HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
-------------------------------------------------
BÙI VĂN OAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT
SỐ YẾU TỐ CƠNG NGHỆ ĐẾN Q
TRÌNH TRÍCH LY DẦU HẠT XOÀI
Hà Nội-2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
-------------------------------------------------
BÙI VĂN OAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CƠNG
NGHỆ ĐẾN Q TRÌNH TRÍCH LY DẦU HẠT XỒI
Người thực hiện:
Bùi Văn Oai
Mã sinh viên:
620794
Khóa:
Khóa 62
Ngành:
Cơng Nghệ Thực Phẩm
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Nguyễn Thị Quyên
Hà Nội-2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là quá trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn của
Ths.Nguyễn Thị Quyên. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
khóa luận này là trung thực.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thơng tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Oai
i
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chun ngành cơng nghệ thực phẩm với đề tài: “Ảnh
hưởng của một số yếu tố cơng nghệ đến q trình trích ly dầu hạt xồi” là kết quả của
q trình cố gắng khơng ngừng của bản thân và sự giúp đỡ, động viên của rất nhiều
cá nhân, tập thể.
Trong suốt bốn năm học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận
được sự chỉ bảo nhiệt tình từ những thầy cơ giáo – những người chèo lái con đị tri
thức khoa Cơng nghệ thực phẩm. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.
Nguyễn Thị Quyên – người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi
thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Thầy Nguyễn Xuân Bắc và chị Phạm Thị Dịu đã hỗ
trợ, hướng dẫn về dụng cụ thiết bị để tơi hồn thành khóa luận của mình. Bên cạnh
đó tơi cũng xin cảm ơn chị Trần Thị Lan Anh, luôn sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè ln ở bên, chia sẻ, và
động viên tơi. Do kinh nghiệm cịn hạn chế, trong q trình thực hiện đề tài cịn diễn
ra những diễn biến phức tạp của dịch Covid 19 khiến đề tài của tơi cịn nhiều thiếu
sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉnh sửa để đề tài được
hoàn thiện một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trên 100g xồi chín……………………………..6
Bảng 2.2 Xác định chỉ số axit và peroxit trong dầu hạt xoài……….………………..13
Bảng 2.3 Hàm lượng phenolic trong các loại hạt…….………......………………...13
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu chất lượng của một số giống xồi tại Nigeria.………......13
Bảng 3.1. Các hóa chất sử dụng…………………………………………………….17
Bảng 3.2. Các thiết bị sử dụng………………………………………………………17
Bảng 3.3. Các dụng cụ sử dụng……………………………………………………..17
Bảng 4.1 Bảng khảo sát tỉ lệ phần nhân hạt xoài/toàn hạt………………………….25
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hình cây Xồi............................................................................................3
Hình 2.2 Hình quả Xồi.............................................................................................3
Hình 2.3 Cây xồi lúc nhỏ.........................................................................................4
Hình 2.4 Hoa xồi......................................................................................................4
Hình 4.1 Khảo sát chiều dài của một số giống xồi.................................................26
Hình 4.2 Khảo sát thời gian sấy đến khối lượng khơng đổi......................................27
Hình 4.3 Khảo sát hàm lượng dầu trong 4 giống xồi..............................................28
Hình 4.4 Ảnh hưởng của dung môi đến hàm lượng dầu hạt xồi.............................30
Hình 4.5 Ảnh hưởng của thời gian đến hàm lượng dầu hạt xồi..............................31
Hình 4.6 Ảnh hưởng của tỉ lệ dung mơi/ngun liệu tới hàm lượng dầu hạt
xồi............................................................................................................................32
Hình 4.7 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng dầu hạt xồi...............................33
Hình 4.8 Ảnh hưởng của số lần trích ly đến hàm lượng dầu hạt xoài......................36
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1
Đặt vấn đề ......................................................................................................1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................2
1.2.1
Mục đích .................................................................................................2
1.2.2
Yêu cầu ...................................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1 Tổng quan về xoài .............................................................................................3
2.1.1 Khái qt về quả xồi .................................................................................3
2.1.3 Thành phần hóa học của quả xồi ...............................................................6
2.1.4 Cơng dụng của quả Xồi ............................................................................7
2.2 Tổng quan về dầu hạt xoài. ................................................................................9
2.2.1 Giới thiệu về hạt xoài ..................................................................................9
2.2.2 Giới thiệu về dầu hạt xoài .........................................................................11
2.3 Tổng quan về phương pháp trích ly bằng dung mơi ........................................14
2.3.1 Giới thiệu chung ........................................................................................14
2.3.1
Nguyên lí của phương pháp trích ly bằng dung môi ............................14
2.3.2
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp trích ly bằng dung mơi .....15
2.3.3
Ảnh hưởng của một số yếu tố cơng nghệ đến q trình trích ly ...........15
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............17
3.1. Vật liệu và hóa chất ........................................................................................17
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................17
3.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ...................................................................17
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................18
3.3 Nội dung nghiên cứu........................................................................................18
v
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................19
3.4.1. Phương pháp công nghệ ...........................................................................19
3.4.2
Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................20
3.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lí của ngun liệu và sản phẩm ..22
