Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở thành phố ninh bình, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH QUANG NAM

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
THANH NIÊN LẬP NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ
NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8 31 01 10

Người hướng dẫn: GS.TS. Đỗ Kim Chung

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn

Đinh Quang Nam

i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của đồng
nghiệp, các học viên, và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới GS.TS Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo, Khoa
Kinh tế và phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nơng nghiệp và Chính sách - Học viện
Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, cơng chức cơ quan Thành đồn
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp, các học viên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
văn./.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn

Đinh Quang Nam

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................................ ix
Danh mục hộp ................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... xii
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................. 3
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 3
1.4.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4.2.
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.5.
Những đóng góp mới của luận văn .................................................................. 4
Phần 2. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp thực hiện chính sách
hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ......................................................................... 5
2.1.
Cơ sở lý luận về giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp ............................................................................................................... 5
2.1.1.

Khái niệm, quan niệm về giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp ................................................................................................. 5
2.1.2.
Vai trị của tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ........... 8
2.1.3.
Đặc điểm thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp .......................... 9
2.1.4.
Nội dung nghiên cứu giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên
lập nghiệp ....................................................................................................... 10
2.1.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
2.2.
Cơ sở thực tiễn về giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp ............................................................................................................. 16
2.2.1.
Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách hỗ trợ
thanh niên lập nghiệp ..................................................................................... 16
2.2.2.
Những chính sách việc làm phù hợp đã triển khai thực hiện ......................... 25
2.2.3.
Bài học rút ra cho thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình .............................. 25
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 27
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu; chọn điểm nghiên cứu ................................... 27

iii


3.1.1.
3.1.2.

3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.5.
Phần 4.
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.
4.1.4.
4.1.5.
4.1.6.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.
4.3.4.
4.3.5.
4.3.6.
4.3.7.


4.3.8.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 27
Chọn điểm nghiên cứu và điểm khảo sát ....................................................... 32
Thu thập số liệu .............................................................................................. 34
Thu số liệu thứ cấp ......................................................................................... 34
Thu số liệu sơ cấp ........................................................................................... 35
Chỉ tiêu phân tích ........................................................................................... 37
Chỉ tiêu phản ánh vai trò của đội ngũ thực hiện chính sách ........................... 37
Chỉ tiêu phản ánh vai trị hoạt động hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ................. 38
Phương pháp phân tích ................................................................................... 38
Phương pháp thống kê mơ tả .......................................................................... 38
Phương pháp thống kê so sánh ....................................................................... 39
Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 39
Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 40
Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ............................................................................. 40
Giới thiệu và tun truyền chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp .............. 40
Thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng ............................................................. 43
Thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động ........................................... 51
Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, hướng nghiệp ............................. 55
Hỗ trợ mơ hình thanh niên làm kinh tế .......................................................... 61
Kết quả của việc thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ............. 66
Ảnh hưởng của các yếu tố đến giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp ............................................................................................... 68
Năng lực của cơ quan thực hiện chính sách ................................................... 68
Đặc điểm và ý thức của thanh niên ................................................................ 72
Sự phối hợp của các bên liên quan ................................................................. 74
Giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ........................ 76

Nâng cao chất lượng, hiệu quả; đổi mới nội dung hình thức hoạt động
tuyên truyền thực hiện chính sách .................................................................. 76
Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng .......................................... 77
Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động......................... 78
Đẩy mạnh chính sách đào tạo nghề, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm ........ 79
Hỗ trợ mơ hình thanh niên làm kinh tế .......................................................... 80
Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ thực hiện chính sách ...................... 81
Tăng cường giúp ĐVTN nâng cao nhận thức, ý thức về lập nghiệp, phát
triển kinh tế, đồng thời tăng cường nâng cao thể chất, trình độ tay nghề,
tác phong lao động cho thanh niên ................................................................. 82
Tăng cường phối hợp giữa Đoàn các cấp với các cơ quan, đơn vị ................ 83

iv


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 85
5.1.
Kết luận .......................................................................................................... 85
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................ 86
5.2.1.
Kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh Ninh Bình ........................................... 86
5.2.2.
Kiến nghị với các cấp chính quyền thành phố Ninh Bình.............................. 87
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 88
Phụ lục ........................................................................................................................ 90

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CS

Chính sách

DN

Doanh nghiệp

ĐA

Đề án

ĐVTN

Đồn viên thanh niên

GQVL

Giải quyết việc làm

HĐND


Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KH

Kế hoạch

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NQ

Nghị quyết

NHCSXH

Ngân hàng chính sách



Quyết định

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VMĐT

Văn minh đô thị

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Dân số phân theo giới tính và khu vực ............................................. 28

Bảng 3.2.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở thành phố Ninh Bình ......... 29

Bảng 3.3.


