Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 116 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN HẢI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐƠNG SƠN, TỈNH THANH HĨA

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8 31 01 10

Người hướng dẫn:

TS. Phạm Thanh Lan

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn



Lê Văn Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thanh Lan, Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi
trường, Khoa Kinh tế và PTNT, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Môi trường, Khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thôn huyện Đông Sơn; Chi cục thống kê huyện Đông
Sơn, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đông Sơn; Đội quản lý thị trường số 6; Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn, cán bộ chuyên môn, các chủ cửa hàng kinh doanh
thức ăn chăn nuôi, các hộ chăn nuôi các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông
Sơn, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thu thập tài liệu
phục vụ làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích
tơi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Lê Văn Hải

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................... 1
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................... vi
Danh mục bảng .................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ .................................................................................................... ix
Danh mục hộp ....................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ................................................................................................. x
Thesis abstract ...................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu .................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3.

Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ................................................ 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi......... 4
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý Nhà nước về kinh doanh
thức ăn chăn nuôi ........................................................................................ 4
2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi ................. 9
2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi .............. 11
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn
nuôi ............................................................................................................ 13
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn
chăn nuôi ................................................................................................... 20
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với kinh doanh thức ăn chăn
nuôi ............................................................................................................ 24

iii


2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi của
các nước thế giới ....................................................................................... 24
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở một
số địa phương nước ta ............................................................................... 27
2.2.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 32
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa ........................ 34
3.1.2. Điều kiện về đất đai .................................................................................. 35
3.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội ............................................................................ 36
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 40
3.2.1.
3.2.2.

3.2.3.
3.2.4.

Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu ......................................................... 40
Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 40
Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 42
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 43

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................ 45
4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa
bàn huyện đông sơn, tỉnh Thanh Hóa ...................................................... 45
4.1.1. Tình hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn,
tỉnh Thanh Hóa .......................................................................................... 45
4.2. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa
bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa ...................................................... 48
4.2.1. Hệ thống hóa văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước về kinh
doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn............................ 48
4.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn huyện Đông Sơn .................................................................... 51
4.2.3. Công tác tập huấn và tuyên truyền đối với các cơ sở kinh doanh thức ăn
chăn nuôi ................................................................................................... 54
4.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm .......................................... 57
4.2.5. Công tác chống gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, sử
dụng chất cấm trong chăn nuôi ................................................................. 62
4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
thức ăn chăn nuôi tại huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa .............................. 63
4.3.1. Chính sách của nhà nước về quản lý thức ăn chăn nuôi ........................... 63

iv



4.3.2. Trình độ và năng lực cán bộ, cơng chức làm cơng tác quản lý Nhà nước 65
4.3.3. Kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý ................................................ 66
4.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác quản lý ................................... 67
4.3.5. Nhận thức của các chủ đơn vị kinh doanh thức ăn chăn ni ................... 68
4.3.6. Trình độ và nhận thức của người sử dụng thức ăn chăn ni ................... 71
4.3.7. Sự phối hợp của các cấp chính quyền và các ngành ................................. 72
Giải pháp tăng cường quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa........................................................................ 73
4.4.1. Định hướng quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa
4.4.

bàn huyện Đông Sơn ................................................................................. 73
4.4.2. Giải pháp tăng cường quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa
bàn huyện Đông Sơn ................................................................................. 74
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ........................................................................... 81
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 81
5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 82
5.2.1. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ..................................... 82
5.2.2. Đối với chính quyền tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 83
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 84
Phụ lục ................................................................................................................. 88

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


BNN-PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DN

Doanh nghiệp

TĂCN

Thức ăn chăn ni

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

PTTH

Phổ thơng trung học

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TP


Thành phố

TY-CN

Thú y - Chăn nuôi

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình dân số, lao động của huyện Đông Sơn giai đoạn 20172019 ..................................................................................................... 39
Bảng 3.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin thứ cấp ............................. 41
Bảng 3.3. Nội dung điều tra, số lượng đối tượng phỏng vấn, số mẫu ................. 42
Bảng 4.1. Số lượng các đơn vị kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn
huyện Đông Sơn .................................................................................. 45
Bảng 4.2. Số lượng cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Đông Sơn ....................................................... 46
Bảng 4.3. Thức ăn chăn nuôi cho các loại vật nuôi tại huyện Đông Sơn ............ 47
Bảng 4.4. Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực liên
quan đến quản lý thức ăn chăn nuôi .................................................... 48
Bảng 4.5. Đánh giá của các bên liên quan về chính sách đối với kinh doanh
thức ăn chăn nuôi tại huyện Đông Sơn................................................ 50
Bảng 4.6. Số lượng cán bộ tham gia quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn
chăn nuôi tại huyện Đông Sơn năm 2020 ........................................... 53
Bảng 4.7. Thực trạng công tác tuyên truyền về kinh doanh thức ăn chăn nuôi