3.4.4 Xử lý số liệu .............................................................................................24
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................25
4.1 Đánh giá chỉ tiêu chất lượng của một số giống xồi trơng phổ biến tại Việt
Nam ........................................................................................................................25
4.1.1 Xác định tỉ lệ phần nhân hạt xoài/ toàn hạt ...............................................25
4.1.2 Xác định chiều dài hạt của một số giống xoài trồng phổ biến tại Việt Nam
............................................................................................................................26
4.1.3 Ảnh hưởng của thời gian sấy đến độ ẩm của hạt xoài...............................26
4.1.4 Kết quả xác định hàm lượng dầu của 4 của một số giống xoài tại Việt
Nam ....................................................................................................................27
4.2. Ảnh hưởng của dung mơi đến q trình trích ly dầu hạt xoài ........................29
4.3 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến q trình trích ly dầu hạt xồi ............30
4.4 Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi/nguyên liệu đến quá trình trích ly dầu
hạt xồi ...................................................................................................................32
4.5 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến q trình trích ly dầu hạt xồi .............33
4.6 Ảnh hưởng của số lần trích ly đến q trình trích ly dầu hạt xồi ..................34
4.7 Xác định chỉ số axit, peroxit trong dầu hạt xoài ..............................................35
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................36
5.1 Kết luận ............................................................................................................36
5.2 Kiến nghị..........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................37
PHỤ LỤC ..................................................................................................................39
vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, xoài được tiêu thụ ở dạng ăn tươi cũng như được sử dụng với mục đích
chế biến. Ở Việt Nam các cơng ty chế biến và xuất khẩu nông sản lớn như Nafoods,
Lavifood…các sản phẩm chế biến từ xoài như: nước ép xồi, xồi miếng đơng lạnh,
pure xồi được mở rộng. Cơng nghiệp chế biến rau quả nói chung và chế biến xoài
đã và đang tạo ra một lượng lớn phế phụ phẩm như: vỏ, hạt, bã … (Abraham WallMedrano, 2019) đã chỉ ra rằng, lượng phụ phẩm trong ngành công nghiệp chế biến
các sản phẩm của xồi có thể lên 33-43% lượng ăn được. Phần phụ phẩm này sẽ tiêu
tốn một lượng lớn kinh phí cho việc xử lý trước khi đưa ra mơi trường. Ngồi ra, việc
kiểm sốt về xử lý phế phụ phẩm này nếu không được thực hiện tốt sẽ là mối nguy
hiểm lớn đến môi trường. Vấn đề phế phụ phẩm trong ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm cũng đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp cũng như nhà nước và nhà
khoa học. Hiện tại phế phụ phẩm từ xoài chưa thực sự lớn, nhưng chỉ có phần dịch
thải ra trong q trình chế biến được các nhà máy xử lý trước khi xả ra môi trường,
phần hạt và vỏ thường không được xử lý và được tập kết tại các bãi rác thải cơng và
có xu hướng tăng trong thời gian tới, khi định hướng tập trung chế biến các sản phẩm
trái cây nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. Năm 2018 và 2019 tại các vùng
nguyên liệu xoài tập trung như Đồng Nai, Long An và Tiền Giang rất nhiều vụ việc
chơn lấp trái phép phế phẩm như vỏ, hạt xồi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
đến đời sống sinh hoạt của người dân được nhắc tới (Thành Vinh, 2018; Kim Liễu,
2019). Tập đoàn Nafoods Việt Nam mỗi năm sản xuất 5-7 nghìn tấn xồi, trong đó
cứ 1000 tấn xồi ngun liệu chỉ thu được 400 tấn xồi đơng lạnh IQF (60% cịn lại
là phế phụ phẩm, trong đó có 50-70% là hạt sẽ được thải ra môi trường).
Trong những năm gần đây, trên thế giới dầu hạt xoài rất được các nhà khoa học
quan tâm bởi nó là nguồn chất béo khơng những có lợi cho sức khỏe và dinh dưỡng
của con người mà còn ứng dụng khả thi trong một số ngành công nghiệp thực phẩm,
dược phẩm và mỹ phẩm (Solid và Duran, 2011). Ngoài ra, dầu hạt xồi khơng chứa
các trans- acid béo là ngun nhân dẫn đến một số bệnh mãn tính của con người.
Nghiên cứu của Yossel (1999) cho thấy 1% dầu hạt xồi có khả năng kháng oxy hóa
tương đương với 200ppm BHT trong dầu hướng dương.
Các loại dầu thực vật phổ biến của người tiêu dùng Việt Nam là dầu cọ, dầu nành,
dầu ô liu, dầu mè, dầu lạc, dầu hướng dương, dầu hạt cải và một số loại dầu mới đang
1
được nghiên cứu và thử nghiệm như dầu ngô, dầu hạt chè. Năm 2019, lượng tiêu thụ
dầu thực vật bình quân đầu người tại Việt Nam ước tính khoảng 9.5kg, vẫn giữ ở dưới
mức bình quân của thế giới là 13.5kg/người/năm. Theo dự đốn của Bộ Cơng Thương
và các doanh nghiệp sản xuất trong nước, con số này tại Việt Nam sẽ tăng lên
16.2kg/người vào năm 2020 và 18kg/người năm 2025.
Chính vì vậy, việc tận dụng nguồn phụ phẩm hạt xồi để chiết tách các hợp chất có
giá trị cao như dầu là hướng đi mới giải quyết được vấn đề kinh tế và môi trường,
đồng thời đem lại giá trị gia tăng cho sản phẩm xồi góp phần cung cấp cho người
tiêu dùng trong nước một nguồn dầu ăn có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên việc đánh giá
các yếu tố cơng nghệ và xây dựng một quy trình trích ly dầu hạt xồi vẫn chưa có tại
Việt Nam. Vậy nên, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số yếu tố cơng nghệ đến q trình trích ly dầu hạt xồi”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Lựa chọn được giống xồi phù hợp từ đó đánh giá và lựa chọn được các thông số
công nghệ tối ưu nhất để thu nhận dầu từ hạt xoài, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
góp phần đa dạng hóa các sản phẩm từ xoài, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm
xoài
1.2.2 Yêu cầu
Xác định hàm lượng dầu và các chỉ tiêu khác trong hạt của một số giống xoài phổ
biến tại Việt Nam. Lựa chọn loại hạt phù hợp cho khai thác dầu
Xác định các thông số công nghệ (độ ẩm, dung mơi, nhiệt độ, thời gian trích ly, tỉ
lệ dung mơi/ngun liệu) đến q trình trích ly dầu hạt xoài
Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu hạt xoài dựa trên các yếu tố: Độ axit, peroxyt,
vitamin E, thành phần axit béo của dầu, hiệu suất thu hồi dầu
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về xoài
2.1.1 Khái qt về quả xồi
Quả Xồi có tên Danh pháp khoa học là Mangifera indica. Là những loài cây ăn quả
vùng nhiệt đới. Chúng có nguồn gốc ở Nam và Đông Nam Á, bao gồm miền đông
Ấn Độ, Myanma, Bangladesh theo các mẫu hóa thạch được tìm thấy ở khu vực này
có niên đại khoảng 25 tới 30 triệu năm trước.