Lao động đang làm việc chia theo nhóm tuổi ................................... 30

Bảng 3.4.

Bảng thống kê đặc điểm tình hình đơn vị chọn điểm khảo sát ......... 34

Bảng 3.5.

Nguồn thu nhập thông tin thứ cấp .................................................... 35

Bảng 3.6.

Nguồn thu thập thông tin sơ cấp ....................................................... 37

Bảng 4.1.

Một số hình thức tuyên truyền của Đồn thanh niên thành phố về thực
hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ................................... 41

Bảng 4.2.

Đánh giá của ĐVTN về công tác giới thiệu và tuyên truyền các chính
sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ..................................................... 42

Bảng 4.3.

Mức độ hài lịng của thanh niên về cơng tác phổ biến, tuyên truyền
chính sách tín dụng của thành phố Ninh Bình .................................. 45


Bảng 4.4.

Mức độ hài lịng của thanh niên đối với sự hỗ trợ, giải quyết hồ sơ
trong quá vay vốn của thành phố Ninh Bình .................................... 46

Bảng 4.5.

Kết quả hoạt động hỗ trợ tín dụng của Đồn thanh niên thành phố . 47

Bảng 4.6.

Kết quả hỗ trợ tín dụng cho ĐVTN lập nghiệp, GQVL giai đoạn 20182020 .................................................................................................. 48

Bảng 4.7.

Mức độ hài lòng của thanh niên về cơng tác hỗ trợ XKLĐ của thành
phố Ninh Bình năm 2019 .................................................................. 52

Bảng 4.8.

Kết quả số thanh niên được hỗ trợ XKLĐ ........................................ 53

Bảng 4.9.

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, hướng nghiệp .... 56

Bảng 4.10. Kết quả đào tạo cho thanh niên theo các loại hình đào tạo ............... 57
Bảng 4.11. Ý kiến đánh giá của thanh niên về hoạt động giới thiệu việc làm hỗ
trợ lập nghiệp, hướng nghiệp ............................................................ 60
Bảng 4.12. Kết quả phong trào xây dựng các mơ hình thanh niên phát triển kinh

tế tại 3 xã điều tra, giai đoạn 2018-2020........................................... 62
Bảng 4.13. Kết quả hỗ trợ xây dựng mơ hình của Đoàn thanh niên thành phố .. 64
Bảng 4.14. Đánh giá của ĐVTN về mơ hình thanh niên phát triển kinh tế ........ 64
Bảng 4.15. Kết quả hoạt động hỗ trợ thanh niên lập nghiệp của Đoàn thanh niên
thành phố qua 3 năm (2018-2020) .................................................... 66

vii


Bảng 4.16. Đánh giá chung của thanh niên về tác động của hoạt động hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp .................................................................................. 67
Bảng 4.17. Thực trạng chất lượng cán bộ Đoàn thanh niên các cấp ................... 70
Bảng 4.18. Lao động đang làm việc chia theo trình độ chun mơn .................. 72

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ lao động chia theo nhóm tuổi ở thành phố Ninh Bình................... 30

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ lao động đang làm việc chia theo nhóm tuổi .................................31

Biểu đồ 4.1.

Kết quả đào tạo cho thanh niên ở thành phố Ninh Bình theo loại hình
đào tạo .....................................................................................................58


Biểu đồ 4.2.

Kết quả tư vấn giới thiệu việc làm cho ĐVTN năm 2020 ...................... 59

Biểu đồ 4.3.

Tỷ lệ lao động đang làm việc chia theo trình độ chun mơn ................ 72

ix


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.

Ý kiến đại diện các mơ hình thanh niên làm kinh tế được Đoàn thanh niên
thành phố Ninh Bình hỗ trợ ......................................................................... .64

Hộp 4.2.

Ý kiến của Chủ tịch UBND phường Ninh Phong về năng lực, trình độ cán
bộ trong tình hình mới .................................................................................. 71

Hộp 4.3.

Ý kiến của cán bộ Đoàn thanh niên thành phố nhận định về trình độ nhận
thức của thanh niên về lập nghiệp, phát triển kinh tế ...................................74

Hộp 4.4.


Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị ............................................................ 75

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Quang Nam
Tên Luận văn: Giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8 31 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Kết quả nghiên cứu chính
Giải quyết việc làm và hỗ trợ lập nghiệp là một trong những yêu cầu cấp thiết không
thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tạo việc làm và
lập nghiệp cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, an sinh xã hội và tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam với gần 100
triệu dân, nếu giải quyết tốt vấn đề việc làm và hỗ trợ lập nghiệp, đặc biệt cho đối tượng
người lao động là thanh niên, sẽ là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Thực tiễn cho thấy, thanh niên trên cả nước cũng đang phải đối mặt với sức ép to
lớn về việc làm, lập nghiệp. Thất nghiệp đối với thanh niên không chỉ ảnh hưởng đến thu
nhập, sức mua, gây ra sự chán nản, suy giảm lịng tin của người khơng có việc làm..., mà
cịn là một trong những nguyên nhân làm phát sinh các tệ nạn xã hội, gây ra những hậu
quả nghiêm trọng cho gia đình và xã hội. Thất nghiệp hoặc thiếu việc làm đối với thanh
niên là vấn đề cần đặc biệt quan tâm.
Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép trong việc giải quyết việc làm và hỗ trợ
lập nghiệp cho người lao động, đặc biệt là thanh niên. Vì vậy, cần có sự quản lý của Nhà

nước một cách hiệu quả về thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm
cho thanh niên, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa trên đất nước ta.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm
1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp thực hiện chính
sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp.
2) Đánh giá được thực trạng về giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách hỗ trợ
thanh niên lập nghiệp ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Xác định mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
luận và thực tế việc thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình cũng như kinh nghiệm một số địa phương khác trên địa bàn của

xi


thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang; thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định; huyện Bắc
Quang - tỉnh Hà Giang.
Đề tài được nghiên cứu và thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp qua các báo cáo
của Đồn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Ninh Bình, UBND thành phố Ninh Bình, Đồn
thanh niên các xã, phường, Chi cục thống kê thành phố Ninh Bình, Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh... trên địa bàn nghiên cứu là thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình và 3 đơn vị
phường, xã chọn làm điểm nghiên cứu là phường Ninh Phong, xã Ninh Tiến, xã Ninh
Phúc (khảo sát 180 ĐVTN bằng phiếu); thảo luận nhóm tập trung vào nhóm thanh niên,
phỏng vấn người nắm giữ thông tin như lãnh đạo Thành đồn Ninh Bình, Đồn thanh
niên cơ sở, lãnh đạo UBND các xã, phường. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và
được phân tích bằng phương pháp thống kê mơ tả, thống kê so sánh, tổng hợp trình bày
thành các biểu bảng, sơ đồ và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trị quan trọng của Đồn thanh niên trong thực hiện

chính sách hỗ trợ thanh niên lập niên lập nghiệp. Với vai trò là tổ chức đại diện, chăm lo
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ĐVTN, Đoàn đã tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ
thanh niên phát triển kinh tế như: hỗ trợ thanh niên tiếp cận nguồn vốn tín dụng, khoa học
kỹ thuật, ứng dụng khoa học cơng nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, mở
rộng các loại hình tiết kiệm, tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho ĐVTN,… từ đó góp phần
nâng cao đời, sống thu nhập cho ĐVTN và thu hút thanh niên tham gia tổ chức Đoàn.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy các hoạt động hỗ trợ của Đoàn thanh niên thành phố
Ninh Bình cho thanh niên trong phát triển kinh tế, lập nghiệp vẫn còn một số hạn chế
như: Năng lực, trình độ cán bộ của các cơ quan thực hiện chính sách cịn ở mức độ; Nhận
thức, ý thức của thanh niên được hưởng chế độ còn hạn chế; Sự phối hợp của các cơ quan
thực hiện chính sách chưa thật sự đồng bộ.
Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp cần phát huy hơn nữa tinh thần nội lực, bám sát sự chỉ đạo định hướng
của Đồn TNCS Hồ Chí Minh cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, đổi mới, nội
dung phương thức hoạt động theo hướng thiết thực, hiệu quả. Tám nhóm giải pháp được
đề xuất đó là: 1) Nâng cao chất lượng, hiệu quả; đổi mới nội dung hình thức hoạt động
tuyên truyền thực hiện chính sách; 2) Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng;
3) Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động. 4) Đẩy mạnh chính sách
đào tạo nghề, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm. 5) Hỗ trợ mơ hình thanh niên làm kinh
tế. 6) Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ thực hiện chính sách. 7) Tăng cường giúp
ĐVTN nâng cao nhận thức, ý thức về lập nghiệp, phát triển kinh tế, đồng thời tăng cường
nâng cao thể chất, trình độ tay nghề, tác phong lao động cho thanh niên. 8) Tăng cường
phối hợp giữa Đoàn các cấp với các cơ quan, đơn vị.
Để nâng cao việc thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp cần phải có kế
hoạch và các giải pháp đồng bộ cùng sự quyết tâm cao của chính quyền, các ban, ngành,
đồn thể và ĐVTN trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

xii



THESIS ABSTRACT
Student's full name: Dinh Quang Nam
Thesis title: The solutions to implement policies to support the young people to establish
a business in Ninh Binh city, Ninh Binh province.
Category: Economic Management

