HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
---------- ----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG DƯA LÊ VÀNG LAI
THÍCH HỢP TRỒNG TRONG NHÀ LƯỚI VÀ NGỒI ĐỒNG
VỤ XN HÈ TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
Người thực hiện
: Nguyễn Mai Ngọc
Mã sinh viên
: 621797
Lớp
: K62CGCT
Người hướng dẫn
: 1. TS. Nguyễn Thanh Tuấn
2. TS. Ngô Thị Hạnh
Bộ môn
: Di truyền và Chọn giống cây trồng
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
---------- ----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG DƯA LÊ VÀNG LAI
THÍCH HỢP TRỒNG TRONG NHÀ LƯỚI VÀ NGỒI ĐỒNG
VỤ XN HÈ TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
Người thực hiện
: Nguyễn Mai Ngọc
Mã sinh viên
: 621797
Lớp
: K62CGCT
Người hướng dẫn
: 1. TS. Nguyễn Thanh Tuấn
2. TS. Ngô Thị Hạnh
Bộ môn
: Di truyền và Chọn giống cây trồng
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Tuấn – Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây
trồng – Khoa Nông Học – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam và TS. Ngô Thị Hạnh
– Bộ môn Rau và Cây gia vị, Viện nghiên cứu Rau quả. Các số liệu, kết quả nêu
trong đề tài khóa luận là hồn tồn trung thực, khơng sao chép dưới bất kì hình
thức nào và chưa sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm với nội dung khoa học của đề tài
khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện
Nguyễn Mai Ngọc
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn hết sức quan trọng trong quá trình học tập,
rèn luyện tại trường đại học của mỗi sinh viên. Với phương châm “học đi đôi với
hành, lý thuyết gắn với thực tế”, thực tập tốt nghiệp nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng
kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những
kiến thức khoa học đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Trong suốt thời gian thực tập, làm việc và nghiên cứu tại khu thí nghiệm Viện
Nghiên cứu Rau quả, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình quý báu của
các cấp lãnh đạo, các tập thể, cá nhân, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Tuấn
– Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng – Khoa Nông Học – Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam và TS. Ngô Thị Hạnh – Bộ môn Rau và Cây gia vị, Viện nghiên
cứu Rau quả. Thầy cô là người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của anh, chị cán bộ, nhân
viên đang làm việc tại bộ môn Rau và Cây gia vị - Viện Nghiên cứu Rau quả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban chủ nhiệm khoa Nông học, các thầy cô giáo trong bộ môn Di truyền và Chọn
giống cây trồng đã tạo điều kiện giúp tơi hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn những người bạn đã sát cánh cùng tơi, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực tập, nghiên cứu tại khu thí nghiệm. Cuối cùng tơi xin chân thành
cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian hồn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2021
Sinh viên
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT, KÍ HIỆU ................................................................... vii
TĨM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................. viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm cây dưa lê...........................................................3
2.2. Yêu cầu sinh thái của cây dưa lê ............................................................................7
2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê trên thế giới....................................................9
2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê ở Việt Nam ................................................. 11
2.5. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê trên thế giới và Việt Nam ........................ 11
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 24
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 24
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .................................................. 24
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 24
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 24
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................ 30
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 32
4.1. Kết quả xác định giống dưa lê vàng lai thích hợp trồng trong nhà lưới vụ Xuân
Hè 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội. ................................................................................. 32
4.1.1. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống dưa lê ................. 32
4.1.2. Động thái tăng trưởng chiều dài nhánh và số lá của các giống dưa lê...... 33
4.1.3. Đặc điểm hình thái thân, lá, quả dưa lê ..................................................... 34
4.1.4. Khả năng ra hoa, đậu quả .......................................................................... 35
4.1.5. Đặc điểm hình thái, cấu trúc, chất lượng quả của các giống dưa lê ......... 37
4.1.6. Tình hình sâu bệnh hại .............................................................................. 40
4.1.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ............................................ 42
iii
4.2. Kết quả xác định giống dưa lê vàng lai thích hợp trồng ngồi đồng vụ Xn Hè
2021 tại Gia Lâm – Hà Nội. ....................................................................................... 44
4.2.1. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống dưa lê ................. 44
4.2.2. Động thái tăng trưởng chiều dài nhánh và số lá của các giống dưa lê...... 45
4.2.3. Đặc điểm hình thái thân, lá cây dưa lê ...................................................... 46
4.2.4. Khả năng ra hoa, đậu quả .......................................................................... 47
4.2.5. Đặc điểm hình thái, cấu trúc, chất lượng quả của các giống dưa lê ......... 49
4.2.6. Tình hình sâu bệnh hại .............................................................................. 51
4.2.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ............................................ 53
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 55
5.1. Kết luận................................................................................................................. 55
5.2. Đề nghị.................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57
I – Tiếng Việt ...................................................................................................... 57
II – Tiếng Anh ..................................................................................................... 57
III - Tài liệu từ internet ........................................................................................ 60
PHỤ LỤC............................................................................................................62
Phụ lục 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM ............................................... 62
Phụ lục 2. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU............................................................. 67
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g quả .......................................... 6
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng dưa lê các loại ................................ 9
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất dưa lê ở các châu lục năm 2018........................... 10
Bảng 2.4. Mười quốc gia xuất khẩu dưa lớn trên thế giới năm 2017 ................. 10
Bảng 3.1. Danh sách các mẫu giống dưa lê vàng nghiên cứu............................. 24
Bảng 4.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống dưa lê .......... 32
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái thân, lá của các giống dưa lê trong ..................... 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ quả của các giống dưa lê trong nhà lưới ................................... 36
Bảng 4.4. Đặc điểm hình thái quả của các giống dưa lê trong ........................... 37
Bảng 4.5. Đặc điểm kích thước và độ brix quả của các giống dưa lê ................. 38
Bảng 4.6. Tỷ lệ % ăn tươi của quả dưa lê trồng trong ........................................ 40
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của bệnh hại đến các giống dưa lê trong ......................... 41
Bảng 4.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống .............. 42
Bảng 4.9. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của ...................................... 44
Bảng 4.10. Đặc điểm hình thái thân, lá của các giống dưa lê trồng ................... 46
Bảng 4.11. Tỷ lệ quả của các giống dưa lê trồng ngoài đồng ............................. 47
Bảng 4.12. Đặc điểm hình thái, chất lượng cảm quan ........................................ 49
Bảng 4.13. Đặc điểm kích thước, độ brix quả của các........................................ 50
Bảng 4.14. Tỷ lệ % ăn tươi của quả dưa lê trồng ngoài đồng ............................. 51
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của bệnh hại đến các giống dưa lê trồng ....................... 52
Bảng 4.16. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................... 53
v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.4.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trong nhà lưới ........................................... 25
Sơ đồ 3.4.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngồi đồng ................................................ 26
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều dài nhánh qua các giai đoạn .................. 33
Hình 4.2. Động thái tăng trưởng số lá qua các giai đoạn ... Error! Bookmark not
defined.