Hình 2.1 Hình cây Xồi
Phân loại
Giới (regnum):
Plantae
Bộ (ordo):
Sapindales
Họ (familia):
Anacardiaceae
Chi (genus):
Mangifera
Đặc điểm thực vật
Hình 2.2. Hình quả Xồi
3
Cây xoài cao khoảng 10-20m, thân gỗ lớn, mọc khỏe. Tùy theo giống mà tán cây
nhỏ hoặc lớn. Rễ cây xoài ăn rất sâu khoảng 6-8m, nhưng rễ tập trung cách gốc
khoảng 2m.
Hình 2.3 Cây xồi lúc nhỏ
Lá xồi là lá đơn, ngun, mọc so le nhau. Lá xồi có hình thn mũi mác, nhẵn và
có mùi thơm. Tùy theo điều kiện tình hình thời tiết cũng như dinh dưỡng của cây mà
một cây xồi có thể cho ra 3-4 đợt chồi trong một năm. Thông thường sau 35 ngày lá
non sẽ chuyển sang màu xanh và mỗi lần ra lá cành xoài dài thêm khoảng 20-30cm.
Hoa xoài tạo thành các chùm kép ở ngọn cành. Chùm hoa có đến 200-400 hoa và dài
khoảng 30cm. Hoa xoài rất đặc biệt bởi mỗi chùm hoa có cả hoa đực và hoa lưỡng
tính.
Hình 2.4. Hoa xồi
Xồi là cây thụ phấn chéo, chủ yếu thụ phấn nhờ cơn trùng. Hoa xồi nhỏ, màu vàng
và có 5 lá đài nhỏ, có lơng ở mặt ngồi, 5 cánh hoa có tuyến mật, 5 nhị nhưng chỉ có
1-2 nhị sinh sản. Bầu trên, thường chỉ có một lá nỗn chứa 1 nỗn. Quả xồi khi non
4
có màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng. Quả xồi có loại ngọt lịm nhưng cũng
có loại chua ngọt. Hạt xồi rất to
2.1.2 Phân bố và điều kiện mơi trường
Phân bố
Vùng phân bố chính của cây xồi trên thế giới nằm trong phạm vi từ 23030’ Bắc
đến 23030’ Nam (Singh L.B, 1959)
Trong 41 loài thuộc chi Mangifera hiện có 39 lồi phân bố từ Ấn Độ đến Papua
New Ghinê, nhiều nhất ở Malaysia có 19 lồi, Sumatra và Java có 17 lồi, Borneo và
Đơng Dương có 10 lồi, Thái Lan có 9 lồi (Mukherjee, 1989). Ấn Độ là nước có
nhiều giống nhất với trên 1.000 giống xồi trồng có tên khác nhau, Indonesia có trên
50 giống, nhiều quốc gia khác cũng có nhiều giống xồi tốt. Nhưng ở hầu hết các
quốc gia thường chỉ có 5-6 giống chính cho sản xuất hàng hoá (Chapman K. R, 1997)
Theo Bondad N. D (1989), hiện nay trên thế giới có tới 87 nước trồng xoài. Cây
xoài được trồng ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Những vùng xồi lớn
gồm: Ấn Độ, vùng Đơng Nam châu Á, Đơng Bắc của Ơxtrâylia, Braxin, Đơng Phi và
trung Mỹ (Vũ Cơng Hậu, 1999), (Trần Thế Tục, 1998) . Ở châu Á xoài đựơc trồng
nhiều ở các nước Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Srilanca, Mianma, Malaixia, Thái
Lan, Philipin, Indonexia, Việt Nam, Lào, Campuchia, miền Nam Trung Quốc và Đài
Loan (Herath H.M.W, 1989) . Ở châu Phi, xoài được trồng nhiều ở Ghinê, Zimbabuê,
Mali, Cơngơ, Nigiêria, Ai Cập, Xu Đăng, Mơdămbích, Madagasca, đảo Morits. Ở
châu Mỹ, xoài được trồng nhiều ở Florida (Mỹ), các nước vùng Caribe và phía Bắc
Achentina (Bondad N.D, 1989)
Điều kiện mơi trường
Về đất đai: Cây Xồi có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất vàng, vàng đỏ,
đất Feralit, đất phù sa cổ, đất phù sa mới ven sông, kể cả trên vùng đất cát giồng ven
biển, nhưng tốt nhất là trồng trên đất cát hoặc cát pha thịt, thốt nước tốt, phải có tầng
đất dầy ít nhất 1.5-2m, có thủy cấp khơng nơng q 2.5m. So với các loại trái cây ăn
trái khác, cây Xoài là cây chịu úng tốt nhất. Đất nhẹ kém màu mỡ giúp cây xoài dễ
cho nhiều hoa và đậu trái, đất quá màu mỡ đủ nước chỉ giúp cây xoài phát triển tốt,
nhưng ít trái. Cây Xồi thích hợp đất có pH từ 5.5-7, đất có pH nhỏ hơn 5 cây xồi
sẽ kém phát triển. Ở những vùng đất thấp trước khi trồng cây xoài cần phải lên luống
cao sao cho mực nước tại thời điểm cao nhất cách gốc cây xoài ít nhất 1m.
Về thời vụ: Cây Xoài được trồng quanh năm nhưng tốt nhất là vào đầu mùa mưa.
Tuy nhiên, nếu trồng với lượng ít ta có thể trồng vào nhiều thời vụ khác nhau, miễn
5
là phải tránh thời điểm nắng nóng và rét đậm và sau khi trồng phải cung cấp đủ nước
tưới cho cây xồi.
