Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu đánh giá tác động ngắt đêm (night break) của đèn led cải tiến đến sự sinh trưởng, ra hoa của cây hoa cúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9 MB, 114 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG XUÂN THU

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG NGẮT ĐÊM
(NIGHT BREAK) CỦA ĐÈN LED CẢI TIẾN ĐẾN
SỰ SINH TRƯỞNG, RA HOA CỦA CÂY HOA CÚC

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

8 62 01 10

Người hướng dẫn:

TS. Trà n Anh Tuấn
GS.TS. Nguyễn Quang Thạch

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng
dẫn của GS.TS Nguyễn Quang Thạch và TS. Trần Anh Tuấn. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Một phần kết quả trong luận văn đã được cơng bố trên các tạp chí khoa học với sự đồng
ý của các đồng tác giả.


Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đặng Xuân Thu

i


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô
giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến GS TS Nguyễn Quang Thạch - Viện Sinh học Nông nghiệp - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam và TS Trần Anh Tuấn - Trưởng bộ môn Sinh lý thực vật - Học viện Nơng
nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, định hướng, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài. Đặc biệt cho phép tôi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
GS TS Nguyễn Quang Thạch - người đã tận tình, dành nhiều công sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và hồn chỉnh luận văn. Cũng rất cảm ơn
Thầy - người chủ trì dự án hợp tác nghiên cứu với Công ty PTP của Singapore về đề tài
“Nghiên cứu đánh giá tác động ngắt đêm (night break) của đèn LED cải tiến đến sự sinh
trưởng, ra hoa của cây hoa cúc và cây thanh long” ln cho tơi những tri thức bổ ích, những
định hướng quý báu trong nghiên cứu khoa học và tạo mọi điều kiện cho tơi thực hiện
nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Trần Thị Hải Yến - Giám đốc Đại diện
Công ty PTP (Pacific Technical Products Pte Ltd) Singapore tại Việt Nam tham gia đề
tài “Nghiên cứu đánh giá tác động ngắt đêm (night break) của đèn LED cải tiến đến
sự sinh trưởng, ra hoa của cây hoa cúc” đã hỗ trợ kinh phí cho tơi thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Phương Trang - Viện Sinh thái tài nguyên
thực vật – Viện Hàn lâm khoa học công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ tơi trong việc phân tích

gen PHYA và đánh giá kết quả.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn Sinh lý thực vật,
Khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các anh chị trong Viện Sinh học Nông
nghiệp đặc biệt ThS. Nguyễn Thị Thủy đã tận tình giúp đỡ và đồng hành cùng tôi triển khai
các nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến bố, mẹ, anh chị em trong gia
đình đã động viên, chia sẻ những khó khăn cũng như hỗ trợ về vật chất và tinh thần, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tơi có đủ điều kiện học tập và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2021
Tác giả luận văn

Đặng Xuân Thu

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cám ơn ...................................................................................................................... ii
Mục lục……. ................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... x
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... xi
Thesis abstract................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1


1.2.

Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 3

1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.5.

Ý nghia khoa hoc va thưc tiên cua đê tai ........................................................... 3

1.5.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 3

1.5.1.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Giới thiệu chung về cây hoa cúc ........................................................................ 4

2.1.1.


Đặc điểm sinh học .............................................................................................. 4

2.1.2.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cúc trên thế giới và Việt Nam ......................... 7

2.2.

Vai trò của ánh sáng, các thông số quan trọng của ánh sáng đối với cây trồng ........10

2.2.1.

Sự phân phối quang phổ của ánh sáng mặt trời ............................................... 11

2.2.2.

Đơn vị đo ánh sáng........................................................................................... 13

2.3.

Quang chu kỳ ở cây trồng ................................................................................ 13

2.3.1.

Hiện tượng quang chu kỳ ở cây trồng .............................................................. 13

2.3.2.

Hiện tượng ngắt đêm ........................................................................................ 15


2.3.3.

Phytochrome và bản chất ngắt đêm ................................................................. 15

2.4.

Các nghiên cứu về cứu điều khiển ra hoa trên cây hoa cúc ............................. 21

2.4.1.

Sự ra hoa của cây hoa cúc bị ảnh hưởng của quang chu kỳ ............................. 21

2.4.2

Các nghiên cứu điều khiển ra hoa trái vụ theo biện pháp ngắt đêm trên
cây hoa cúc ....................................................................................................... 21

iii


2.5.

Tiêu chí về chất lượng sản phẩm hoa cúc cắt cành .......................................... 24

2.5.1.

Yêu cầu về chất lượng ...................................................................................... 24

2.5.2.


Yêu cầu về kích thước ...................................................................................... 25

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.3.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 27

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27

3.5.1.

Thiết kế thí nghiệm. ......................................................................................... 27

3.5.2.


Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định. ......................................... 31

3.5.3.

Phân tích số liệu ............................................................................................... 32

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 33
4.1.

Nghiên cứu xác định loại đèn led và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm
thích hợp thực hiện trong phịng chủ động về quang chu kỳ ngày ngắn
10h/14h cho cây hoa cúc .................................................................................. 33

4.1.1.

Nghiên cứu xác định tác động của các loại đèn LED có phổ chiếu sáng
vùng đỏ khác nhau đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa cúc .................. 33

4.1.2.

Nghiên cứu xác định thời lượng ngắt đêm thích hợp của đèn LED chọn
lựa được (LED PTP) đến sự sinh trưởng và kìm hãm ra hoa của cây hoa
cúc .................................................................................................................... 36

4.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm
đến khả năng sinh trưởng và ra hoa của cây hoa cúc trồng trong nhà lưới
vụ đông xuân 2019-2020 .................................................................................. 39


4.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn led và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm
đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa cúc trồng trên đồng ruộng tại
tây tựu và sóc sơn – hà nội vụ đông xuân 2019-2020 ...................................... 44

4.4.

Nghiên cứu xây dựng mơ hình trồng hoa cúc vàng tàu có sử dụng ngắt
đêm bằng đèn led ptp và led roman với thời lượng chiếu sáng ngắt đêm
khác nhau trồng tại tây tựu- hà nội vụ đơng xn 2020-2021.......................... 54

4.5.

Phân tích cơ chế kìm hãm ra hoa của cây hoa cúc ở cơ chế phân tử dưới
tác động của ánh sáng ngắt đêm ....................................................................... 58

iv


4.6.

So sánh hiệu quả tiết kiệm điện........................................................................ 61

4.7.

