HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------***------
ĐỖ THỊ KIM HỒN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN HỒNG ÂN
HÀ NỘI-2020
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------***------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN HỒNG ÂN
Người thực hiện
: ĐỖ THỊ KIM HỒN
Khố
: 61
Ngành
: Kế Toán
Chuyên ngành
: Kế toán doanh nghiệp
Người hướng dẫn
:Th.s PHAN LÊ TRANG
HÀ NỘI-2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, ban chủ nhiệm khoa Kế Toán và QTKD cùng quý Thầy, Cô
giáo đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em. Đó là hành trang
quý giá cho em bước vào sự nghiệp trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Lê Trang – Bộ môn Kế tốn đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Công ty TNHH
một thành viên Hồng Ân cùng tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin cám ơn các
chị phịng Kế tốn đã dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để em có thể tìm hiểu và thu thập thơng tin phục vụ cho bài báo cáo này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tất cả người thân trong gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Do thời gian tìm hiểu có hạn và kinh nghiệm cịn hạn chế nên bài khóa luận
cịn nhiều sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 25 tháng 11 năm 2020
Sinh viên
Đỗ Thị Kim Hoàn
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 4
2.1 Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương ................................... 4
2.1.2 Chức năng của tiền lương .......................................................................... 12
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của doanh nghiệp ......................... 14
2.1.4 Phân loại tiền lương ................................................................................... 16
2.1.5 Các hình thức trả lương của doanh nghiệp và quỹ tiền lương ................... 18
2.1.6 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .............. 25
2.1.7 Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ..................................... 26
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32
2.3.1 Khung lí thuyết ........................................................................................... 32
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 32
ii
2.3.3 Phương pháp thống kê mô tả...................................................................... 33
2.3.4 Phương pháp so sánh .................................................................................. 33
PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN .......................................... 34
3.1 Giới thiệu địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 34
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị ............................................... 34
3.1.2 Bộ máy đơn vị thực tập .............................................................................. 35
3.1.3 Bộ máy kế toán của đơn vị thực tập ........................................................... 37
3.1.4 Tình hình cơ bản của cơng ty qua 3 năm ( 2017-2019) ............................. 39
3.1.3 Tình hình về kết quả kinh doanh ................................................................ 45
3.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty
TNHH Hồng Ân. ....................................................................................... 48
3.2.1 Khái quát tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH
một thành viên Hồng Ân ........................................................................... 48
3.2.2 Các hình thức tính lương tại công ty TNHH một thành viên Hồng Ân
................................................................................................................... 61
3.2.3 Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
một thành viên Hồng Ân ........................................................................... 82
3.3.1 Trước đây công ty TNHH một thành viên Hồng Ân trả lương theo sản
phẩm .......................................................................................................... 92
3.3.2 Hiện tại công ty TNHH một thành viên Hồng Ân trả lương toàn bộ
theo thời gian ............................................................................................ 92
3.3.3 So sánh, phân tích phương pháp phù hợp với cơng ty ............................... 92
3.4 Giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH một thành viên Hồng Ân............................................. 93
3.4.1 Đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty THNN một thành viên Hồng Ân. ........................................... 93
3.4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH một thành viên Hồng Ân. ................ 95
iii
PHẦN 4 ............................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 96
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 97
4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 100
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình lao động của cơng ty TNHH một thành viên Hồng Ân
giai đoạn 2017-2019 ................................................................................. 40
Bảng 3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH một thành
viên Hông Ân 2017-2019 ......................................................................... 43
Bảng 3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 20172019 ........................................................................................................... 46
Bảng 3.4: Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm từ 1/1/2018 ...................... 61
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tài khoản phải trả người lao động ..................................................... 28
Sơ đồ 2.2: Tài khoản phải trả, phải nộp khác...................................................... 30
Sơ đồ 3.1 Trình tự luân chuyển chứng từ kế tốn của cơng ty THNN một
thành viên Hồng Ân .................................................................................. 60
Sơ đồ 3.2 Quy trình kế tốn tiền lương tại cơng ty ............................................. 64
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BHTN
:
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
:
Kinh phí cơng đồn
vii
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi hình thái xã hội, doanh nghiệp đều phải quan tâm đến người lao
động. Vì người lao động là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương là phần thu nhập chính của doanh
nghiệp, là sự cụ thể hóa q trình phân phối vật chất do người lao động làm ra và
là điều kiện để người lao động hòa nhập vào xã hội. Tiền lương có ý nghĩa vơ
cùng to lớn về cả mặt kinh tế xã hội cũng như tinh thần của người lao động. Là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp người lao động đảm bảo cuộc sống của họ và gia
đình. Do đó lương có thể thúc đẩy người lao động tăng năng xuất sản xuất nếu họ
được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, khơng đạt hiệu quả nếu thấp hơn
sức lao động và người lao động bỏ ra. Vậy nên, việc xây dựng hệ thống lương
phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trị khuyến khích vật chất và
tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết và quan trọng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tiền lương là một phần khơng
nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ
tạo động lực tăng năng xuất lao động. Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy
kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động, có mối quan hệ mật thiết với người
lao động, là nhân tố thúc đẩy sức lao động. Chí phí tiền lương chiếm tỉ trọng lớn
trong doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp cần tăng cường cơng tác quản
lí, cơng tác tiền lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao
động đồng thời tạo điều kiện tăng năng xuất lao động. Bên cạnh đó tổ chức hạch
tốn tiền lương một cách hợp lý việc trích nộp và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN,KPCD… có ý nghĩa quan trọng với doanh nhgiệp và người lao động.