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
RCBD
CV
Đ/c
EC
LSD
Randomized Complete Block Design (Khối ngẫu nhiên đầy đủ)
Coefficient of variation (Hệ số biến động)
Đối chứng
Tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch
Least significant difference (Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngọc
Mục đích nghiên cứu:
Xác định được giống dưa lê vàng lai thích hợp trồng trong nhà lưới và
ngoài đồng tại Gia Lâm – Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu xác định giống dưa lê vàng lai thích hợp trồng
trong nhà lưới tại Gia Lâm – Hà Nội.
Thí nghiệm tiến hành với 4 giống dưa lê vàng lai ký hiệu là HP1, HP6, HP7
và giống đối chứng Bạch Ngọc Đường. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại. Quy mơ ơ thí nghiệm: 40 bầu công thức,
mỗi bầu trồng 1 cây, hàng cách hàng 150 cm, cây cách cây 40 cm. Mật độ 16.000
cây/ha. Thí nghiệm được bố trí tại nhà lưới số 4 với diện tích 400 m2.
Thí nghiệm 2. Nghiên cứu xác định giống dưa lê vàng lai thích hợp trồng
ngồi đồng tại Gia Lâm – Hà Nội.
Thí nghiệm gồm 4 giống như ở thí nghiệm 1 và được bố trí theo khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại. Diện tích ơ thí nghiệm: 30 m2, trồng 1
hàng giữa/ô với 40 cây/hàng. Hàng cách hàng 180 cm, cây cách cây 40 cm. Mật
độ trồng 13.750 cây/ha. Tổng diện tích thí nghiệm 500 m2.
Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, đặc điểm thân lá,
quả, mức độ nhiễm sâu bệnh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, đặc
điểm hình thái, cấu trúc và chất lượng quả.
Sử dụng phần mềm Excel 2016, phân tích anova bằng phần mềm Irristat
ver 5.0.
Kết quả chính và kết luận:
Giống dưa lê HP6 là giống dưa lê được đánh giá tốt, thể hiện ưu điểm vượt
trội hơn các giống còn lại, năng suất thực thu đạt 32,21 tấn/ha trong nhà lưới và
31,39 tấn/ha ở ngoài đồng, khả năng chống chịu bệnh khá tốt. Quả chín chất lượng
mẫu mã đẹp có hình oval thon dài, màu vàng, mùi thơm đậm, vị ngọt đậm (độ
brix đạt 15 - 17%), thịt quả ăn giịn, khơ ráo.
viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưa lê (Cucumis melo L.) thuộc họ bầu bí là rau ăn quả có thời gian sinh
trưởng ngắn. Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi, sau đó được trồng ở Ai Cập, Trung
Quốc, Ấn Độ và ngày nay dưa lê được trồng ở nhiều nơi trên thế giới [6].
Dưa lê là loại quả dễ ăn, có thể dùng để ăn tươi, làm salad, làm nước ép hoa
quả..., giá thành hợp lý, chất lượng quả, màu sắc, hình thái đa dạng. Trong quả
dưa có chứa nhiều hàm lượng vitamin (A, B, C, …) và chất khoáng (P, Ca, Fe,
…).
Trong những năm gần đây diện tích trồng dưa khơng ngừng tăng lên. Ở
nước ta, dưa lê được trồng ở nhiều nơi như ở tỉnh Hải Dương, Vĩnh Phúc, ... và
trở thành cây trồng chính của một số vùng. Tuy nhiên so với nhu cầu sử dụng thì
diện tích trồng hàng năm vẫn tăng chậm. Trồng dưa lê mang lại hiệu quả kinh tế
khá cao nhưng khó khăn nhất hiện nay là khâu tuyển chọn giống. Thị trường có
rất nhiều giống, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao thì càng nhiều giống
mới được du nhập và chọn tạo, người nơng dân khó có thể tự chọn lựa giống thích
nghi. Hơn nữa, dưa lê rất dễ mẫn cảm với thời tiết nếu như canh tác ngoài đồng
gặp mưa giai đoạn gần thu hoạch, thường xảy ra ở vụ Xuân Hè nên năng suất và
phẩm chất sẽ giảm mạnh.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của con người việc nghiên cứu tuyển chọn các giống dưa lê mới sẽ góp phần
chủ động nguồn giống chất lượng cao phục vụ cho sản xuất, cho nên chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xác định giống dưa lê vàng lai thích hợp
trồng trong nhà lưới và ngoài đồng vụ Xuân Hè tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. YÊU CẦU VÀ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Xác định được giống dưa lê vàng lai thích hợp trồng trong nhà lưới và
ngoài đồng tại Gia Lâm – Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
1
- Đánh giá thời gian sinh trưởng, đặc điểm nông sinh học của các mẫu
giống dưa lê vàng trồng trong nhà lưới và ngoài đồng trong vụ xuân hè tại Gia
Lâm – Hà Nội.