Thảo luận .......................................................................................................... 61

Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 66
5.1.


Kết luận ............................................................................................................ 66

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 67

Cơng trình cơng bố ....................................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 77
Phụ lục……… ............................................................................................................... 86

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân loại kích cỡ hoa cúc cắt cành ............................................................. 24

Bảng 4.1.

Ảnh hưởng của các loại đèn LED dùng chiếu sáng ngắt đêm đến sự
sinh trưởng của cây hoa cúc Kim Cương trên hệ thống thủy canh
trong phòng có hệ chiếu sáng chủ động quang chu kỳ ngày ngắn ............. 33

Bảng 4.2.

Ảnh hưởng của các loại đèn LED dùng chiếu sáng ngắt đêm đến sự
kìm hãm ra hoa của cây hoa cúc Kim Cương trên hệ thống thủy canh
trong phịng có hệ chiếu sáng chủ động quang chu kỳ ngày ngắn ............. 34


Bảng 4.3.

Ảnh hưởng các thời lượng ngắt đêm của đèn LED PTP đến sự sinh
trưởng của cây hoa cúc Kim Cương trồng trên hệ thống thủy canh
trong phịng có hệ chiếu sáng chủ động quang chu kỳ ngày ngắn ............. 36

Bảng 4.4.

Ảnh hưởng các thời lượng ngắt đêm của đèn LED PTP đến sự ra hoa
của cây hoa cúc Kim Cương trồng trên hệ thống thủy canh trong
phịng có hệ chiếu sáng chủ động quang chu kỳ ngày ngắn ....................... 36

Bảng 4.5.

Ảnh hưởng các thời lượng ngắt đêm của đèn LED PTP đến chất
lượng hoa của cây hoa cúc Kim Cương trồng trên hệ thống thủy canh
trong phịng có hệ chiếu sáng chủ động quang chu kỳ ngày ngắn ............. 37

Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của đèn LED và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm khác
nhau đến sinh trưởng của cây cúc Kim Cương trồng trong nhà lưới
Viện sinh học Nông nghiệp vụ Đông Xuân 2019-2020 ............................. 39

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của đèn LED và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm khác
nhau đến sự ra hoa của cây cúc Kim Cương trồng trong nhà lưới Viện
sinh học Nông nghiệp vụ Đông Xuân 2019-2020 ...................................... 40


Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của đèn LED và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm khác
nhau đến chất lượng hoa cúc Kim Cương trồng trong nhà lưới Viện
sinh học Nông nghiệp vụ Đông Xuân 2019-2020 ...................................... 40

Bảng 4.9.

Ảnh hưởng của của đèn và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm đến sự
sinh trưởng của cây cúc Kim Cương trồng tại Tây Tựu- Hà Nội vụ
Đông Xuân 2019- 2020 .............................................................................. 44

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của của đèn và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm đến sự
kìm hãm ra hoa của cây cúc Kim Cương trồng tại Tây Tựu- Hà Nội
vụ Đông Xuân 2019- 2020 ......................................................................... 44

vi


Bảng 4.11. Ảnh hưởng của của đèn và thời lượng chiếu sáng ngắt đêm đến chất
lượng hoa của cây cúc Kim Cương trồng tại Tây Tựu- Hà Nội vụ
Đông Xuân 2019- 2020 .............................................................................. 45
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của của đèn và thời lượng ngắt đêm đến sự sinh trưởng của
cây hoa cúc Kim Cương trồng tại Sóc Sơn- Hà Nội vụ Đông Xuân
2019- 2020 ........................................................................................................... 45
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của của đèn và thời lượng ngắt đêm đến sự ra hoa của cây
hoa cúc Kim Cương trồng tại Sóc Sơn- Hà Nội vụ Đông Xuân 20192020 ............................................................................................................ 46
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của của đèn và thời lượng ngắt đêm đến chất lượng hoa
của cây cúc Kim Cương trồng tại Sóc Sơn- Hà Nội vụ Đông Xuân

2019- 2020 .................................................................................................. 46
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng ngắt đêm khác nhau của đèn
LED PTP và đèn LED Roman đến sinh trưởng của cúc Vàng Tàu
trồng tại Tây Tựu- Hà Nội vụ Đông Xuân 2020-2021 ............................... 54
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng ngắt đêm khác nhau của đèn
LED PTP và đèn LED Roman đến sự ra hoa của cúc Vàng Tàu trồng
tại Tây Tựu- Hà Nội vụ Đông Xuân 2020-2021 ......................................... 54
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng ngắt đêm khác nhau của đèn
LED PTP và đèn LED Roman đến chất lượng hoa của cây cúc Vàng
Tàu trồng tại Tây Tựu- Hà Nội vụ Đông Xuân 2020-2021 ........................ 55
Bảng 4.18. Chi phí một năm cho 1000m2 trồng hoa cúc khi chiếu loại đèn LED
khác nhau .................................................................................................... 61
Bảng 4.19. So sánh tiết kiệm điện so với các loại đèn khác ......................................... 64

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Thị phần các quốc gia xuất khẩu hoa cắt cành, hoa trang trí trên thế
giới năm 2016 ............................................................................................... 7

Hình 2.2.

Các phổ bước sóng ánh sáng nhìn thấy ...................................................... 11

Hình 2.3.

Quang phổ ánh sáng mặt trời và một số đèn chiếu sáng thơng dụng ......... 12


Hình 2.4.

Quang phổ hấp thụ ánh sáng của các thụ quan thực vật ............................. 12

Hình 2.5.

Quang chu kỳ và sự ra hoa của cây ............................................................ 14

Hình 2.6.

Cơng thức cấu tạo của hai dạng phytochrome và sự chuyển hóa thuận
nghịch Phổ hấp phụ của 2 dạng phytochrome ............................................ 15

Hình 2.7.

a. Phổ hấp thụ của Pr (660nm) ở vùng ánh sáng đỏ và Pfr (730nm) ở
vùng ánh sáng đỏ xa; b. Sơ đồ phản ứng thuận nghịch từ Pr đến Pfr và
ngược lại ............................................................................................................... 16

Hình 2.8.

Các mơ hình cảm ứng của phản ứng quang chu kỳ .................................... 19

Hình 4.1.

Hệ thống thủy canh hồi lưu bố trí thí nghiệm chiếu sáng ngắt đêm của
các loại đèn LED đến sự sinh trưởng và kìm hãm ra hoa của cây hoa
cúc Kim Cương trên trong phịng có hệ chiếu sáng chủ động quang
chu kỳ ngày ngắn ........................................................................................ 35


Hình 4.2.