1
Công ty TNHH một thành viên Hồng Ân là một thành viên trong ngơi nhà
chung của Tập đồn Dệt – may Việt Nam, được thành lập tháng 4 năm 2010 với
gần 100 cơng nhân tại thời điểm đó, và được xây dựng quy mô như một trong
những doanh nghiệp đầu ngành Dệt- May Việt Nam. Công ty chuyên sản xuất áo
jacket, áo phao lông vũ, quần jean, quần âu các loại … để phục vụ cho nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm may mặc của khách hàng trong nước và nước ngồi. Với quy
trình sản xuất mang tính dây truyền, các công đoạn nối tiếp nhau sản xuất, cho
nên luôn cần nguồn lao động lớn có kỹ năng làm việc tốt, tỉ mỉ, và đạt hiệu quả
cao trong công việc. Việc hạch tốn tiền lương một cách chính xác và hợp lý để
đảm bảo quyền lợi cho người lao động và giúp doanh nghiệp có các chính sách
tăng năng suất lao động và giữ chân người lao động là điều cân thiết. Công ty
TNHH một thành viên Hồng Ân trả lương theo thời gian có ưu điểm đơn giản, dễ
tính tốn, khơng chạy theo sản phẩm giúp người lao động có thời gian sáng tạo,
tích lũy kinh nghiệm, đầu tư cho chất lượng công việc, phản ánh chất lượng lao
động. số lượng lao động và trình độ nghề nghiệp từng người. Tuy nhiên với công
ty sản xuất mà trả lương theo thời gian sẽ có những hạn chế khơng phản ánh đúng
năng lực của người lao động, khơng khích lệ được người lao động sản xuất đúng
năng lực của mình, năng xuất lao động giảm.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu, trong q trình thực
tập của cơng ty TNHH một thành viên Hồng Ân em lựa chọn đề tài “Kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên Hồng Ân”
làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH
một thành viên Hồng Ân. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế tốn lương và các khoản trích theo lương
Tìm hiểu thực trạng kế tốn lương và các khoản trích theo lương tại cơng
ty TNHH một thành viên Hồng Ân
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên Hồng Ân
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lương và các khoản trích theo lương kèm theo các
chứng từ sổ sách như bảng chấm cơng, bảng thanh tốn lương, các sổ chi tiết, sổ
cái các tài khoản có liên quan đến lương của cơng ty TNHH một thành viên Hồng
Ân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu về tình hình chung, kế tốn lương và các
khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH một Thành viên Hồng Ân
Phạm vi không gian : nghiên cứu về công ty TNHH một thành viên Hông
Ân xã Hoàng Hanh, huyện Ninh Giang, Tỉnh Hải Dương.
