HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VISIMEX
Người hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH
Người thực hiện
: NGUYỄN THANH HÀ
Khóa
: 61
Chun ngành
: Kế tốn
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết tôi xin chân thành
cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kế tóa và Quản trị kinh
doanh, cảm ơn các Quý Thầy – Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Kim Oanh, người đã dành nhiều thời gian, công sức để chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp đỡ để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các phịng ban Cơng ty cổ
phần Visimex đã tiếp nhận, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và cung cấp các số liệu,
thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu hồn thiện đề tài này.
Cuối cùng là tấm long biết ơn sâu sắc của tôi tới cha mẹ và gia đình,
bạn bè đã chia sẻ, động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong q trình thực hiện khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì
vậy tơi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo
và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Hà
i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục bảng.................................................................................................. v
Danh mục sơ đồ ............................................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................... 3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
1.4.
Kết quả nghiên cứu dự kiến .................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 4
2.1
Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ..... 4
2.1.3
Nhiệm vụ, chức năng của kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương ............................................................................................. 8
2.1.4
Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp ...................................... 12
2.1.5
Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ ............................ 16
2.1.6
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương .............................. 19
2.1.7
Các hình thức sổ kế tốn áp dụng trong kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương ........................................................................ 24
2.2
Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 28
ii
2.2.1
Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay .................................. 28
2.2.2
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................................. 29
2.3
Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 30
2.3.1
Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 30
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 31
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 33
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty ................................... 33
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................... 34
3.1.3. Tổ chức bộ máy................................................................................... 37
3.1.4. Tình hình lao động .............................................................................. 40
3.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn............................................................... 42
3.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................... 44
3.2
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty cổ phần Visimex .................................................................... 47
3.2.1
Đặc điểm về công tác chi trả lương cho nhân viên tại Công ty cổ
phần Visimex ...................................................................................... 47
3.2.2
Cách tính lương tại Cơng ty cổ phần Visimex .................................... 52
3.2.3
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phẩn Visimex ...................................................................................... 55
3.3
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần
Visimex ............................................................................................... 77
3.3.1. Đánh giá thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty cổ phần Visimex .................................................... 77
3.3.2. Đề xuất các giải pháp .......................................................................... 80
iii
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 81
4.1
Kết luận ............................................................................................... 81
4.2
Kiến nghị ............................................................................................. 82
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm ....................................... 8
Bảng 3.1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Visimex ................. 35
Bảng 3.2 : Tình hình lao động của cơng ty qua 3 năm 2017, 2018, 2019 ...... 41
Bảng 3.3: Tình hình tài sản nguồn vốn trong 3 năm 2017-2019 .................... 43
Bảng 3.4 : Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây
(2017-2019) ......................................................................................... 45
v
DANH MỤC MẪU
Mẫu chứng từ 3.1: Bảng kê lao động phịng Tài chính - kế tốn ................... 58
Mẫu chứng từ 3.2: Bảng chấm cơng phịng Tài chính - kế tốn ..................... 59
Mẫu chứng từ 3.3: Bảng thanh toán tiền lương của phịng Tài chính - kế
tốn ...................................................................................................... 60
Mẫu chứng từ 3.4: Bảng thanh tốn tiền lương Cơng ty cổ phần Visimex .... 61
Mẫu chứng từ 3.5: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương của cơng ty ................................................................................ 62
Mẫu sổ 3.1: Chứng từ ghi sổ ........................................................................... 64
Mẫu số 3.2: Sổ đăng ký chứng từ ................................................................... 71
Mẫu số 3.3: Sổ cái ........................................................................................... 72
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán TK 334 ................................................................ 21
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán TK 338 ................................................................ 23
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Visimex ....... 36
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp ..................................... 37
vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để tiến hành quá trình sản xuất, bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải
có các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Cho
đến nay, lao động vẫn là yếu tố chính có tính chất quyết định trong hoạt động
sản xuất nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Lao động có
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần trong cơng tác
hạch tốn kế tốn. Trong đó việc nghiên cứu q trình hạch tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương như BHHX, BHYT, BHTN, KPCĐ rất được người
lao động quan tâm bởi tiền lương và các khoản bảo hiểm đảm bảo mức sống
của người lao động. Hiện nay, các doanh nghiệp có rất nhiều phương pháp
tính lương, hình thức trả lương cho người lao động để lựa chọn cho phù hợp
với đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, việc gắn liền cơng tác
kế tốn tiền lương với kế hoạch sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng chi phí lao động thì vẫn cịn số ít doanh nghiệp chưa làm được. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm, doanh nghiệp sử dụng, quản lý tốt
lao động và chi phí lao động sẽ tạo động lực khuyến khích tăng năng suất,
giúp giảm chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận và tạo điều kiện để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân
viên, người lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời, cơng tác kế tốn tiền
lương còn giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao
động làm việc theo kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra, nhằm đạt được những
1
mục tiêu mong đợi. Vì vậy, vai trị của cơng tác kế tốn lương trong doanh
nghiệp cũng vơ cùng quan trọng và cần thiết.