2.1.3 Thành phần hóa học của quả xồi
Theo nghiên cứu của Lebaka và cs, 2020 trong 100g xồi có các thành phần hóa học
như hàm lượng nước, tiếp đến là nhóm cacbon hidrat, các nhóm lipid, nhóm vitamin
và tiền vitamin, nhóm khống chất, nhóm polyphenols và anthocyanin….Tất cả các
nhóm trên được nghiên cứu ở bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của cùi, nhân và vỏ xồi
Thành phần/100g
Phần cùi xoài
Phần vỏ xoài
Phần nhân xoài
Nước (g)
83.46
72.5
9.1
Năng lượng
60
Cacbon hidrat
14.98
28.2
18.2
Protein
0.82
3.6
6.61
Tổng lipid
0.38
2.2
9.4
Đường
14.8
25
70
327
Khoáng chất
Ca
11
150
450
Fe
0.16
40.6
11.9
Mg
10
100
100
P
14
K
168
75
365
Na
1
50
150
Zn
0.09
1.74
1.1
Cu
0.04-0.32
10.4
Se
0-0.06
140
Vitamin
Vitamin C
36.4
18-257
17
Vitamin E
0.9
0.25-0.59
1.3
Vitamin K
4.2
59
Vitamin B12
0.12
Vitamin A
54
Folate
43
100
Axit hữu cơ
6
Axit Citric (%)
0.7
Axit Malic (%)
0.5
Polyphenols
Tannin
20.7
Axit gallic
0.69
Cyanidin
0.1
Catechin
1.7
23-838
Anthocyanins
Tổng lượng
360-565
anthocyanins
Flavonoid
Tổng lượng
0.9-9.2
19.91-75.35
Flavonoid
Carotenoid
β-carotene
640
α-carotene
9
β-cryptoxanthin
10
1310
600
(Lebaka và cs., 2020)
2.1.4 Cơng dụng của quả Xồi
Phịng tránh thối hóa điểm vàng của mắt
Chất chống oxy hóa zeaxanthin được tìm thấy trong xồi, lọc các tia sáng xanh có
hại và có vai trị bảo vệ sức khỏe của mắt bằng cách tránh thối hóa điểm vàng.
Chống ung thư
Theo một nghiên cứu được tiến hành bởi Khoa Dinh dưỡng của Trường Y tế công
cộng Harvard, một chế độ ăn giàu beta-carotene (chất có trong xồi) cũng có thể đóng
vai trị chống lại ung thư tuyến tiền liệt. Hơn nữa, trong một nghiên cứu được thực
hiện bởi Texas AgriLife Research, các nhà khoa học thực phẩm đã thử nghiệm chiết
xuất polyphenol từ xoài trên đại tràng, tuyến vú, phổi, bệnh bạch cầu và mơ ung thư
tuyến tiền liệt; xồi đã được chứng minh là có một số tác động đối với tất cả các bệnh
ung thư được thử nghiệm nhưng hiệu quả nhất với ung thư vú và ung thư ruột kết.
Giúp chắc xương
Một nghiên cứu đáng kinh ngạc từ Đại học bang Oklahoma đã khám phá vai trò của
chế độ ăn uống trong điều trị bệnh loãng xương, Trong khi cho chuột ăn 1 trong 6
7
chế độ ăn nhiều chất béo, các nhà nghiên cứu đã bao gồm xồi sấy khơ trong chế độ
ăn của chuột. Những con chuột có 1% xồi trong chế độ ăn nhiều chất béo của chúng
cho thấy mật độ khoáng xương toàn bộ cơ thể, cột sống và xương chày đều cao
hơn.Điều thú vị ở đây là những con chuột được cho ăn 1% xồi có kết quả củng cố
xương tốt hơn so với những con nhận được 10% xoài. Điều này có nghĩa là nếu ăn
nhiều hơn khơng nhất thiết là tốt hơn bởi vì xồi có nhiều đường và quá nhiều đường
gây hại cho xương của bạn.
Tốt cho người bị tiểu đường
Xoài gần đây được xác định là một loại thực phẩm đặc biệt hữu ích trong cuộc chiến
chống lại bệnh tiểu đường và một nghiên cứu mới được thực hiện tại Úc đã cụ thể
hóa điều này. Ăn 1 quả xồi mỗi ngày có thể giúp giảm cholesterol cũng như chống
lại bệnh tiểu đường. Nghiên cứu được thực hiện bởi TS. Ashley Wilkinson tại Đại
học Queensland chỉ ra rằng, các thành phần trong xoài hoạt động tương tự như một
số loại thuốc trị tiểu đường và cholesterol.
Giúp cho hệ tiêu hóa
Tác dụng của xồi đối với hệ tiêu hóa. Xồi chứa một nhóm các enzyme tiêu hóa
được gọi là amylase. Enzyme tiêu hóa phá vỡ các phân tử thực phẩm lớn để chúng có
thể dễ dàng được hấp thụ. Amylase phân hủy các phức thành đường, chẳng hạn như
glucose và maltose. Các enzyme này hoạt động mạnh hơn trong xồi chín nên chúng
ngọt hơn so với những quả chưa chín. Hơn nữa, vì xồi chứa nhiều nước và chất xơ,
nó có thể giúp giải quyết các vấn đề tiêu hóa như táo bón và tiêu chảy. Một nghiên
cứu kéo dài 4 tuần ở những người trưởng thành bị táo bón mạn tính cho thấy rằng ăn
xồi hàng ngày có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng của tình trạng này
hơn là một chất bổ sung có chứa một lượng chất xơ hịa tan tương tự.
Giảm nguy cơ bị bệnh tim
Xoài được coi là tốt cho tim vì nồng độ polyphenol cao (chủ yếu là mangiferin,
quercetin, gallotannin và axit gallic), các hợp chất hoạt tính sinh học là chất chống
oxy hóa, chống viêm và chống nhiễm trùng. Trong nghiên cứu mới của UC Davis,
các nhà nghiên cứu đã tuyển dụng 24 phụ nữ khỏe mạnh đã mãn kinh. Họ ăn 2 cốc
xoài mỗi ngày trong 2 tuần. Sau giai đoạn này, phụ nữ tiếp tục chế độ ăn bình thường
nhưng hạn chế xồi trong 13 ngày. Các nhà nghiên cứu đã ghi lại nhịp tim và huyết
áp đồng thời họ đã lấy mẫu máu và hơi thở.
Trong thời gian tiêu thụ xoài 2 tuần, huyết áp trung bình của những người tham gia
đã giảm. Cụ thể, huyết áp tâm thu đã giảm chỉ sau 2 giờ sau khi họ ăn xoài mỗi ngày.