Phạm vi thời gian : 11/8/2020 đến 21/12/2020
Thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên Hồng Ân
Thời gian lấy số liệu : 20/9/2020
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Kết quả nghiên cứu của đề tài là báo cáo khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH một thành viên Hồng
Ân” . Hệ thống giải pháp trong khóa luận giúp hồn thiện hơn cơng tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH một thành viên Hơng
Ân. Ngồi ra báo cáo cịn là tài liệu cho sinh viên khóa sau tìm hiểu về đề tài
lương và các khoản trích theo lương.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
A, Tiền lương
Tiền lương, tiền cơng là một bộ phận của chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo một số lượng nhất định không cần căn cứ vào số giờ làm
việc thực tế, thường trả theo tháng hoặc nửa tháng. Tiền công là số tiền trả cho
người lao động được tính dựa trên số lượng sản phẩm làm ra hay số giờ làm việc
thực tế (chưa trừ thuế thu nhập cá nhân và các khoản khấu trừ theo quy định)
Như vậy, theo Ngô Thế Chi (2013) “Tiền lương hay tiền công là số tiền
thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao
động mà họ đóng góp cho doanh nghiêp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp
hao phí lao động của họ trong q trình sản xuất kinh doanh”.
Đối với các nhà quản lý, tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làn việc theo kế hoạch
của mình để đảm bảo tiền lương họ bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.
Như vậy người sử dụng lao động quản lí một cách chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng.
Để trả công cho người lao động xứng đáng, hợp lí doanh nghiệp phải đảm
bảo các yêu cầu sau: đúng với chế độ lương của Nhà nước, gắn với quản lý lao
động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có
trên cơ sở u cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong
4
nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỉ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy
được sản xuất phát triển và ngược lại.
B, Các khoản trích theo lương
Ngồi tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phhụ cấp, trợ
cấp BHXH, BHYT, BHTN… các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao
động và tăng thêm thu nhập cho họ trong trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc
vĩnh viễn mất sức lao động.
Các quỹ này được lập theo quy định của nhà nước, hình thành từ hai nguồn
một phần từ người lao động đóng góp, phần cịn lại được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
*Quỹ BHXH
Theo luật 58/2014/QH13: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức
mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại BHXH do nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức phù hợp với thu nhập của mình
và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế
độ hưu trí và tử tuất.
Quỹ BHXH là quỹ độc lập tài chính với ngân sách nhà nước, được sử dụng
từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà
nước.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ này do cơ quan bảo
hiểm quản lí.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên
5
tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 25,5% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó: 17,5% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
(Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH Và Công văn 2159/BHXH-BT của BHXH Việt
Nam áp dụng từ ngày 1/1/2018)
*Quỹ BHYT
Theo Luật Bảo hiểm Y tế số 46/2014/QH13 ngày 15/07/2014 do Quốc hội
ban hành: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với
các đối tượng theo quy định của luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục
đích lợi nhuận do nhà nước tổ chức thực hiện”.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
thuốc chữ bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ,..Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của
người lao động. Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên
trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thơng qua mạng lưới y tế.
*Quỹ KPCĐ
Kinh phí cơng đồn là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động
của tổ chức cơng đồn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
Kinh phí cơng đồn: Hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong
tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
6
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng
đồn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính tồn bộ vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Tồn bộ số kinh phí cơng đồn trích được một phần nộp lên cơ quan cơng
đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn
tại doanh nghiệp. Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
*Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao
động bị mất việc làm.
Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng BHTN đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn
tháng trước khi thất nghiệp.
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng kí thất
nghiệp theo quy định tại điều khoản hai này.
Theo Điều 82 Luật BHXh: mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60%
mức bình qn tiên lương, tiền cơng tháng đóng BHTN của sáu tháng liền kề
trước khi thất nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHTN.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
cơng tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển
một lần.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động
chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
7
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH Và Công văn 2159/BHXH-BT của BHXH
Việt Nam áp dụng từ ngày 14/04/2017 trở đi:
Trích
vào Chi
phí của
DN
Trích
vào
lương
của
NLĐ
Tổng
17,5%
8%
25,5%
Bảo hiểm y tế (BHYT)
3%
1,5%
4,5%
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
1%
1%
2%
21,5%
10,5%
32%
Các khoản trích theo lương
Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Tổng
Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
2%
2%
Theo Quyết định 1908 QĐ/TLĐ và Nghị định 191/2013/NĐ-CP: Đồn phí
và kinh phí cơng đồn là các khoản tài chính cơng đoàn, được sử dụng cho hoạt
động thực hiện quyền, trách nhiệm của Cơng đồn và duy trì hoạt động của hệ
thống cơng đồn, vì vậy giữa hai khoản thu này có một số điểm khác biệt như sau
Tiêu chí
Đồn phí cơng đồn
Khái niệm
Kinh phí cơng đồn
Là khoản tài chính cơng
Là khoản tài chính cơng
đồn do cơ quan, tổ chức,
đồn do người lao động
doanh nghiệp đóng (khơng
8
Đối tượng đóng
tham gia tổ chức cơng
phân biệt đã có hay chưa có
đồn cơ sở đóng.
tổ chức cơng đồn cơ sở).