- Đánh giá hình thái, cấu trúc, chất lượng quả dưa lê vàng trồng trong nhà
lưới và ngoài đồng trong vụ xuân hè tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của dưa lê vàng trồng trong nhà
lưới và ngoài đồng trong vụ xuân hè tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các mẫu giống
dưa lê vàng trồng trong nhà lưới và ngoài đồng trong vụ xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm cây dưa lê
2.1.1. Nguồn gốc
Dưa lê (Cucumis melo) có nguồn gốc ở Châu Phi, nơi các giống hoang dã
tìm thấy, tuy nhiên sự phân bố chính xác của các giống hoang dã không rõ ràng.
Dưa lê được thuần dưỡng ở miền đông Địa Trung Hải, Trung Đông và Tây Á hơn
4000 năm trước [9]. Tên dưa lê đã xuất hiện trong ngôn ngữ văn chương của nhiều
dân tộc trên thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha...
Dưa lê được đưa đến Ấn Độ, Trung Quốc, Afganistan và phổ biến ở Tây
Ban Nha vào thế kỉ thứ 15. Dưa lê được trồng ở Anh vào thế kỷ 17 và đến thế kỷ
18 được trồng ở Châu Mỹ. Theo Kerje và Grum năm 2000 và nhiều nhà nghiên
cứu khác cho rằng dưa lê là cây trồng nhiệt đới. Những đoàn khách lữ hành đã
mang dưa đến các vùng ấm áp của Châu Phi. Các thương gia Châu phi đã mang
hạt dưa đến bán ở nhiều vùng của Châu Mỹ. Ở nước ta lịch sử trồng dưa đã có từ
rất lâu và được trồng rộng rãi cho đến ngày nay.
Theo nghiên cứu đa hình phân tử cho thấy các giống dưa Hàn Quốc có
nguồn gốc từ dưa hấu loại nhỏ ở Đông Ấn Độ. Người ta cũng cho rằng các giống
này có nguồn gốc từ dưa hấu hoang dã ở Trung Quốc (Walters, 1989). Giống dưa
lê này hiện nay đã được thuần hóa ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.
2.1.2 Phân loại
Dưa lê (Cucumis melo) thuộc: Bộ (Cucurbitales), họ (Cucurbitaceae), chi
(Cucumis), lồi (Cucumis melo L.). Đã có rất nhiều tác giả tiến hành phân loại
dưa lê trên nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Munger và Roninson (1991) sử dụng mô tả của Naudin (1959),
Grebenscikove (1953), Pangalo (1929), Hammer và cộng sự (1986) nghiên cứu
và sắp xếp các mẫu nguồn gen dưa lê vào bảy nhóm như sau:
1. C. melo var. Agrestis: thân mảnh, lá cây đơn tính cùng gốc, đều có hoa
đực và hoa cái trên cùng một thân, phát triển như cỏ dại ở Châu Phi và các nước
Châu Á. Quả rất nhỏ (<5cm) và không ăn được, cùi rất mỏng và hạt rất nhỏ.
3
2. C. melo var. Cantalupensis: quả có kích thước trung bình lớn, bóng,
mịn, màu sắc vỏ biến động có vảy hoặc vân. Quả có mùi thơm, vị ngọt khi chín.
Gồm có dạng reliculatus. Hoa đơn tính đực và lưỡng tính ở hầu hết các kiểu gen,
có lơng ở bầu nhụy.
3. C. melo var. Inodorus: dưa lê mùa đông quả lớn, không thơm, bảo
quản dài, cùi dày, mịn hay vân đốm. Bao gồm các loại dưa ngọt Châu Á và Tây
Ban Nha như giống dưa ruột xanh và dưa vàng, thường đơn tính và lưỡng tính, có
lơng trên bầu nhụy.
4. C. melo var. Flexuosus: quả dài, không ngọt, ăn non như dưa chuột. Được
tìm thấy ở Trung Đơng và Châu Á, thường có hoa đơn tính cùng gốc.
5. C. melo var. Makuwa: các giống vùng Viễn Đông, vỏ trơn, thịt mỏng,
trắng, quả có vân nhỏ cùng gồm loại ngọt và loại ăn xanh giịn. Hoa đơn tính đực
và lưỡng tính. Lá có lơng, nhụy có lơng rất mịn.
6. C. melo var. Chito và dudaim: được mô tả bởi Naudin nhưng được nhóm
lại với nhau bởi Munger và Robinson. Có nguồn gốc hoang dại ở Châu Mỹ, quả
nhỏ, hoa và quả thơm, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, có lơng mịn ở bầu nhụy.
7. C. melo var. Momordica: là nhóm do Munger và Robinson bổ sung thêm
năm 1991 gồm các mẫu có nguồn gen Ấn Độ, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, quả
to, không ngọt, vỏ mỏng.