Code: 8 31 01 10

Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture
Main research results
Job creation and start-up support are urgent and indispensable requirements in the
socio-economic development strategy of each country. Creating jobs and establishing a
business is always associated with socio-economic stability, poverty reduction, social
security, and momentum for the country's economic development. Vietnam has nearly
100 million people, solving the problem of employment and support to establish the
business, especially for subjects workers are young, will be an essential prerequisite for
the effective use of human resources, contributing to promoting the cause of
industrialization and modernization of the country.
The reality shows that young people across the country are also facing significant
pressure to get a job and establish a business. Unemployment for young people affects
incomes, purchasing power, causes depression, reduces the confidence of unemployed
people, and causes rise to evils social problems, causing severe consequences for families
and society. Therefore, unemployment or underemployment among young people is a
matter of particular concern.
All of the above issues put pressure on job creation and career support for workers,
especially young people. Therefore, it is necessary to have effective State management
on implementing policies to support starting a business and create jobs for young people,
creating conditions for the young generation to inherit and promote the good traditions of
young people nation, successfully implement the cause of socialist construction in our
country.

The study was carried out to
1) Contributing to systematizing the theoretical and practical basis on solutions to
implement policies to support youth in starting a business.
2) Assess the current solutions to support young people in establishing a business
in Ninh Binh city, Ninh Binh province.
3) Propose several solutions to improve implementing policies to support young
people to establish the business in Ninh Binh city, Ninh Binh province.

xiii


Determining the objectives, research subjects, research scope based on the
theoretical and practical basis of implementing policies to support the young people to
establish the business in Ninh Binh city, Ninh Binh province as well as experience in
some localities other localities in the area as Bac Giang city - Bac Giang province; Bac
Quang district - Ha Giang province, Nam Định city - Nam Định province.
The topic was researched and collected primary and secondary data through reports
from the Ho Chi Minh Communist Youth Union of Ninh Binh city , the People's
Committee of Ninh Binh city, the Youth Unions of communes, wards, and statistical
bureaus. Ninh Binh city , Bank of provincial social policy ... in the study area is the city
of Ninh Binh, Ninh Binh province and 3 units of wards, communes selected as study sites
is p hường Ninh Phong , commune of Ninh Tien , Ninh Phuc commune (survey 180 young
people by questionaire); group discussions focused on youth , interview held information
as leader group Ninh Binh , Youth League base , leaders of the communes . The data were
processed by Excel software and analyzed by descriptive statistics, comparison statistics,
and presented in tables, diagrams, and a system of research indicators.
The research results indicate the critical role of the Youth Union in the
implementation of policies supporting bar n iên up young settlers. As a representative
organization, taking care of young people's legitimate and legitimate rights and interests,
the Youth Union has organized many activities to support young people's economic

development, such as supporting young people to access credit sources, science and
technology, application of new science and technology to production and business,
increase income, expand types of savings, organize vocational training, create jobs for
young people, etc., thereby contributing to improving living standards, living income for
young people and attracting young people to join the Youth Union. However, past
research shows that the active support of the Youth Union of the city of Ninh Binh for
youth in economic development, settlers still some limitations such as : antenna power,
lie in the staff of policy implementation agencies are still at the level ; The awareness and
consciousness of young people enjoying the regime is still limited; The coordination of
policy implementation agencies is not really synchronous.
In the coming time, in order to improve the implementation of policies to support
young people starting a business, it is necessary to further promote the spirit of internal
strength, closely follow the direction and orientation of the superior Ho Chi Minh
Communist Youth Union and the actual situation of the youth locality, innovation,
content and mode of operation in the direction of practicality and efficiency. Eight groups
of proposed solutions are: 1) Improve quality and efficiency; renovate the content and
form of activities to practice peace and transmission of policies; 2) Strengthen the
implementation of credit support policies; 3) Strengthen the implementation of policies

xiv


to support labor export. 4) Promote policies on vocational training, career guidance, and
job placement . 5) Support the youth model of doing business. 6) Improve the
qualifications and capacity of the policy implementation team. 7) Strengthening and
helping young people raise their awareness and awareness of starting a business and
economic development, and at the same time enhancing physical fitness, skill level, and
working style for young people. 8) Strengthening coordination between delegations at all
levels and agencies and units.
To improve the implementation of policies supporting young people establishing a

business should have a plan and the voltage synchronous with the local government,
departments, unions, and the Young Union members in Ninh Binh city, Ninh Binh
province.