Thí nghiệm chiếu sáng ngắt đêm đến sự ra hoa của cây hoa cúc Kim
Cương trên hệ thống thủy canh trong phịng có hệ chiếu sáng chủ
động quang chu kỳ ngày ngắn .................................................................... 35

Hình 4.3.

Chiếu sáng ngắt đêm cho cây hoa cúc Kim Cương bằng đèn .................... 38

Hình 4.4.

Thí nghiệm xác định thời lượng chiếu sáng ngắt đêm đến sự sinh
trưởng và ra hoa của cây hoa cúc Kim Cương trên hệ thống thủy canh
trong phịng có hệ chiếu sáng chủ động quang chu kỳ ngày ngắn ............. 39

Hình 4.5.

Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của đèn và thời lượng ngắt
đêm đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây cúc Kim Cương trồng trong
nhà lưới ....................................................................................................... 41

Hình 4.6.

Sự khác nhau giữa công thức không chiếu sáng ngắt đêm và có chiếu
sáng ngắt đêm đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây cúc Kim Cương
trồng trong nhà lưới .................................................................................... 42

Hình 4.7.


Nghiên cứu ảnh hưởng của đèn và thời lượng ngắt đêm đến sự sinh
trưởng và ra hoa của cây cúc Kim Cương trồng trong nhà lưới ................. 43

viii


Hình 4.8.

Thí nghiệm chiếu sáng ngắt đêm trên cây hoa cúc Kim Cương tại
Tây Tựu- Hà Nội vụ Đông Xuân 2019- 2020 ............................................. 48

Hình 4.9.

Sự khác biệt khi thu hoạch giữa các cơng thức thí nghiệm chiếu sáng
ngắt đêm trên cây hoa cúc Kim Cương tại Tây Tựu- Hà Nội vụ Đơng
Xn 2019- 2020 ........................................................................................ 49

Hình 4.10. Chiếu sáng ngắt đêm cho cây hoa cúc Kim Cương bằng đèn LED
PTP tại Tây Tựu- Hà Nội vụ Đông Xuân 2019- 2020 ................................ 50
Hình 4.11. Cây cúc sinh trưởng và khi thu hoạch trong thí nghiệm chiếu sáng
ngắt đêm trên cây hoa cúc Kim Cương tại Tây Tựu- Hà Nội vụ Đông
Xuân 2019- 2020 ........................................................................................ 50
Hình 4.12. Thí nghiệm chiếu sáng ngắt đêm trên cây hoa cúc Kim Cương tại Sóc
Sơn - Hà Nội vụ Đơng Xn 2019- 2020 ................................................... 51
Hình 4.13. Sự khác biệt khi thu hoạch giữa các công thức thí nghiệm chiếu sáng
ngắt đêm trên cây hoa cúc Kim Cương tại Sóc Sơn - Hà Nội vụ Đơng
Xn 2019- 2020 ........................................................................................ 52
Hình 4.14. Chiếu sáng ngắt đêm cho cây hoa cúc Kim Cương bằng đèn LED
PTP tại Sóc Sơn- Hà Nội vụ Đơng Xn 2019- 2020 ................................ 52

Hình 4.15. Cây cúc khi thu hoạch trong thí nghiệm chiếu sáng ngắt đêm trên cây
hoa cúc Kim Cương tại Sóc Sơn- Hà Nội vụ Đơng Xn 2019- 2020 ....... 53
Hình 4.16. Thí nghiệm chiếu sáng ngắt đêm trên cây hoa cúc Vàng Tàu tại Tây
Tựu- Hà Nội vụ Đông Xuân 2020-2021 ..................................................... 56
Hình 4.17. Chiếu sáng ngắt đêm cho cây hoa cúc Vàng Tàu bằng đèn LED PTP
tại Tây Tựu- Hà Nội vụ Đơng Xn 2020-2021 ......................................... 57
Hình 4.18.

Kết quả đo OD260/280 của 6 mẫu nghiên cứu .......................................... 59

Hình 4.19. Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR gen PHYA trên gel Agarosr 1%......... 60
Hình 4.20. Phổ chiếu sáng của 3 loại đèn LED Rạng Đông, LED PTP và LED
Roman .................................................................................................................. 63

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

B

Màu xanh

CT

Công thức


CV%

Sai số thí nghiệm

FR

Đỏ xa

LED

Diode phát quang

LDP

Cây ngày dài

LSD0,05

Độ lệch tiêu chuẩn mức ý nghĩa 5%

NB

Ngắt đêm

NIL

Ánh sáng gián đoạn vào ban đêm

PPFD


Mật độ dòng photon của quang hợp

SDP

Cây ngày ngắn

SPAD

Chỉ số diệp lục

STT

Số thứ tự

R

Màu đỏ

PAR

Bức xạ hoạt động của quang hợp

Pfr

Phytochrome đỏ xa

Pr

Phytochrome đỏ


W

Trắng

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Xuân Thu
Tên luận văn: “Nghiên cứu đánh giá tác động ngắt đêm (night break) của đèn LED
cải tiến đến sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa cúc”
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã ngành: 8 62 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Xác định được loại đèn LED chuyên dụng, thời lượng
chiếu sáng ngắt đêm phù hợp, hiệu quả cao trong tác động gây kìm hãm ra hoa và tăng
sự sinh trưởng của cây hoa cúc. Trên cơ sở đó đề xuất ứng dụng đèn LED chuyên dụng
trong sản xuất hoa cúc.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành qua các thí nghiệm trong
phòng, nhà lưới và đồng ruộng về ảnh hưởng tác động ngắt đêm (night break – NB) của
một số loại đèn LED đến sự kìm hãm ra hoa và sinh trưởng của cây hoa cúc từ năm
2019-2021. Các thí nghiệm trong phòng và nhà lưới được tiến hành tại Viện Sinh học
Nông nghiệp- Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các thí nghiệm trồng đồng ruộng và
mơ hình được bố trí 3 lần nhắc lại với diện tích ơ từ 15-24m2 tại Tây Tựu và Sóc Sơn.
Một số chỉ tiêu theo dõi bao gồm: chiều cao cây, số lá trên cây, chỉ số SPAD, đường
kính bơng cực đại, thời gian bắt đầu xuất hiện nụ 5% và xuất hiện nụ 100%.
Kết quả chính và kết luận:
Nghiên cứu đã xác định được đèn LED PTP có phổ phát xạ tập trung vùng đỏ
(660nm) và đỏ xa (730nm) là đèn chuyên dụng tối ưu để điều khiển ra hoa cho cây hoa
cúc (đặc biệt trong vụ Đông) tại Việt Nam.