Theo T. K. Lim (2012) - Edible Medicinal and Non - Medicinal Plants dưa
lê được chia thành 6 nhóm sau:
1. Cucumis melo cantalupensis: có nguồn gốc ở Châu Âu (Italya, Pháp),
dưa có da thơ và có nốt sần, được người Mỹ gọi là dưa đỏ.
2. Cucumis melo makuwa: dưa lê Hàn Quốc.
3. Cucumis melo conomon: gồm dưa gang, dưa gang trái tròn, dưa gang trái
dài.
4. Cucumis melo reticulatus: dưa tây vàng, dưa cantaloupe.
5. Cucumis melo indorus: dưa hoàng yến, dưa mật, dưa tây xanh, dưa tây,
dưa xanh.
4
6. Cucumis melo reticulatus: dưa vàng hami.
2.1.3. Đặc điểm thực vật học
- Rễ: Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi nên hệ rễ của chúng có thể ăn sâu,
hút nước ở tầng đất sâu, có khả năng chịu hạn.
- Thân: Các mẫu giống tham gia thí nghiệm đều thuộc dạng thân bị. Trên
thân có nhiều lóng, các mẫu giống khác nhau thì có số lượng lóng khác nhau.
Chiều dài của lóng quyết định chiều cao của cây. Dưa lê có khả năng phân nhánh
ở ngay nách lá. Vị trí bắt đầu phân nhánh thường bắt đầu từ đốt thứ 2 của thân.
Các nhánh trên thân chính được gọi là nhánh cấp 1. Màu sắc, chiều cao, số nhánh
cấp 1 của dưa lê phụ thuộc vào từng giống và điều kiện ngoại cảnh.
- Lá: Lá dưa lê là loại 2 lá mầm, 2 lá mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua
đỉnh sinh trưởng, hình trứng. Độ lớn của lá mầm khác nhau giữa các lồi trong họ
bầu bí, dưa lê thuộc loại lá nhỏ. Người sản xuất thường quan sát độ lớn, sự cân
đối tuổi thọ của đôi lá mầm để dự đốn tình hình sinh trưởng của một số giống cụ
thể. Lá thật mọc cách trên thân chính, có độ lớn tối đa vào thời kì sinhtrưởng
mạnh, ra hoa rộ. Lá có hình chân vịt, xẻ thùy sâu hoặc khơng xẻ thùy. Trên lá và
cuống có lớp một lớp lơng, lớp lơng này có tác dụng bảo vệ và chống thốt hơi
nước.
- Hoa: có 3 kiểu sắp xếp hoa cơ bản đó là hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. Số
lượng các loại hoa trên cây là khác nhau, nhiều nhất là hoa đực, sau đó là hoa cái
và cuối cùng là hoa lưỡng tính. Hoa đực thường mọc ở nách lá, hoa đực ra sớm
hơn và ở vị trí thấp hơn hoa cái trên cùng một cây.
- Quả và hạt: Quả có nhiều hình dạng khác nhau tùy thuộc vào từng loại giống.
Trong dưa lê có khoảng 500 – 600 hạt/ quả. Khi chín có mùi rất thơm (Tạ Thị Thu
Cúc, 2005).
2.1.4. Dinh dưỡng
Dưa lê là loại quả mùa hè, được nhiều người ưa chuộng vì có mùi vị ngọt
thơm. Đây cũng là loại quả có nhiều công dụng thần kỳ như: Ngăn ngừa bệnh
5
Alzheimer, giúp hạ huyết áp, giúp da sáng đẹp hơn, hạt dưa lê giàu protein, tốt
cho tim mạch, có tác dụng giảm béo, cải thiện mật độ xương, hỗ trợ đường ruột.
Dưa lê là loại quả dễ ăn, có thể dùng để ăn tươi, làm salad, làm nước ép hoa
quả..., giá thành hợp lý, chất lượng quả, màu sắc, hình thái đa dạng.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g quả
Nước
Năng lượng
Nitơ
Chất đạm
Tổng lipid (chất béo)
Tro
Carbohydrate:
Carbohydrate, theo sự khác biệt
Carbohydrate, tổng hợp
Chất xơ, tổng khẩu phần ăn
Chất xơ, hòa tan
Chất xơ, khơng hịa tan
Đường, Tổng NLEA
Sucrose
Glucose (dextrose)
Fructose
Lactose
Maltose
Galactose
Tinh bột
Khống chất:
Canxi, Ca
Sắt, Fe
Magie, Mg
Phốt pho, P
Kali, K
Natri, Na
Kẽm, Zn
Đồng, Cu
Mangan, Mn
Selen, Se
Vitamin và các thành phần khác:
90,2
36
0,13
0,82
0,18
0,63
g
kcal
g
g
g
g
8,16
8,69
0,8
0,3
0,5
7,88
3,32
2,08
2,4
0
0,02
0,06
0,02
g
g
g
g
g
g
g
g
g
g
g
g
g
9
0,38
13
17
157
30
0,44
0,085
0,046
1,7
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
µg
6
Vitamin C, tổng axit ascorbic
Thiamin
Riboflavin
Niacin
Axit pantothenic
Vitamin B-6
Folate, tổng cộng
Vitamin A, RAE
Caroten, beta
Caroten, alpha
Cryptoxanthin, beta
Lycopene
Lutein + zeaxanthin
Vitamin K (phylloquinone)
Vitamin K (Dihydrophylloquinone)
Axit amin:
Tryptophan
Threonine
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Cystine
Phenylalanin
Tyrosine
Valine
Arginine
Histidine
Alanine
Axit aspartic
Axit glutamic
Glycine
Proline
Serine
10,9
0,049
0,027
0,694
0,085
0,04
14
232
2780
0
0
0
32
2,7
0
mg
mg
mg
mg
mg
mg
µg
µg
µg
µg
µg
µg
µg
µg
µg
0,002 g
0,014 g
0,017 g
0,024 g
0,024 g
0,01 g
0,002 g
0,019 g
0,012 g
0,027 g
0,024 g
0,012 g
0,077 g
0,113 g
0,174 g
0,021 g
0,016 g
0,034 g
(Nguồn: Theo USDA, 2019)
2.2. Yêu cầu sinh thái của cây dưa lê
2.2.1. Nhiệt độ
7
Dưa lê là cây trồng thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên cây
ưa thích khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khô, nắng, nóng, khơng chịu
rét và sương giá. Nhiệt độ thích hợp 25 – 33oC, phạm vi tối thích tương đối rộng
cho nên có thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét
(<15oC). Độ ẩm đất thích hợp 75 – 80%. Nếu nhiệt độ ban ngày là 25 - 30oC, nhiệt
độ ban đêm 16 - 18oC trong thời gian sinh trưởng thì hoa cái sẽ xuất hiện sớm.