8
Ngoài ra, 6 trong số 24 người tham gia thải ra mê-tan cho thấy những thay đổi tích
cực về sức khỏe đường ruột. Đây là nghiên cứu đầu tiên cho thấy tác dụng của xoài
tốt cho tim mạch. Trong tương lai, các nhà nghiên cứu có kế hoạch tiến hành nhiều
nghiên cứu hơn với các nhóm dân số khác.
Chống hen suyễn
Trong xồi có chứa chất beta-carotene giảm nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn
Tóc và da khỏe đẹp
Xồi cũng rất tốt cho tóc của bạn vì chúng có chứa vitamin A - một chất dinh dưỡng
cần thiết cho việc sản xuất bã nhờn giúp giữ ẩm cho tóc. Vitamin A cũng cần thiết
cho sự tăng trưởng của tất cả các mô cơ thể, bao gồm cả da và tóc. Hấp thụ đủ vitamin
C có trong 165g xồi mỗi ngày là cần thiết cho việc tạo ra và duy trì collagen, cung
cấp cấu trúc cho da và tóc (Nutifood, 2019)
2.2 Tổng quan về dầu hạt xoài.
2.2.1 Giới thiệu về hạt xồi
Thành phần hóa học trong hạt xồi
Nghiên cứu của Maisuthisakul và Gordon, (2009), Fahimdanesh và cs., (2013) cho
thấy phần nhân hạt chiếm 20-60 % trọng lượng quả, 45-75% trọng lượng hạt tùy
thuộc vào giống xồi. Hạt xồi thn dài có thể có lơng hoặc có lơng trên bề mặt, tùy
thuộc vào trồng trọt. Bên trong vỏ hạt dày 1-2 mm là một lớp mỏng lớp lót bao phủ
một phôi đơn, dài 4-7cm, rộng 3-4cm và dày 1cm. Nhiều nghiên cứu cho thấy hạt
nhân xồi chứa protein thơ, dầu, tro, chất xơ, và carbohydrate với hàm lượng dao
động phụ thuộc giống, khí hậu, điều kiện canh tác, độ chín và thời gian thu hoạch của
hạt. Tinh bột được biết đến như thành phần chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong hạt xoài
(32.24-48.19%) đang được nghiên cứu thử nghiệm sản xuất các loại nhựa có khả năng
phân hủy sinh học, thay thế một phần glucose trong sản xuất polyhydroxyalkanoate
tổng hợp (Erwa và cs, 2019). Hạt xồi có nguồn chất khống phong phú như kali,
magiê, phốt pho, canxi và natri. Kali là một chất dinh dưỡng thiết yếu và có vai trị
quan trọng là sự tổng hợp axit amin và protein (Malik và Srivastava, 1982). Hàm
lượng protein của hạt xoài tương đối thấp (3%) nhưng đầy đủ các axit amin thiết yếu,
với giá trị cao nhất của leucine, valine và lysine (Kittiphoom, 2012). Hạt cũng là
nguồn cung cấp rất nhiều vitamin như 15,27 (IU) vitamin A; (1,30 mg /100g) vitamin
E; (0,59mg/100 g) vitamin K; (0,08mg/100g) vitamin B1; (0,03 mg /100g) vitamin
B2; (0,19 mg / 100g) vitamin B6; (0,12mg/100g) vitamin B12 và (0,56mg/100 g)
vitamin C (Kittiphoom, 2012).
9
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy trong nhân hạt xoài chứa lượng lớn hợp chất
phenolic và các chất có khả năng kháng oxy hóa (Puravankara và cs., 2000; Abdalla
và cs., 2007; Nadeem và cs., 2016). Các hợp chất phenolic chính được tìm thấy trong
hạt xồi gồm: tannin, acid galic, axit ellagic, vanillin, mangiferin, axit ferulic, axit
cinammic. Hạt xồi có hàm lượng phenolic và khả năng kháng oxy hóa cao hơn hạt
me, hạt nhãn, hạt bơ và hạt mít (Song và barlow, 2006). Như vậy, hạt xồi có thể coi
là nguồn tiềm năng cho tách chiết các hợp chất kháng oxy hóa, tận dụng từ nguồn
phế phụ phẩm.
Ứng dụng của hạt xồi
Chăm sóc da: Với hàm lượng chất chống oxy hóa cao, loại hạt này có khả năng cải
thiện vẻ ngoài của da, giảm các dấu hiệu viêm, như mụn trứng cá. Đặc biệt là khi hạt
này ở dạng bột được bôi tại chỗ bị ảnh hưởng để giảm viêm. Nó cũng có thể giúp
giảm sự xuất hiện của nếp nhăn và đốm đồi mồi.
Chăm sóc tóc: Bằng cách làm mặt nạ tóc với hạt xồi dạng bột và nước, bạn có thể
củng cố nang tóc, đặc biệt là khi bạn chà xát vào da đầu. Điều này cũng có thể loại
bỏ các tình trạng viêm, chẳng hạn như gàu.
Bệnh tiểu đường: Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Dinh dưỡng và
chuyển hóa Insights vào năm 2014, thường xuyên sử dụng chiết xuất từ hạt này khiến
lượng đường trong máu được kiểm soát. Đây là một kết quả tốt cho những người bị
bệnh tiểu đường hoặc những người có nguy cơ phát triển bệnh này.
Chống viêm: Theo Tạp chí Khoa học và Nghiên cứu Dược phẩm Quốc tế, các hợp
chất phenolic trong hạt này giúp tăng cường các hoạt động chống oxy hóa và chống
viêm. Khả năng chống viêm này giúp hạn chế các vấn đề viêm liên quan đến bệnh
gút, hệ tiêu hóa và các bệnh mãn tính khác.
Giảm cholesterol: Nghiên cứu đã chứng minh rằng chiết xuất từ hạt xồi có thể làm
giảm mức cholesterol. Đồng thời kích thích q trình trao đổi chất và thúc đẩy giảm
cân. Tất cả đều có thể cải thiện sức khỏe tim mạch.
Giảm cân: Trong một nghiên cứu, chiết xuất từ nhân của hạt xồi có thể cải thiện
khả năng hấp thụ glucose và chất béo trong quá trình tiêu hóa. Việc uống đồ uống có
chiết xuất của hạt này có thể giúp những người thừa cân hoặc béo phì giảm cân và
giảm mức cholesterol.
