khuẩn quốc tế (ISP)............................... 12
2.3. Collagen ...................................................................................................... 13
2.3.1. Phân tử collagen ....................................................................................... 13
2.3.2. Các loại collagen và cấu tạo của chúng ................................................... 15

iii


2.3.3 Ứng dụng của collgen ............................................................................... 15
2.3.4. Collagenase .............................................................................................. 18
PHẦN THỨ BA: VẬT LIỆU- NỘI DUNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

............................................................................................................................ 22
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
3.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất dùng cho nghiên cứu ................................ 22
3.1.3. Môi trường nghiên cứu............................................................................. 23
3.1.4. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 27
3.3.1. Phương pháp bảo quản giống ................................................................... 27
3.3.2. Phân lập và tuyển chọn xạ khuẩn ............................................................. 28
3.3.3. Phương pháp xác định định tính collagenase ........................................... 28
3.3.4. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học để phân loại xạ khuẩn ...................... 29
PHẦN THỨ TƯ: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 33
4.1. Phân lập và tuyển chọn chủng xạ khuẩn có hoạt tính collagenase ............. 33
4.2. Xác định định tính collagenase ................................................................... 38
4.3. Đặc điểm phân loại của các chủng xạ khuẩn đã tuyển chọn ....................... 39
4.3.1. Đặc điểm sinh học của các chủng xạ khuẩn............................................. 39
4.3.2. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa ....................................................................... 43
PHẦN THỨ NĂM: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................... 54
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 55

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Sự phân bố các amino acid trong chuỗi peptide ....................................... 14
Bảng 3.1. Danh mục các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 22

Bảng 3.2. Danh mục và xuất xứ của các hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu 23
Bảng 4.1. Kết quả phân lập xạ khuẩn ....................................................................... 34
Bảng 4.2. Hoạt tính của các chủng xạ khuẩn ............................................................ 36
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái, ni cấy của các chủng XKC1, XKC3 và XKD1 .... 42
Bảng 4.4. Khả năng sử dụng các nguồn cacbon khác nhau của các chủng xạ khuẩn ... 43
Bảng 4.5. Khả năng sử dụng các nguồn nito của các chủng xạ khuẩn ..................... 46
Bảng 4.6. Khả năng chịu muối của các chủng xạ khuẩn .......................................... 48
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh trưởng của các chủng xạ khuẩn .. 50
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của các chủng xạ khuẩn................. 51

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Các sợi liên kết ở collagen ........................................................................13
Hình 2.2. Cấu trúc tropocollagen ..............................................................................14
Hình 4.1. Kết quả phân lập mẫu XKA ......................................................................33
Hình 4.2. Kết quả phân lập mẫu XKB ......................................................................33
Hình 4.3. Kết quả phân lập mẫu XKC ......................................................................34
Hình 4.4. Kết quả phân lập mẫu XKD ......................................................................34
Hình 4.5. Các chủng xạ khuẩn mẫu XKA .................................................................35
Hình 4.6. Các chủng xạ khuẩn mẫu XKB .................................................................35
Hình 4.7. Các chủng xạ khuẩn mẫuXKC ..................................................................35
Hình 4.8. Các chủng xạ khuẩn mẫu XKD .................................................................36
Hình 4.9. Khả năng thủy phân cơ chất gellatin của các chủng xạ khuẩn .................37
Hình 4.10. Khả năng phân hủy cơ chất collagen của các chủng xạ khuẩn ...............38
Hình 4.11. Khả năng thủy phân cơ chất casein (a), gelatin (b) , collagen (c) của
chủng XKC1 ............................................................................................38
Hình 4.12. Khả năng phân giải cơ chất casein (a), gelatin (b), collagen (c) của chủng
XKC3 .......................................................................................................39

Hình 4.13. Khả năng phân giải cơ chất casein (a), gelatin (b), collagen (c) của chủng
XKD1 .......................................................................................................39
Hình 4.14. Đặc điểm hình thái chủng CKC3 qua thời gian ni cấy trên mơi trường
ISP1..........................................................................................................40
Hình 4.15. Đặc điểm hình thái chủng XKC3 qua thời gian ni cấy trên mơi trừng
ISP2..........................................................................................................40
Hình 4.16. Đặc điểm hình thái chủng XKC3 qua thời gian ni cấy trên mơi trường
ISP4..........................................................................................................40
Hình 4.17. Chủng XKC3 cấy trên mơi trường ISP6 .................................................41
Hình 4.18. Chủng XKC3 cấy trên mơi trường ISP7 .................................................41
Hình 4.19. Chủng XKC1 cấy trên môi trường ISP1 .................................................41

vi


Hình 4.20. Chủng XKC1 cấy trên mơi trường ISP4 .................................................41
Hình 4.21. Chủng XKC1 cấy trên mơi trường ISP7 .................................................41
Hình 4.22. Chủng XKD1 cấu trên mơi trường ISP 2 ................................................41
Hình 4.23. Chủng XKD1 cấy trên mơi trường ISP 4 ................................................42
Hình 4.24. Chủng XKD1 cấy trên mơi trường ISP7 .................................................42
Hình 4.25. Khả năng sử dụng nguồn cacbon của chủng CKC1................................44
Hình 4.26. Khả năng sử dụng nguồn cacbon của chủng XKC3 ...............................45
Hình 4.27. Khả năng sử dụng nguồn cacbon của chủng XKD1 ...............................45
Hình 4.28. Khả năng sử dụng nguồn nito của chủng XKC1 ....................................47
Hình 4.29. Khả năng sử dụng nguồn nito của chủng XKC3 ....................................47
Hình 4.30. Khả năng sử dụng nguồn nito của chủng XKD1 ....................................47
Hình 4.31. Khả năng chịu muối của chủng XKC1 ..................................................48
Hình 4.32. Khả năng chịu muối của chủng XKC3 ...................................................49
Hình 4.33. Khả năng chịu muối của chủng CKD1 ...................................................49
Hình 4.34. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng phát triển của các chủng............50