xv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Giải quyết việc làm và hỗ trợ lập nghiệp là một trong những yêu cầu cấp thiết
không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tạo
việc làm và lập nghiệp cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội và tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước.
Quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động
hội nhập kinh tế thế giới đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều
thách thức nhất là vấn đề việc làm và lập nghiệp cho người lao động nói chung và
thanh niên nói riêng.
Việt Nam với gần 100 triệu dân, nếu giải quyết tốt vấn đề việc làm và hỗ trợ
lập nghiệp cho thanh niên sẽ là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước bởi thanh niên là nguồn
lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội hiện tại. Trải qua hơn 30 năm đổi mới,
những biến đổi của tình hình trong nước và quốc tế có tác động mạnh mẽ đến thanh
niên cả nước và mỗi địa phương. Thanh niên đang có những thay đổi về cơ cấu xã
hội, địa vị kinh tế, tư tưởng chính trị, tâm lý, lối sống... những thay đổi này diễn ra
mạnh mẽ, bên cạnh những yếu tố tích cực là những hạn chế tiêu cực. Do đó, vấn
đề tạo việc làm và hỗ trợ lập nghiệp, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một trong
những vấn đề được Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan tâm. Đối với
thành phố Ninh Bình, hỗ trợ lập nghiệp, tạo việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực là mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Ninh Bình.

Thành phố Ninh Bình có một vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững của tỉnh Ninh Bình. Trong những năm qua, thành phố
Ninh Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội
và giải quyết việc làm. Với tổng số hơn 14.000 thanh niên trong độ tuổi lao động
đang sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn thành phố Ninh Bình; số thanh niên
tại các phường, xã là 4.450, chiếm 31,79% số lượng thanh niên của tồn thành phố.
Cơng tác dạy nghề cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng ln được
các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm. Các mơ hình phát triển, giúp đỡ thanh
niên lập nghiệp, giải quyết việc làm được quan tâm chú trọng như: phối hợp với
NHCSXH tỉnh tăng cường nguồn vốn vay cho thanh niên. Hiện nay, toàn thành

1


phố gần 20 mơ hình thanh niên làm kinh tế như xưởng cơ khí, cửa hàng nhơm kính,
cửa hàng kinh doanh đồ gỗ...cho thu nhập bình quân từ 90 - 120 triệu đồng/năm,
giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho gần 120 lao động trẻ. Từ năm 2015
đến năm 2020, tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho 4.628 thanh niên với các ngành
nghề kế toán, nấu ăn, sửa chữa điện, nước, bảo quản, chế biến, sản xuất hàng hóa,
cơ khí điện tử, điện lạnh, điện dân dụng…; tổ chức tư vấn, giới thiệu xuất khẩu lao
động cho 123 thanh niên, trong đó có 82 thanh niên đã được nhận lao động tại các
nước Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…
Bên cạnh đó, cũng như thanh niên cả nước, thanh niên trên địa bàn thành phố
Ninh Bình cũng đang phải đối mặt với sức ép to lớn về việc làm, lập nghiệp cho
chính mình. Kết quả khảo sát tình hình thanh niên từ tháng 6 năm 2018 đến tháng
10 năm 2020 trên địa bàn thành phố Ninh Bình cho thấy, trong tổng số 14.001
thanh niên trong độ tuổi lao động có 13.416 thanh niên được sinh hoạt, học tập,
làm việc tại các trường THPT, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các
cơ quan hành chính sự nghiệp, cơng ty, doanh nghiệp... Cịn lại 585 ĐVTN chưa
có việc làm, chủ yếu tập trung tại các cơ sở Đoàn, Hội khối phường, xã. Thất
nghiệp đối với thanh niên không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập, sức mua, gây ra sự