Ngăn ngừa ung thư: Loại hạt này chứa hàm lượng chất chống oxy hóa cao, và các
chất phytochemical, axit gallic. Một nghiên cứu đã cho thấy tác dụng của các hợp
chất này có khả năng giảm nguy cơ ung thư vú. Ăn hạt của bất kỳ loại trái cây nào có
10
vẻ xa lạ với nhiều người. Nhưng với một loại hạt giàu dinh dưỡng như hạt xồi, sẽ
thật uổng phí nếu không sử dụng chúng. Hy vọng sau bài viết này bạn sẽ tận dụng
những hạt xoài bị bỏ đi; để trở thành một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời cho cơ thể.
2.2.2 Giới thiệu về dầu hạt xoài
Các nghiên cứu về dầu hạt xoài trên thế giới
Dầu hạt xoài có màu vàng nhạt. Hàm lượng lipid của hạt xồi chiếm từ 12-16 %
chất khơ hạt. Trong đó có 44-48% là các acid béo no (chủ yếu là steric acid) và 5256 % acid béo chưa bão hòa (chủ yếu là oleic acid). Dầu hạt xồi có hàm lượng acid
béo tự do thấp rất phù hợp cho công nghiệp chế biến thực phẩm mà khơng cần phải
có thêm các bước trung hòa, mức độ ổn định của dầu cao hơn nhiều loại dầu có giàu
acid béo khơng bão hịa có thể dùng làm nguyên liệu phối trộn với các dầu thực vật
khác, có thể thay thế bơ ca cao trong sản xuất bánh kẹo, ứng dụng trong công nghiệp
sản xuất mì ăn liền, xà phịng hóa (Kittiphoom và cs, 2013; Kaphueakngam và cs.,
2009). Nghiên cứu của Kaphueakngam và cs., (2009) cũng chỉ ra rằng với tỉ lệ trộn
80/20 (dầu hạt xồi/ dầu cọ) sẽ tạo ra hỗn hợp có tính chất lưu biến và tính chất vật
lý tương tự bơ ca cao với thành phần chính chứa 16.26% aicd palmitic, 37.25% acid
stearic và 39.6 % acid oleic.
Nghiên cứu của Torres-León và cs., (2016) về độc tính của dầu hạt xồi bằng việc
sử dụng dầu hạt xoài trong chế độ ăn của chuột cai sữa với tỉ lệ 10% và 20% so với
mẫu đối chứng bổ sung dầu lạc với tỉ lệ tương ứng, kết quả cho thấy hiệu suất sử dụng
thức ăn, tỉ lệ tiêu hóa và tỉ lệ tăng trưởng của chuột ở các mẫu bổ sung dầu hạt xồi
khơng có khác biệt so với mẫu đối chứng. Các nghiên cứu về độc tính cho thấy khơng
có sự khác biệt về hiệu suất sinh sản, huyết thanh, gan, cholesterol toàn phần, lipid
tổng số, triglyceride và trọng lượng trên chuột. Đánh giá mô bệnh học của các cơ
quan không cho thấy bất kỳ sự bất thường. Như vậy, dầu hạt xồi hồn tồn có thể
thay thế các loại dầu khác trong khẩu phần ăn.
Phân tích gần nhân hạt Xồi: Kết quả thu được cho thấy rằng hạt chứa 45.2% độ
ẩm, 13% dầu thô, 6.36% protein thô, 32.24% carbohydrate (theo sự khác biệt), 2.02%
chất xơ thô và 3.2% tro (J.M. Nzikou và cs.,2009). Tỷ lệ dầu nhẹ tạo nên hạt này hạt
nhân là một tiềm năng không khác biệt cho ngành công nghiệp dầu mỏ. Theo Dhingra
và Kapoor (1985), sự thay đổi trong hàm lượng dầu có thể là do sự khác biệt về giống
cây trồng, khí hậu canh tác, giai đoạn chín, thời gian thu hoạch của hạt nhân hạt và
phương pháp chiết xuất được sử dụng
11
Các axit béo bão hịa chính trong dầu hạt xồi là stearic (37.73%) và axit palmitic
(6.43%) và chất béo không bão hịa chính axit là oleic (46.22%), linoleic (7.33%) và
linolenic (2.30%). Trong hai mẫu dầu hạt xoài chứa acid béo bão hịa và khơng bão
hịa lần lượt (44.16 và 55.84%). Tỷ lệ axit béo khơng bão hịa lớn hơn chất béo bão
hịa các axit. Dầu hạt xồi là chủ yếu được tạo thành từ axit stearic và axit oleic (37.73
và 46.22%) tương ứng. Một ghi nhận 2.22% và 2.37% axit linolenic C18: 3 tương
ứng trong hai phương pháp Blye và Dyer và Soxlhet . Kết quả thu được là thống nhất
với những tác phẩm của Dhingra và Kapoor (1985). So sánh thành phần trong axit
béo của Dầu hạt Mangifera indica với dầu thực vật dầu chỉ ra rằng loại cây này rất
giàu axit stearic (C18:0) và oleic (C18:1) (J.M. Nzikou và cs., 2009)
Do những lợi ích mà dầu hạt xồi đem lại, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu
khai thác tách chiết dầu hạt xoài. Nghiên cứu của Kittiphoom và cs, 2013 về trích ly
dầu hạt xồi bằng phương pháp soxlet trên các loại dung môi petroleum ether, etanol
và hexan kết quả cho thấy dầu trích ly bằng dung môi hecxan cho chất lượng dầu tổng
thể là tốt hơn cả. Nghiên cứu của Kittiphoom và cs., 2015 về việc sử dụng vi sóng
trong việc tiền xử lý hạt xồi trước khi chiết xuất bằng dung mơi n-hexan cho thấy:
xử lý hạt xồi ở mức vi sóng 110w trong 60s làm tăng hiệu quả của quá trình chiết và
giảm thời gian chiết từ 150 phút xuống 30 phút. Nghiên cứu của Akanda và cs., 2015
khi chiết xuất chất béo trong hạt xoài bằng CO2 lỏng siêu tới hạn ở mức áp suất 4.2
MPa, 72,2°C và lưu lượng CO2 là 3.4 ml/phút, cho năng suất dầu tương tự như chiết
bằng phương pháp soxlet (11.7%). Thành phần acid béo của dầu thu được bởi chiết
xuất bằng CO2 lỏng siêu tới hạn và bằng n-hexan khác nhau khơng có ý nghĩa ở mức
ý nghĩa α=5%. Tuy nhiên tính ổn định oxy hóa của dầu thu được bằng CO2 lỏng siêu
tới hạn là kém hơn. Nghiên cứu các thơng số của q trình trích ly dầu hạt xồi của
Yadav và cs., 2017 cho thấy hàm lượng dầu thu được tối ưu là 15.2% khi kích thước
hạt là 1 mm, tỷ lệ dung mơi/ngun liệu là 10ml/g hạt, nồng độ n-hexan là 100%, thời
gian chiết tách là 90 phút và nhiệt độ là 60oC. Nghiên cứu của Erwa và cs (2019) cũng
cho thấy chiết dầu bằng dung môi n –hexan trong thời gian 7h cho hiệu suất cao hơn
(11.40 ± 0.66%) so với dùng petroleum ether ở cùng điều kiện (10.80 ± 0.44%).