Các công thức được ngắt đêm bằng chiếu sáng từ 30 phút- 8 giờ với các loại đèn
LED nghiên cứu đều kìm hãm sự ra hoa, làm nụ ra muộn từ 27- 31 ngày các chỉ tiêu
sinh trưởng thân lá, chất lượng cành hoa đặc biệt chiều cao cây cao hơn đối chứng rõ
rệt. Tác động tăng sinh trưởng và kìm hãm ra hoa tăng theo thời lượng ngắt đêm.
Đã bố trí xây dựng mơ hình trồng cúc trong điều kiện sản xuất tại Tây Tựu trên
giống cúc Vàng Tàu có sử dụng đèn LED PTP để ngắt đêm với thời lượng 3 giờ cho thấy
công thức ngắt đêm làm cây ra hoa chậm hơn 58 ngày (93/35ngày) so với đối chứng không
ngắt đêm. Đèn LED PTP tỏ ra có hiệu quả ngắt đêm cao hơn (cho thời gian ra hoa muộn
hơn, chiều cao cây cao hơn) so với đèn LED Rạng Đông và LED Roman mặc dù có thời
lượng ngắt đêm ngắn hơn (3 giờ/ 8- 10 giờ).
Qua phân tích DNA đã phát hiện thấy có khác biệt rõ rệt về sự xuất hiện gen
PHYA ở cây dưới điều kiện ngắt đêm và không được ngắt đêm.

xi


Nghiên cứu đã chứng minh và khẳng định phản ứng ngắt đêm (NB) có vai trị
quyết định đến sự kìm hãm ra hoa của cây hoa cúc trồng trong điều kiện quang chu kỳ
ngày ngắn. Đã xác định được những thơng số cơ bản trong quy trình sử dụng đèn LED
PTP để điều khiển kìm hãm ra hoa của các giống cây hoa cúc được trồng phổ biến ở vụ
Đông vùng đồng bằng sông Hồng (cúc Kim Cương, cúc Vàng Tàu). Cúc được ngắt đêm
có các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá, đặc biệt chiều cao cây cao hơn đối chứng không ngắt
đêm đáng kể. Ở công thức ngắt đêm tối ưu, chiều cao cây cao hơn đối chứng không ngắt
đêm hơn 2 lần (83/40cm). Sử dụng đèn LED PTP để ngắt đêm với thời lượng 3 giờ là
công thức có hiệu quả cao hơn so với cơng thức thắp ngắt đêm 8-10 giờ bằng đèn LED
Rạng Đông và LED Roman, tiết kiệm được 75% lượng điện tiêu thụ.

xii



THESIS ABSTRACT

Master candidate: Dang Xuan Thu
Thesis title: “Research and assessment of night break impact of LEDs on the effect
of inhibiting flowering and growth of chrysanthemum planted”
Major: Crop Science

Code: 8 62 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives: Determine the type of dedicated LED lamp, suitable night
break lighting, high efficiency in inhibiting the flowering and increasing the growth of
the chrysanthemum. On that basis, it is proposed to apply specialized LED lamp in
chrysanthemum production.
Materials and methods: The studies were conducted through indoor hydroponic
room, net house, and field experiments on the night break (NB) effects of some LED
lights on the inhibition of flowering and growth of chrysanthemums from 2019- 2021.
The experiments in the indoor hydroponic room and net house were conducted at the
Institute of Agricultural Biology - Vietnam Academy of Agriculture. The field trials
were conducted in three replicates with plot areas of 15-24m2 in Tay Tuu and Soc Son.
Some monitoring indicators include: plant height, number of leaves per plant, SPAD
index, maximum cotton diameter, bud initiation time 5% and bud appearance 100%.
Main findings and conclusions:
The study has determined that PTP LEDs with red (660nm) and far red (730nm)
emission spectrum are optimal dedicated lights to control the flowering of
chrysanthemums (especially in winter) in Vietnam.
The chrysanthemum was night break treated by lighting for 30 minutes - 8 hours
with LED lights to inhibit flowering, making buds blooming from 27 to 31 days late on
the growth criteria of leaves and branches. Especially, the tree height was significantly
higher than the control. The effects of growth growth and flowering inhibition increase

with the duration of the night break.
Testing at a production scale in Tay Tuu on Vang Tau chrysanthemum variety
using PTP LEDs to interrupt the night with a duration of 3 hours showed that the variant
of night break made the plants bloom 58 days later (93/35 days) compared to the control
did not night break treated. PTP LEDs show a higher night-time off efficiency (for later
flowering time, higher plant height) compared to Rang Dong LED and Roman LED
even though shorter night breaks time (3 hours/ 8-10 hours).