Hình 4.35. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của XKC1 ....................................52
Hình 4.36. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của XKC3 ....................................52
Hình 4.37. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của XKD1 ....................................53

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

w/v

Khối lượng / thể tích

g/l

Gam/lit

EDTA

Ethylenediaminetracetic aicd

Cs

Cộng sự

viii


1. PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề

Công nghệ sinh học đang được chú trọng đầu tư phát triển, cả về kinh tế, cơng
nghệ lẫn thiết bị máy móc. Việc liên tục đổi mới phát triển của nghành giúp chúng ta
khám phá ra rất nhiều điều mới mẻ xung quanh cuộc sống. Nhờ những phát hiện mới
đó mà con người tìm ra nhiều cách để ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau bao gồm:
y học, sinh học, xây dựng, môi trường, thực phẩm và công nghệ thực phẩm,…
Collagenase chiếm 30% thành phần protein trong cấu trúc cơ thể động vật và
lên đến 70% cấu trúc da, nó là một cơ chất rất bền và khó phân giải nhất trong số các
protein. Chỉ có duy nhất collagenase là enzyme duy nhất có khả năng phân giải
collagen khi cơ chất này ở trạng thái nguyên bản (Wolfgang Friess, 1997).
Collagenase có khả năng phân cắt đoạn collagen thành các đoạn có kích thước nhỏ,
rút ngắn thời gian phân cắt, hiệu suất thu hồi cao, sản phẩm collagen có tính hịa tan
cao, bảo toàn được đặc điểm sinh học và thân thiện với mơi trường ( Lima và cs,
2009). Vì thế, việc phát hiện và sản xuất collagenase mới trở nên vô cùng hấp dẫn, đặc
biệt trong những năm gần đây khi mà nghành cơng nghiệp sinh học có vị trí quan trọng.
Collagenase có nhiều ứng dụng rộng rãi trong các nghành công nghiệp như: thực
phẩm (làm mềm thịt, cải thiện cảm quan của thịt ...), cơng nghiệp hóa chất, nghiên cứu
khoa học (tách dòng tế bào...) , dược phẩm, mỹ phẩm (Làm vỏ thuốc, da nhân tạo, làm
chậm quá trình lão hóa của da,...), Y tế (phân lập tế bào, chữa bệnh Peyronie...) (Phạm
Thị Phương Oanh, 2009)
Cho đến nay, đã có nhiều phương pháp sản xuất collagen từ các phụ phẩm (da
động vật, đầu tôm) nhưng việc tách chiết tốn thời gian và chi phí cao, có khả năng gây
ơ nhiễm môi trường. Nhiều vi sinh vật chủ yếu là vi khuẩn gây bệnh đã được phát hiện
là có khả năng sinh tổng hợp collagenase như Clostridium, Vibrio, Preudomonas,... và
nhiều nhất là thuộc bộ chi Baciluss (Gautam và cs, 2017). Tuy nhiên nguồn collagenase
này bắt nguồn từ những vi sinh vật gây bệnh cho con người nên cần có sự thận trọng
trong việc ứng dụng nó rộng rãi trong các sản phẩm dành cho con người. Vì vậy việc

1



tìm ra các chủng xạ khuẩn mới có khả năng sinh tổng hợp Collagenase là một vấn đề
cần quan tâm, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi mà rất ít nghiên cứu về enzyme Collagenase.
Vì vậy tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Phân lập và tuyển chọn xạ khuẩn sinh
collagenase ngoại bào”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Phân lập và tuyển chọn một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh tổng hợp
collagenase ngoại bào có hoạt tính cao
1.2.2. Yêu cầu
Để thực hiện đề tài, tôi đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân lập xạ khuẩn từ các mẫu đất thu thập ở các địa điểm khác nhau thuộc khu
vực Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
- Tuyển chọn những chủng xạ khuẩn có khả năng sinh collagenase ngoại bà
- Sơ bộ nghiên cứu các đặc điểm của chủng xạ khuẩn đã được tuyển chọn

2


2. PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Xạ khuẩn
2.1.1. Xạ khuẩn và sự phân bố trong tự nhiên
Xạ khuẩn (Actinomycetes) là nhóm xi sinh vật đơn bào, cơ thể tạo thành hệ sợi,
khơng có nhân thực và kích thước giống vi khuẩn. Chúng phân bố rộng rãi trong tự
nhiên : trong đất, trong nước ao, hồ, trong bùn ,... Trước kia được xếp vào Tản thực vật
( tức nấm), nhưng ngày nay chúng được xếp vào Vi khuẩn (Lương Thị Hương Giang,
2011).
Xạ khuẩn có vai trị quan trọng trong tự nhiên, chúng tham gia vào nhiều quá
trình chuyển hóa các hợp chất trong đất, trong nước. Trong 1 gam đất thường có trên 1
triệu xạ khuẩn (tính theo số khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch) (Nguyễn Lân Dũng
và cs, 1998). Một vài lồi xạ khuẩn kỵ khí và vi hiếu khí có thể là nguồn gây bệnh cho