chán nản, suy giảm lịng tin của người khơng có việc làm..., mà còn là một trong
những nguyên nhân làm phát sinh các tệ nạn xã hội, gây ra những hậu quả nghiêm
trọng cho gia đình và xã hội. Thất nghiệp hoặc thiếu việc làm đối với thanh niên
là vấn đề cần đặc biệt quan tâm.
Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép trong việc giải quyết việc làm và
hỗ trợ lập nghiệp cho người lao động, đặc biệt là thanh niên. Vì vậy, cần có sự
quản lý của Nhà nước một cách hiệu quả về thực hiện chính sách hỗ trợ lập nghiệp
và giải quyết việc làm cho thanh niên, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ kế thừa và phát
huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng xã
hội chủ nghĩa trên đất nước ta.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp là yếu tố cơ bản có tính quyết định để đưa ra những giải pháp hữu hiệu
nhằm đạt được hiệu quả cao trong hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm, đồng
thời phát huy tiềm năng nguồn lực lao động, tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất
và tinh thần của thanh niên, góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự trên địa
bàn. Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn đòi hỏi cả nước nói chung và ở thành phố
Ninh Bình nói riêng, đây là một việc làm cần thiết, khách quan.

2


Với những lý do trên, đề tài “Giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn thiết thực.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giải pháp thực hiện chính sách
hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, đề tài phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp trên địa bàn thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình. Từ đó đề xuất giải pháp để tăng cường, nâng cao hiệu lực

thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp thực hiện
chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng về giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách hỗ
trợ thanh niên lập nghiệp ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở thành phố
Ninh Bình diễn ra như thế nào?
- Kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp ở thành phố Ninh Bình?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp ở thành phố Ninh Bình?
- Giải pháp nào là cần thiết để thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp ở thành phố Ninh Bình?
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu các giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên
lập nghiệp ở thành phố Ninh Bình.

3


- Đối tượng thu thập số liệu: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố; ĐVTN
các phường, xã; Phịng LĐTB&XH thành phố; Chi Cục thống kê thành phố;
NHCSXH tỉnh Ninh Bình; UBND các xã, phường.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về các
hoạt động giới thiệu, tuyên truyền thực hiện chính sách; các chính sách hỗ trợ tín
dụng, hỗ trợ xuất khẩu lao động, các chương trình đào tạo, hướng nghiệp dạy nghề,
mơ hình thanh niên làm kinh tế; đồng thời đánh giá kết quả và những bất cập trong
thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Các số liệu thu thập và phân tích về
đối tượng nghiên cứu được lấy trong giai đoạn 2018 - 2020.
1.5. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Đóng góp mới về lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn
việc thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp từ đó đề xuất giải pháp xây
dựng và hồn thiện các chiến lược, chính sách về việc làm; tạo cơ chế, mơi trường
kích thích các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế - xã hội qua đó tạo ra nhu cầu về lao động, tạo ra nhiều chỗ làm việc
mới để thu hút lao động cũng đóng vai trị rất quan trọng.
- Đóng góp mới về thực tiễn: Đề ra các giải pháp và phải có sự thống nhất,
mối quan hệ với nhau, mục đích cuối cùng là tạo điều kiện cho người lao động nói
chung và thanh niên nói riêng trên địa bàn thành phố Ninh Bình có cơ hội được
học nghề một cách bài bản, số lượng lao động thanh niên có tay nghề, có việc làm
ổn định đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Để đạt được mục
tiêu đó, luận văn đưa ra các ý kiến, kiến nghị với các cấp uỷ, chính quyền, trong
đó đề nghị HĐND tỉnh Ninh Bình tiếp tục ban hành các chính sách hỗ trợ thanh niên
khởi nghiệp; chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao
động nông thôn; đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên mơn sớm hồn
thiện hệ thống thơng tin về thị trường lao động và việc làm; đề nghị các cấp uỷ,
chính quyền thành phố Ninh Bình cần đặc biệt quan tâm đến cơ chế, chính sách hỗ
trợ vay vốn, giải quyết việc làm, cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề
cũng rất cần thiết.


4


PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
THANH NIÊN LẬP NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ THANH NIÊN LẬP NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm, quan niệm về giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp
a. Quan niệm về thanh niên
Theo Điều 1 Luật Thanh niên năm 2005 quy định: “Thanh niên là công dân
Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi”. Như vậy, độ tuổi là tiêu chí chính để
xác định cá nhân nào được coi là thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân... mà mỗi quốc gia
có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới
đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Cịn thanh niên kết thúc ở
tuổi nào thì có sự khác biệt.
Ở Việt Nam, Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí xác định phù hợp với Luật thanh
niên, quy định cụ thể “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30”
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối tồn diện, có thể bao
hàm được các nội dung về giải quyết việc làm cho thanh niên, phạm vi đề tài này,
thanh niên được hiểu là một nhóm xã hội có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi, có
mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Từ những cơ sở trên, có thể
quan niệm thanh niên Việt Nam như sau: Thanh niên Việt Nam là những người từ
đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Thanh niên bao gồm những người có sức khỏe thể chất đạt
đến đỉnh cao, có năng lực lao động. Thanh niên là một lực lượng quan trọng của
xã hội hiện tại cũng như trong tương lai.
b. Quan niệm về hỗ trợ lập nghiệp cho thanh niên
Đề cập đến quan niệm về lập nghiệp cho thanh niên, trước tiên ta phải tiếp