trên địa bàn huyện Đông Sơn .............................................................. 55
Bảng 4.8. Thực trạng tập huấn kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại huyện Đông
Sơn ....................................................................................................... 56
Bảng 4.9. Đánh giá của người kinh doanh, người sử dụng thức ăn chăn nuôi, cán
bộ quản lý về công tác tuyên truyền, tập huấn trên địa bàn huyện
Đông Sơn .............................................................................................. 57
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát việc chấp hành điều kiện quản lý kinh doanh
của cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại huyện Đông Sơn năm
2020 ..................................................................................................... 59
Bảng 4.11. Kết quả thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh thức ăn chăn
nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn ...................................................... 60
Bảng 4.12. Kết quả xử lý vi phạm về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa
bàn huyện Đông Sơn năm 2020 .......................................................... 61
Bảng 4.13. Đánh giá về tiêu chuẩn hàng hóa thức ăn chăn nuôi tại các cơ sở
kinh doanh trên địa bàn huyện Đông Sơn ........................................... 63
Bảng 4.14. Văn bản luật cấp Trung ương trong quản lý kinh doanh thức ăn
chăn nuôi.............................................................................................. 64

vii


Bảng 4.15. Đánh giá của người kinh doanh và người sử dụng thức ăn chăn
nuôi về năng lực của cán bộ quản lý nhà nước đối với kinh doanh
thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn ................................. 66
Bảng 4.16. Đánh giá của cán bộ quản lý về ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đối với hoạt động quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi .......... 67
Bảng 4.17. Kết quả khảo sát trình độ của chủ cơ sở kinh doanh thức ăn chăn
nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn ...................................................... 68
Bảng 4.18. Hiểu biết của cơ sở kinh doanh về quy định pháp luật trong kinh
doanh thức ăn chăn nuôi ...................................................................... 69

Bảng 4.19. Kết quả khảo sát số lượng vốn kinh doanh của các của hàng kinh
doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn ...................... 70
Bảng 4.20. Trình độ nhận thức của người sử dụng thức ăn chăn nuôi tại
huyện Đông Sơn .................................................................................. 72

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn huyện Đông Sơn ...................................................................... 52

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Đánh giá của cán bộ quản lý về chính sách quản lý đối với kinh
doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn .............................. 51
Hộp 4.2. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác xử lý vi phạm đối với kinh
doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn .............................. 62

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tác giả: Lê Văn Hải
Tên luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8 31 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


Luận văn có 3 mục tiêu nghiên cứu chính: Thứ nhất, góp phần hệ thống hố cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Thứ hai là
đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh
doanh thức ăn chăn nuôi. Thứ 3 đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa
trong những năm tới.
Ngoài các dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các sở, ban, ngành từ tỉnh đến huyện
và xã, chúng tôi đã điều tra chọn mẫu 40 cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi, 40 hộ
chăn nuôi và phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý của Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Trạm chăn nuôi và thú y; Đội Quản lý thị trường số 6, cán bộ phụ trách chăn
nuôi thú y các xã thị trấn để thu thập dữ liệu sơ cấp. Phương pháp phân tích thơng tin
chủ yếu là thống kê mơ tả. Phương pháp so sánh với nhóm chỉ tiêu nghiên cứu thích
hợp.
Dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về kinh doanh
thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, các văn bản pháp
lý trong kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn đều được triển khai
đầy đủ. Đến 2019 trên địa bàn huyện có 156 cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi, chủ
yếu là các đại lý cấp 1, và cấp 2, không có đại lý cấp 3. Các cơ sở đã chấp hành tương
đối tốt các điều kiện kinh doanh: giấy đăng ký kinh doanh, cơ sở vật chất như kho chứa
hàng, kệ giá để hàng, dụng cụ cân đo, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Các văn bản pháp
luật nhà nước đã có hiệu lực, cơng tác thanh kiểm tra kịp thời nên góp phần hạn chế các
vi phạm của các cửa hàng. Những hạn chế bất cập trong quản lý nhà nước về kinh
doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện là: sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức
năng liên quan còn hạn chế; số lượng văn bản của huyện ban hành cụ thể hóa thực thi
các văn bản pháp luật của nhà nước còn chưa đầy đủ; lực lượng cán bộ chuyên môn
phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá còn thiếu, nghiệp vụ kiểm tra còn chưa đáp ứng
được yêu cầu, còn kiêm nhiệm nhiều việc thời gian dành cho công tác kiểm tra không
nhiều; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác kiểm tra cịn thiếu thốn; kinh
phí cấp cho cơng tác kiểm tra cịn hạn chế trong khi giá vật tư, giá phân tích mẫu tăng