2.2.2. Ánh sáng
Cũng như các loại dưa lê khác, khi trời âm u, ít ánh sáng, lại có mưa phùn
thì cây con (2 - 3 lá) dễ bị mắc bênh thối nhũn, lở cổ rễ. Cây dưa cũng phát triển
kém trong điều kiện ánh sáng yếu, nhiệt độ cao, đặc biệt giảm khả năng đậu trái
và chất lượng quả kém.
2.2.3. Độ ẩm
Dưa lê có nguồn gốc ở vùng khơ nóng miền tây châu Phi, vì vậy chúng có
khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng. Hệ rễ của cây ăn sâu, rễ chính dài, phân
nhánh nhiều. Tuy vậy cây dưa lê lại có khối lượng thân lá lớn, thời gian ra hoa,
quả kéo dài, năng suất trên đơn vị diện tích cao nên những thời kì sinh trưởng
quan trọng cần phải cung cấp đầy đủ nước. Độ ẩm thích hợp là 70 - 80%. Độ ẩm
cao dễ bị bệnh hại xâm nhiễm. Độ ẩm đất thay đổi đột ngột, nhiệt độ khơng thích
hợp sẽ gây ra hiện tượng quả phát triển khơng bình thường, khơng cân đối, dị
hình. Dưa lê yêu cầu nhiều nước là trong thời kì thân lá phát triển mạnh, thời kì
hình thành hoa cái và thời kì quả phát triển.
Dưa lê tuy khơng cần nhiều nước trong quá trình sinh trưởng của mình
nhưng nếu đất khô hạn hoặc hạn kéo dài, hạt nảy mầm khó khăn, cây sinh trưởng
kém, diện tích lá giảm, gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa, quả phát triển kém.
Vì vậy năng suất và chất lượng quả giảm.
2.2.4. Chất dinh dưỡng và độ pH
Cây dưa lê có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau. Nhưng nếu
trồng trên đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất cát pha, đất phù sa ven sơng có pH
trung bình, giàu chất dinh dưỡng thì cây sinh trưởng tốt, thu được năng suất cao,
8
chất lượng tốt, mẫu mã hấp dẫn. Yêu cầu của cây dưa với NPK là cân đối. Cây
yêu cầu là nhiều kali sau đó là đạm và ít hơn là lân. Cây sử dụng khoảng 93%
đạm, 33% lân và 98-99% kali trong suốt vụ trồng. Thời kì cây con chú ý bón đạm
và lân. Nhìn chung muốn đạt năng suất quả cao thì cần bón cho 1 ha gieo trồng
như sau: Phân chuồng (20 - 30 tấn), N nguyên chất (90 - 100 kg), P2O5 (60 - 90
kg), K2O (90 - 180 kg). Cây dưa lê yêu cầu độ pH từ 6 - 6,8
2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê trên thế giới
2.3.1. Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới
Dưa lê được trồng ở các nước trên thế giới, phổ biến ở các nước nhiệt đới,
thích hợp trong điều kiện khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khơ, nắng,
nóng, khơng chịu được rét và sương giá. Theo số liệu thống kê của FAO năm
2020 (bảng 2.2) cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng dưa lê các loại trên thế
giới khơng có sự thay đổi nhiều qua các năm.
Diện tích sản xuất của thế giới ít biến động qua 5 năm gần đây. Năng suất
trung bình tăng lên rõ rệt, từ 24,62 tấn/ha (năm 2014) tăng lên 26,11 tấn/ha (năm
2018), do vậy sản lượng dưa cũng có chiều hướng tăng lên, cao nhất năm 2018
(27,349 triệu tấn/ha).
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng dưa lê các loại
(dưa lưới dưa vàng, dưa thơm…) trên thế giới
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Diện tích
(ha)
1.058.209
1.037.414
1.080.066
1.051.105
1.047.283
Năng suất
(tấn/ha)
24,62
24,61
24,59
25,33
26,11
Sản lượng
(triệu tấn)
26,059
25,537
26,563
26,624
27,349
(Nguồn FAOSTAT, 2020)
Do sự khác biệt về điều kiện sinh thái, trình độ kỹ thuật thâm canh nên diện
tích, năng suất và sản lượng giữa các khu vực châu lục trên thế giới có sự chênh lệch
rõ rêt. Tình hình sản xuất dưa lê ở các châu lục năm 2018 được thống kê ở bảng 2.3.