xiii


Through DNA analysis has discovered the presence of the PHYA gene in the
plants was night break treated.
The study demonstrated and confirmed that the night break (NB) has a decisive
role in the inhibition of flowering of chrysanthemum grown under short day
photometric conditions. Basic parameters have been identified in the process of using
PTP LED to control flowering inhibition of the chrysanthemum varieties commonly
grown in the Eastern season of the Red River Delta (Chrysanthemum Kim Cuong, Vang
Tau). Chrysanthemum was night break treated with the growth criteria of stems and
leaves, especially the plant height was significantly higher than the control without
night break. In the optimal variant, the plant height was more than 2 times higher than
the control no-night break (83/40 cm). Using PTP LED to night break treatment with 3
hours is a formula that is more efficient than the 8-10 hour night-break formula with
Rang Dong LED and Roman LED, saving 75% of electricity consumption.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cây hoa cúc (Chrysanthemumspp., họ Asteraceae) là cây ngày ngắn
(Narumon, 1988), dễ dàng ra hoa khi trồng trong vụ Đông. Điều này gây khó
khăn cho nhân giống cũng như sản xuất hoa cúc thương phẩm. Cây giống vừa
trồng, chưa kịp sinh trưởng đủ chiều cao đã gặp điều kiện thích hợp làm cho cây
ra hoa, khiến cành hoa không đủ tiêu chuẩn thương mại. Trong sản xuất hoa cúc
hiện nay, để khắc phục hiện tượng ra hoa, cúc trồng phải được chiếu đèn vào thời
gian đêm (night break) bằng bóng đèn sợi đốt có cơng suất 40W-100W hoặc đèn
compact 20W. Thời lượng chiếu đèn khoảng từ 8-10 giờ từ khi bắt đầu trồng cho
đến khi kết thúc (tùy giống và tùy vụ) khoảng 30- 40 ngày (sau đó khoảng 55
ngày thì thu hoạch). Như vậy, điện năng tiêu tốn cho sản xuất hoa cúc là khá lớn.
Bản chất của phản ứng ngắt đêm gây kìm hãm ra hoa là do tác động của sắc
tố phytochrome, sắc tố này có hai dạng P660 và P730. P660 hấp phụ cực đại ánh
sáng đỏ 660nm, còn P730 hấp phụ cực đại ánh sáng đỏ xa 730nm. Hai dạng
phytochrome chuyển hóa thuận nghịch sang nhau. Ban ngày P660 hấp phụ ánh
sánh 660nm chuyển sang dạng P730, còn ban đêm P730 lại phân giải chuyển về
P660. Theo học thuyết phytochrome trong phản ứng ra hoa theo quang chu kỳ ở
cây hoa cúc và các cây ngày ngắn khác chúng chỉ ra hoa được khi hàm lượng
P730 phải giảm tối đa. Có nghĩa là các cây này cần có đêm dài (ngày ngắn) để
phân giải hết P730. Trong đêm nếu bị chiếu sáng bằng ánh sáng phù hợp thì
P660 lại hấp phụ ánh sáng và tổng hợp nhanh thành P730, lượng P730 sẽ tăng lên
gây ức chế hiện tượng ra hoa. Đó chính là bản chất của tác động ngắt đêm. Do
vậy, để gây hiệu quả ngắt đêm cao cần phải sử dụng các đèn phát ra ánh sáng
trùng với phổ hấp phụ của phytochrome. Các loại bóng đèn đã sử dụng trong
điều khiển hoa cúc là đèn đa phổ, trong đó chỉ có một phần nhất định là ánh sáng
vùng đỏ được phytochrome hấp thụ, còn các loại ánh sáng phổ khác (xanh, vàng,
da cam,…) không được phytochrome hấp thụ nên hiệu quả thấp và lãng phí điện
năng. Chính vì thế, giải pháp sử dụng đèn LED là đèn đơn sắc, có thể chế tạo
được đèn chỉ phát ra phổ trùng với phổ hấp thụ của phytochrome vừa có tác động
chính xác vào cơ chế ra hoa, vừa có cơng suất thấp tiêu tốn ít điện năng sẽ là đèn
chuyên dụng hiệu quả cao phục vụ sản xuất hoa cúc rất cần được nghiên cứu.


1


Xuất phát từ các cơ sở trên, tôi được thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh
giá tác động ngắt đêm (night break) của đèn LED cải tiến đến sự sinh trưởng
và ra hoa của cây hoa cúc” dưới sự hướng dẫn của GS. Nguyễn Quang Thạch
người chủ trì hướng nghiên cứu điều khiển ra hoa cây trồng của Viện Sinh Học
nông nghiệp - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Cây ngày ngắn là cây ra hoa khi thời gian chiếu sáng trong ngày ngày ngắn
hơn thời gian chiếu sáng tới hạn. Trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn (đêm dài)
cây ngày ngắn rất dễ ra hoa, khi ra hoa cây sẽ ngừng sinh trưởng làm giảm năng
suất (đối với các loại rau ăn lá), giảm chất lượng (cây hoa cúc ra hoa sớm và
ngừng phát triển chiều cao làm giảm giá trị thương phẩm). Cơ sở khoa học của
đề tài dựa trên học thuyết Phytochrome, chất nhận ánh sáng đặc hiệu để điều
khiển sự ra hoa của cây theo quang chu kỳ (Taiz & Zeiger, 2002). Phytochrome
có 2 dạng P730 và P660 chuyển hóa thuận nghịch sang nhau. Trong điều kiện có
ánh sáng và ban ngày P660 sẽ hấp thụ ánh sáng 660 nm chuyển thành P730 cịn
trong điều kiện bóng tối P730 sẽ biến đổi dần về P660. Cây ngày ngắn muốn ra
hoa cần giảm thiểu lượng P730 nên cần đêm dài để biến đổi P730 thành P660.
Nếu giữa đêm bị chiếu sáng, P660 sẽ hấp thụ ánh sáng chuyển thành P730 làm
tăng hàm lượng P730 cây sẽ không ra hoa.

Dựa trên cơ sở lý thuyết về hiện tượng ngắt đêm (night break- chiếu sáng
ngắt quãng vào ban đêm để ngăn cản hiện tượng ra hoa của cây ngày ngắn) là do
tác động của chất nhận ánh sáng phytochrome. Chất này chỉ hấp thụ ánh sáng
vùng đỏ (660nm) và đỏ xa (730nm). Do vậy, chỉ cần chế tạo ra đèn chuyên dụng
phát ra ánh sáng vùng đỏ (660nm-730nm) sẽ có tác động trực tiếp đến sự ra hoa
của cây. Các loại bóng đèn khác đã sử dụng trước kia trong điều khiển hoa cúc

do phát quang ở nhiều loại phổ khác nhau, trong đó chỉ có một phần nhất định là
ánh sáng vùng đỏ được phytochrome hấp thụ, còn các loại ánh sáng phổ khác
(xanh, vàng, da cam,…) không được phytochrome hấp thụ nên rất lãng phí điện