Công ty cổ phần Visimex là đơn vị thành viên của tập đoàn NIC được
thành lập năm 2002 với mục tiêu trở thành công ty dẫn đầu cung cấp hàng gia
vị và nông sản. Các ngành nghề chính của cơng ty bao gồm: cung cấp hàng đầu
các gia vị nông sản; sản xuất kinh doanh các mặt hàng như hạt tiêu hạt điều,
quế, sao hồi, cà phê, gạo, chè… Ngày nay cuộc sống con người ngày càng đòi
hỏi chất lượng cao hơn, do vậy các loại gia vị nơng sản cũng vì vậy mà càng
ngày phải có chất lượng tốt hơn và đa dạng hơn nữa. Để đáp ứng như cầu đó
của người tiêu dùng, những năm gần đây doanh nghiệp liên tục mở rộng quy
mô sản xuất. Do đó lực lượng lao động phục vụ cho sản xuất ngàng càng một
tăng. Việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng một chính
sách chuẩn mực, đúng đắn giúp lao động trong doanh nghiệp được cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần. Đồng thời, nó cũng đóng góp một phần khơng nhỏ vào
việc nâng cao năng suất lao động, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, trong q trình thực tập tại Công ty cổ phần Visimex, em
chọn đề tài nghiên cứu: “Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty cổ phần Visimex” để hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
TRên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Visimex, từ đó đưa ra đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty.
2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Visimex.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Visimex.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Visimex trong thời gian tới
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại cơng ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi khơng gian
Đề tài tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty cổ phần Visimex, địa chỉ:
Tầng 4, tòa nhà Gemadept Building, 108 phố Lò Đúc, Phường Đống Mác,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
• Phạm vi thời gian
Đề tài phản ánh số liệu tại Công ty cổ phần Visimex qua 3 năm 2017,
2018, 2019.
• Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 09/2020 đến tháng 01/2021.
1.4 . Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Visimex.
- Báo cáo hồn thiện về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty cổ phần Visimex
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1 Khái niệm về tiền lương
Theo C. Mac, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lenin,
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động”.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động”.
Trong kinh tế thị trường, sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức
lao động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng
lao động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp..) thông qua các hợp đồng lao động.
Sau quá trình làm việc, người sử dụng lao động sẽ trả một khoản tiền có liên
quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó. Về tổng thể tiền lương được
xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa lao động và người sử dụng
lao động.
- Người lao động cung cấp cho người sử dụng lao động về mặt thời
gian, sức lao động, trình độ nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của
mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại từ doanh nghiệp tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của
mình. Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng
hóa vì người sử dụng tư liệu sản xuất khơng đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất.
Giá trị của sức lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên căn cứ vào pháp
luật hiện hành. Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể
người lao động từ Giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao
động và được Nhà nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư
liệu sản xuất cho tập thể người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là
4
người làm chủ được ủy quyền đầy đủ, và không phải tự quyền về tư liệu đó.
Tuy nhiên những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh
tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp
đồng lao động cũng khác nhau, các thỏa thuận về tiền lương và cơ chế quản lý
tiền lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người
lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào trong sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả yếu tố của sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung – cầu, giá
cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện hay một tên
gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thỏa thuận mua bán
sức lao động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp
đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền cơng cịn được hiểu là tiền trả cho một
đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được
thực hiện phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự
do. Đối với các doanh nghiệp hay còn gọi là người sử dụng lao động, tiền
lương phải trả cho người lao động là yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do đó, các doanh nghiệp phải sử dụng
sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Liên quan đến tiền lương, ở Việt Nam cịn có một số khái niệm như
sau:
• Tiền Lương cơ bản: Là tiền lương được chính thức ghi trong các hợp
đồng lao động, các quyết định về lương hay qua các thỏa thuận chính thức
giữa NLĐ và người sử dụng LĐ. Tiền lương cơ bản phản ánh giá trị của sức
lao động và tầm quan trọng của công việc mà người lao động đảm nhận.
