HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------***------
VŨ THỊ MINH HUÊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ
TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY 91 – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY
ĐÔNG BẮC
HÀ NỘI-2020
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------***------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY 91 – CHI
NHÁNH TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC
Người thực hiện
:
VŨ THỊ MINH H
Khố
:
K61
Ngành
:
KẾ TỐN- QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chun ngành
:
KẾ TỐN
Người hướng dẫn :
Th.S HOÀNG THỊ MAI ANH
HÀ NỘI-2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, ban chủ nhiệm khoa Kế Toán và QTKD cùng quý Thầy, Cô
giáo đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em. Đó là hành trang
quý giá cho em bước vào sự nghiệp trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn cơ Hồng Thị Mai Anh – Bộ mơn Kế Tốn Tài
Chính đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Công ty 91 –
Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc cùng tập thể cán bộ, công nhân viên trong
công ty đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập. Đặc biệt, em
xin cám ơn các anh chị phòng Kế tốn, phịng Tổ chức đã dành thời gian chỉ
bảo, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể tìm hiểu và thu
thập thơng tin phục vụ cho bài báo cáo này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tất cả người thân trong gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Do thời gian tìm hiểu có hạn và kinh nghiệm cịn hạn chế nên bài khóa
luận cịn nhiều sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và
các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Vũ Thị Minh Huê
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC MẪU ................................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ- HÌNH ẢNH ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ......................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .......................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 4
2.1. Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ............. 20
2.1.3. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương .................................... 21
2.1.4. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ...................................................... 26
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 27
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ................................................................ 29
3.1.1. Đặc điểm chung về công ty 91 – Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc...... 29
ii
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty 91 –
Chi nhánh Tổng cơng ty Đơng Bắc......................................................... 32
3.2. Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
91 – Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc. ............................................... 46
3.2.1. Công tác quản lý lao động của công ty. .................................................... 46
3.2.2. Quy định về lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty. .............. 52
3.2.3. Hình thức trả lương và tính lương áp dụng tại Cơng ty. ........................... 56
3.2.4. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 91 – Chi
nhánh Tổng công ty Đơng Bắc. .............................................................. 73
3.3. Giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản phải trích theo
lương tại Cơng ty 91 – Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc. .................. 98
3.3.1. Đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo
lương. ...................................................................................................... 98
3.3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản phải
trích theo lương tại Cơng ty 91 – Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc....... 99
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 101
4.1. Kết luận ...................................................................................................... 101
4.2. Kiến nghị .................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 104
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm năm 2020......................... 19
Bảng 3.1:Tình hình lao động tại Công ty 91 – Chi nhánh Tổng công ty Đơng Bắc ... 40
Bảng 3.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty 91 giai đoạn 2017 – 2019 ....... 42
Bảng 3.3. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty 91 giai đoạn 2017-2019 . 44
Bảng 3.4. Bảng đánh giá hệ số, mức hồn thành cơng việc của Công ty 91 ...... 53
Bảng 3.5: Các khoản thu nhập khác của người lao động tại Công ty 91 – Chi
nhánh Tổng công ty Đông Bắc ........................................................... 54
iv
DANH MỤC MẪU
Mẫu 3.1: Hợp đồng lao động .............................................................................. 49
Mẫu 3.2: Bảng chấm cơng phịng Tổ chức lao động .......................................... 58
Mẫu 3.3. Bảng thanh tốn lương phịng Tổ chức lao động................................. 59
Mẫu 3.4: Bảng chấm công khối quản lý Công trường 1 ..................................... 65
Mẫu 3.5: Bảng thanh toán lương khối quản lý Công trường 1 ........................... 66
Mẫu 3.6. Bảng chấm điểm khối lao động trực tiếp, phục vụ, phụ trợ của
Công trường 1 – Công ty 91 ............................................................... 69