Một số chỉ tiêu chất lượng về axit, peroxit của các nghiên cứu trên thế giới
Chỉ số axit và peroxit đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dầu
hạt xồi, chỉ số axit và peroxit càng cao thì chất lượng dầu càng thấp. Chỉ số axit và
peroxit được tham khảo từ (Kittiphoom,2012).
12
Bảng 2.2 Xác định chỉ số axit và peroxit trong dầu hạt xoài (mg/100g oil)
Chỉ số
Tách chiết bằng ethanol
Axit
27.55 ± 0.55ab
Peroxit
26.35±2.1b
Tổng hàm lượng phenolic
53.5±7.5a
Giá trị iot
59.17±2.3b
Giá trị xà phịng hóa
206.0±13.8b
Bảng 2.3 Hàm lượng phenolic trong các loại hạt
Loại hạt
Hàm lượng
Nhân xoài
98,7 ± 8.8
Hạt me
94.5 ± 4.9
Hạt bơ
88.2 ± 2.2
Hạt nhãn
62.6 ± 3.2
Hạt mít
27.7 ± 3.4
Theo nghiên cứu của A.S.Sadiq và cs, 2017, một số chỉ tiêu của các giống xoài tại
Nigeria được biểu thị tại bảng 4.4 dưới đây
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu chất lượng của một số giống xồi tại Nigeria
Chỉ tiêu
Giá trị trung bình
Phần trăm năng suất của dầu
(gam dầu /100 gam chất khô)
19,6
Giá trị axit (mg NaOH/gam dầu)
6.18
Giá trị iốt (mg iốt/100 gam dầu)
60,7
Axit béo tự do (mg NaOH/gam dầu)
3,09
Giá trị xà phịng hóa (mg KOH / gam
dầu)
143,6
Ứng dụng của dầu hạt xoài
Cân bằng cholesterol: Hạt của xồi thúc đẩy lưu thơng máu trong cơ thể giúp giảm
cholesterol. Những người có mức cholesterol cao nên thêm loại dầu này vào chế độ
ăn uống của họ.
Giảm lượng đường trong máu: Nó rất hữu ích cho bệnh nhân tiểu đường vì nó giúp
giảm mức đường trong máu bằng cách duy trì mức năng lượng. Nó làm chậm sự hấp
thụ glucose trong cơ thể.
13
Giảm mụn trứng cá: Dầu hạt xoài làm giảm sự xuất hiện của mụn trứng cá trên da.
Việc sử dụng loại dầu này thường xuyên giúp cải thiện rõ rệt các vấn đề về mụn.Do
hàm lượng vitamin D, A, chất chống oxy hóa, phytochemical và beta-carotene cao,
nó có hiệu quả trong việc loại bỏ mụn đầu đen, các mảng tối trên da và cải thiện các
nhược điểm.Nó cũng chữa lành vết rạn da, sẹo và phát ban như mụn trứng cá, chàm
và viêm da.
Duy trì cân nặng: Trái cây và hạt của xoài giúp quản lý cân nặng hiệu quả. Nó thúc
đẩy lưu thơng máu và trao đổi chất của cơ thể vì nó được nạp với các vitamin và chất
dinh dưỡng khác nhau.
Ngăn ngừa gàu: Dầu xoài cũng được sử dụng để trị gàu. Massage tóc với dầu hạt
xồi và chờ trong khoảng vài phút. Nó cũng giúp ni dưỡng da đầu.
Mái tóc khỏe mạnh: Như đã đề cập ở trên, dầu xồi có vitamin, axit béo và khống
chất. Cơ thể chúng ta phát triển mạnh nhờ những đặc tính này và đặc biệt là tóc của
chúng ta là một dấu hiệu tốt để nói về một người khỏe mạnh.Sử dụng các loại dầu
trên tóc sẽ mang lại cho mái tóc của bạn sự bóng mượt và khỏe mạnh sẽ khiến mọi
người thích thú về mái tóc của bạn đấy. (Jayshree Bhagat-2019)
2.3 Tổng quan về phương pháp trích ly bằng dung mơi
2.3.1 Giới thiệu chung
Bản chất của q trình trích ly là sự chiết rút các chất hồ tan trong chất lỏng hay
chất rắn bằng dung môi nhờ quá trình khuếch tán giữa các chất có nồng độ khác nhau.
Những phương pháp để chiết xuất các hoạt chất được sử dụng hiện nay như: phương
pháp trích ly rắn lỏng truyền thống (có hoặc khơng có khuấy trộn), trích ly soxhlet,
trích ly bằng dung mơi, chiết xuất bằng CO2 siêu tới hạn, chiết xuất sử dụng áp suất
thủy tĩnh, chiết xuất sử dụng hỗ trợ của sóng siêu âm và hỗ trợ của vi sóng. Tuy nhiên,
phương pháp trích ly bằng dung mơi có hiệu suất thu hồi và hàm lượng dầu sau khi
tinh sạch cao.