5
Trong khu vực Nhà nước, tiền lương cơ bản được xác định như sau:
Tiền lương cơ bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương
• Tiền lương tối thiểu: Điều 91 Bộ Luật Lao động 2012 quy định: “Mức
lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho NLĐ làm cơng việc giản đơn nhất
trong điều kiện lao động bình thường và phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu
của NLĐ và gia đình họ”.
Có 2 loại lương tối thiểu là lương cơ sở và lương tối thiểu vùng.
Lương cơ sở: áp dụng trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tại kỳ
họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV đã chính thức thay đổi mức lương cơ sở áp
dụng từ ngày 01/07/2020 là 1.600.000 đồng/tháng.
Lương tối thiểu vùng: áp dụng với doanh nghiệp tư nhân. Theo Nghị
định 90/2019/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2020, mức lương tối thiểu vùng được áp
dụng như sau:
Vùng
Mức lương tối thiểu
Vùng I
4.420.000 đồng/tháng
Vùng II
3.920.000 đồng/tháng
Vùng III
3.430.000 đồng/tháng
Vùng IV
3.070.000 đồng/tháng
(Nguồn: Nghị định 90/2019/NĐ-CP)
Tiền lương tối thiểu có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Được xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất.
Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện
lao động bình thường.
Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu cần thiết.
Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở cùng có mức giá trung
bình.
6
Tiền lương tối thiểu là cơ sở, nền tảng để xác định mức lương trả cho
các loại lao động khác, cũng là bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. Ngoài ra nó cịn là
cơng cụ để nhà nước quản lý và kiểm tra việc mua bán trao đổi sức lao động.
Tiền lương tối thiểu còn nhằm điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế.
2.1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương
Bên cạnh tiền lương, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài cho người
lao động, người sử dụng lao động cịn phải trích một số tiền nhất định tính theo
phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ, bao gồm:
Bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1, điều 3 Luật Bảo hiểm Xã hội số 58/2014/QH13 ngày
20/11/2014, “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng quỹ bảo hiểm xã hội”. Bảo hiểm xã hội thay lương trong thời
gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể
làm việc tại doanh nghiệp.
Bảo hiểm y tế
Theo khoản 1, điều 1 Luật bảo hiểm Y tế số/2014/QH13 ngày
13/06/2014 do Quốc hội ban hành: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt
buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của luật này để chăm
sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”.
Bảo hiểm y tế dung để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc
thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản.
Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật việc làm số 38/2013/QH13, ban hành ngày 16/11/2013,
“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người
7
lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người la động học nghề, duy trì việc làm,
tìm việc làm trên cơ sở đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp”. Bảo hiểm thất nghiệp
nhằm hỗ trợ tìm việc làm, hỗ trợ học nghề cho người lao động khi không may
mất việc.
Kinh phí cơng đồn
Theo “Luật cơng đồn”- Luật số 12/2012/QH13, “Kinh phí cơng đồn
là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn đảm bảo quyền lợi lợi ích chính đáng cho người lao động”. Kinh phí
cơng đồn dùng trong chi tiêu các hoạt động cơng đồn.
Bảng 2.1: Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm
Đối tượng đóng
Doanh nghiệp
Người lao động
Tổng cộng
Tỷ lệ đóng đối với khoản
Tổng
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
17,5%
3%
1%
2%
23,5%
8%
1,5%
1%
0%
10,5%
25,5%
4,5%
2%
2%
34%
(nguồn: Nghị định 90/2019/NĐ-CP)
2.1.3 Nhiệm vụ, chức năng của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp, số phải trả cho người lao động là yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói cách
khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy, các
doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao
động trong đơn vị sản phẩm, cơng việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hóa.
