HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ VĂN ĐAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8 31 01 10
Người hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Sen
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Lê Văn Đam
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến TS. Hồng Thị Sen, người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, quý thầy cô khoa Kinh
tế và phát triển nông thôn của Học viện Nông ngiệp Việt Nam, q thầy cơ đã tận tình
giúp đỡ trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ủy ban nhân dận huyện, Phòng Nội
vụ huyện Kim Sơn, các đồng chí cán bộ, cơng chức UBND xã Lai Thành, UBND xã
Văn Hải đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Lê Văn Đam
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1 . Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
1.4.1. Về lý luận .............................................................................................................. 3
1.4.2. Về thực tiễn ........................................................................................................... 3
Phần 2 . Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................. 5
2.1.
Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ......................... 5
2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 5
2.1.2. Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã ................................................................... 8
2.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã................................................................................................... 9
2.1.4. Nội dung nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ............................... 12
2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ............................. 16
2.2.
Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .................... 20
2.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã................................................................................................. 20
2.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức ở nước ngồi .................. 22
2.2.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam ......... 26
iii
2.2.4. Một số bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã cho huyện Kim Sơn ................................................................................. 31
Phần 3 . Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 33
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ..................................................................................... 35
3.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của địa bàn
nghiên cứu ........................................................................................................... 39
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................................ 39
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................................. 40
3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin .......................................................... 42
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 43
Phần 4 . Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 44
4.1.
Thực trạng về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình .................................................................................... 44
4.1.2. Về kĩ năng của cán bộ, công chức cấp xã ........................................................... 51
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN .................................... 54
4.3.
Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Kim Sơn ............................................................................... 78
4.3.1. Quan điểm định hướng về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ................... 78
4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kim Sơn ................................................................................................... 81
Phần 5 . Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 92
5.1.
Kết luận ............................................................................................................... 92
5.2.
Kiến nghị............................................................................................................. 93
5.2.1. Đối với Trung ương ............................................................................................ 93
5.2.2. Đối với tỉnh Ninh Bình ....................................................................................... 94
5.2.3. Đối với huyện Kim Sơn ...................................................................................... 94
5.2.4. Đối với cấp xã ..................................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 96
Phụ lục ......................................................................................................................... 103
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BTV
Ban thường vụ
CBCC
Cán bộ công chức
CT
Chỉ thị
HĐND
Hội đồng Nhân dân
KT-XH
Kinh tế- xã hội
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NĐ
Nghị định
NQ
Nghị quyết
QĐ
Quyết định
THPT
Trung học phổ thông
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban Nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin thứ cấp...................................... 40
Bảng 3.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin sơ cấp ....................................... 41
Bảng 3.3. Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................... 41
Bảng 4.1. Trình độ văn hố của cán bộ, cơng chức cấp xã của huyện Kim Sơn ......... 44
Bảng 4.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã của huyện Kim Sơn......... 45
Bảng 4.3. Trình độ chính trị của cán bộ, công chức cấp xã huyện Kim Sơn ............... 47
Bảng 4.4. Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức cấp xã huyện Kim Sơn ....... 48
Bảng 4.5. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, cơng chức cấp xã huyện Kim Sơn ............ 49
Bảng 4.6. Trình độ tin học của cán bộ, công chức cấp xã huyện Kim Sơn ................. 50
Bảng 4.7. Đánh giá của người dân về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ, công chức xã .......................................................................................... 51
Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức xã ........... 52
Bảng 4.9. Đánh giá của người dân về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ,