2.3.1 Nguyên lí của phương pháp trích ly bằng dung mơi
Dựa vào tính tan hồn tồn của chất béo vào dung mơi hữu cơ. Trích ly dầu được
thực hiện dựa trên đặc tính tan tốt của dầu thực vật trong các dung môi hữu cơ không
cực như xăng, hexan, ete dầu hỏa, ... chủ yếu là hexan. Việc chuyển dầu từ nguyên
liệu vào pha lỏng của dung mơi là một q trình truyền khối, dựa vào sự chênh lệch
nồng độ đầu trong nguyên liệu và dịng chảy bên ngồi.
14
Vi trích ly chủ yếu là hexan. Việc chuyển dầu từ nguyên liệu vào pha lỏng của dung
môi là một quá trình truyền khối, dựa vào sự chênh lệch nồng độ đầu trong ngun
liệu và dịng chảy bên ngồi để chiết xuất các hoạt chất
2.3.2 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp trích ly bằng dung mơi
Ưu điểm: Lượng dầu thu được lớn, đồng thời lượng dầu sau khi tinh sạch cao,thao
thác dễ dàng
Nhược điểm: Chi phí mua dung mơi cao và chi phí vận hành lớn
2.3.3 Ảnh hưởng của một số yếu tố cơng nghệ đến q trình trích ly
Kích thước nguyên liệu
Kích thước nguyên liệu càng nhỏ thì diệu tích bề mặt tiếp xúc giữa ngun liệu và
dung mơi sẽ càng lớn. Do đó việc trích ly các cấu tử từ nguyên liệu vào dung môi sẽ
trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên nếu kích thước của ngun liệu q nhỏ thì chi phí
cho q trình nghiền xé nguyên liệu sẽ tăng, đồng thời chúng quá mịn thì sẽ bị lắng
đọng trên lớp nguyên liệu, tắc các ống mao dẫn khó trích ly. (Lê Văn Việt Mẫn và
cộng sự, 2011)
Tỉ lệ nguyên liệu và dung môi
Với cùng một lượng nguyên liệu nếu ta tăng lượng dung mơi sử dụng thì hiệu suất
trích ly sẽ tăng theo. Đó là do sự chênh lệch nồng độ của các cấu tử cần trích ly trong
nguyên liệu và dung môi sẽ càng lớn. Tuy nhiên nếu lượng dung môi sử dụng q lớn
thì làm lỗng dịch trích. Vì vậy thông qua thực nghiệm để xác định được tỷ lệ ngun
liệu/dung mơi thích hợp (Lê Văn Việt Mẫn và cộng sự, 2011).
Thời gian trích ly
Khi tăng thời gian trích ly thì hiệu suất thu hồi chất chiết sẽ gia tăng. Tuy nhiên tùy
thuộc vào từng kỹ thuật sử dụng nếu thời gian dài thì hiệu suất sẽ khơng tăng lên đáng
kể cịn thời gian ngắn thì hàm lượng chất cần thu được sẽ thấp. Theo nghiên cứu của
Kittiphoom và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng khoảng thời gian ảnh hưởng đến trích ly
dầu xồi trong hệ thống soxhlet là 8 tiếng trên một lần chiết. Do đó cần lựa chọn thời
gian hợp lý từ các thực nghiệm. (Lê Văn Việt Mẫn và cộng sự, 2011).
Nhiệt độ trích ly
Khi tăng nhiệt độ, các cấu tử sẽ chuyển động nhanh hơn, do đó sự hịa tan và khuếch
tán của các cấu tử từ nguyên liệu vào dung môi sẽ được tăng cường. Ngoài ra khi
nhiệt độ tăng, độ nhớt của dung môi sẽ giảm, dung môi dễ dàng xuyên qua lớp nguyên
liệu và làm cho diện tích tiếp xúc bề mặt giữa nguyên iệu và dung môi sẽ càng lớn.
Tuy nhiên, việc tăng nhiệt độ trích ly sẽ làm tăng chi phí năng lượng hoặc có thể xảy
15
ra một số phản ứng không mong muốn như sự mất màu, tổn thất các cấu tử. (Lê Văn
Việt Mẫn và cộng sự, 2011).
Số lần trích ly
Số lần trích ly càng cao thì khả năng chiết ra lượng dầu càng cao do bột nghiền được
chiết trong nhiều lần, từ đó hạn chế khả năng thất thốt lượng trong ngun liệu. Tuy
nhiên nếu không xác định được đúng số lần trích ly để đạt hiệu suất cao nhất thì có
thể dẫn tới lãng phí về kinh tế.
16
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu và hóa chất
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Xồi đạt độ chin thương mại được mua tại chợ An Lạc (Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà
Nội). Quả có màu chín vàng tự nhiên, đồng đều. Sau thi thu mua sẽ đem về tách cùi
quả và vỏ hạt để thu phần hạt xoài. Sau khi thu được hạt xoài sẽ tiến hành sấy ở 50o
đến khi độ ẩm đạt 5%-7% chất khơ.
3.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
Bảng 3.1. Các hóa chất sử dụng
STT
Tên hóa chất
Xuất xứ
1
Etanol
Trung Quốc
2
Ethyl Acetat
Trung Quốc
3
Petroleum Ether
Trung Quốc
4
Ete etylic
Trung Quốc
Bảng 3.2. Các thiết bị sử dụng
Tên thiết bị
STT
1
Tủ sấy
2
Máy nghiền
3
Thiết bị trích ly Soxhlet
4
Cân kỹ thuật
5
Bình hút ẩm
6
Máy cô quay chân không Buchi
7
Máy lắc
Model
SPS602
Bảng 3.3. Các dụng cụ sử dụng
STT
Tên dụng cụ
STT
Tên dụng cụ
1
Bình tam giác 250 ml
7
Bình định mức 50 ml
2
Cốc thủy tinh 250 ml
8
Phễu lọc
3
Cốc thủy tinh 100 ml
9
Giấy lọc
4
Pipet 10 ml
10
Ống nghiệm
5
Pipet 5 ml
11
Thìa lấy mẫu
6
Pipet 1 ml
12
Giá đỡ ống nghiệm
17