9
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất dưa lê ở các châu lục năm 2018
Châu lục
Thế giới
Châu Á
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu Phi
Châu Đại dương
Diện tích
(ha)
1.047.283
724.082
88.156
160.347
66.589
8.110
Năng suất
Sản lượng
(tấn/ha)
(triệu tấn)
26,11
27,349
27,56
19,959
21,77
1,919
23,23
3,725
22,75
1,515
28,30
0,229
(Nguồn FAOSTAT, 2020)
Trong các châu lục, châu Á có diện tích và sản lượng dưa lớn nhất, năm 2018
diện tích 724.082 ha, sản lượng đạt 19,959 triệu tấn, chiếm 72,9% so với tổng sản
lượng dưa trên toàn thế giới. Ở châu Á, Trung Quốc là nước sản xuất dưa lớn nhất
thế giới, năm 2018 diện tích 358.961 ha chiếm 34,27% so với tổng diện tích dưa
lê toàn thế giới. Sản lượng dưa lê các loại của Trung Quốc cũng đạt cao nhất,
12.788.218 tấn, chiếm 46,75% so với tổng sản lượng dưa lê toàn thế giới. Đứng
sau Trung Quốc về diện tích và sản lượng là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và Ấn Độ
(FAOSTAT, 2020).
2.3.2. Tình hình tiêu thụ dưa lê trên thế giới
Năm 2017 sản lượng dưa lê các loại trên toàn thế giới đạt trên 31,9 triệu tấn,
trong đó Trung Quốc là quốc gia sản xuất dưa lê lớn nhất thế giới. Quốc gia xuất
khẩu dưa lê lớn nhất là Tây Ban Nha với sản lượng 440.992 tấn, tiếp đến là
Guatemala 370.102 tấn, các nước Brazil, Honduras và Mỹ (xuất khẩu từ 211.594
đến 233.653 tấn/năm) (Bảng 2.4). Đây là những quốc gia xuất khẩu dưa lê chính,
chiếm trên 80% tổng sản lượng xuất khẩu.
Doanh thu từ thị trường dưa lê toàn cầu lên đến 25 tỷ đô la trong năm
2017, tăng 18% so với năm trước. Trong giai đoạn 10 năm, thị trường sản phẩm
dưa lê toàn cầu đạt mức tối đa trong năm 2017 và dự kiến sẽ giữ được mức tăng
trưởng trong tương lai gần.
Bảng 2.4. Mười quốc gia xuất khẩu dưa lớn trên thế giới năm 2017
STT Tên quốc gia
Sản lượng (tấn)
Trị giá (triệu USD)
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tây Ban Nha
Guatemala
Braxin
Honduras
Mỹ
Hà Lan
Mehico
Costa Rica
Iran
Trung Quốc
440.992
370.102
233.653
219.956
211.594
167.746
142.199
115.703
86.152
64.223
325,051
141,614
162,916
60,639
130,929
191,317
97,987
66,291
30,094
100,561
(Nguồn: FAOSTAT T9/ 2019)
Thị trường tiêu thụ dưa lê chủ yếu tập trung ở các nước như Mỹ, Hà Lan,
Pháp, Canada, Anh, Đức... Trong 10 quốc gia nhập khẩu dưa lê lớn phải kể đến
Mỹ, với số lượng dưa nhập khẩu năm 2017 là 671.915 tấn, trị giá 439,114 triệu
USD. Tiếp đến là Hà Lan, Pháp, Anh và Canada với số lượng từ 157.720 - 225.524
tấn (FAO STAT, 2019). Mỹ và Hà Lan là quốc gia vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu
dưa lê với sản lượng lớn. California là vùng sản xuất dưa lớn nhất của Mỹ, chiếm
60 - 80% là nhóm dưa lưới (cantaloupe) và dưa mật (honeydew).
2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa lê ở Việt Nam
Cây dưa lê (Cucumis melo L.) là loại cây rau ăn quả ngắn ngày, cho hiệu quả
kinh tế cao, chịu nóng, thích hợp trồng vụ Xn Hè, vụ Hè và vụ Thu. Trong
những năm gần đây, dưa là loại quả được người tiêu dùng ưa chuộng, một số sản
phẩm như: dưa hấu, dưa chuột, dưa mật, dưa lê… có nguồn gốc từ trong nước và
ngồi nước đã được bày bán rộng rãi trên thị trường. Dưa lê được trồng ở nhiều
khu vực trong nước như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hồ Chí
Minh…tuy nhu cầu đối với dưa là khá cao nhưng diện tích canh tác của dưa lê
tăng chậm.
Theo số liệu thống kê (2021), năm 2020 diện tích trồng rau của cả nước đạt
trên 975.0 nghìn ha với sản lượng đạt xấp xỉ 18 triệu tấn, ngồi phục vụ nội tiêu,
một phần khơng nhỏ sản lượng rau được xuất khẩu góp phần nâng cao tổng kinh
ngạch xuất khẩu của ngành rau, hoa quả. Trong đó cây rau ăn quả chiếm đa số bao
gồm cây họ cà (gồm cà chua, ớt) và cây họ bầu bí (dưa hấu, dưa chuột, dưa lê, dưa
11
thơm ….). Đây là cây rau có diện tích trồng trọt và cho sản lượng lớn. Trong đó,
diện tích sản xuất các chủng loại dưa thơm 6.500 ha (dưa lê là 6.100 ha, dưa vàng
400 ha).