x


cao; số lượng mẫu đại diện lấy để kiểm tra chất lượng chưa nhiều; công tác tuyên truyền
chưa thường xuyên, liên tục cịn làm theo kết hoạch; vẫn cịn tình một số cơ sở kinh
doanh vi phạm các quy định của nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn huyện gồm yếu tố thuộc về cơ quan quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi:
Số lượng, chất lượng cán bộ; hệ thống tổ chức quản lý; sự phối kết hợp giữa các cơ
quan; kinh phí nguồn lực cho quản lý; cơ sở vật chất trang thiết bị. Yếu tố thuộc về
người kinh doanh thức ăn chăn ni đó là: nhận thức và ý thức chấp hành của các chủ
cửa hàng; điều kiện kinh tế; tình hình kinh doanh. Yếu tố thuộc về các cơ chế chính
sách đó là: hệ thống các văn bản pháp luật; thẩm quyền trách nhiệm các cơ quan; chế tài
xử lý.
Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với kinh
doanh thức ăn chăn nuôi ở huyện Đông Sơn cần tập trung vào 3 nhóm giải pháp: (1)
Nhóm giải pháp cho cơ quan quản lý gồm: hoàn thiện bộ máy quản lý; tăng cường
nguồn lực, kinh phí cho cơng tác quản lý; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, lấy
mẫu xét nghiệm; đẩy mạnh cơng tác tun truyền; (2) Nhóm giải pháp cho người kinh
doanh: nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ các quy định của nhà nước; tăng cường
kiểm tra của cộng đồng; khuyến khích kinh doanh hợp pháp và tạo sự thơng thống và
mơi trường tốt cho các hoạt động kinh doanh; có cơ chế hỗ trợ về vốn vay và cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời về các quy định chính sách mới. (3) Nhóm giải pháp cơ chế
chính sách: xây dựng chế tài cụ thể xử lý vi phạm; chế độ đãi ngộ, đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị làm việc; quy định cụ thể về trách nhiệm và quy chế phối hợp. Muốn nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đơng
Sơn địi hỏi phải triển khai đồng bộ các giải pháp trên, cần có sự vào cuộc của các cấp
các ngành và của toàn xã hội, đặc biệt là của chính quyền, các ban ngành đồn thể, tổ
chức chính trị xã hội và nhân dân huyện Đông Sơn.


xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Van Hai
Thesis title: Solutions to strengthen state management of animal feed business in Dong
Son district, Thanh Hoa province
Major: Economic management

Code: 8 31 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The thesis has three main research objectives: First, contribute to systematizing
the theoretical and practical basis of state management of animal feed business. The
second is assessing the current situation and analyzing the factors affecting the state
management of the animal feed business. Third, proposing solutions to strengthen the
state management of animal feed business in Dong Son district, Thanh Hoa province in
the coming years.
Research Methods
In addition to the secondary data collected from departments and organizations at
province, district and commune levels, we have selected a sample of 40 animal feed
agents, 40 livestock-raising households and have had in-depth interviewswith leaders of
the Department of Agriculture and Rural Development; Animal Husbandry and
Veterinary Station; Market Management Team No. 6, officers in charge of animal
husbandry in communes and towns to collect primary data. The main method of data
analysis is descriptive statistics and comparative statistics with the appropriate research
indicators.
Main Findings and Conclusions

Based on the theory and experience on implementing state management of
animal feed business in the district, this study shows that the legal documents about
animal feed business in Dong Son district are fully implemented. By 2019, there are 156
animal feed business agents in the district, mainly level 1 and level 2 agents. There are
no level 3 agents. The agents have complied with the business conditions relatively well
in terms of business registration papers, facilities such as warehouses, shelves,
measuring instruments, origin of goods. Effective state legal documents and timely
inspection have contributed to limiting law violations of agents. The limitations and
inadequacies in the state management of the animal feed business in the district are: the
coordination between relevant authorities is still limited; the number of documents
issued by the district to enforce state legal documents is still insufficient; there is a
shortage of professional staff for inspection and assessment, inspection expertise has not
yet met the requirements, and there is not much time for inspection work; facilities and
equipment for inspection are still lacking; funding for inspection is limited while the
cost of materials and sample analysis increases; the number of representative samples

xii


taken to check the quality is not much; propaganda work is not regular.; there are still
some business agents violating the state regulations on animal feed business.
There are factors affecting the state management of animal feed business in the
district. First, factors belonging to the animal feed business management organization
are: Quantity and quality of staff; management organization system; coordination
between agencies; funding resources for management; facilities and equipment. Second,
the factors belonging to the animal feed agentsare: awareness and attitude of the agent
owners; economic conditions; business situation. Third, the factors belonging to the
mechanisms and policies are: the system of legal documents; authority and
responsibility of management organization; sanctions mechanism.
The main solutions to strengthen the state management of animal feed business