động vật, thực vật. Một số xạ khuẩn thuộc chi Frankia có khả năng cố định nitơ và tạo
nên các nốt sần trên cây không thuộc bộ Đậu) (Nguyễn Lân Dũng và cs, 1998). Xạ
khuẩn có thể tập hợp được nhiều hợp chất quan trọng như các loại enzyme ( proteinaza,
amylaza, xenlulaza, glucoizomeraza,...), một số vitamin, axit hữu cơ, và một đặc điểm
rất quan trọng là khả năng sinh tổng hợp chất kháng sinh (khoảng 60 – 70% xạ khuẩn
phân lập từ đất có khả năng này) (A.L.Demain, 1981).
Trong tự nhiên, hai chi quan trọng nhất, có thành phần loại phong phú và phạm
vi phân bố rộng là Streptomyces và Nocardia (Lê Gia Hy, 1994) .
2.1.2. Cấu tạo của xạ khuẩn
Xạ khuẩn có cấu tạo hình sợi như nấm mốc, nhưng kích thước của chúng chỉ
tương đương với kích thước của vi khuẩn (Nguyễn Đức Lượng, 1996), chưa có nhân
thực. Xạ khuẩn có cấu trúc tương tự vi khuẩn G (+), toàn bộ cơ thể chỉ là một tế bào
bao gồm các thành phần chính: Thành tế bào, màng sinh chất, nguyên sinh chất, chất
nhân và các thể ẩn nhập (Nguyẽn Thị Hương Giang, 2011) .

3


Thành tế bào xạ khuẩn (CW) có dạng kết cấu lưới dày khoảng 10 – 20nm, có
tác dụng duy trì hình dáng của khuẩn ti và bảo vệ tế bào. Căn cứ vào kết cấu hóa học
người ta chia thành tế bào thành 4 nhóm:
- Nhóm CW I: có chứa L, L-DAP (diaminopimelat) và glycin. Thuộc nhóm này
có Streptomyces, Streptoverticillium, Sporichthya, Nocardioides.
- Nhóm CW II: có chứa mezo-DAP (meso- diaminopimelat) và glycin. Thuộc
nhóm này có Micromonospora, Actinoplanes, Ampullariella.
- Nhóm CW III: có chứa mezo-DAP. Gồm các chi Dermatophilus,
Geodermatophilus,

Frankia,


Thermoactinomyces,

Actinomadura,

Thermomonospora,

Nocardiopsis,

Microbispora,

Planomonospora,

Planobispora,

Streptosporangium, Actinosynnema.
- Nhóm CW IV: có chứa mezo-DAP, arabionose và galactose. Gồm các chi
Nocaridia,

Oerskovia,

Mycobacterium,

Promicromonospora,

Saccharomonospora,

Pseudonocardia,

Saccharopopyspora,


Rhodococcus,
Actinopolyspora

(Nguyễn Lân Dũng và cs, 2001).
Thành tế bào xạ khuẩn được cấu tạo chủ yếu gồm 3 lớp: lớp ngoài dày khoảng
60-120Å, khi già có thể dày tới 150Å. Thành tế bào được cấu tạo từ các lớp
glucopeptit gồm các gốc N-axetylglucozamin liên kết với axit N-axetylmuzamic bằng
các liên kết 1,4-glucozit, thành tế bào bị phá hủy khi xử lý bằng lizozim do các liên
kết trên bị phá vỡ, màng sinh chất bao bọc phần còn lại của tế bào tạo thành tế bào
trần (Protoplast). Cấu trúc sợi của thành tế bào bị mất đi khi xử lý bằng hỗn hợp ete,
clorofooc và các dung mơi hịa tan lipit. Điều này chứng tỏ lớp ngoài thành tế bào
cấu tạo từ các lipit (Lê Gia Hy, 1994).
Dưới lớp thành tế bào là màng tế bào có nguồn gốc từ hệ thống màng sinh chất.
Màng tế bào của xạ khuẩn có cấu tạo từ photpholipit và protein, dày khoảng 30nm,
được cấu tạo theo mơ hình khảm lỏng. Hai lớp photpholipit được sắp xếp theo nguyên
tắc đầu ưa nước quay ra ngoài và vào trong tế bào, đuôi kị nước quay lại với nhau.
Protein xen vào lớp photpholipit, có hai loại protein của màng tế bào đó là protein rìa
màng và protein xun màng. Protein màng có chức năng vận chuyển, dẫn truyền,

4


thụ cảm,... (Nguyễn Đức Lượng, 1996). Màng nguyên chất có vai trị quan trọng trong
q trình trao đổi chất của tế bào, điều hòa sự hấp thụ các chất dinh dưỡng của tế bào
và tham gia vào quá trình hình thành bào tử.
Phía trong màng nguyên sinh chất là mezoxom đây là phần màng tế bào gấp nếp
vào trong tế bào. Các thể này có dạng hình phiến hay hình ống. Vai trị của thể
mezoxom là làm tăng diện tích tiếp xúc của màng tế bào chất và do đó làm tăng hoạt
tính enzyme, tăng vận chuyển điện tử,... (Nguyễn Đức Lượng, 1996)
Tế bào chất của xạ khuẩn giống tế bào chất của vi khuẩn. Tế bào chất là khối