Một số tỉnh có diện tích sản xuất lớn như: Hải Dương 895 ha, Thái Bình
158,9 ha, Hải Phịng 317,7 ha (số liệu tổng hợp, báo cáo của các sở Nông nghiệp PTNT các tỉnh). Bắc Giang là tỉnh có diện tích và sản lượng dưa lê tăng hàng năm,
năm 2017, diện tích 182 ha, năng suất 14,5 tấn/ha với sản lượng 2.639 tấn, song
năm 2019, diện tích tăng đạt 489 ha, năng suất 15,1 tấn/ha với sản lượng 7.384
tấn (Sở NN&PTNT Bắc Giang). Sản xuất dưa lê diễn biến qua các năm của Hải
Dương: năm 2017, diện tích đạt 1.160 ha, năng suất 16,1 tấn/ha, sản lượng 18.716
tấn; năm 2018, diện tích 682 ha, năng suất 17,6 tân/ha, sản lượng 12.054 tấn; năm
2019, diện tích 764 ha, năng suất 18,6 tấn/ha, sản lượng 14.254 tấn. Tại Hải
Dương, diện tích dưa lê có xu hướng giảm, tuy nhiên năng suất tăng. Nguyên
nhân, trong những năn qua, tình hình sâu bệnh gây hại nghiêm trọng tại có vùng
trồng cây họ bầu bí, đặc biệt là bệnh phấn trắng, bệnh chết gốc do một số bệnh
sinh ra từ đất, ngoài ra một phần do giống kém chịu bệnh. Ngồi ra, một phần
diện tích trồng dưa ngồi đồng giảm thay vào đó người dân đầu tư sản xuất trong
nhà lưới/nhà màng theo hướng cơng nghệ cao, do đó năng suất và chất lượng được
nâng cao (Sở NN&PTNT Hải Dương).
Theo kết quả điều tra sơ bộ: cây dưa lê tại các tỉnh phía Bắc hầu hết được
trồng trong vụ Xuân Hè, vụ Hè và một phần nhỏ diện tích trồng trong vụ Thu.
Năng suất dưa lê trung bình cho các giống trồng các tỉnh phía Bắc đạt 20 22 tấn/ha, giá bán 8 - 15 nghìn đồng/kg, thu nhập 150 - 200 triệu đồng/ha/vụ
Một số mơ hình ứng dụng công nghệ cao đạt năng suất, chất lượng tốt như:
- Năm 2011 Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh
Vĩnh Phúc phối hợp với Công ty TNHH Tư vấn dịch vụ khoa học Nông nghiệp –
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã triển khai xây dựng thành cơng mơ hình ứng
dụng cơng nghệ cao trong sản xuất dưa lê sạch bệnh, siêu ngọt.
- Năm 2017, Viện Cây Lương thực và Cây Thực phẩm (Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam) đã triển khai mơ hình "Sản xuất dưa lê, dưa vàng thơm
chất lượng theo hướng an toàn" tại Hưng Yên.
12
- Năm 2018, Trung tâm Ứng dụng Kỹ thuật, Thông tin Khoa học và Công
nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Yên Bái đã thực hiện thành công mơ
hình sản xuất dưa lê trong nhà lưới tại n Bái theo hướng áp dụng công nghệ
cao.
Dưa lê với sản lượng thấp chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước,
sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nhỏ lẻ, một số ít cung ứng trong chuỗi siêu thị lớn như
Vincom do chính hệ thống đầu tư sản xuất và quản lý chất lượng, do vậy hàng
năm Việt Nam vẫn nhập khẩu một lượng lớn dưa lê các loại qua các đường tiểu
ngạch từ Trung Quốc và một số nước khác.
Trước nhu cầu thực tế như trên, mặc dù một số năm gần đây cây dưa lê đã
được quan tâm đưa vào cơ cấu cây trồng tại một số địa phương, nhưng hạn chế
lớn nhất trong sản xuất dưa lê là độ ngọt và năng suất chưa ổn định, khả năng
chống chịu sâu bệnh kém, do vậy việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật cịn cao.
Ngồi ra, cơ cấu giống dưa lê chưa đa dạng, nguồn giống chưa chủ động, chủ yếu
là nhập khẩu từ các công ty nên giá thành cịn cao.
2.5. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê trên thế giới và Việt Nam
2.5.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống dưa lê
2.5.1.1. Trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp, công tác chọn tạo giống được quan tâm hàng đầu.
Đối với rau ăn quả như dưa lê, công tác chọn tạo giống không chỉ tạo ra giống có
năng suất cao, mà cịn đặc biệt quan tâm đến chất lượng và khả năng chống chịu điều
kiện ngoại cảnh. Một số hướng nghiên cứu trong công tác chọn tạo giống như sau:
Chọn giống dưa lê năng suất cao, chất lượng tốt
Hiện nay trên thế giới có nhiều bộ giống dưa lê khác nhau, tùy thuộc vào
điều kiện canh tác và điều kiện tự nhiên mà lựa chọn giống sản xuất cho phù hợp.
Viện Công nghệ sinh học thực vật – Trung tâm nông nghiệp Ibaraki- Nhật
Bản đã nghiên cứu lai tạo ra giống dưa lê F1 “Ibaraking” phù hợp trong điều kiện
canh tác bán cơng nghiệp, trồng dạng bị đất (Matsumoto và cs., 2014).
13
Giống có năng suất và chất lượng cao khơng chỉ phụ thuộc vào đặc điểm di
truyền, mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật canh tác, điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu.