in Dong Son district focus on three groups: (1) The group of solutions for the
management organizations include: improving management apparatus; increasing
resources and funding for management work; strengthening the work of inspection,
examination and taking samples for testing; promoting propaganda work; (2) Group of
solutions for business agents: raising awareness and sense of compliance with state
regulations; increasing community inspection; encouraging lawful business and creating
a favorable environment for business activities; having a loan support mechanism and
providing complete and timely information on new policy regulations. (3) Group of
solutions about mechanisms and policies: developing specific sanctions to handle
violations; remuneration regime, investment in facilities and working equipment;
specific regulations on responsibilities and coordination regulations. In order to improve
the effectiveness of management on animal feed business in Dong Son district, it is
necessary to synchronously implement the above solutions, requiring the participation
of all levels, sectors and the whole society, especially of the local government,
departments, socio-political organizations and people of Dong Son district.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, tình hình chăn ni nước ta có những bước
phát triển nhanh, mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Cơ cấu sản xuất chăn nuôi chuyển đổi nhanh theo hướng trang
trại, hộ lớn, hộ chuyên nghiệp. Theo Bộ NN&PTNT (2016), lĩnh vực chăn ni
đã có những bước chuyển dịch rõ ràng theo hướng tích cực, từ chăn ni nhỏ lẻ,
phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại, ứng dụng cơng
nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế.
Để phát triển ngành chăn ni lâu dài và bền vững thì việc quản lý hoạt động
sản xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn ni có vai trị quan trọng. Hiện nay,

vấn đề buôn bán, sử dụng chất cấm trong thức ăn chăn nuôi đang diễn ra phức tạp.
Thực tế kiểm tra đã phát hiện nhiều vi phạm về chất lượng và an tồn đối với thức
ăn chăn ni. Thức ăn chăn ni có chất cấm và tồn dư kháng sinh trong sản phẩm
chăn ni là những lỗi vi phạm rất khó phát hiện và xử lý nếu thiếu các giải pháp
quản lý đồng bộ. Cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi và người chăn nuôi sử dụng
chất cấm vẫn xảy ra ở các địa phương, nhất là trong những thời điểm giá lợn tăng
cao và những địa bàn nóng (Bộ NN&PTNT, 2019). Để giảm giá thành sản xuất, gia
tăng lợi nhuận, khơng ít nhà sản xuất, người kinh doanh, người chăn nuôi mua bán,
dùng chất cấm để tạo nạc và dùng kháng sinh để ngừa bệnh và tăng trọng trong giai
đoạn cuối (xuất chuồng). Tình trạng dư thừa kháng sinh trong thực phẩm là một điều
đáng quan ngại tại Việt Nam. Sử dụng kháng sinh và chất kích thích tăng trưởng
càng ngày càng tăng gây khó khăn cho những nhà chăn ni làm ăn chân chính.
Người tiêu dùng sẽ e ngại khi sử dụng các sản phẩm từ thịt và thiệt hại cuối cùng
thuộc về người chăn nuôi.
Huyện Đông Sơn có nhiều lợi thế trong giao lưu hàng hố, phát triển kinh tế,
với vị trí khá thuận lợi, nằm cận kề Thành phố Thanh Hố, ở vị trí giao thoa các
hành lang kinh tế Đông Tây - Nam Bắc của tỉnh Thanh Hoá, của vùng Bắc Trung
bộ, đầu mối giao thơng quốc gia, có mạng lưới cơ sở hạ tằng nói chung và hệ thơng
giao thơng nói riêng tương đối đầy đủ và phân bố đều khắp các địa phương trong
huyện, đó là lợi thế phát triển kinh tế nói chung và phát triển nơng nghiệp hàng hóa
nói riêng. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi huyện Đông Sơn phát triển

1


theo xu hướng trang trại, gia trại quy mô sản xuất tập trung, kinh doanh hàng hóa.
Sản phẩm chăn ni không những đáp ứng được nhu cầu về thực phẩm cho người
dân trong huyện mà còn cung cấp một phần cho địa phương khác, góp phần tích cực
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thành phố, tạo công ăn việc
làm cho nhiều lao động, nâng cao thu nhập cho người nơng dân (Phịng NN&PTNT

Đơng Sơn, 2019).
Trước thực trạng trên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn ni trên địa bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh
Thanh Hóa”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn ni, từ
đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước trong
kinh doanh thức ăn chăn ni tại huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước
về kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn ni
trên địa bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý Nhà nước về về
kinh doanh thức ăn chăn ni trên địa bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước
trong kinh doanh thức ăn chăn ni tại huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong
thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản
lý nhà nước về kinh doanh thức chăn nuôi.
Đối tượng điều tra là các cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi và
các hộ sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa huyện Đông Sơn và các nhà quản lý.