Mẫu 3.7: Bảng chấm công khối lao động trực tiếp, phục vụ, phụ trợ của
Công trường 1 – Công ty 91 ............................................................... 70
Mẫu 3.8: Bảng thanh toán lương khối lao động trực tiếp, phục vụ, bù trợ của
Công trường 1 – Công ty 91 ............................................................... 71
Mẫu 3.9: Chứng từ ghi sổ quyết tốn lương của Cơng trường 1 ........................ 77
Mẫu 3.10: Chứng từ ghi sổ quyết tốn lương của khối Văn phịng .................... 78
Mẫu 3.11: Trích sổ Nhật ký chung...................................................................... 82
Mẫu 3.12: Trích Sổ cái tài khoản 334 ................................................................. 85
Mẫu 3.13 :Trích Sổ chi tiết TK 334 ................................................................... 87
Mẫu 3.14: Chứng từ ghi sổ quyết tốn các khoản trích theo lương của ............. 91
Mẫu 3.15: Chứng từ ghi sổ quyết toán các khoản trích theo lương của khối
Văn phịng (TK 338) ........................................................................... 93
Mẫu 3.16: Trích Sổ cái TK 338 .......................................................................... 94
Mẫu 3.17: Trích Sổ chi tiết TK 338 .................................................................... 96
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ- HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 334 ........................................................... 23
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản 338 ........................................................... 25
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 91 ............................................. 33
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Cơng ty ................................................ 37
Hình 3.1: Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương .......................... 75
Hình 3.2: Màn hình nhập Uỷ nhiệm chi thanh tốn lương tháng 08 cho CNV
tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ................................... 79
Hình 3.3: Màn hình nhập Uỷ nhiệm chi thanh tốn lương tháng 08 cho CNV
tại ngân hàng TMCP Quân đội ........................................................... 80
Hình 3.4: Màn hình nhập Uỷ nhiệm chi thanh toán lương tháng 08 cho CNV
cho ngân hàng TMCP Sài Gịn ........................................................... 80
Hình 3.5: Màn hình nhập Phiếu chi thanh toán lương tháng 08 cho CNV ......... 81
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
: Kinh phí cơng đồn
Thuế TNCN
: Thuế thu nhập cá nhân
HĐLĐ
:
CNV
: Cơng nhân viên
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TS
: Tài sản
NV
: Nguồn vốn
PC
: Phụ cấp
ATV
:
An toàn viên
ĐV
:
Đảng viên
ĐTN
:
Đoàn thanh niên
HPN
:
Hội phụ nữ
CBCV
:
Cấp bậc chức vụ
PC CV
: Phụ cấp chức vụ
AT – VSV
:
KCS
: Phòng giám định sản phẩm
VTTT
:
Vận tải than thô
KTT
:
Khai thác than
STCB
: Sàng tuyển chế biến
Hợp đồng lao động
An toàn – Vệ sinh viên
vii
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Trong các lĩnh vực họat động kinh tế, xã hội của đất nước, tiền lương và
đời sống của người lao động luôn là một vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm
của nhiều người. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, các chính sách và chế độ tiền lương của Nhà nước ngày càng có
tác động sâu rộng đến tồn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của đất
nước. Đồng thời điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Tiền lương là một vấn đề phức tạp, điều này khơng phải kỹ thuật tính tốn
mà ở chỗ nó có quan hệ mật thiết, thường xuyên tới từng người lao động, đến
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó là cầu nối giữa
con người với sản xuất tác động đến con người và sản xuất khơng chỉ từ phía là
giá cả sức lao động, mà còn chi phối tới tâm tư tình cảm người lao động.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không
nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý
sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động ... Tiền lương có vai trị tác dụng là đòn
bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân cơng chiếm tỉ
trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải tăng cường cơng tác quản lí lao động, cơng tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo
quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí nhân cơng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và
gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng
1
suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng
có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại,
không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao
động bỏ ra.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính
chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. “Cơng ty 91 – Chi nhánh
Tổng công ty Đông Bắc” là đơn vị hạch tốn thuộc Tổng cơng ty Đơng Bắc với
ngành nghề chính là khai thác và thu gom than cứng nên vì thế được xây dựng 1
cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời có ý nghĩa
to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài “Kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty 91 – Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc” để tìm hiểu và
nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương của Công ty 91 – Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc để từ đó đánh giá
thực trạng và đưa ra một số đề xuất góp phần hồn thiện hơn nữa cơng tác kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 91 – Chi nhánh Tổng
Công ty Đông Bắc.