8
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho
doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất – kinh
doanh của mình. Tổ chức kế tốn lao động tiền lương giúp cho cơng tác quản
lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành
tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời,
tổ chức hạch toán tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm
bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ
khuyến khích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao, tạo cơ sở cho
việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác. Theo
Đặng Thị Loan (2013), giáo trình “Kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp”,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, nội dung và nhiệm vụ của kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương được hiểu như sau:
2.1.3.1 Nội dung của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch tốn số lượng lao đơng
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ
danh sách lao động” của doanh nghiệp do phòng (bộ phận) lao động – tiền
lương lập dựa trên số lao động hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả số lao
động dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động
thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất. “Sổ danh sách lao động” không chỉ
lập trung cho tồn lao động và cịn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có
của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi “sổ danh sách lao động” là chứng từ ban đầu về tuyển
dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc… Các chứng từ trên đại bộ
phận do phòng quản lý nghiệp vụ lao động – tiền lương lập mỗi khi tuyển
dụng, nâng bậc, cho thôi việc…
9
Mọi sự biến động về số lượng lao động đều được ghi chép kịp thời vào
“sổ danh sách lao động” để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải
trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh
kịp thời, chính xác số ngày cơng, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc,
nghỉ việc cho từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phịng ban
trong doanh nghiệp.
Hạch tốn sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản
lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương,
tính thưởng chính xác cho từng người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động
trong các doanh nghiệp là “Bảng chấm công”, bảng chấm công dụng để ghi
chép thời gian thực tế làm việc, vắng mặt của người lao động từng ngày. Bảng
chấm công do tổ trưởng tổ sản xuất, hoặc trưởng các phòng, ban ghi chép và
tổng hợp nộp cho phịng kế tốn vào cuối tháng để làm căn cứ tính lương.
Hạch tốn thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc
từng loại sản phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm
trừ đi thời gian ngừng việc, hội họp, học tập…
Hạch toán kết quả lao động
Đối với việc hạch toán số lượng và thời gian lao động, việc hạch toán
kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong tồn bộ cơng tác quản lý và
hạch tốn lao động – tiền lương ở các doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng
và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành của từng
người, từng bộ phận để làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù
hợp của tiền lương phải trả với kết qủa lao động thực tế, tính tốn, xác định
10
năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng
người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, kế toán sử dụng
các chứng từ ban đầu khác nhau tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất
của từng doanh nghiệp như: Phiếu giao nhận sản phẩm, Phiếu báo hỏng, Bảng
theo dõi công tác tổ…
2.1.3.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Ý nghĩa
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất
lớn trong cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương giúp
cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để
doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động
nghỉ việc trong trường hơp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
- Tổ chức tốt cơng tác tiền lương cịn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời cịn
căn cứ để tính tốn phân bổ chi phí nhân cơng và chi phí doanh nghiệp sao
cho hợp lý.
Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng,
chất lương và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp
ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương.
- Tính tốn chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
11
- Tính tốn và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch tốn chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp
BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương
của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
2.1.4 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Việc tính trả lương có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ
quản lý. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.1.4.1 Hình thức trả lương theo thời gian
* Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công)
thực tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định
căn cứ vào thời gian cơng tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Trong doanh nghiệp, chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công
việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm, thường được áp dụng cho cơng tác văn phịng như hành chính, quản trị,
thống kê, kế tốn…
Tùy theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang lương riêng. Thang lương nhân viên cơ khí, thang lương cơng nhân
lái xe, thang lương nhân viên nâu ăn… trong mỗi thang lương của mỗi ngành
nghề lại tùy vào trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà lại
chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có mức tiền nhất định, đó là căn cứ
trả lương, tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
12
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: là số tiền trả cho người
lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế không xét đến
thái độ và kết quả lao động.
- Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương ngày =
Lương cơ bản
Số ngày làm việc theo quy định của 1 tháng
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp
hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày
hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác.
- Lương tháng là tiền lương trả cho người lao động theo tháng, bậc
lương được tính theo một tháng.
Lương tháng = Lương ngày x Số ngày làm việc thực tế của NLĐ trong 1
tháng
Lương tháng thường dược áp dụng để trả lương cho nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các
ngành hoạt động khơng có tính chất sản xuất.
- Tiền lương giờ: lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ
hoặc căn cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.
Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày:
Lương giờ =
Lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực
tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: là tiền lương tính theo
lương thời gian đơn giản lao động cộng với tiền thưởng mà họ được hưởng
khi vượt chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
13
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian đã tính đến thời gian
làm việc thực tế, tính tốn đơn giản, có thể lập bảng tính sẵn, tuy nhiên, hình
thức trả lương theo thời gian cịn mang tính bình qn, chưa đảm bảo nguyên
tắc phân phố cho lao động vì chưa tính đến chất lượng lao động, khơng
khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết quả lao động, và chưa
gắn chặt tiền lương theo kết quả và chất lượng cơng việc.