keo bán lỏng, chứa khoảng 80-90% là nước. Thành phần chủ yếu của nó là phức chất
lipoprotein. Thể keo của tế bào chất có tính dị thể (các hạt keo có bản chất và kích
thước khác nhau phân tán trong tế bào chất). Trạng thái thể keo phụ thuộc vào điều
kiện nuôi cấy và tuổi của tế bào sống. Nhiệm vụ cơ bản của tế bào chất là chứa các
cơ quan bên trong tế bào, là nơi tổng hợp nhiều chất của tế bào, tham gia vào quá
trình trao đổi chất của tế bào (Nguyễn Đức Lượng, 1996) .
Các thể vùi trong tế bào chất của xạ khuẩn gồm các hạt polyphotphat (có dạng
hình cầu, bắt màu với thuốc nhuộm Soudan III), các màu polysaccarit (bắt màu với
dung dịch Lugol), không bào, hạt voluntil. Tuy nhiên, tế bào chất của xạ khuẩn khơng
có ty thể (Nguyễn Đức Lượng, 1996).
2.1.3. Đặc điểm hình thái, quá trình sinh trưởng và phát triển của xạ khuẩn
Trên môi trường đặc, xạ khuẩn phát triển thành khuẩn lạc. Tùy thuộc vào từng
loài và hoàn cảnh, khuẩn lạc có kích thước khác nhau. Khuẩn lạc của xạ khuẩn thường
chắc, xù xì, dạng vơi, dạng nhung tơ hay dạng màng dẻo. Ở môi trường lỏng, xạ
khuẩn tạo thành hình bơng, khi già sẽ tạo thành kết tủa lắng xuống (Nguyễn Đức
Lượng, 1996).
Về cấu trúc, khuẩn lạc xạ khuẩn có 3 lớp. Lớp ngồi có các sợi bện chặt, lớp
giữa có cấu trúc tổ ong, lớp trong cùng có dạng khá xốp. Mỗi lớp có hoạt tính sinh
học khác nhau. Các sản phẩm trao đổi chất (chất kháng sinh, enzyme, vitamin,...)
được tích lũy ở mỗi lớp cũng khác nhau. Màu sắc khuẩn lạc (màu khuẩn ty ký sinh)
của các lồi xạ khuẩn cũng rất đa dạng. Lồi có khuẩn lạc màu đỏ, lồi có khuẩn lạc

5


màu da cam, lam , nâu, tím (Lê Gia Hy, 1994)... Tuy nhiên màu sắc của khuẩn lạc
tùy thuộc vào từng loài cũng như điều kiện ngoại cảnh. Khuẩn ty cơ chất của xạ khuẩn
có thể tiết ra mơi trường các chất có sắc tố, thường có màu xanh, tím, hồng, vàng,
nâu, đen. Có loại sắc tố tan được trong nước, có loại tan được trong dung mơi hữu cơ.
Kích thước và hình dạng khuẩn lạc có thể thay đổi tùy lồi và tùy vào điều kiện

ni cấy như thành phần mơi trường, nhiệt độ, độ ẩm,... Đường kính của mỗi khuẩn
lạc chỉ chừng 0,5 – 2 mm nhưng cũng có khuẩn lạc đạt đến 1cm hoặc lớn hơn (Nguyễn
Thị Hương Giang, 2011).
Cấu trúc khuẩn lạc xạ khuẩn được phân biệt ở hướng sinh trưởng trong và mặt
ngồi mơi trường thạch tạo thành khuẩn ty cơ chất và khuẩn ty khí sinh. Khuẩn ty cơ
chất ăn sâu vào mơi trường để sử dụng nước và các chất dinh dưỡng để tồn tại và phát
triển. Khuẩn ty khí sinh phát triển ra ngồi khơng khí, phần cuối các khuẩn ty này
phát triển thành sợi bào tử. Ở nhiều loài xạ khuẩn, khuẩn ty khí sinh phát triển tạo
thành nhiều vịng trịn đồng tâm.
Thành phần hóa học của khuẩn ty cơ chất và khuẩn ty khí sinh cũng khơng giống
nhau. Khuẩn ty cơ chất khơng chưa lipit, cịn khuẩn ty khí sinh lại chứa lipit. Do đó
khuẩn ty khí sinh sẽ bắt màu khi bị nhuộm. Trong khuẩn ty khí sinh, lượng axit
nucleic nhiều hơn trong khuẩn ty cơ chất. Đồng thời lượng enzyme trong khuẩn ty
khí sinh cũng nhiều hơn, và hoạt tính của các enzyme cũng mạnh hơn (Nguyễn Đức
Lượng, 1996).
Khuẩn ty của xạ khuẩn có dạng hệ sợi như nấm mốc nhưng mảnh hơn, phân
nhánh và khơng có vách ngăn (Nguyễn Đức Lượng, 1996).
Xạ khuẩn phát triển theo phương pháp mọc chồi phân nhánh, tế bào phân chia
theo kiểu amitoz (phân bào không tơ). Lúc đầu, bề mặt sợi xuất hiện các mấu lồi, mấu
lồi lớn lên thành chồi, chồi phát triển thành sợi. Từ sợi này nhánh mới được hình
thành. Nhân của xạ khuẩn sắp xếp đều đặn theo chiều dài của khuẩn ty. Một đoạn
khuẩn ty (mầm xạ khuẩn) hay một bào tử xạ khuẩn khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ
trương lên, sau 1-2 giờ sẽ xuất hiện quá trình tổng hợp ARN, các gen cần thiết sẽ