Đồn viên ở các cơng
Cơ quan, tổ chức, doanh
đồn cơ sở, bao gồm:
nghiệp mà khơng phân
- Đồn viên ở các cơng
biệt cơ quan, tổ chức,
đồn cơ sở cơ quan nhà
doanh nghiệp đó đã có hay
nước; Tổ chức chính trị, tổ chưa có tổ chức cơng đồn
chức chính trị - xã hội, tổ
cơ sở, bao gồm:
chức chính trị xã hội -
- Cơ quan nhà nước (kể cả
nghề nghiệp, tổ chức xã
Ủy ban nhân dân xã,
hội, tổ chức xã hội - nghề
phường, thị trấn), đơn vị
nghiệp; đơn vị thuộc lực
thuộc lực lượng vũ trang
lượng vũ trang nhân dân;
nhân dân.
đơn vị sự nghiệp hưởng
- Tổ chức chính trị, tổ
lương theo bảng lương,
chức chính trị - xã hội, tổ
bậc lương do Nhà nước
chức chính trị xã hội -
quy định;
nghề nghiệp, tổ chức xã
- Đoàn viên ở các cơng
hội, tổ chức xã hội - nghề
đồn cơ sở doanh nghiệp
nghiệp.
nhà nước (bao gồm cả
- Đơn vị sự nghiệp cơng
cơng đồn Cơng ty cổ
lập và ngồi cơng lập.
phần nhà nước giữ cổ
- Doanh nghiệp thuộc các
phần chi phối);
thành phần kinh tế thành
- Đồn viên ở các cơng
lập, hoạt động theo Luật
đoàn cơ sở doanh nghiệp
doanh nghiệp, Luật đầu tư.
ngoài nhà nước (bao gồm
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp
cả cơng đồn Cơng ty cổ
tác xã thành lập, hoạt động
phần mà nhà nước không
theo Luật hợp tác xã.
giữ cổ phần chi phối);
- Cơ quan, tổ chức nước
9
Đơn vị sự nghiệp ngồi
ngồi, tổ chức quốc tế
cơng lập hưởng tiền lương
hoạt động trên lãnh thổ
không theo bảng lương,
Việt Nam có liên quan đến
bậc lương do Nhà nước
tổ chức và hoạt động cơng
quy định; Liên hiệp hợp
đồn, văn phịng điều hành
tác xã; Các tổ chức nước
của phía nước ngồi trong
ngoài, tổ chức quốc tế
hợp đồng hợp tác kinh
hoạt động trên lãnh thổ
doanh tại Việt Nam có sử
Việt Nam; Văn phịng
dụng lao động là người
điều hành của phía nước
Việt Nam.
ngồi trong hợp đồng hợp
- Tổ chức khác có sử dụng
tác kinh doanh tại Việt
lao động theo quy định
Nam; Đoàn viên cơng
của pháp luật về lao động.
đồn cơng tác ở nước
ngồi;
- Đồn viên ở các nghiệp
đồn, cơng đồn cơ sở
doanh nghiệp khó xác
định tiền lương làm căn cứ
đóng đồn phí; đồn viên
cơng đồn khơng thuộc
đối tượng đóng BHXH.
Mức đóng
Bằng 1% tiền lương làm
Bằng 2% quỹ tiền lương
căn cứ đóng BHXH theo
làm căn cứ đóng BHXH
quy định của pháp luật về
cho người lao động.
BHXH, nhưng tối đa chỉ
Quỹ tiền lương này là tổng
bằng 10% mức lương cơ
mức tiền lương của những
sở.