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về kinh
doanh thức ăn chăn nuôi;
- Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp trong những năm gần đây từ năm
2017 – 2019; số liệu sơ cấp thu thập năm 2020. Phạm vi đề xuất giải pháp đến năm
2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài được nghiên cứu có hệ thống lý luận gắn với thực tiễn của hoạt
động quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện
Đơng Sơn tỉnh Thanh Hóa. Góp phần giúp các nhà chức trách xây dựng các
chiến lược, biện pháp để quản lý tốt hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu là những thông tin giúp các cơ quan quản lý
kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện và cũng là cơ sở khoa học
phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo về quản lý nhà nước đối với kinh doanh
thức ăn chăn ni, đồng thời đóng góp thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu,
giảng dạy, cho cán bộ, các cơ sở kinh doanh và người chăn nuôi.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn
nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn. Đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung QLNN về kinh doanh thức ăn
chăn nuôi trên địa bàn huyện Đông Sơn thời gian tới.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH
THỨC ĂN CHĂN NUÔI

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý Nhà nước về kinh doanh
thức ăn chăn nuôi
2.1.1.1. Một số khái niệm
a. Kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của
q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời (Mai Văn Bưu, 2006).
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện
mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao
gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ…) trên cơ sở vận
dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời
cao nhất.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh còn được hiểu như hoạt động thương mại:
đó là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác (Luật Thương mại, 2005).
Theo Nguyễn Vũ Ninh (2014), kinh doanh là phương thức hoạt động kinh
tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương
pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt
động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại,
dịch vụ…) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm
đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
b. Thức ăn chăn nuôi
Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi,
sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung,
phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang. Những sản phẩm này
cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường miệng, đảm bảo


4


cho con vật khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình thường trong một
thời gian dài.
c. Kinh doanh thức ăn chăn ni
Theo Nghị định 08/2010/CĐ-CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn ni
năm 2010 thì kinh doanh thức ăn chăn nuôi là các hoạt động buôn bán thức ăn chăn
nuôi.
Tuy nhiên đến năm 2017, khái niệm về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
được mở rộng hơn. Cụ thể tại khoản 7 điều 3 chương 1 của Nghị định số
39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 về quản lý thức ăn chăn ni, thủy
sản có giải thích như sau về hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi:
Kinh doanh thức ăn chăn nuôi bao gồm các hoạt động sản xuất, gia công,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi. Sản xuất thức ăn chăn nuôi là
việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động sản xuất, chế biến, san chia,
bao gói, bảo quản, vận chuyển thức ăn chăn nuôi.
Gia công thức ăn chăn ni là q trình thực hiện một phần hoặc tồn bộ
các công đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của
bên đặt hàng.
Địa điểm sản xuất, gia công phải nằm trong khu vực khơng bị ơ nhiễm
bởi chất thải, hóa chất độc hại; nơi sản xuất phải ngăn cách với các khu vực
khác.
Yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị:
Khu vực sản xuất được thiết kế và bố trí thiết bị theo nguyên tắc một
chiều, có sự tách biệt giữa nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra.
Có dây chuyền sản xuất phù hợp với từng loại sản phẩm thức ăn chăn
nuôi, thủy sản; có kệ (pallet) để nguyên liệu và sản phẩm thành phẩm (trừ
trường hợp nền kho, xưởng đã có giải pháp kỹ thuật đảm bảo thơng thống,
chống ẩm).

Có kho bảo quản các loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo
khuyến cáo của nhà sản xuất.
Cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải có biện
pháp, quy trình kiểm sốt sản xuất, gia công để tránh phát tán gây nhiễm chéo
kháng sinh.

5


Có thiết bị, dụng cụ đo lường để giám sát chất lượng.
Có giải pháp về thiết bị, dụng cụ để kiểm sốt cát sạn, kim loại.
Có giải pháp phịng, chống chuột, chim, động vật gây hại khác; có thiết
bị hút bụi, xử lý chất thải.
Người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các
chuyên ngành chăn nuôi, chăn nuôi - thú y, thú y, công nghệ thực phẩm, công
nghệ sinh học (đối với thức ăn chăn nuôi) hoặc chuyên ngành nuôi trồng thủy
sản, sinh học, công nghệ thực phẩm (đối với thức ăn thủy sản).
Có hoặc th phịng thử nghiệm để phân tích chất lượng thức ăn chăn
ni, thủy sản trong q trình sản xuất, gia công.
Các yếu tố liên quan đến thức ăn chăn nuôi như số lượng gia súc, gia cầm
nhiều hay ít; quy mơ chăn ni lớn hay nhỏ; thời gian chăn nuôi ngắn hay dài,
giá bán gia súc, gia cầm.
Yếu tố tự nhiên, thời tiết khí hậu, vị trí địa hình về đất đai đa dạng, nguồn
lao động dồi dào và khả năng phát triển chăn nuôi lớn, đặc biệt là những mơ hình
phát triển chăn ni trang trại với quy mơ lớn; đi kèm với đó là tình hình dịch
bệnh, đầu ra cho sản phẩm, cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
thức ăn chăn nuôi.
Tổ chức quản lý: cơ quan chủ quản là UBND huyện và các phịng ban
chun mơn thuộc huyện; các cơ quan chức năng chun mơn liên quan có thẩm
quyền theo ngành dọc là Phòng NN&PTNT, Chi cục CN&TY, Trạm CN&TY;