cận từ quan niệm về giải quyết việc làm nói chung. Giải quyết việc làm là quá trình
tạo ra điều kiện và môi trường đảm bảo cho mọi người trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động đang có nhu cầu tìm việc làm với mức tiền cơng bằng hoặc cao
hơn mức tiền cơng tối thiểu đều có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo được việc
làm cho chính mình.

5


Mặc dù hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm là rất quan trọng nhưng khả
năng hỗ trợ và giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế. Do tiềm năng sản xuất của
xã hội là có hạn, do bản chất của các chế độ kinh tế khác nhau nên số lượng việc
làm khơng thể thu hút những nguời có khả năng lao động. Như vậy, hỗ trợ lập
nghiệp và giải quyết việc làm chính là tạo cơ hội để người lao động có việc làm
hoặc tự tạo việc làm và tăng thu nhập phù hợp với lợi ích bản thân, gia đình và
xã hội. Mặt khác, hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cũng là nâng cao chất
lượng và tạo ra việc làm để thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của
nền kinh tế.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm
cho thanh niên là quá trình tạo ra điều kiện và mơi trường đảm bảo cho những
người từ đủ 16 đến 30 tuổi, có khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc làm với mức
tiền công bằng hoặc cao hơn mức tiền công tối thiểu đều có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm cho mình và người khác.
Theo khoản 2 Điều 9 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Nhà nước, người sử
dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”. Còn theo Điều 18
Nghị định 61/2015/NĐ - CP về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp thì bản chất của hỗ
trợ thanh niên lập nghiệp là Nhà nước sẽ thực hiện định hướng nghề nghiệp; Cung
cấp thông tin việc làm, nghề nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm
việc; Tham gia chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức; Cho vay

ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật…để hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp thì Nhà nước sẽ tạo điều kiện và thực hiện khuyến khích đối với
các thanh niên có khát vọng lớn, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, thậm chí
chấp nhận thất bại để lập nghiệp, làm giàu chính đáng. Tuy nhiên khi tiến hành hỗ
trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng, người lao động nói
chung, trong hồn cảnh hiện nay cần nhìn nhận dưới tư duy, quan điểm mới:
Một là: Trong cơ chế thị trường, việc làm ổn định chỉ là khái niệm tương đối
và thất nghiệp là hiện tương tất yếu. Mỗi cá thể phải tự lo việc làm là chính, khắc
phục tình trạng tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.
Hai là: Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm là vấn đề kinh tế xã hội rất
tổng hợp và phức tạp, không là vấn đề thuần túy kinh tế xã hội. Vì vậy, cần tiếp

6


tục giải phóng triệt để tiềm năng sức lao động phù hợp với hệ thống các cơ chế,
chính sách, pháp luật theo tinh thần đổi mới. Hình thành và phát triển thị trường
lao động trong hệ thống thị trường xã hội thống nhất.
Ba là: Hỗ trợ lập nghiệp và giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có
khả năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh
nghiệp, của xã hội và của bản thân mỗi cá nhân. Vì vậy, cần tiếp tục phát triển
mạnh nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, mở rộng kinh tế đối
ngoại. Tổ chức lại toàn bộ lao động xã hội, tạo ra đội ngũ lao động có cơ cấu, số
lượng và chất lượng phù hợp với cấu trúc kinh tế.
c. Khái niệm giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp
- Khái niệm về chính sách: là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối,
nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những
lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy
thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…”
- Chính sách lập nghiệp: Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu chính sách

lập nghiệp như sau: “Chính sách lập nghiệp là tổng thể các quan điểm, chủ trương,
mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm
cho lực lượng lao động đó”.
- Giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp:
Theo PGS.TS Nguyễn Khắc Bình: “Thực hiện chính sách là tồn bộ q
trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước".
Từ những khái niệm về lập nghiệp, thanh niên, thực hiện chính sách như đã
nêu ở trên, có thể đi đến một khái niệm chung về giải pháp thực hiện chính sách
hỗ trợ thanh niên lập nghiệp như sau: Giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp là tồn bộ q trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một
trình tự quy định và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề việc làm, nghề nghiệp đang
diễn ra đối với thanh niên trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
d. Chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở nước ta hiện nay
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
"Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh

7


cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH- HĐH)", trong đó có nội dung: “Nâng
cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho thanh niên”, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ
đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp mang tính bền vững và có
định hướng như:
Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt các nghề kỹ
thuật cao; ưu đãi cho thanh niên vay vốn tạo việc làm; quan tâm đến việc đi XKLĐ
có thời hạn ở nước ngồi đối với thanh niên, trong đó chú trọng giáo dục ý thức kỷ
luật, kỹ năng lao động, tay nghề cho đối tượng này.
Có kế hoạch đào tạo hợp lý giữa các đối tượng ở các chương trình đào tạo

trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Quan tâm đến việc dạy nghề cho thanh niên nông thôn (TNNT), thanh niên
dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ ...
Khuyến khích thanh niên làm giàu chính đáng; biểu dương, tơn vinh, nhân
rộng các mơ hình thanh niên sản xuất kinh doanh giỏi.
Trước đó, để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho thanh niên, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 103/2008/QĐTTg ngày 21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo
việc làm giai đoạn 2008 - 2015”. Mục tiêu chung của Đề án là: “Nâng cao nhận
thức của thanh niên và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp; tạo bước đột phá về
tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên, nhằm
phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là thanh niên, đáp ứng yêu
cầu CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”, trong đó có nhấn mạnh nội dung:
“Giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về học nghề và
tạo việc làm cho thanh niên nhằm bảo đảm hiệu quả việc thực hiện các chính sách
của Nhà nước về học nghề, tạo việc làm cho thanh niên theo quy định của pháp
luật; đề xuất với Nhà nước về các chính sách liên quan”.
2.1.2. Vai trị của tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp
- Đối với ĐVTN: Thông qua các hoạt động hỗ trợ tuyên truyền của Đoàn
thanh niên nhằm nâng cao nhận thức trong việc lập nghiệp, giải quyết việc làm
phát triển kinh tế; hỗ trợ ĐVTN tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay
thông qua mở rộng hoạt động ủy thác với NHCSXH và các nguồn vốn khác để

8


phát triển kinh tế, giải quyết việc làm; Tổ chức tư vấn, hướng nghiệp và định hướng
nghề nghiệp cho ĐVTN tạo việc làm, tăng thêm thu nhập.
- Đối với tổ chức Đồn thanh niên: Thơng qua thực hiện chính sách hỗ trợ
thanh niên lập nghiệp giải quyết việc làm phát huy vai trị, trách nhiệm của các cấp
bộ Đồn trong thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, giải quyết việc

làm phát triển kinh tế, thơng qua đó thu hút đông đảo ĐVTN tham gia, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt
ra trong giai đoạn mới.
- Đối với địa phương: Bằng các hoạt động thực hiện chính sách hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp, giải quyết việc làm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thành
lập các mơ hình đội nhóm, câu lạc bộ giúp nhau lập nghiệp của thanh niên. Từ đó
tạo điều kiện cho thế hệ trẻ kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
2.1.3. Đặc điểm thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị - xã hội, đại diện, bảo vệ
quyền lợi, lợi ích hợp pháp chính đáng của thanh niên. Đồn chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho ĐVTN. Với mục tiêu thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên
phát triển kinh tế, lập thân lập nghiệp, giải quyết việc làm, là tổ chức trực tiếp thực
hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho thanh
niên. Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tư vấn dịch vụ, hỗ trợ, định hướng,
dạy nghề, chuyển giao khoa học công nghệ giúp thanh niên phát triển sản xuất,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Từ đó, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong thanh niên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đảm bảo an sinh
xã hội, ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội.
Đối tượng của giải quyết việc làm có thể chia ra làm các nhóm; sự đan xen
giữa thanh niên đô thị và thanh niên nông thôn trên cùng một địa bàn, việc hỗ trợ
thanh niên lập nghiệp địi hỏi phải mang tính đa dạng, phong phú về ngành nghề,
về lập nghiệp:
- Nhóm sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thơng khơng
có điều kiện học lên, tham gia ngay vào thị trường lao động. Đó là lao động phổ
thơng, chưa có nghề.
- Nhóm sau khi tốt nghiệp các trường CĐ, ĐH, DN sẵn sàng tham gia vào thị
trường lao động. Đó là lao động có chun mơn kỹ thuật (có nghề).

9



×