công chức cấp xã trong q trình làm việc với cơng dân ............................ 53
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về kết quả và hiệu quả xử lý cơng việc trong
q trình làm việc với công dân................................................................... 53
Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về thái độ tiếp thu, ghi nhận và phản hồi ý
kiến khiếu nại, góp ý của tổ chức, cơng dân đối với cán bộ, công
chức cấp xã .................................................................................................. 54
Bảng 4.12. Số lượng cán bộ, công chức xã của huyện Kim Sơn giai đoạn 20182020 ............................................................................................................. 59
Bảng 4.13. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Kim Sơn ..................................................................................... 64
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng.................................................................................. 65
Bảng 4.15. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kim Sơn ............................................................................................ 70
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá, phân loại chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Kim Sơn ....................................................................................................... 71
Bảng 4.17. Thống kê tình hình kỷ luật cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kim Sơn ............................................................................................ 73
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Kim Sơn ................................................................ 33
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Văn Đam
Tên luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng;
Mã số: 8 31 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại địa phương
trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ
các sách, báo, tạp chí, tập san, báo cáo đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã hàng năm của UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện Kim Sơn và UBND các xã qua
các năm. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu khảo sát ý kiến đối với 04 cán
bộ, công chức làm việc tại UBND huyện và Phịng Nội vụ; 20 cán bộ, cơng chức và 60
người đến giao dịch, liên hệ công tác với cán bộ, công chức trên địa bàn 2 xã Lai Thành
và Văn Hải. Số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích sử dụng thống kê mơ tả để đánh
giá chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kim Sơn.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kim Sơn được bố trí đầy đủ, phù hợp với các tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ
của cán bộ, công chức. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
không ngừng được cải thiện trong những năm qua. Về cơ bản, đến nay cán bộ, cơng
chức cấp xã được tiêu chuẩn hố về trình độ chun mơn, lý luận chính trị, trình độ
quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ; đa số người dân đánh giá cán bộ, cơng chức cấp
xã có năng lực, thái độ thực thi công vụ mức khá trở lên. Việc nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã được Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Kim Sơn thường xuyên
quan tâm thông qua việc phát hiện, bồi dưỡng, quy hoạch, đào tạo và sử dụng hợp lý đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cụ thể, việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ đã được
thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy định, bước đầu bố trí các chức danh cơng chức phù hợp
với trình độ chun mơn; việc quản lý, sử dụng công chức đã dần đi vào nề nếp; cán bộ,
viii
cơng chức khơng ngừng được kiện tồn, củng cố, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức quản lý cũng như trình độ tin học và ngoại ngữ. Tuy nhiên, việc
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức xã ở huyện trong những năm qua còn một số hạn
chế: Về xây dựng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh chưa được quan tâm đúng mức;
Công tác quy hoạch cán bộ của một số xã xây dựng còn hạn chế; Việc bố trí, sử dụng,
điều động luân chuyển cán bộ công chức vẫn chưa kịp thời, phù hợp và hiệu quả; Công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ở một số nơi vẫn mang tính hình thức, chỉ đơn
giản nhằm đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; cán bộ được đào tạo ở các lĩnh vực
quan trọng cịn ít như: nơng nghiệp cơng nghệ cao, sinh học, hành chính cơng..; nhiều
cán bộ, cơng chức dù đã đạt chuẩn nhưng chưa được đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống;
Việc kiểm tra, giám sát cán bộ, cơng chức thường chưa chủ động phòng ngừa vi phạm.
Hoạt động đánh giá, xếp loại cịn mang tính hình thức, khơng khuyến khích được tinh
thần và thái độ làm việc của cán bộ, công chức cấp xã.
Nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã, bao gồm: i) Công tác quy hoạch cán bộ; ii) Bầu cán bộ, tuyển dụng
công chức; iii) Việc bố trí sử dụng cán bộ, cơng chức chưa hợp lý; iv) Công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa phù hợp và hiệu quả; và v) Cơ chế kiểm tra, giám sát
và đánh giá cán bộ, cơng chức chưa hiệu quả.
Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn trong thời gian tới, bao gồm: Tăng
cường vai trò lãnh đạo và quản lý của Đảng và nhà nước về cơng tác cán bộ; Rà sốt đội
ngũ cán bộ, công chức thực hiện tinh giảm cán bộ, công chức dôi dư; Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã; Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã; Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát cán bộ, công chức và công tác cán bộ; Đảm bảo các chế độ, chính sách cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức, đặc biệt là chế độ tiền lương
và phụ cấp; Quan tâm công tác nâng cao sức khoẻ và cải thiện môi trường làm việc.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Van Dam
Thesis title: Solutions to improve the quality of cadres, civil servants at commune level in
Kim Son district, Ninh Binh province.
Major: Economic management
Code: 8 31 01 10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The study aims to assess the current situation and analyze the factors affecting the
improvement of the quality of cadres, civil servants at commune level in Kim Son district,
Ninh Binh province, and to propose some solutions to enhancing quality improvement of
cadres, civil servants at commune level in Kim Son district, Ninh Binh province in the
coming time.