các cơ quan liên ngành như Chi cục thuế, Quản lý thị trường, công an… thực
hiện chức năng quản lý, kiểm tra, giám hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi
của các cửa hàng.
Năng lực của người kinh doanh: khả năng sắp xếp, điều hành và đặc biệt
có 2 yếu tố quan trọng là chiến lược marketinh và khả năng tài chính của người
kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả của việc kinh doanh thức
ăn chăn nuôi. Hiện nay trong kinh doanh thức ăn chăn nuôi, người kinh doanh
thức ăn có kinh nghiệm, có khả năng tư vấn tốt, đồng thời có khả năng tài chính
dồi dào... hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi của cửa hàng đó sẽ rất thuận
lợi, hiệu quả cao.

6


2.1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ
chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội. Theo
nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của Quản lý nhà nước, đó là: (1) chức năng lập
pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; (2) chức năng hành pháp (chấp hành và điều
hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; (3) chức năng tư pháp do cơ
quan tư pháp thực hiện (Học viện hành chính quốc gia, 2011).
Theo đó quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội
và có thể xem là hoạt động chức năng, đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu theo
hai nghĩa:
- Nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.

- Nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Khái
niệm quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước
theo nghĩa rộng; nó bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật,
các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị
quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
Như vậy, quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi bao gồm toàn
bộ các hoạt động từ ban hành văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc
chỉ đạo, trực tiếp thi hành các văn bản pháp luật ấy cũng như các vấn đề tư pháp
như giám sát, kiểm tra đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn ni
và các vấn đề có liên quan của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của người kinh doanh, người tiêu dùng.
2.1.1.3. Chất cấm trong thức ăn chăn nuôi
Theo quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 11
năm 2019 quy định có 25 loại hóa chất, kháng sinh cấm, trong đó phổ biến nhất
là các chất kích thích tăng trọng chiếm tỷ lệ lớn gồm 2 nhóm chính; nhóm β2agonist và nhóm các steroid (Chất cấm sử dụng nhiều trong thức ăn chăn nuôi
gồm Salbutamol, Ractopamine và Clenbutrerol…).

7


- Các chất β2-agonist, Salbutamol và Clenbuterol là một trong những hợp
chất dùng trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn ni lợn để kích thích tăng trưởng,
phát triển về cơ bắp và cho thịt siêu nạc, lợn ăn vào sẽ tăng tỷ lệ nạc, giảm tỷ lệ
mỡ, tuy nhiên nếu khơng bán ngay trong vịng 15 ngày thì lợn sẽ chết. Đặc điểm
rõ nhất khi dùng thuốc chỉ cần sang ngày thứ 2 là lợn bắt đầu nở mông, vai, tạo
ra những thớ thịt săn chắc. Đến ngày thứ 3 lợn sẽ ít di chuyển thường nằm ngủ li
bì, sang ngày thứ 10 lợn bắt đầu ăn đâu nằm đấy và kèm theo hiện tượng chân
đứng không vững.
Con người khi sử dụng các sản phẩm có chứa dư lượng các chất tăng
trưởng sẽ bị ngộ độc cấp tính hoặc ngộ độc mãn tính với biểu hiện: rối loạn nhịp