2


năng. Chính vì thế, giải pháp đề xuất chế tạo và sử dụng đèn chỉ phát ra những
phổ ánh sáng trùng với phổ hấp phụ của phytochrome có tác dụng điều khiển ra
hoa mang tính mới, tính độc đáo và khác biệt. Mặt khác, tác động của biện pháp
ngắt đêm cũng phụ thuộc vào thời điểm và thời lượng chiếu sáng. Vấn đề này
cũng phải được nghiên cứu và giải quyết trong đề tài luận văn.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định được loại đèn LED chuyên dụng và thời lượng chiếu sáng ngắt
đêm phù hợp, hiệu quả cao trong tác động gây kìm hãm ra hoa và tăng sự sinh
trưởng của cây hoa cúc. Trên cơ sở đó đề xuất ứng dụng đèn LED chuyên dụng
trong sản xuất hoa cúc.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Giống cúc Kim Cương và cúc Vàng Tàu.
+ Đèn LED có bước sóng 630nm, 650nm, 660nm
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Viện Sinh học Nông nghiệp - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
+ Xã Tân Lập, phường Tây Tựu, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
+ Xã Đơng Xn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- Thời gian: 08/2019- 03/2021
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học làm bằng
chứng giải thích học thuyết phytochrome trong phản ứng ra hoa theo quang chu

kỳ. Các dẫn liệu này có thể sử dụng phục vụ cho nghiên cứu, đào tạo về sự ra hoa
theo học thuyết quang chu kỳ.
1.5.1. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định và đề xuất được loại đèn LED chuyên dụng và thời lượng chiếu
sáng ngắt đêm phù hợp đến sự kìm hãm ra hoa của cây hoa cúc. Trên cơ sở đó đề
xuất ứng dụng đèn LED cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí
điện năng trong sản xuất hoa cúc tại các vùng trồng hoa cúc của Việt Nam.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY HOA CÚC
2.1.1. Đặc điểm sinh học
2.1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Hoa cúc (Chrysanthemum sp.) là một lồi hoa có nguồn gốc từ Trung Quốc
và Nhật Bản, rất được người dân ưa chuộng. Hoa có mùi thơm nhẹ và thời gian
hoa nở dài hơn nhiều loại hoa khác.
Trong hệ thống phân loại thực vật, hoa cúc được xếp vào lớp hai lá mầm
(Dicotyledones), phân lớp cúc (Asteridae), bộ cúc (Asterales), họ cúc (Asteraceae),
phân họ hoa ống (Asteridae), chi Chrysanthemum (Võ Văn Chi & Dương Đức
Tiến, 1988). Theo kết quả điều tra hiện nay thì chi Chrysanthemum ở Việt Nam có
75 lồi với 200 giống và trên thế giới có tới trên 1.000 loài và 20.000 giống.
Năm 1984, Lê Kim Biên khi nghiên cứu phân loại họ cúc cho thấy riêng chi
Chrysanthemum L (Đại cúc) ở Việt Nam có 5 lồi, trên thế giới có 200 lồi, và
có khoảng 1.000 giống. Một số loại cúc thuộc chi Chrysanthemum L được trồng
phổ biến như: Chrysanthemum cinerieafolium (cúc Trừ Trùng), Chrysanthemum
indicum (Cúc Vàng hay Kim Cúc), Chrysanthemum morifolium (Cúc Trắng),
Chrysanthemum macimum (cúc Trắng Lớn), Chrysanthemum conirium (rau Cải
Cúc, cúc Tần Ô).

Năm 1993, Trần Hợp đã phân loại cây hoa cúc thuộc nhóm cây thân cỏ có
hoa làm cảnh và cũng đã đưa ra một số loài hoa cúc trồng ở Việt Nam như cây Tần
Ô (rau Cúc C.coronarium Linn), cây Cúc Trắng (C.morifolium), cây Cúc Vàng (C.
indicum) và cúc Trừ Trùng (C. cinerieafoliumvis).
Như vậy, trong chi Chrysanthemum có rất nhiều lồi và nhiều chủng giống
khác nhau nhưng việc phân loại cúc vẫn chưa được thống nhất.
2.1.1.2. Hình thái sinh lý, sinh trưởng
a. Rễ
Theo Nguyễn Xuân Linh & cs. (1998), rễ cây hoa cúc thuộc loại chùm, rễ cây
ít ăn sâu mà phát triển theo chiều ngang. Khối lượng bộ rễ lớn do sinh nhiều rễ phụ
và lông hút, nên khả năng hút nước và dinh dưỡng mạnh. Những rễ này mọc ở mấu
của thân cây còn gọi là mắt, ở những phần sát trên mặt đất.

4


b. Thân
Chiều cao cây, mức độ phân cành, độ mềm hoặc cứng phụ thuộc chủ yếu
vào đặc tính di truyền của giống. Giống cúc thấp nhất chỉ cao từ 20-30cm, còn
giống cúc cao nhất là cao trên 3m. Các giống thấp, phân cành nhiều thích hợp
trồng trong chậu, làm thảm hoa. Tùy thuộc vào độ dài thân mà cách các giống
cúc khác nhau sẽ được sử dụng khác nhau. Các giống thân dài, thường phân cành
ít, thích hợp trồng trên nền đất hoặc trên nền giàn cao. Giống thân cao, ít cành
thích hợp với việc trồng hoa cắt cành. Giống phân cành nhiều, cành nhỏ và mềm
thích hợp với việc tạo hình trồng trong chậu cảnh.
c. Lá
Theo Cockshull & Hughes (1972) thì lá cây hoa cúc mọc cách và thành
vịng xoắn trên thân. Lá phẳng hoặc hơi nghiêng về phía trên hoặc hơi bị gấp.
Trên một cành thì các lá ở gần gốc nhỏ, càng lên phía trên lá càng to dần. Lá hoa
cúc thường sống được 70-90 ngày, hiệu suất quang hợp của lá mạnh nhất là ở

lá thứ 4 tính từ đỉnh ngọn trở xuống.
d. Hoa, quả
Theo Đặng Văn Đơng (2005) khi nghiên cứu về hình dạng hoa cúc đã cho
rằng cây họ cúc rất đặc trưng bởi có cụm hoa đầu trạng. Cụm hoa đầu trạng
rất điển hình là trục chính của cụm hoa phát triển rộng ra thành hình đĩa
phẳng hoặc lồi, trên đó có các hoa khơng cuống sắp xếp xít nhau, phía ngồi
cụm hoa có các lá bắc xếp thành vịng, cả cụm hoa có dạng như một bơng hoa.
Hoa cúc có thể lưỡng tính hoặc đơn tính. Hoa có nhiều màu sắc và đường kính rất
đa dạng, đường kính có thể từ 1,5-12 cm. Hình dạng của hoa có thể là đơn hoặc
kép, thường mọc nhiều hoa trên một cành, phát sinh từ những nách lá. Hoa cúc tuy
là lưỡng tính nhưng thường không thể thụ phấn cùng hoa, nếu muốn lấy hạt giống
thì phải tiến hành thụ phấn nhân tạo (Võ Văn Chi & Dương Đức Tiến, 1988).
Quả cúc rất nhỏ, dài chừng 2-3mm, rộng 0,7-1,5mm, trọng lượng 1.000 hạt
khoảng 1g, có nhiều hình dạng khác nhau như hình kim, hình gậy, hình trứng, hình
trịn dài… thẳng hoặc hơi cong, hai đầu cùng bằng, hoặc một đầu nhọn, trên mặt có
5-8 vết dọc nông, màu nâu nhạt hoặc đậm, vỏ quả mỏng (Đặng Văn Đông, 2005).
2.1.1.3. Yêu cầu sinh thái
a. Yêu cầu nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng, phát triển và chất lượng của hoa cúc. Hoa cúc có nguồn gốc từ khí hậu ơn