6


được nhân lên, protein được tổng hợp và cứ như vậy, khuẩn ty được hình thành và
phát triển (Lê Gia Hy, 1994).
2.1.4. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa

Xạ khuẩn thuộc nhóm sinh vật dị dưỡng. Các nguồn đường, tinh bột, rượu, axit
hữu cơ, lipit, axit amin, protein và nhiều hợp chất hữu cơ khác là nguồn cung cấp
cacbon và năng lượng cho chúng. Nguồn Nito vô cơ thường là các muối nitrat,...
nguồn Nito hữu cơ là pepton, protein, cao ngô, cao nấm men,... Khả năng đồng hóa
mỗi chất ở mỗi loại xạ khuẩn là khác nhau.
Đa số xạ khuẩn là vi sinh vật hiếu khí và ưa ẩm, một số ít ưa nhiệt (Nguyễn Lân
Dũng và cs, 1998). Phần lớn xạ khuẩn phát triển tốt ở mơi trường có độ pH trung tính
hay hơi kiềm, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là trong khoảng 28 oC – 30 oC. Xạ
khuẩn khơng có giới tính (Nguyễn Đức Lượng, 1996).
Xạ khuẩn thuộc nhóm vi sinh vật Gam dương. Tỉ lệ nucleotitide Guanine và
Cytosine cao (>70% ). Cơ thể xạ khuẩn không bền vững về mặt di truyền, hay xảy ra
sự sắp xếp lại trong phân tử ADN. Điều này đã tạo ra tính đa dạng về hình thái của
xạ khuẩn, tính kháng thuốc do xuất hiện các dị vịng, sự tự nhân lên của các đoạn
ADN (Lê Gia Hy, 1994).
2.1.5. Sự hình thành bào tử
Một trong những đặc điểm quan trọng để phân loại xạ khuẩn là dựa vào hình
thái và kích thước của cuống sinh bào tử. Sợi bào tử có thể có nhiều hình dạng khác
nhau tùy theo lồi: thẳng,mlượn sóng (Retiflexibilis), xoắn (Spirales) hoặc có móc,
vịng (Retinaculiaperti)… có loại mọc vịng đơn cấp, có loại mọc vịng hai cấp. Một
số xạ khuẩn có sinh nang bào tử, bên trong có chứa các bào tử nang. Bề mặt của bào
tử có thể nhẵn (smooth), gai (spiny), tóc (hairy), xù xì (warty), nếp nhăn (rugose)…
tùy thuộc vào lồi xạ khuẩn (Nguyễn Thành Đạt, 2005).
Bào tử xạ khuẩn được hình thành theo 3 phương thức sau đây:
- Phương thức phát triển toàn bộ: toàn bộ hay một bộ phận của khuẩn ti hình
thành ra thành bào tử.

7


- Phương thức phát triển trong thành: thành bào tử sinh ra từ tầng nằm giữa

màng nguyên sinh chất và thành khuẩn ti. Trường hợp này gặp ở Planomonospora.
- Phương thức phát triển bào tử nội sinh thật: thành khuẩn ti khơng tham gia vào
q trình hình thành bào tử. Trường hợp này gặp ở Thermoactinomycetes (Nguyễn
Lân Dũng và cs, 2001).
Quá trình hình thành bào tử của xạ khuẩn cũng phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm,
môi trường dinh dưỡng. Nhiều tài liệu đã đề cập đến mối quan hệ giữa sự hình thành
bào tử và mơi trường nghèo dinh dưỡng trong nuôi cấy xạ khuẩn. Một số tác giả cịn
cho rằng việc bổ sung CaCO3 và CaCl2 vào mơi trường cũng kích thích sự hình thành
bào tử ở xạ khuẩn. Tuy nhiên, việc bổ sung các nguyên tố vào môi trường phải được
nghiên cứu kĩ và chỉ sử dụng ở nồng độ nhất định. Nếu môi trường giàu dinh dưỡng
thì quá trình hình thành bào tử thường sẽ bị kìm hãm. Độ ẩm và nhiệt độ cũng ảnh
hưởng đến sự hình thành bào tử (Lê Gia Hy, 1994).
Ở các chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng sinh thuộc chi Streptomyces,
khả năng sinh chất kháng sinh của chúng có mỗi quan hệ đến sự hình thành bào tử.
Nhiều trường hợp, khi bị kích thích hình thành bảo tử, hiệu suất sinh chất kháng sinh
bị giảm đi. Khi nghiên cứu đột biến và chọn chủng xạ khuẩn sản xuất oxytetraxiclin
streptomixin, người ta thấy nếu sự hình thành bào tử kém thì khả năng tạo chất kháng
sinh lại tăng lên. Đặc điểm này của xạ khuẩn là rất quan trọng khi nghiên cứu chọn
lọc chủng xạ khuẩn sản xuất chất kháng sinh (Lê Gia Hy, 1994).
2.2. Phân loại xạ khuẩn
2.2.1. Lịch sử phân loại xạ khuẩn
Cùng với thời gian, số lượng xạ khuẩn được phát hiện và phân lập ra ngày càng
nhiều. Tình trạng lẫn lộn giữa các lồi mới được phát hiện với các loài đã phát hiện
trước rất phức tạp. Xuất phát từ những tình hình thực tế đó, các nhà khoa học trong
q trình nghiên cứu đã cố gắng sắp xếp, tìm ra được những cách phân loại theo ý
mình để có thể tạo điều kiện tốt hơn trong q trình nghiên cứu của mình.
Những lồi xạ khuẩn được tìm ra sớm nhất là Actinomyces hart (1870), các lồi
xạ khuẩn kỵ khí Actinomyces israeli (1889). Tuy nhiên, khi đó chưa có những phương