Materials and Methods
The study used both secondary and primary data. Secondary data was collected
from textbooks, newspapers, magazines, journals, annual reports on the quality of the
key officials at the commune level, the annual reports of the District People's Committee,
Kim Son Home Affairs Department, and People's Committee of the communes. Primary
data was collected through questionnaire survey of 04 cadres and civil servants working
in the District People's Committee and Home Affairs Department; 20 cadres and civil
servants and 60 people who have transactions and work contact with commune-level
cadres and civil servants in the two communes of Lai Thanh and Van Hai. Collected data
was synthesized and analyzed using descriptive statistics to assess the quality of cadres
and civil servants, and the improvement of the quality of of cadres and civil servants at
commune level in Kim Son district.
Main findings and conclusions
The research results show that, in terms of quantity, the cadres and civil servants at
the commune level in Kim Son district are fully arranged, in accordance with the
standards, functions, and duties of cadres and civil servants. The quality of the cadres and
civil servants in the district has continuously improved over the past years. At present,
commune-level cadres and civil servants have been standardized in terms of professional
qualifications, political theory, state management, information technology, foreign
language skills; The majority of people evaluate that the cadres and civil servants have the
capacity and attitude of performing public services at a better or higher level. The
improvement of the quality of cadres and civil servants is regularly concerned by the
District Party Committee, People's Council, and People's Committee of Kim Son district
through rationally selecting, fostering, planning, training, and using the commune-level
x
cadres and civil servants. Specifically, the election, approval, and appointment of the
cadres and civil servants have been carried out in accordance with the standards and
regulations, initially arranged the titles and work positions of cadres and civil servants in
accordance with the professional qualifications; the management and use of cadres and
civil servants have gradually come into order; cadres and civil servants are constantly
being strengthened and consolidated, trained and fostered in professional expertise,
management knowledge as well as computer and foreign language proficiency. However,
the improvement of the quality of commune-level cadres and civil servants in the district
in recent years still has some limitations, such as the construction of job positions, title
standards have not been given adequate attention; staff planning is still limited; the
arrangement, use, and rotation of cadres and civil servants have not been timely,
appropriate and effective; the training and retraining of cadres and civil servants in some
places are still formalistic, simply to meet the prescribed standards; there are few trained
staff in important fields such as hi-tech agriculture, biology, public administration ..;
many cadres and civil servants, although meeting the standards, have not yet been
systematically trained and fostered; The inspection and supervision of cadres and civil
servants are sometimes not proactive. The assessment and grading are still formalistic and
do not encourage the working spirit and attitude of communal cadres and civil servants.
The study has also identified some main factors affecting the quality of communelevel cadres and civil servants, including i) Mechanisms and policies on the management
and use of cadres and civil servants; ii) Awareness, attitudes, and discipline of cadres and
civil servants in performing their duties; iii) Salary and allowances are still low; iv) The
training and retraining of cadres and civil servants are not appropriate and effective; and
v) Ineffective inspection, monitoring and evaluation mechanisms for cadres and civil
servants.
Since then, the study has proposed major solutions to improve the quality of the
cadres and civil servants at the commune level in Kim Son district in the coming time,
including Strengthening the leadership and management roles of the Party and the State
on personnel work; Strengthening political and ideological education for commune-level
cadres and civil servants; Streamlining redundant cadres and civil servants; Perfecting the
job title system; Improving the quality of the planning of cadres and civil servants;
Strengthening the training and retraining of commune-level cadres and civil servants;
Renovating the assessment of commune-level cadres and civil servants; Ensuring
mechanisms and policies to improve cadres and civil servants' material and spiritual lives,
especially the salary and allowance regimes; Paying attention to improving health and
working environment; Strengthening the inspection and supervision of cadres and civil
servants and personnel work.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chính quyền cấp xã có vị trí và vai trị hết sức quan trọng trong việc tổ chức
và vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo và giữ vững ổn
định chính trị - xã hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Cán bộ, công chức cấp xã gần dân nhất nên trực tiếp tiếp thu, phản ánh tâm
tư nguyện vọng của Nhân dân tới các cấp có thẩm quyền. Những chính sách, chế
độ của Đảng và nhà nước có đến được tay Nhân dân không phần lớn dựa vào đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở này.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị
trấn; Kết luận số 64-KL/TW, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính
trị từ Trung ương đến cơ sở ; Nghị định 2/20 0/NĐ-CP ngày 22/ 0/200 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
cơng chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở xã; Nghị định số 4/20 /NĐ-CP ngày 20/4/20 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố…Trong những năm qua, cấp ủy, chính
quyền các cấp trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức xã trên địa bàn, việc thực hiện chủ trương xây dựng cán bộ, công
chức xã đã đạt được những kết quả nhất định. Xong trên thực tế vấn đề xây dựng
và phát triển cán bộ, công chức xã cịn có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở
giúp cho Đảng, Nhà nước hoạch định chiến lược, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Thực tế hiện nay cán bộ, công chức xã chưa đáp ứng được đủ yêu cầu,
nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Điều đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng một
trong những nguyên nhân chính là do những bất cập trong việc đào tạo, tuyển
dụng, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã. Trên địa bàn Huyện Kim Sơn việc nâng
1
cao chất lượng cán bộ, công chức xã trong những năm qua còn một số hạn chế,
bất cập: Việc bố trí, sử dụng, điều động ln chuyển cán bộ cơng chức vẫn chưa
kịp thời, có chỗ dư thừa cán bộ, có chỗ lại thiếu khơng đủ nhân lực để triển khai
thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Cụ thể: Tổng số cán bộ, công chức
cấp xã 507 người, trong đó dơi dư 40 người (2 cán bộ và 8 cơng chức), bên cạnh
đó một số xã lại thiếu 4 người ( cán bộ và 5 công chức) (Uỷ ban nhân dân
huyện Kim Sơn, năm 2020). Mặt khác, trình độ cán bộ cơng chức vẫn cịn hạn
chế, khơng đồng đều: Nhiều cán bộ, công chức cấp xã chưa đạt chuẩn trình độ
chun mơn: Cán bộ, cơng chức có trình độ trung cấp 5 người ( 0,06%), sơ cấp
và chưa qua đào tạo người ( ,78%). Việc kiểm tra, giám sát cán bộ, cơng chức
thường chưa chủ động phịng ngừa vi phạm nên vẫn cịn tình trạng cán bộ cơng
chức vi phạm quy định trong thực hiện nhiệm vụ; Hoạt động đánh giá, xếp loại
cịn mang tính hình thức, khơng khuyến khích được tinh thần và thái độ làm việc
của cán bộ, công chức cấp xã. Để trả lời câu hỏi:
Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình hiện nay như thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình?
Cần có các giải pháp gì để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới?
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết đó tơi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng và các hoạt động nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã;
2
- Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã và các hoạt động
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Đối tượng điều tra: Cán bộ UBND huyện Kim Sơn, cán bộ phòng Nội vụ
huyện Kim Sơn, cán bộ, công chức cấp xã và người dân huyện Kim Sơn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được nghiên cứu số liệu thứ cấp trong năm
từ năm 20 8 đến năm 2020. Số liệu sơ cấp năn 2020. Các đề xuất giải pháp đến
năm 2025
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã và công tác nâng cao chất lượng của cán bộ, cơng chức cấp xã,
qua đó đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa về lý luận chất lượng và nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã.
1.4.2. Về thực tiễn
Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân khó khăn,
hạn chế về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Kim Sơn, trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Kết quả nghiên
3
cứu của luận văn có thể được các cơ quan có thẩm quyền sử dụng trong xây dựng
các chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên
địa bàn huyện Kim Sơn phù hợp với yêu cầu.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho UBND huyện Kim
Sơn, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Kim Sơn và những địa phương có
điều kiện kinh tế xã hội tương đồng với huyện Kim Sơn; làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ, sinh viên, học viên.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước (Quốc hội, 2008).
Theo các tác giả Thang Văn Phúc & Nguyễn Minh Phương (2005), công
chức ở Pháp là những người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc
trong các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ chức dịch vụ công do nhà
nước thiết lập và triển khai thực hiện bao gồm tất cả các cơ quan ở các cấp từ
trung ương đến địa phương. Ở Việt Nam, khái niệm về công chức được quy định
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội Nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an Nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2008).
2.1.1.2. Khái niệm chính quyền cấp xã
Quốc hội (2013), quy định:
Các đơn vị hành chính của nước ta được phân định như sau: Nước chia
thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện,
thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và
thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
5
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân
dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành
chính- kinh tế đặc biệt do luật định.
Từ đó có thể khái qt khái niệm chính quyền xã, phường thị trấn (gọi
chung là cấp xã) như sau: Chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND thực hiện
quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt Nhân dân địa phương,
căn cứ vào nguyện vọng của Nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực
hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh,
quốc phịng và đời sống của Nhân dân theo địa phương theo Hiến pháp, pháp
luật.