Nghiên cứu chọn giống chất lượng cao phục vụ sản xuất được đánh giá ở 6 tỉnh
của Hàn Quốc với các giống như ‘Summer Star’, ‘Red Queen’, ‘'Earth Sonata’ và
‘Solar Hagyeo’.(Na và cs., 2012).
Malaysia trồng phổ biến 3 loại dưa chính: dưa hấu và 2 nhóm dưa lê
(rockmelon và honeydew). Mặc dù có trên 500 giống dưa lê và 150 giống dưa
hấu, chỉ có giống Super Dragon, Jade Dew và Glamour được trồng phổ biến nhất
tại nước này. (Rasmuna Mazwan và cs., 2016).
Tại bang Florida, Mỹ, một số năm gần đây sản xuất dưa chất lượng cao được
người sản xuất quan tâm nhiều hơn. Nhiều nghiên cứu tập trung chọn tạo giống
chất lượng cao và kháng sâu bệnh phục vụ sản xuất nhỏ và sản xuất hữu cơ.
Nghiên cứu của Wenjing Guan và cs. (2012) đánh giá 10 giống dưa lê chất lượng
tại Florida năm 2011 gồm:
+ Dưa lê Ananas: Giống ‘Creme de la Creme’ và ‘San Juan’;
+ Dưa lê Canary: Giống ‘Brilliant’ và ‘Camposol’;
+ Dưa lê châu Á: Giống ‘Ginkaku’ và ‘Sun Jewel’;
+ Dưa lê Galia: Giống ‘Arava’ và ‘Diplomat’;
+ Dưa mật: Giống ‘Honey Pearl’ và ‘Honey Yellow’.
Giống dưa lưới ‘Athena’ được sử dụng làm đối chứng so sánh đánh giá.
Nghiên cứu tiến hành tại Viện Nghiên cứu và Giáo dục, Citra – Florida năm 2011
bằng 2 phương thức canh tác: Canh tác truyền thống và sản xuất hữu cơ.
Dưa lê có thời gian thu hoạch và bảo quản ngắn, do vậy nghiên cứu kéo dài
thời gian thu hoạch là giải pháp tốt, giải quyết khó khăn trong sản xuất thương mại.
Ở Nhật Bản các nhà chọn tạo giống đã tạo ra được tổ hợp đáp ứng yêu cầu này
trong chương trình chọn tạo giống dưa lê. Các nghiên cứu đã cải tiến 2 tính trạng
quan trọng là thời gian bảo quản và kích thước quả bằng cơng nghệ gen. Hai gen
có liên quan đến thời gian bảo quản quả dưa lê sau thu hoạch được xác định là Cm
– ERSI và Cm – ETR1.
14
Chọn giống dưa lê chống chịu điều kiện ngoại cảnh
Để chọn tạo được các giống dưa lê chịu hạn trong điều kiện canh tác thiếu
nước. Naroui Rad và cs (2017) đã đánh giá 36 dòng dưa lê là vật liệu phục vụ lai
tạo có nguồn gốc ở vùng khơ hạn của Viện Nghiên cứu Kajai – Iran.
Nghiên cứu chọn tạo giống kháng sâu bệnh hại cũng được các nhà nghiên
cứu quan tâm. Đánh giá, sàng lọc 65 dòng dưa lê mang gen kháng nấm Fusarium
oxysporum f. sp. và Monosporascus cannonballus được nghiên cứu. Có 4 trong
tổng số 65 dịng thể hiện tính kháng tới cả 2 tác nhân trên là ‘K134068’,
‘K133069’, ‘Wondae’ và ‘PI 414723’ được lựa chọn làm gốc ghép cho dưa lê
giống “Earl's elite”, thuộc nhóm Reticulatus và giống dưa ‘Homerunstar’ thuộc
nhóm Inodorus. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất và chất lượng quả ở cây
dưa ghép tốt hơn trên cây không ghép (Park và cs., 2013). Các nguồn gen kháng
trên đóng vai trị quan trọng trong công tác lai tạo giống phục vụ cho sản xuất.
Bệnh nứt thân chảy nhựa do nấm Mycosphaerella melonis hoặc Didymella
bryoniae gây hại cho các vùng sản xuất dưa khắp thế giới. Hiện tại chưa có giống
mang gen kháng với bệnh này được tìm ra. Tại Hàn Quốc, trước kia chưa có báo
cáo nào cho thấy có gen kháng bệnh này. Tuy nhiên, nghiên cứu mới nhất của
Hassan và cs., (2018) đã xác định được gen kháng bệnh này trên dưa lê. Trong 60
dịng, giống nghiên cứu có 4 dịng ‘PI482399’, ‘PI140471’, ‘PI136170’,
‘PI420145’ và 2 giống Hàn Quốc là ‘Asia Papaya’ và ‘Supra’ thể hiện tính kháng
hồn tồn tới bệnh trên.
2.5.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chọn tạo giống
dưa lê đang được quan tâm và đã đạt được những thành công đáng kể. Các nhà
khoa học đã chọn tạo ra nhiều dòng, giống dưa thích ứng với điều kiện tự nhiên
của nước ta, chúng có tiềm năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt, đặc biệt là
nghiên cứu và chọn tạo ra giống dưa vụ Xuân Hè. Đây là hướng đi đúng để chọn
tạo giống dưa thích hợp, tạo ra sản phẩm lớn để cung cấp cho thị trường. Công
tác nghiên cứu giống dưa chủ yếu được thực hiện trên các lĩnh vực:
15