8



pháp có thể bảo quản chủng giống lâu dài, nhiều chủng đã bị thất lạc. Năm 19161919 Waksman và cộng sự của mình đã xây dựng bộ sưu tập giống xạ khuẩn đầu tiên
còn lưu lại được đến nay. Kể từ đó nhiều nhà nghiên cứu các đặc điểm phân loại xạ
khuẩn dựa trên cơ sở màu sắc khuẩn ty khí sinh, khuẩn ty cơ chất và một số đặc điểm
trung gian khác nhau như Millard và Burr (1926); Jensen (1930-1931); Dunche
(1934); Aldaca (1934),.... (International Streptomycetes Project ,1975).
Tuy nhiên những đặc điểm đó chưa thật đặc trung cho việc phân loại xạ khuẩn,
do đó một số nhà nghiên cứu người Đức (Flaig – 1952; Kuster – 1953) đã nghiên cứu
các đặc điểm bào tử bằng kính hiển vi điện tử để phân loại xạ khuẩn (International
Streptomycetes Project, 1975).
Cũng từ đó Gause và cộng sự (1957) đã công bố hệ thống phân loại mới, được
chỉnh lý và tái bản năm 1983 (International Streptomycetes Project, 1975).
Ngày nay, sự phát triển của sinh học phân tử cũng đã làm thay đổi về cách phân
loại. Nhờ sự phát triển của khoa học máy tính, phương pháp phân loại số được sử
dụng để có khả năng phân loại nhanh và chính xác về di truyền phân tử, đồng thời
cũng đưa thêm các đặc điểm phân loại và phát sinh chủng loại vào. Tuy nhiên, phương
pháp chủ yếu dùng trong phân loại xạ khuẩn vẫn là dựa vào các đặc điểm hình thái,
tính chất ni cấy, đặc điểm sinh lý – sinh hóa, miễn dịch, sinh học phân tử.
2.2.2. Theo đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy
Trong cách phân loại này người ta chia xạ khuẩn thành 4 nhóm chính, dựa trên
đặc điểm hình thái:
- Các nhóm xạ khuẩn mang bào tử rõ rệt đặc trưng của nhóm này là sinh sản
bằng bào tử và phân hóa thành khuẩn ty khí sinh và khuẩn ty cơ chất.
- Nhóm xạ khuẩn có bào tử nang. Đặc trưng của nhóm này là khuẩn ti phân
chia theo hướng vng góc với nhau, tạo ra cấu trúc tương tự nang bào tử.
- Nhóm xạ khuẩn dạng Nocardia: sinh sản bằng cách phân đốt khuẩn ti.
- Nhóm xạ khuẩn dạng tương tự Corynebacter và dạng cầu: tế bào có hình chữ
V, T hoặc dạng cầu thơng thường khơng có khuẩn ti.


9


Ngồi đặc điểm hình thái của xạ khuẩn, đặc tính nuôi cấy của xạ khuẩn cũng
được dùng làm đặc điểm để phân loại. Đó là màu sắc khuẩn lạc xạ khuẩn, màu sắc
khuẩn ty, sự hình thành sắc tố tan trong q trình ni cấy xạ khuẩn. Gauze cho rằng,
màu sắc của khuẩn ty khí sinh và khuẩn ty cơ chất có vai trị quan trọng để phân chia
các lồi của Actinomyces. Sự tạo thành sắc tố melanin cũng được coi là một trong
các tiêu chuẩn phân loại xạ khuẩn. Waksman đã chia Actinomyces thành các nhóm
melanin dương tính và melanin âm tính (Ngơ Đình Bính và cs, 1992). Tuy nhiên,
ngày nay chỉ tiêu này chỉ là bổ sung cho việc nghiên cứu phân loại bằng sinh lí, hóa
sinh, miễn dịch học và sinh học phân tử (Lê Gia Hy, 1994).
Việc phân loại xạ khuẩn theo đặc điểm hình thái thường có hiệu quả khơng cao.
Bởi vì, cùng một lồi xạ khuẩn có thể có các biểu hiện hình thái khác nhau do biến dị
tự nhiên. Do vậy, để chỉnh xác hơn trong việc phân loại xạ khuẩn, người ta bổ sung
thêm một số tính chất khác như đặc điểm sinh lý, sinh hóa,...
2.2.3. Theo đặc điểm sinh lý, sinh hóa
Khi phân loại xạ khuẩn người ta thường sử dụng các đặc điểm sinh lý, sinh
hóa cũng như khả năng đồng hóa các nguồn cacbon, nguồn nitơ, nhu cầu các chất
kích thích sinh trưởng. Ngồi ra cịn các chỉ tiêu khác cũng được xác định như pH,
nhiệt độ, khả năng chịu muối, tính chất đối kháng và mẫn cảm với chất kháng sinh,
khả năng tạo thành chất kháng sinh và các sản phẩm trao đổi chất khác đặc trưng
của xạ khuẩn (Lê Gia Hy, 1994).
Tuy nhiên, do xạ khuẩn thường xuất hiện nhiều biến dị do đó các đặc điểm sinh
lý, sinh hóa thường có giá trị thấp về mặt phân loại. Nhưng để phát hiện loài mới
người ta thường sử dụng các đặc điểm này dựa trên phân loại số (Waksman,
S.A. ,1961).
2.2.4. Theo phân loại số
Phân loại số được Williams và cs (1983) sử dụng để phân loại chi Streptomyces
và các chi có quan hệ gần gũi. Phương pháp này dựa trên sự đánh giá về số lượng,

mức độ giống nhau giữa các vi sinh vật theo một số lớn các đặc điểm, chủ yếu là các