5


đới vì vậy là loại cây ưa khí hậu mát mẻ. Nhiệt độ thích hợp cho cúc phát triển là
15- 23ºC. Nó có thể chịu được nhiệt độ trong ngưỡng cho phép từ 10- 35ºC; trên
35ºC và dưới 10ºC cúc sinh trưởng phát triển kém và chất lượng hoa thấp.
b. Yêu cầu ánh sáng
Cây cúc là cây ngày ngắn và ưa sáng. Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ sinh trưởng
phát triển cây có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời gian chiếu sáng rất quan

trọng và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng bông. Thời kỳ cây con cần ít
ánh. Thời kỳ chuẩn bị phân cành cần tăng thời lượng chiếu sáng (trên 14 giờ) để
giúp cây sinh trưởng phát triển mạnh, giúp cho thân cao, lá to, hoa nở muộn
nhưng chất lượng hoa tăng.
c. Yêu cầu của ẩm độ
Hoa cúc yêu cầu và tiêu hao lượng nước lớn, nhưng không chịu được ngập
úng và chịu hạn kém. Độ ẩm thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển tốt 6070%, độ ẩm khơng khí 55- 65%. Nếu độ ẩm khơng khí q cao, hoa dễ bị nhiễm
sâu bệnh, hoa rễ bị nhàu nát, cây con dễ đổ và khó khăn cho việc thu hoạch.
d. Yêu cầu dinh dưỡng
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Nguyên tố dinh
dưỡng đã lượng N, P, K và trung vi lượng Ca, Mg, Mn,... có vai trị quan trọng
đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất hoa.
Đạm (N): Có tác dụng thúc đẩy q trình sinh trưởng và ảnh hưởng đến các
thời kỳ phát triển của cây cúc. Thiếu đạm cây sẽ cằn cỗi, lá chuyển vàng úa, hoa
nhỏ và không bền. Cần cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, cân đối ở giai đoạn phân
cành và thời kỳ phân hóa mầm hoa, giúp cho cúc sinh trưởng phát triển khỏe,
hạn chế sâu bệnh hại. Lượng đạm nguyên chất 140- 160kg/ha.
Lân (P2O5): Khi bón đủ lân sẽ giúp thân cây cứng cáp; hoa bền, có màu sắc
đẹp và nhanh ra hoa, giúp cho việc hấp thụ dinh dưỡng khác được thuận lợi.
Thiếu lân rễ phát triển kém, hoa chóng tàn, màu hoa nhạt và hoa ra muộn.
Lượng lân nguyên chất sử dụng 120- 140 kg/ha.
Kali (K2O): Giúp cây chịu hạn, chịu rét và chống sâu bệnh. Thiếu kali hoa
kém tươi và mau tàn. Lượng kali nguyên chất yêu cầu 100- 120kg/ha.
Dinh dưỡng trung và vi lượng: Làm tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng,
hạn chế sâu bệnh hại và tăng phẩm chất cho hoa.

6


2.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cúc trên thế giới và Việt Nam

2.1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cúc trên thế giới

Hình 2.1. Thị phần các quốc gia xuất khẩu hoa cắt cành,
hoa trang trí trên thế giới năm 2016
Tổng doanh thu ngành công nghiệp hoa toàn cầu năm 2017 tăng lên chủ
yếu nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của hoa cắt cành. Trong 9 tháng đầu năm 2017,
doanh thu hoa cắt cành tăng gần 10% dù sản lượng hoa cắt cành vẫn ở mức
tương đương so với năm 2016. Nhìn chung, doanh thu ngành sản xuất hoa cắt
cành năm 2017 đã có những dấu hiệu tăng trưởng mạnh mẽ trở lại sau một giai
đoạn bị sụt giảm.
Trong năm 2016, các nước Châu Âu có giá trị xuất khẩu hoa cắt cành cao nhất
với các lô hàng lên đến 4 tỷ đô la Mỹ, chiếm 52,3% giá trị xuất khẩu hoa toàn cầu.
Các nước Châu Mỹ Latin (trừ Mexico) và Caribea chiếm 28,4%, tiếp theo là các
nước châu Phi ở mức 10,5%, các nhà cung cấp ở châu Á là 7% và Bắc Mỹ là 1,5%.
Trong nhiều năm gần đây, Hà Lan luôn là trung tâm của thị trường hoa thế
giới với sản lượng hoa cắt cành xuất khẩu chiếm khoảng 50% sản lượng trên toàn
cầu. Sau Hà Lan là các nước Colombia, Kenya, Ecuador, Trung Quốc và
Malaysia chiếm gần 40%. Năm 2018, tình hình sản xuất hoa ở Hà Lan về xuất
khẩu tiếp tục tăng, đặc biệt là ở Hà Lan và ở Scandinavia, đây sẽ là những quốc
gia tiên phong đưa ngành công nghiệp hoa tồn cầu tiếp tục phát triển (Tạp chí
Việt Nam Hương sắc, 2018).

Hà Lan hiện đang dẫn đầu tại châu Âu có diện tích trồng hoa cúc chiếm
khoảng 30% tổng diện tích trồng hoa tươi cả nước, trung bình 7 tỷ bó hoa tươi và
600 triệu chậu hoa cảnh các loại với tổng kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ USD/năm.
Năm 2006, Hà Lan đứng đầu với sản lượng 1,5 tỷ cành, Colombia là 900 triệu
cành, Mehico và Italia đạt 300 triệu cành (Erik, 2007).