Như vậy, chính quyền cấp xã là cấp quản lý thấp nhất trong hệ thống chính
trị ở nước ta. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đồn thể. Sự đúng sai của đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đoàn thể được thể hiện trực tiếp ở
cấp xã, cả về phương thức thực thi lẫn sự phù hợp hay khơng phù hợp của đường
lối đó với lợi ích Nhân dân.
Nhiệm vụ, quyền hạn chính quyền địa phương cấp xã:
Chính quyền địa phương cấp xã là cấp chính quyền địa phương gồm có
HĐND và UBND xã (Quốc hội, 20 5), quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở xã:
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và phát luật trên địa bàn xã.
Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vị được phân quyền, phân cấp
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
ủy quyền.
Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
6
Phân loại đơn vị hành chính cấp xã:
Theo Nghị quyết số: 2
/20 6/UBTVQH
ngày 25/6/20 6 nghị quyết về
tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính: việc phân loại xã,
phường thị trấn gồm
loại:
- Xã, phường, thị trấn loại
- Xã, phường, thị trấn loại 2
- Xã, phường, thị trấn loại
2.1.1.3. Khái niệm cán bộ xã:
Quốc hội (2008), có quy định về khái niệm cán bộ cấp xã: “Cán bộ xã,
phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội . Cán bộ cấp xã có các chức
vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam)
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
2.1.1.4. Khái niệm công chức xã:
Theo khoản
Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 có quy định: “Cơng
chức cấp xã là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban Nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước .
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an
- Chỉ huy trưởng Quân sự
7
- Văn phịng – thống kê
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nơng nghiệp – xây dựng và mơi trường (đối với xã)
- Tài chính – kế tốn
- Tư pháp – hộ tịch
- Văn hóa – xã hội
Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã: tại Nghị định số 4/NĐ-CP ngày
24/4/20 của Chính phủ, tại Điều 4, quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã
được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ
thể như sau:
Loại : tối đa 2 người;
Loại 2: tối đa 2 người;
Loại : tối đa
người.
Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Cơng an xã là cơng an chính quy thì
số lượng cán bộ, cơng chức giảm 0 người.
2.1.2. Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn có vị trí hết sức quan trọng trong hệ
thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà
nước với Nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền
được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong xây
dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ.
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thơng chính trị
nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả
cơng tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có
trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo
đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ Nhân
dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ
thống chính trị.
8
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất,
có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt
trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào
những thành cơng trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
2.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã
2.1.3.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
- Khái niệm về chất lượng:
Theo từ điển tiếng việt “chất lượng là danh từ chỉ giá trị về mặt lợi ích
khác với số lượng (Bùi Quang Tịnh, 2000).
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan" (Tổng cục Đo lường chất lượng - Bộ Khoa học và công nghệ).
- Khái niệm về chất lượng cán bộ công chức cấp xã:
Trong nghiên cứu này, chất lượng cán bộ, công chức xã được hiểu là khả
năng giải quyết các vấn đề thuộc các lĩnh vực hoạt động của chính quyền cấp xã,
khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân (đặc biệt là với người dân)
về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng cơng chức
cũng đa dạng: có thể đánh giá qua tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo thời gian, quy
trình, thủ tục; cũng có thể đánh giá qua sự đo lường về mức độ thỏa mãn của
người dân hưởng dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về
thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của người dân.
Cán bộ, công chức cấp xã chính là nguồn nhân lực của chính quyền cấp xã.
Vì vậy, lý luận về chất lượng nguồn nhân lực cũng sẽ được sử dụng làm khung lý
luận cho nghiên cứu này.
Theo Nguyễn Tiệp (20
) thì “Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở
các khía cạnh: Sức khỏe của người lao động, trình độ văn hóa, trình độ chun
mơn kĩ thuật, kĩ năng nghề nghiệp, tính năng động xã hội (gồm khả năng sáng
tạo, sự linh hoạt, nhanh nhẹn trong công việc,…), phẩm chất đạo đức, tác phong,
thái độ đối với công việc của người lao động .
9
Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trong nghiên cứu này vì vậy được hiểu là
trình độ văn hóa, chun mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, sức khỏe thể
chất và tinh thần cũng như phẩm chất đạo đức và khả năng thích ứng, kỹ năng
làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với u cầu cơng việc của
chính quyền xã và đảm bảo cho việc thực hiện hiệu quả các hoạt động của
UBND cấp xã.