1.2.2.Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty 91- Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty 91- Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.
2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu
- Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 91- Chi
nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty 91 – Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.
1.3.2.2. Về không gian
- Đề tài được nghiên cứu tại Công ty 91 – Chi nhánh Tổng Công ty
Đông Bắc.
Địa chỉ: Tổ 4, khu Vĩnh Hồ, phường Mạo Khê, Thị Xã Đơng Triều,
Quảng Ninh
1.3.2.3. Về thời gian
- Đề tài thực hiện: Từ ngày 7/9/2020 đến ngày 11/1/2021.
- Thời gian của số liệu: + Thông tin của Công ty được thu thập dựa trên
các tài liệu kế tốn từ năm 2017 -2019.
+ Thơng tin kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương thu thập dựa trên tài liệu kế toán tháng 8 năm 2020.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
a) Khái niệm của tiền lương và các khoản trích theo lương
Khái niệm tiền lương:
Tại điều 55 – chương VI – Bộ luật Lao Động ban hành năm 1994 của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Tiền lương của người lao động do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng và được trả theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp
hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Theo Điều 90 Bộ luật Lao Động 2012 do Quốc Hội ban hành, “Tiền
lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực
hiện các công việc theo thỏa thuận”. Tiền lương bao gồm mức lương theo công
việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của
người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
Theo Ngơ Thị Thu Hằng (2016), tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian
hoặc khối lượng cơng việc, lao vụ mà người lao động đã đóng góp cho doanh
nghiệp. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà người lao động đã
tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm các khoản trích theo lương:
Gắn chặt với tiền lương, các khoản trích theo lương là các khoản bao gồm
Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), Kinh phí cơng đồn(KPCĐ). Các khoản trích này là quyền lợi mà
4
người lao động được hưởng do doanh nghiệp và người lao động đóng. Đây là
quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như khi bị đau ốm, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc
sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội (Theo Điều 3- Luật Bảo hiểm xã hội, Luật số:
58/2014/QH13).
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động được tính trên lương cơ sở,
chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội
trước đó.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các
đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khoẻ, khơng vì
mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện (Theo Điều 1 – Luật Bảo
hiểm y tế, Luật số: 46/2014/QH13).
Khi người lao động gặp những rủi ro bất ngờ về sức khoẻ như đau ốm,
bệnh tật, chi phí khám chữa bệnh khơng được xác định trước mang tính đột xuất
nên dù chi phí này lớn hay nhỏ đều mang lại khó khăn cho người lao động và
gia đình họ.
Để khắc phục hay đề phịng khó khăn tài chính do rủi ro bất ngờ về sức
khoẻ người ta sử dụng đến bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế ra đời nhằm giúp đỡ
người lao động và gia đình khi gặp rủi ro về sức khoẻ, bảo hiểm y tế sẽ đảm bảo
chi trả toàn bộ hoặc từng phần chi phí khám chữa bệnh khổng lồ, giúp người lao
động vượt qua cơn hoạn nạn bệnh tật, sớm hồi phục sức khoẻ, từ đó ổn định đời
sống góp phần an tồn xã hội. Điều kiện người lao động được hưởng là người lao
động phải có thẻ BHYT. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế
5
độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Doanh nghiệp phải trích tỷ lệ theo
quy định trên tiền lương cơ sở và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật quy định. Đối tượng
được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi: “ Người lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với
trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác
định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã
đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng theo mùa
vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
theo quy định;
- Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm
thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ
đủ 12 tháng trở lên, chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam,
chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư, đi lao động theo hợp đồng ở
nước ngoài, chết.” ( Theo Điều 49 – Luật Việc làm 2013). Người lao động vẫn
đang cố gắng tìm việc làm, sẵn sàng nhận cơng việc mới và ln nỗ lực nhằm
chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Những người lao động đủ các điều kiện trên sẽ được hỗ trợ một khoản
tiền theo tỷ lệ nhất định. Ngoài ra chính sách BHTN cịn hỗ trợ học nghề và tìm
việc đối với người tham gia BHTN.