NLĐ thuộc đối tượng phải
đóng BHXH theo quy
10
định của pháp luật về
BHXH
Phân phối
Đặc điểm
Năm 2020, cơng đồn cơ
Năm 2020, cơng đồn cơ
sở sử dụng 60% tổng số
sở sử dụng 70% tổng số
thu đồn phí cơng đồn.
thu kinh phí cơng đồn.
Cơng đồn cấp trên sử
Cơng đồn cấp trên sử
dụng 40% tổng số thu
dụng 30% tổng số thu kinh
đoàn phí cơng đồn
phí cơng đồn
Khơng có tổ chức cơng
Khơng phân biệt có tổ
đồn: Người lao động
chức cơng đồn hay khơng
khơng phải đóng đồn phí
cơng đồn
Phương thức đóng
Đồn phí do đồn viên
Đóng kinh phí cơng đồn
cơng đồn đóng hàng
mỗi tháng một lần cùng
tháng cho tổ cơng đồn,
thời điểm đóng bảo hiểm
cơng đồn bộ phận, cơng
xã hội bắt buộc cho người
đồn cơ sở thành viên,
lao động
cơng đồn cơ sở, nghiệp
đồn hoặc thu qua lương
hàng tháng sau khi có ý
kiến thỏa thuận của đồn
viên cơng đồn
Khoản BHXH: 17,5% trích vào DN (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai
sản và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 0,5% vào quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp) và 8% trích vào lương Người lao động (đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất)
Như vậy:
11
- Tổng cộng hàng tháng DN phải đóng cho Cơ quan BHXH
là 32% (BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN). (Trong đó trích từ tiền lương
của NLĐ là 10,5%)
- Phải đóng cho Liên đoàn lao động Quận, huyện là 2% (KPCĐ) trên quỹ
tiền lương hàng tháng của những người tham gia BHXH.
C, Các cách đóng bảo hiểm dựa trên tiền lương
*Tiền lương đóng bao hiểm theo nhà nước quy định khơng được nhỏ hơn
tiền lương tối thiểu theo vùng.
* Đóng bảo hiểm theo mức lương cơ bản trong hợp đồng của công ty
* Đóng bảo hiểm theo mức lương thực lĩnh bao gồm các khoản phụ cấp
phải đóng bảo hiểm như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu
vực…
2.1.2 Chức năng của tiền lương
Theo Ngô Thế Chi (2013): Tiền lương đóng vai trị chủ yếu trong thực hiện
quy luật phân phối lao động, nó vận động trong mối quan hệ chặt chẽ với các quy
luật khác nhau như điều khiển lao động với các tiêu chuẩn lao động, chế độ làm
việc, lợi nhuận, năng xuất lao động, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và các
chính sách xã hội khác, nó đảm bảo chức năng rất quan trọng trong quản lý vĩ mô
cũng như trong tổ chức.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
tích cực lao động, là nhân tố thức đẩy tăng năng xuất lao động. Vì vậy tiền lương
có các chức năng sau:
Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương trả cho người lao động
được phản ánh đó chính là sức lao động mà họ bỏ ra và nhận lại một sự ngang giá
đó chính là tiền lương. Giá trị của hành hóa này được xác định đo lường theo quy
luật cung cầu lao động trên thị trường. Đối với mỗi loại lao động khác nhau thì
giá trị sức lao động sẽ khác nhau phụ thuộc vào tính chất kỹ thuật của việc làm,
12
tính chất kinh tế của việc làm, các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người
lao độngnhư trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề thành thạo trong lĩnh vực.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Quá trình tái sản xuất sức lao động
được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua lương. Bản chất
của sức lao động là sản phẩm lịch sử ln được hồn thiện và nâng cao nhờ
thường xun được khơi phục và phát triển, cịn bản chất của tái sản xuất sức lao
động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát
triển sưc lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích lũy kinh nghiệm
và nâng cao trình độ, hồn thiện kỹ năng lao động.
Chức năng kích thích: Khả năng lao động của người lao động tùy thuộc
vào nhiều yếu tố thuộc phạm trù vật chất và tinh thần, mang lại cho người lao
động động lực làm việc, kích thích người lao động hăng say hơn trong cơng việc.
Đứng trên góc độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động thì phần lớn động lực
làm việc nhất của họ chính là giá trị của tiền lương mà họ được nhận. Nếu tiền
lương được hưởng tương đương với sức lao động mà người lao động bỏ ra thì
động lực làm việc của người lao động càng lớn và hiệu quả. Đối với doanh nghiệp,
việc trả lương càng lớn cho người lao động thì tính kích thích đối với người lao
động càng cao, tổ chức doanh nghiệp sẽ có được nguồn nhân lực với chất lượng
cao và chuyên nghiệp.