tim, run cơ, co thắt phế quản, phù nề, liệt cơ, tăng huyết áp, nguy cơ sảy thai…
Nếu chúng ta sử dụng các thực phẩm này trong thời gian dài có thể dẫn đến rối
loạn hệ thống hormone của cơ thể, gây nhiễm độc gan, gây đột biến và có thể gây
ung thư và để lại nhiều mối hiểm họa cho giống nòi sau này.
Vàng O là một loại phẩm nhuộm dùng trong công nghiệp mà chủ yếu là
trong ngành dệt may. Chất này khơng hề có giá trị dinh dưỡng đối với gia súc,
gia cầm. Nhưng gần đây một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đã trộn chất
này vào thức ăn cho gà, lợn khiến thực phẩm bắt mắt, vàng đẹp, hấp dẫn người
tiêu dùng để dễ bán. Vàng O, hay còn gọi là VAT Yellow là chất độc hại đối với
cơ thể sinh vật nói chung và đã bị tổ chức Ung thư thế giới (IARC) xếp vào chất
gây ung thư nhóm 3, tức là có khả năng gây ung thư cao. Ngồi ra, chất này có
thể gây kích ứng rất dữ dội, nếu tiếp xúc với da sẽ gây ngứa và bong tróc da, tiếp
xúc qua đường hô hấp sẽ gây sặc, lên cơn viêm phế quản, qua đường tiêu hóa gây
đau bụng, nơn ói, đau rát cổ, tiêu chảy. Điều đáng sợ là nó có thể tích tụ trong thịt
của gia súc gia cầm, rất khó đào thải. Bên cạnh đó, vì chất này ngun thủy được
sử dụng trong công nghiệp nên cũng không được lọc hết kim loại nặng. Người ăn
phải những gia súc bị tích tụ những kim loại này nặng có thể chịu nhiều hậu quả
như hư gan, mật, vô sinh hay bệnh mau quên, chậm phát triển trí tuệ.
Việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của những đơn vị làm ăn chân chính; Chỉ có lợi trước
mắt cho một số đối tượng Bởi, khi có thơng tin thịt lợn nhiễm chất cấm là giá thịt
trên thị trường lại giảm xuống, ảnh hưởng đến tồn ngành chăn ni (từ người
sản xuất thức ăn, người chăn nuôi, người giết mổ kinh doanh sản phẩm thịt cũng
như ảnh hưởng tới quyền lợi của nông dân…) và tạo cơ hội cho hàng ngoại nhập.

8


Không những thế, việc sử dụng chất cấm sẽ khiến người tiêu dùng thiếu tin
tưởng vào sản phẩm chăn nuôi trong nước; và sẽ khó khăn hơn khi ngành chăn

ni đang phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm nhập ngoại tới đây.
Vấn đề đấu tranh chống việc sử dụng chất cấm, lúc này vì quyền lợi chung
của tồn xã hội, trách nhiệm trước hết thuộc về các cơ quan nhà nước, người sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm chăn ni.
2.1.2. Vai trị của quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn ni
Thứ nhất, nhà nước có vai trị định hướng, kiểm sốt thị trường, ngăn chặn
đầu cơ tích trữ, độc quyền, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thức ăn
chăn ni.
Nhìn một cách tổng quan, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn đang
trong q trình phát triển và hồn thiện. Do đó, vai trò quản lý nhà nước rất quan
trọng thể hiện qua các mặt như: Nhà nước phải tạo điều kiện thúc đẩy thị trường
ra đời, đồng thời điều tiết thị trường để nền kinh tế ổn định, phát triển; Nhà
nướcphải hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường và khuyết điểm yếu kém của
chính bộ máy Nhà nước khi bộ máy mới chuyển sang quản lý nền kinh tế thị
trường; Nhà nước phải vận hành nền kinh tế bằng cơ chế quản lý mới, định
hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với bản chất Nhà nước ta (Đỗ Hoàng Toàn &
Mai Văn Bưu, 2009).
Theo Đặng Kim Sơn (2002), sự cạnh tranh trong kinh doanh thức ăn chăn
nuôi tăng rất nhanh, số người cạnh tranh trực tiếp đối với mỗi người buôn bán
tăng khoảng 50% và tiếp tục trở nên mạnh mẽ hơn và sẽ cực kỳ khó khăn trong
vài năm tới. Như vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
thức ăn chăn nuôi dễ dàng làm nảy sinh mâu thuẫn do đó cần có sự quản lý của
nhà nước.
Mặt khác, do các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi
thường muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình cho nên họ tìm mọi cách như: đầu cơ
tích trữ thức ăn chăn ni, độc quyền trong phân phối, chiết khấu cao làm đẩy
cao giá thức ăn chăn nuôi... Theo tác giả Nguyễn Văn Giáp và cs. (2015), tại thị
trường thức ăn chăn ni, có hiện tượng các công ty nhỏ quan sát động thái giá
của công ty thức ăn lớn trên thị trường và định giá theo giá công ty lớn. Như vậy
thị trường thức ăn chăn ni có một sự đồng thuận ngầm và lỏng lẻo giữa các

nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi để định giá bán thức ăn chăn nuôi, và tạo ra một