6
Kinh phí cơng đồn là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt
động của tổ chức cơng đồn đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng cho người
lao động. KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp.
Theo định nghĩa tại Điều 1 của Luật Cơng đồn 2012, cơng đồn là tổ
chức chính trị - xã hội đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và
người lao động khác, tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động. Đồng thời tổ chức này cũng có trách nhiệm tham gia thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật.
b) Ý nghĩa, chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ý nghĩa:
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn
trong cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hạch tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương khơng những có ý nghĩa phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn có ý nghĩa giúp các nhà
quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hố chi phí giúp
doanh nghiệp làm ăn có lãi.
- Hạch tốn tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp
cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để
doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ
việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
-Tổ chức tốt cơng tác tiền lương cịn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt
chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời cịn căn cứ
để tính tốn phân bổ chi phí nhân cơng và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
7
Chức năng:
Theo Trần Mạnh Hùng (2017) thì tiền lương có ba chức năng như sau:
Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
ln được hồn thiện và nâng cao nhờ thường xun được khơi phục và phát
triển, cịn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh
hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sưc lao động mới (ni dưỡng,
giáo dục thế hệ sau), tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hồn thiện kỹ
năng lao động.
Chức năng là cơng cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt
được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ
thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức
của mình thơng qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ
ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ
quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng
đáng cho người lao động.
Chức năng kích thích lao động (địn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng xuất lao động. Khi được trả cơng xứng đáng người lao động sẽ say
mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt
chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, tiền lương là một cơng cụ khuyến khích vật chất, kích thích
người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
8
2.1.1.2 Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương.
a) Chế độ tiền lương.
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động.
- Chế độ tiền lương theo cấp bậc.
Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được
xây dựng dựa trên chất lượng và số lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền
lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng
lao động trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời
nó có thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều
kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó
điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt
được tính chất bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để trong việc phân
phối lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau:
Thang lương, Mức lương, Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các cơng
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó.
Hệ số này Nhà nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ: Hệ số cơng nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là 1.92, bậc 4/7 là
2.33…Mỗi ngành có một bảng lương riêng.
+ Mức lương là số tiền dùng để trả công nhân lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương
bậc 1 được quy định rõ cịn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức
9
lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định
phải cao hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu quy
định là 290.000đ.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu
biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp
bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của cơng nhân. Tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định tay nghề của người công nhân.
- Chế độ tiền lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua Bảng lương do Nhà nước ban
hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy
định trả lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động
của bậc đó so với 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân
với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này là tích số của
hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
b) Các hình thức trả lương.
Trả lương theo thời gian
Theo Trần Mạnh Hùng (2017) trả lương theo thời gian là hình thức
trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc lương (chức
danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức này chủ yếu được áp dụng cho
lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động trực tiếp mà
khơng định mức được sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng
cho nhân viên làm văn phịng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống
kê, tài vụ - kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
10
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất cơng việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn
cứ để trả lương. Trả lương theo thời gian có thể được chia ra 2 cách:
- Trả lương theo thời gian giản đơn: là tiền lương được tính theo thời
gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Tiền lương có thể được trả theo tháng,
theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý thời
gian lao động của doanh nghiệp.
+ Lương tháng: thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong
các thang lương, lương tháng thường được áp dụng để trả cho nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt
động khơng có tính chất sản xuất.