Vì vậy, khi người sử dụng lao động áp dụng cách trả lương này cần
phải kết hợp các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật
lao động nhằm tạo cho người lao động tình thần tự giác làm việc, có kỷ luật
và đem lại năng suất cao.
2.1.4.2 Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho NLĐ theo số
lượng, chất lượng sảm phẩm mà họ đã làm ra hoặc khối lượng công việc đã
làm xong được nghiệm thu. Hình thức trả lương theo sản phẩm thường được
áp dụng tính lương cho bộ phận sản xuất. Để tiến hành trả lương theo sản
phẩm càn phải xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương hợp
lý trả cho từng loại sản phẩm, cơng việc.
Với mỗi tính đặc thù của mỗi ngành sản xuất, mỗi doanh nghiệp sẽ vận
dụng theo từng hình thức cụ thể sau:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: “Là tiền lương phải trả
cho người lao động tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, khơng chịu
bất cứ một hạn chế nào”. Đây là hình thức được doanh nghiệp sử dụng phổ
biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất.
L tt = Q ht * ĐG
Trong đó:
L tt : Lương thực tế trong tháng.
14
Q ht : Số lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành đúng tiêu
chuẩn.
ĐG: Đơn giá sản phẩm, cơng việc.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: “Là tiền lương trả cho
lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy móc thiết bị,
họ khơng được trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến
năng suất lao động trực tiếp, vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết
quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp”. Hình
thức trả lương này thường được áp dụng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận
sản xuất như bảo dưỡng máy móc, vận chuyển vậy liệu…
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng: “Là chế độ trả lương
cho người lao động dựa trên sự kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp với
tiền thưởng”. Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp,
người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản
phẩm tốt, tiết kiệm vật tư. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng có
tác dụng khuyến khích người lao động làm việc hăng say, năng suất lao động
tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhận viên
được cải thiện.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: “Là chế độ trả lương kết
hợp với tiền lương sản phẩm trực tiếp với tiền thưởng được tính ra trên cơ sở
tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao”. Hình thức trả lương này được
áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ
sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức
lao động; có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động,
duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời hạn quy
định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng…
15
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ưu điểm đảm bảo được nguyên
tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền với số lượng, chất lượng lao
động; khuyến khích người lao động tăng nắng suất, chất lượng và hiệu quả
lao động, nâng cao trình độ tay nghề. Nhược điểm của hình thức này là tính
tốn phức tạp, địi hỏi chun mơn nghiệp vụ cao, khơng tính đến yếu tố thời
gian. Trên thực tế, do mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình sản xuất có những đặc
điểm, quy trình sản xuất riêng, nên doanh nghiệp có thể nghiên cứu kết hợp
các chế độ với nhau một cách khoa học để sao cho phù hợp nhất với diều kiện
của dơn vị mình sao cho phù hợp với đối tượng lao động trong doanh nghiệp.
2.1.5 Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
2.1.5.1 Quỹ tiền lương
Theo Ngơ Thế Chi (2010), giáo trình “Kế tốn tài chính”, NXB tài
chính: “Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương tính theo
người lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả”.
Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại…
+ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định
+ Tiền lương trả cho người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
Quỹ lương trong doanh nghiệp cần được quản lý, kiểm tra một cách chặt
chẽ, được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ
với việc thực hiện kế hoạch sản xuất nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền
16
lương không hợp lý. Để phục vụ cho công tác hạch tốn và phân tích tiền lương
có thể chia ra thành hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương phải trả cho thời gian người lao động
làm nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, nghỉ
phép năm theo chế độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm cịn tiền lương phụ thì khơng nên việc phân chia 2 loại tiền
lương trên có ý nghĩa nhất định đối với cơng tác hạch tốn và phân tích giá
thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được hạch tốn trực tiếp vào đối
tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương
phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, khơng có
mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động. Như vậy, để đảm bảo cho
doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc quản lý và
chi tiêu tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ lương nhằm phục vụ tốt cho việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.5.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo khoản 4, điều 3 Luật Bảo hiểm Xã hội số 58/2014/QH13 ban
hàng ngày 20/11/2014, “Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với
ngân sách Nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người
sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước”. Quỹ BHXH dùng để trợ cấp
cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất
khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức…
Theo Luật việc làm số 38/201/QH13 và công văn số 4064/BHXHTHU, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 25,5% trên tổng
17