10


đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa. Để so sánh các chủng với nhau từng đôi một,
Sneath (1973) đề nghị tính hệ số giống nhau S (Similarity) theo phương trình sau:

Ns: Tổng số các đặc điểm dương tính (giống nhau) của 2 chủng so sánh.
Nd: Tổng số các đặc điểm (khác nhau) dương tính của chủng này và âm tính
của chủng kia.
Kết quả phân tích được biểu diễn bằng sơ đồ nhánh mà trên đó các chủng tùy
theo mức độ giống nhau được nhóm thành từng cụm (Cluster). Bằng phân loại số
người ta chia xạ khuẩn chi Streptomyces thành 21 nhóm lớn, 37 nhóm nhỏ và 13
cụm với những đại diện nhất định (Williams and Wilkin, 1989).
2.2.5. Phân loại xạ khuẩn bằng giải trình tự gen 16s – rRNA
Từ cuối thế kỷ XX, đặc biệt là những năm 80 trở lại đây với sự phát triển mạnh
mẽ của sinh học phân tử, các nhà khoa học đã có một cơng cụ mới để phân loại sinh
vật đó là phân loại học phân tử. Phương pháp này có ưu điểm là thời gian ngắn và có
độ chính xác cao. Phân loại học phân tử có thể dựa trên các gene, hoặc các sản phẩm
của gene. Trong hệ thống phân loại hiện nay, người ta thường sử dụng 3 phương pháp
chính đó là lai DNA, lai RNA và phân tích trình tự gene 16s – rRNA.
Ngày nay, việc nghiên cứu phân tử rRNA là phương pháp hữu hiệu nhất để
xác định mối quan hệ trên cây phát sinh chủng loại, vì rRNA có mặt trong tất cả các
sinh vật, có chức năng xác định và có tính bảo thủ cao. Chúng chỉ khác nhau rất ít
giữa các nhóm sinh vật. Tuy nhiên, dựa vào sự khác nhau này người ta có thể đánh
giá được mối quan hệ phát sinh chủng loại và phân loại các chủng vi sinh vật
(Nguyễn Như Hiền, 2006).
Trong tế bào vi sinh vật nhân sơ, ribosome tồn tại trong tế bào chất. Ribosome
có cấu trúc gồm 2 tiểu phần, mỗi tiểu phần gồm có rRNA và protein riêng rẽ.

Ribosome vi sinh vật nhân sơ có hằng số lắng 70S gồm 2 tiểu đơn vị 50S (gồm rRNA
5S, rRNA 23S và 31 phân tử protein) và 30S (gồm rRNA 16S và 21 phân tử protein)
(Nguyễn Như Hiền, 2006).

11


Các gene 5S-rRNA, 16S-rRNA và 23S-rRNA nằm cạnh nhau, có cùng một
operon và có cơ chế điều hịa chung. Trong các loại rRNA, thì 16S-rRNA là phù hợp
nhất cho nghiên cứu phân loại xạ khuẩn, vì gene 16S-rRNA có kích thước khoảng
1540 bp phù hợp cho các nghiên cứu phân loại; cịn gene 5S-rRNA có kích thước
khoảng 120 bp, dễ xác định trình tự nhưng lại khơng đặc hiệu cho phân loại; gene
23S-rRNA cũng là một gene tiềm năng cho phân tích so sánh trình tự để phân loại
sinh vật nhân sơ nhưng trình tự của gene này tương đối lớn 2900 bp, gây khó khăn
cho tách dịng và phân tích trình tự nên ít được sử dụng hơn (George P. Rédei, 2008).
Keswani và cộng sự đã chứng minh rằng nếu sự tương đồng giữa hai trình tự
16S-rRNA là 98,6% thì xác suất để mức độ giống trong phép lai DNA thấp hơn 70%
sẽ là 99%. Vì thế giá trị tương đồng 98,6% của trình tự 16S-rRNA được coi là ngưỡng
để phân biệt hai loài khác nhau. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà khoa học lấy giá trị
này là 98% (Keswanit J. and Whitman W.B. , 2001)
2.2.6. Phân loại theo Chương trình xạ khuẩn quốc tế (ISP)
Chương trình xạ khuẩn quốc tế (ISP) được bắt đầu từ năm 1963, quy tụ các nhà
khoa học từ hơn 40 phịng thí nghiệm của 18 quốc gia trên thế giới. Lần đầu tiên, một
bộ các tiêu chuẩn phân loại xạ khuẩn được đưa ra. Các tiêu chuẩn này được hiểu và
giải thích như nhau ở các nhà nghiên cứu ở các nước khác nhau ở trong cùng một
điều kiện (đến một mức độ nào đó).
Các tiêu chuẩn và phương pháp miêu tả lồi theo ISP như sau:
- Màu khuẩn ty khí sinh (sau khi sinh bào tử)
- Hình thái cuống sinh bào tử
- Sự hình thành melanin

- Sự hình thành sắc tố hịa tan
- Màu khuẩn ty cơ chất
- Sử dụng các nguồn hidrat cacbon
Bốn tiêu chuẩn đầu được gọi là “Nhóm thứ nhất”, còn sự tạo thành sắc tố hòa
tan và đồng hóa các loại đường là “Nhóm thứ cấp”.