Tiền
Mức lương tối thiểu * Hệ số lương + Phụ cấp
lương
tháng
=
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
x
Số ngày làm
việc thực tế
+ Lương tuần: là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc. Lương
tuần thường được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động
khơng ổn định và mang tính thời vụ.
Tiền lương tuần
Tiền lương tháng x 12
=
Số tuần làm việc trong năm là 52
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương ngày
=
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
11
+ Lương giờ, dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc, không hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương giờ
Tiền lương ngày
=
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
- Trả lương theo thời gian có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa tiền
lương thời gian giản đơn với tiền thưởng khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đã
quy định như: Tiết kiệm thời gian lao động; Tiết kiệm nguyên vật liệu; Tăng
năng suất lao động; Đảm bảo giờ công, ngày công.
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính
tốn nhưng có hạn chế nhất định là mang tính bình qn, chưa thực sự gắn với kết
quả sản xuất nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể
được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Nhược điểm: Hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là
mang tính bình qn, nhiều khi khơng phù hợp với kết quả lao động thực tế của
người lao động .
- Các chế độ tiền lương theo thời gian:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn: tiền lương nhận đươc của mỗi người
công nhân tùy theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của
họ nhiều hay ít quyết định.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: là mức lương tính theo thời gian
đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
Trả lương theo sản phẩm
Theo Trần Mạnh Hùng, 2017, tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra
và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm
có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như: trả theo sản phẩm trực
12
tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng,
theo sản phẩm lũy tiến.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: không hạn chế được áp dụng thích
hợp đê tính và trả lương cho những lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản
phẩm. Cách tính như sau:
Tiền lương phải trả theo sản
phẩm trực tiếp khơng hạn chế
Số lượng sản phẩm hồn
=
thành đúng quy cách,
Đơn giá tiền lương
x
quy định cho một
phẩm chất
sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân
phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết
bị...). Mặc dù lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản
phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của cơng nhân trực
tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của cơng nhân trực
tiếp sản xuất để tính lương cho cơng nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận cơng nhân
phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản
xuất, từ đó có giải pháp cải tiến cơng tác phục vụ sản xuất.
Tổng tiền lương
phải trả
=
Tiền lương được lãnh của bộ phận
gián tiếp
x
Tỷ lệ lương gián tiếp
của một người
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này khơng được
chính xác, cịn có nhiều mặt hạn chế, và khơng thực tế cơng việc.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản
phẩm (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết
kiệm chi phí…). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao
động,… Hình thức tiền lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động
hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng
13
như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm
trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ
hồn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp
thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần thiết.
Tiền lương khốn
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng cơng việc mà họ hồn thành.
Ngồi chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng)
và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng chế...)
Tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian cịn có nhiều hạn chế là chưa
gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động,kém tính kích thích
người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo
dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ
khen thưởng hợp lý.
So với hình thức trả lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất
của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích cơng nhân phát huy tính
14
sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá
rộng rãi.
2.1.1.3. Quỹ tiền lương
Theo Đặng Thị Loan, 2011, quỹ tiền lương là tồn bộ số tiền lương tính
theo số cơng nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và
chi trả lương, bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương cơng nhật, lương khốn.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ
quy định
- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
- Tiền thưởng có tính chất thường xun.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lưu động.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp cho những người làm cơng tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp học nghề, tập sự.
- Trợ cấp thôi việc.
- Tiền ăn giữa ca của người lao động.
15
Ngồi ra quỹ tiền lương cịn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH
trả thay lương)
Trong kế tốn và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian
cơng nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, phụ cấp thâm niên…
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian cơng
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng
sản xuất, đi học, đi họp…
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong cơng tác kế tốn tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm. Trong cơng tác kế tốn, tiền lương chính của cơng nhân sản xuất
thường được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại
sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ
theo tiền lương chính cơng nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
2.1.1.4. Các khoản trích theo lương
* Quỹ Bảo hiểm xã hội (Quỹ BHXH):
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội.
16