Chất lượng cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ cơng chức cấp xã nói
riêng được cịn được đánh giá qua tiêu chuẩn chính trị: Tuyệt đối trung thành với
lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và Nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa
xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính
trị vững vàng, khơng dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh
bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
Có tinh thần u nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia, dân tộc, Nhân
dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì
độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của Nhân dân. n tâm cơng tác, chấp
hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao.
Chất lượng cán bộ, công chức đánh giá qua tiêu chuẩn phẩm chất đạo đức:
Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành,
giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với
công việc; không tham vọng quyền lực, không háo danh; có tinh thần đồn kết,
xây dựng, gương mẫu, thương u đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân khơng tham
nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, chạy chức, chạy quyền và tích cực đấu tranh
ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến , “tự chuyển hóa trong nội bộ; kiên quyết
đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân,
lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói khơng đi đơi với làm; cơng
bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các
nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự
phê bình và phê bình.
Có tư duy đổi mới, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp,
phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời
10
cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh
dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy,
thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình
hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có thành tích, kết quả
công tác nổi trội ở lĩnh vực, địa bàn cơng tác được phân cơng; cần cù, chịu khó,
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì Nhân dân
phục vụ. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; có kinh nghiệm thực tiễn, gương mẫu,
quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng
viên, quần chúng Nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
Chất lượng cán bộ, cơng chức đánh giá dựa trên tiêu chuẩn trình độ: Có
trình độ chun mơn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước; trình độ tin học, ngoại ngữ
cần thiết và phù hợp.
Chất lượng cán bộ cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán bộ
thể hiện quan điểm phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thái độ ứng xử, trình
độ chun mơn, năng lực, kỹ năng làm việc, chất lượng và hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của tập thể, cơ quan mà cán bộ phụ trách. Đặc biệt, với cán bộ cấp xã,
chất lượng làm việc thể hiện qua năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành những
công việc thuộc nhiệm vụ được giao đối với vị trí được bầu chọn của mình.
Chất lượng công chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của công chức
cấp xã, thể hiện quan điểm phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng
lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được phân
công của mỗi công chức.
2.1.3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng cán bộ, công chức được thể hiện thông qua hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
của UBND xã, cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên
các lĩnh vực: chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, thái độ làm việc, nâng cao
trình độ chuyên mơn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng nghề nghiệp,
sử lí tình huống, sự tín nhiệm của Nhân dân.
11
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là tổng thể các biện pháp có tổ
chức, có định hướng tác động lên tập hợp tất cả các khía cạnh về sức khỏe, trình
độ chun mơn, lý luận, tác phong thái độ làm việc của cán bộ, công chức cũng
như sự phối hợp của cán bộ, công chức để làm thay đổi về chất cao hơn, đáp ứng
đòi hỏi cho sự phát triển kinh tế- xã hội của xã.
Để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã cần giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lượng và số lượng cán bộ, công chức. Trong thực tế chúng ta
cần chống hai khuynh hướng: khuynh hướng chạy theo số lượng, ít chú trọng đến
chất lượng dẫn đến cán bộ, công chức nhiều về số lượng nhưng hoạt động không
hiệu quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu tồn về chất lượng nhưng khơng quan tâm
đến số lượng.
Trong giai đoạn hiện nay cần phải coi trọng chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã, trên cơ sở đảm bảo số lượng cán bộ, công chức theo quy định.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
2.1.4.1. Kiến thức của cán bộ, công chức cấp xã
Kiến thức được hiểu bao gồm các yếu tố thuộc về trình độ học vấn, trình độ
chuyên mơn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và trình độ tin
học, ngoại ngữ của CBCC.
a. Đối với cán bộ xã
Quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 6/0 /2004 của Bộ
trưởng Bộ nội vụ, cụ thể:
Chức danh Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy:
Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
Chun mơn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng và đơ thị có trình độ trung
cấp chuyên môn trở lên. ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức
chun mơn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần
đầu phải có trình độ trung cấp chun mơn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ
quản lý kinh tế.
12
Chức danh Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ViệtNam, Bí thư Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông
dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:
Tuổi đời:
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với
nam, không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Bí thư Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Khơng q 0 tuổi khi
tham gia giữ chức vụ công tác.
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi
đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng
bằng, tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.
Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở
lên.
Chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân:
Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch Hội đồng Nhân dân và Phó Chủ tịch Hội đồng
Nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình
đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít
nhất hai nhiệm kỳ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
Chun mơn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chun môn trở lên đối với
khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế,
kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng Nhân dân cấp xã.
13