9


sự độc quyền bán lỏng lẻo (oligopoly power). Khi đó các nhà sản xuất và cung
cấp thức ăn chăn nuôi có thể áp đặt giá và hưởng lợi trong khi người chăn nuôi
nhỏ sẽ bị thiệt hại.
Theo Bộ NN&PTNT (2015), để góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp Bộ NN&PTNT đã tổ chức hội nghị “ Bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư
phát triển chăn ni” tại Hồ Chí Minh ngày 14 tháng 5 và tại Hà Nội ngày 15
tháng 5 năm 2015. Theo đó, để góp phần quản lý tốt sản xuất, kinh doanh và sử
dụng thức ăn chăn nuôi cần kiểm soát tốt việc sử dụng các chất cấm trong chăn
ni, tìm kiếm giải pháp phù hợp cho việc thay thế các chất tạo nạc mà người chăn
nuôi đang lạm dụng gây mất an tồn các sản phẩm chăn ni trong nước. Giảm
thiểu các quy định trong việc đăng ký và công nhận chất lượng sản phẩm thức ăn
chăn nuôi vào danh mục, trong đó cần tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong việc công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, nhà nước có vai trị rất quan trọng trong việc kiểm tra, xử lý các
vi phạm trong kinh doanh thức ăn chăn nuôi như kinh doanh chất cấm sử dụng
trong chăn ni, kinh thức ăn chăn ni có chứa chất cấm, thức ăn chăn nuôi
không được phép lưu hành, thức ăn chăn nuôi kém chất lượng... hay các điều
kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi... Theo Bộ NN&PTNT (2010), việc ban hành
các quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn ni góp phần minh
bạch trong xử phạt vi phạm, tạo sự thơng thống và mơi trường tốt cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn ni của các tổ chức, cá nhân. Khuyến
khích sản xuất kinh doanh hợp pháp mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành nông
nghiệp và ngành chăn nuôi; thúc đẩy ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi công
nghiệp phát triển nhanh, bền vững, phục vụ tốt cho ngành chăn nuôi.

Thứ ba, nhà nước cịn có vai trị tun truyền, phổ biến kiến thức, kinh
nghiệm về sản xuất, quản lý và sử dụng thức ăn chăn nuôi. Các vấn đề liên quan
đến thức ăn chăn nuôi, việc kinh doanh thức ăn chăn nuôi đều được thông tin
thường xuyên trên trang web chính thức của Cục chăn ni, các trang thơng tin
điện tử của các tỉnh, các huyện cũng như trên các bài báo, tạp chí... Ngồi ra,
việc thơng tin tun truyền, phổ biến kiến thức cịn được thơng qua các đài
truyền hình, truyền thanh, qua việc mở các lớp tập huấn kiến thức, các hội thảo...
góp phần làm phong phú thêm nguồn cập nhật các thông tin đến mọi người sản

10


xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi cũng như của những người làm
công tác quản lý nhà nước.
Thứ tư, các văn bản chính sách của nhà nước về sử dụng thức ăn chăn
nuôi giúp cho việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện được dễ dàng và phân
định rõ trách nhiệm của các cơ quan tổ chức, tránh được tình trạng đổ lỗi cho
nhau trong quá trình thực hiện. Theo Bộ NN&PTNT (2010), việc ban hành các
quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn ni cịn giải quyết được
những mâu thuẫn, những chồng chéo trong quá trình quản lý chất lượng thức ăn
chăn nuôi. Nâng cao trách nhiệm quản lý về thức ăn chăn nuôi cho các cơ quan
quản lý từ Trung ương đến địa phương qua việc thống nhất mức xử phạt trong
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
Việt Nam vẫn đang là một nước nông nghiệp, ngành chăn nuôi vẫn chiếm
vị trí hết sức quan trọng trong tổng thể phát triển nền kinh tế nơng nghiệp. Trong
khi đó, đối với ngành chăn ni, chi phí thức ăn chăn ni là lớn (chiếm tới 7085% giá trị sản phẩm thức ăn chăn ni) , do đó ngành cơng nghiệp thức ăn chăn
ni và các ngành cơng nghiệp phụ trợ khác có vai trị quyết định trong việc phát
triển ngành chăn ni.
Chính vì vậy, công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thức ăn chăn ni được
chú trọng, quan tâm sẽ góp phần không nhỏ trong việc định hướng cho sự phát triển

bền vững của ngành nơng nghiệp nói chung và ngành chăn ni nói riêng.
Hay nói cách khác cơng tác quản lý thức ăn chăn nuôi luôn là nhiệm vụ
trọng tâm và là nhiệm vụ lâu dài của ngành nông nghiệp nói chung và ngành
chăn ni nói riêng. Đây là q trình cần thời gian, có tính liên tục, có tác động
mạnh mẽ tới sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn ni nói riêng và của tồn ngành
cơng nghiệp sản xuất, kinh doanh nói chung, góp phần khơng nhỏ vào tăng
trưởng của ngành chăn nuôi, ngành nông nghiệp và rộng hơn nữa là nền kinh tế
nước ta.
2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Nguyên tắc trước hết được hiểu là "Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phải
tuân theo trong một loạt việc làm". Trong quản lý hành chính nhà nước, các
nguyên tắc cơ bản là những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học của
hoạt động quản lý, từ bản chất của chế độ, được quy định trong pháp luật làm nền
tảng cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

11


×