12


2.3. Collagen
2.3.1. Phân tử collagen
Collagen là protein chính trong mơ nối động vật và là protein dồi dào nhất ở
động vật có vú , chiếm 25% đến 35% hàm lượng protein tồn cơ thể. Collagen chiếm
1-2% các mơ cơ, chiếm 6% thể trọng gân, xương, dây chằng, sụn và răng trong cơ
thể. Đối với da, collagen chiếm 70% cấu trúc da cà được phân bố chủ yếu ở lớp hạ bì
của da (Wolfgang Friess, 1997) .
Collagen là một protein có cấu trúc bậc 4 điển hình, do các đơn vị tropocollagen
cấu trúc bậc 3 tổ hợp theo hướng dọc và ngang làm collagen có nhiều mức cấu trúc.
Trong cấu trúc phân tử collagen, do tương tác giữa các mạch polypeptide làm cho
phân tử có những vùng kị nước và vùng phân cực mang điện tích sẽ tạo nên khả năng
háo nước làm trương nở collagen.

Hình 2.1. Các sợi liên kết ở collagen
Phân tử collagen hay còn gọi là tropocollagen là một cấu trúc dạng sợi hình ống,
chiều dài khoảng 300nm, đường kính 1,5nm. Mỗi sợi collagen này được cấu tạo từ
ba chuỗi polypeptide (apha peptide) nối với nhau bằng các liên hết hydro và xoắn lại
với nhau giống như sợi dây thừng (hình 2.2). Mỗi một vịng xoắn có độ dài 3,3 gốc
amino acid, chiều cao 2,9 Å. Mỗi chuỗi có dạng hình xoắn ống từ trái sang phải, gọi
là triplehelix (Wolfgang Friess, 1997).


13


Hình 2.2. Cấu trúc tropocollagen
Các amino acid sắp xếp trong chuỗi peptide xoắn ốc theo một trật tự thông
thường là Gly-Pro-Y hoặc là Gly-X-Hyp. Trong đó X,Y là các amino acid khác. Pro,
Hyp chiếm khoảng 1/6 chuỗi. Ngoài ra các amino acid còn sắp xếp trong chuỗi
peptide theo:
Bảng 2.1. Sự phân bố các amino acid trong chuỗi peptide
Triplet

Tỉ lệ

Gly-X-X

0,44

Gly-X-Y

0,20

Gly-Y-X

0,27

Gly-Y-Y

0,09

Phần lớn collagen trong mạng lưới ngoại bào được tìm thấy ở dạng sợi, bao

gồm những sợi mảnh nhỏ. Đầu tiên ba sợi của collagen này xoắn lại theo chiều xoắn
ốc xung quanh một sợi hình thành nên bộ ba tropocollagen. Sau đó trong
tropocollagen liên kết với nhau theo kiểu đầu nối đi hình thành collagen fibril.
Các collagen fibril này bó lại với nhau hình thành sợi collagen siêu cấp collagen
fibril. Các chuỗi collagen sắp xếp song song theo chiều dọc liên kết với nhau bằng
liên kết ngang tạo thành các sợi theo chu kỳ nhất định (nguyenlieuyduoc.com).

14


2.3.2. Các loại collagen và cấu tạo của chúng
Collagen tồn tại ở nhiều bộ phận trong cơ thể. Hơn 90% collagen trong cơ thể
người là loại I. Tuy nhiên, tính đến năm 2011, 29 loại collagen đã được xác định, mơ
tả và chia thành nhiều nhóm theo cấu trúc mà chúng hình thành. Trên 90% collagen
trong cơ thể là loại I, loại II, loại III và loại IV (Wolfgang Friess, 1997) :
Loại I: Collagen có nhiều nhất trong cơ thể. Có ở gân, xương, da và các mơ
khác. Đặc biệt phong phú trong các mơ sẹo.
Loại II: có trong sụn xương (thành phần chính của sụn)
Loại III: có trong bắp (thành phần chính của bắp), tìm thấy bên cạnh collagen I
Loại IV: Thành phần chính cấu tạo màng tế bào
Loại V: Có trong dây chằng, giác mạc, kẽ hở giữa các mơ.
Loại VI: Có trong gan, thận, màng sụn
Loại VII: Có trong sự nối lièn của da và biểu bì
Loại VIII: Có trong tế bào màng trong
Loại IX: Có trong sụn
Loại X: Có trong sụn bị khống hóa và phình to
Loại XI: Có trong sụn
Loại XII: Có trong dây chằng, sợi liên kết collagen
Loại XIII: Có trong biểu bì, nang tóc, tế bào gốc của móng
Loại XIV: Có trong sợi liên kết collagen

Loại XV: Có trong nhiều mơ khác nhau, tương đồng với collagen loại XII
Loại XVI: còn đang được nghiên cứu
Loại XVII: có trong da
Loại XVIII: có trong gan
Loại XIX: Có trong mắt, não, tinh hồn, mơ trong thời kỳ đầu phát triển
Loại XX – XXIX: còn đang được nghiên cứu
2.3.3 Ứng dụng của collgen
Trong công nghiệp thực phẩm:

15


×