Chức năng bảo hiểm tích lũy: Trong q trình lao động người lao động
ngồi việc trang trải cho bản thân cịn ni dưỡng gia đình và tích lũy dự phịng.
Việc quỹ tiền lương tích lũy được góp phần cho người lao động chi tiêu vào lúc
cần thiết. Trong cơ cấu tiền lương, nếu tiền lương của người lao động cao thì quỹ
tích lũy của người lao động được đảm bảo và đó chính là việc nhà quản lý cần
hướng tới.
Chức năng đảm bảo xã hội: Trong ổn định đời sống của người lao động,
doanh nghiệp quy định mỗi người lao động được hưởng lương góp phần ổn định
cuộc sống, đóng góp an sinh xã hội. Đối với mỗi một xã hội, tiền lương của người
13
lao động ổn định sẽ góp phần ổn định xã hội. Vì vậy nhận thức rõ ràng chức năng
của tiền lương là nhiệm vụ của mỗi nhà hoạch định chính sách về tiền lương để
mamg lại những chính sách có tác động tích cực đến người lao động.
Do vậy, tiền lương là một cơng cụ khuyến khích vật chất, kích thích người
lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của doanh nghiệp
Trong xã hội hiện nay, mức thu nhập của mỗi người có sự chênh lệch và
khác nhau rõ rệt điều này rõ nhất khi so sánh tiền lương giữa các nhân viên với
nhau, giữa các ngành, các vùng khác nhau người có thu nhập thấp người có thu
nhập cao. Có sự khác nhau như vậy là do có các nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương:
Vì vậy, theo Trần Mạnh Hùng (2017) các nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền lương. Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền
lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền
lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị
trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng,
mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động
thay đổi như năng xuất biên của lao động , giá cả của hàng hóa, dịch vụ… Khi
chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền
lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ
giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa
cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền
lương thực tế không bị giảm. Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương
giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành,
giữa các cơng việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ cũng khác
nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
14
* Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp: Các chính sách của doanh
nghiệp các chính sách lương, phụ cấp, giá thành… được áp dụng triệt để phù hợp
sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu
nhập cho bản thân. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương. Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương
cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính
khơng vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ chức
hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc quản lý được
thể hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những
biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu
quả, năng xuất lao động góp phần tăng tiền lương.
* Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: Trình độ lao động với
người lao động có trình độ cao thì sẽ có thu nhập cao hơn so với người lao động
có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một
khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp
cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những cơng việc địi hỏi phải
có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu. Thâm niên công tác
và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công
tác sẽ đốc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra
trong cơng việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước cơng việc đạt năng
suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ ngày càng tăng lên. Mức độ hồn
thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng
ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: Mức hấp dẫn của cơng việc cơng
việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ
khơng bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được
lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn. Mức độ phức
15
tạp của cơng việc càng cao thì định mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao.
Độ phức tạp của cơng việc có thể là những khó khăn về trình độ ký thuật, khó
khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền
lương sẽ cao hơn so với công việc đơn giản. Điều kiện thực hiện công việc tức là
để thực hiện công việc cần xác định việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện
công việc, cách thức làm việc với máy móc, mơi trường thực hiện khó khăn hay
dễ dàng đều quyết định đến tiền lương. Yêu cầu của công việc đối với người thực
hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định
mức lương phù hợp.
* Nhóm các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới
tính, độ tuổi, thành thị và nơng thơn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương là rất
lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra,
không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự
khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương
của lao động.
2.1.4 Phân loại tiền lương
Do có nhiều hình thức tiền lương với tính chất khác nhau, chi trả cho các
đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: Phân loại tiền lương theo cách
thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương
(lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân loại theo chức năng lao động tiền lương
(lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý)… Mỗi một cách phân loại đều
có những tác dụng nhất định trong quản lý.
Theo Trần Mạnh Hùng, 2013 tiền lương được phân loại theo:
* Phân loại theo hình thức trả lương:
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc
đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước, áp dụng mức lương
16