7



Ở châu Á, Nhật Bản hiện đang dẫn đầu về sản xuất và tiêu thụ hoa cúc,
hàng năm tiêu thụ gần 4.000 triệu Euro đáp ứng nhu cầu hoa trong nước (Jo,
2005). Hoa cúc trở thành là loài hoa quan trọng nhất tại Nhật Bản khi diện tích
trồng hoa cúc chiếm 2/3 tổng diện tích trồng hoa, khoảng 36% sản phẩm nông
nghiệp, sản xuất hơn hai trăm triệu cành hoa mỗi năm phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Năm 2008, diện tích trồng hoa ở Nhật Bản là 16.800 ha, giá
trị sản lượng đạt 2.599 triệu USD (Takahiro, 2009). Tuy vậy Nhật Bản vẫn phải
nhập một lượng lớn hoa cúc từ Hà Lan và một số nước khác trên thế giới như
Trung Quốc, Đài Loan, Malaixia, Thái Lan, Colombia.
Trong 15 năm gần đây, ngành sản xuất hoa ở Trung Quốc phát triển mạnh
với diện tích hàng năm tăng 24% và giá trị sản lượng tăng 38,8%. Năm 2006,
diện tích hoa Trung Quốc đạt 722.000 ha với giá trị sản lượng 55,62 tỷ nhân dân
tệ. Cúc là 1 trong 10 loài hoa cắt quan trọng sau hồng và cẩm chướng chiếm gần
20% tổng số hoa cắt trên thị trường ở Bắc Kinh và Côn Minh. Quảng Đông,
Thượng Hải, Bắc Kinh là các vùng sản xuất hoa cúc chính, bao gồm các giống ra
hoa mùa Hè, Thu, Đông sớm và Xuân muộn với loại cúc đơn, màu được ưa
chuộng nhất là vàng, trắng, đỏ (Nguyễn Thị Kim Lý, 2001).
Một số nước vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu hoa cúc vì sự phản ứng chặt
chẽ của các giống hoa với điều kiện khí hậu của các nước khác nhau nên chủng
loại hoa cúc trồng cung cấp cho thị trường cũng rất khác nhau. Vì vậy mà một số
giống hoa cúc khi trồng trái vụ thì chi phí điều khiển điều kiện ngoại cảnh cao
làm cho giá thành hoa sẽ cao hơn so với nhập khẩu hoa cúc từ nước khác về.
Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu rất thích hợp cho cây hoa cúc sinh trưởng
nên đây chính là một điều kiện thuận lợi trong phát triển sản xuất hoa cúc.
2.1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cúc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hoa cúc là một trong năm loại hoa trồng chính, được trồng trên
khắp cả nước nhưng tập trung chủ yếu các vùng hoa truyền thống như Ngọc Hà,
Quảng An, Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội); Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phịng);
Hồnh Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh); Triệu Sơn (Thanh Hóa); Gị Vấp, Hóc Mơn

(TP HCM) và Đà Lạt (Lâm Đồng). Trước năm 1997, hoa hồng được trồng nhiều
nhất (chiếm 31%) nhưng từ năm 1998 trở lại đây diện tích trồng hoa cúc (chiếm
42%) đã vượt qua hoa Hồng (29,4%) trở thành loài hoa được trồng phổ biến nhất.
(Hoàng Thanh Tùng, 2020).

8


Diện tích trồng hoa cúc ở Việt Nam ước tính khoảng 7000 ha. Có nhiều vùng
sản xuất tập trung như Tây Tựu - Hà Nội (2000 ha) và Đà Lạt- Lâm Đồng (3000 ha)
chiếm 70% tổng diện tích hoa cắt cành. Hàng năm Đà Lạt cung cấp cho thị trường
tiêu dùng 300- 350 triệu cành hoa cúc các loại (Nguyễn Thị Hân, 2016).
Đặc biệt ở Đà Lạt đã hình thành các vùng trồng hoa chuyên canh như Thái
Phiên (phường 12), An Sơn (phường 4), Vạn Thành - Cam Ly (phường 5); xã
Xuân Thọ, Xuân Trường và phát triển mạnh ra các vùng phụ cận với huyện Đức
Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương, Di Linh. Một số cơng ty nước ngồi hoặc liên
doanh sản xuất như Chánh Đài Lâm, Hasfarm (100% vốn đầu tư nước ngoài) đã
đầu tư, chuyên sản xuất hoa cúc cắt cành cũng như các loại cúc giống (hoa cúc
chùm cung cấp 60% sản lượng hoa cho TPHCM và một số tỉnh phía Bắc). Đà Lạt
có khoảng 1000 - 1200 ha nhà kính sản xuất hoa cắt cành trong hơn 3200 ha cắt
cành, ước tính tổng sản lượng hằng năm hơn 1,2 tỉ cành, trong đó hoa cúc các
loại chiếm tỉ trọng lớn nhất (25 - 30%) (Hoàng Thanh Tùng, 2020).
Trong giai đoạn 2016-2020, Hà Nội sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, dự
kiến đến năm 2020 sẽ phát triển 5200 ha hoa cây cảnh tập trung các loại, tăng
200% so với năm 2009, giá trị sản lượng đạt 1,140 tỷ đồng/năm thu nhập trung
bình đạt 220 triệu đồng/ha/năm. Ngoài ra, tập trung đầu tư xây dựng một số vùng
sản xuất chuyên canh ở những nơi có điều kiện phù hợp như vùng sản xuất hoa
chất lượng cao Mê Linh (huyện Mê Linh)- Tây Tựu (huyện Từ Liêm)- Yên Bình
(huyện Thạch Thất)- Liên Hà (huyện Đan Phượng. Song song, các loại hoa cây
cảnh cần phát triển ở Hà Nội theo thứ tự ưu tiên trong những năm tới là: hoa cúc,

hoa lily, hoa đồng tiền, hoa lan, hoa cát tường… (Lê Anh, 2016).
Trong các thị trường xuất khẩu hoa của Lâm Đồng, Nhật Bản chiếm tỷ
trọng cao nhất lên tới 60% sản lượng, Úc chiếm 3,2%, Đài Loan 3,1%, còn lại
tập trung ở các nước như Hàn Quốc, Bỉ, Thái Lan, Philippines, Singapore, Nga
và Campuchia. Mỗi năm Đà Lạt xuất bán khoảng hơn 300 triệu cành sang thị
trường các nước, chiếm 10% tổng sản lượng hoa của các vùng nông nghiệp Đà
Lạt. Sản lượng xuất khẩu hoa tăng đều trong nhiều năm.
Về chủng loại hoa xuất khẩu, đứng đầu bảng là hoa cúc (52%), cây giống
invitro (30%), hoa cẩm chướng (10%), cịn lại là lily, hồng mơn, hướng dương,
lan hồ điệp, lan vũ nữ... Thị phần xuất khẩu hoa tập trung vào các công ty lớn,
nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Ví dụ: công ty Dalat Hasfarm

9


×