Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện đan phượng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 120 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ANH TRƯỜNG

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8 31 01 10

Người hướng dẫn:

PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Trường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc thầy PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế tài nguyên môi trường, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên chức trong
Chi cục thuế huyện Đan Phượng – Thành phố Hà Nội và các doanh nghiệp trong địa bàn
huyện Đan Phượng đã sẵn sàng giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện, cung cấp các tài
liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Trường

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ............................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2


1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 2
1.4.

Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng ......... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý chống thất thu thuế gía trị gia tăng ............................... 4

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng ............................................................ 7
2.1.3. Nội dung quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng ........................................... 9
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................... 17
2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 20

2.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong nước trong công tác
chống thất thu thuế .............................................................................................. 20
2.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ............................... 22
2.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ................................................................... 23


iii


2.2.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý chống thất thu thuế GTGT cho Chi cục Thuế
huyện Đan Phượng .............................................................................................. 25
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 27

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 29
3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34

3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................................ 34
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 35
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 36
3.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ........................................................................ 36
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 37
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 38
4.1.

Kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đan Phượng ..... 38

4.1.1. Khái quát về chi cục thuế huyện Đan Phượng .................................................... 38
4.1.2. Khái quát về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan
Phượng ................................................................................................................ 43

4.1.3. Kết quả thực hiện thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Đan Phượng
............................................................................................................................. 46
4.2.

Công tác quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đan Phượng ........................... 49

4.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ..................................................... 49
4.2.2. Tình hình quản lý cơng tác đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế ................... 51
4.2.3. Tình hình quản lý cơng tác hồn thuế giá trị gia tăng ......................................... 58
4.2.4. Tình hình quản lý cơng tác kiểm tra thuế............................................................ 61
4.2.5. Tình hình quản lý cơng tác nợ thuế ..................................................................... 64
4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chống thất thu thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đan
Phượng ................................................................................................................ 66

4.3.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................ 66
4.3.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................................ 69

iv


4.4.

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đan Phượng
............................................................................................................................. 71


4.4.1. Tăng cường quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .................................................................................... 71
4.4.2. Giải pháp ............................................................................................................. 73
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 85
5.1.

Kết luận ............................................................................................................... 85

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................................. 86

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 88
Phụ lục ........................................................................................................................... 90

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CQT
DN
DNNN
ĐKT
ĐTNT
GTGT
KBNN
MST

Nghĩa tiếng Việt

Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Đăng ký thuế
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Kho bạc nhà nước
Mã số thuế

NNT
NQD
NSNN
QLT
SXKD
TNHH
TP
UBND

Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nước
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Ủy ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình đất đai của huyện Đan Phượng giai đoạn 2017 – 2019 ............ 28

Bảng 3.2.

Tình hình dân số, lao động của huyện Đan Phượng giai đoạn 2017-2019 ........ 30

Bảng 3.3.

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2017 – 2019 ............. 32

Bảng 3.4.

Phương pháp thu thập số liệu và thông tin thứ cấp ................................... 35

Bảng 3.5.

Phương pháp thu thập số liệu và thơng tin sơ cấp .................................... 36

Bảng 4.1.

Tình hình cán bộ thuộc Chi cục thuế huyện Đan Phượng giai đoạn
2017 – 2019 .............................................................................................. 39

Bảng 4.2.

Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Đan Phượng giai đoạn 2017 -2019 ................................................ 44


Bảng 4.3.

Thu NSNN tại Chi cục Thuế huyện Đan Phượng giai đoạn 2017 - 2019 ...... 46

Bảng 4.4.

Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Đan Phượng phân theo sắc thuế ....... 47

Bảng 4.5.

Số nộp về thuế GTGT so với số nộp NSNN theo địa bàn giai đoạn
2017 – 2019 .............................................................................................. 48

Bảng 4.6.

Thống kê công tác tuyên truyền hỗ trợ giai đoạn 2017 – 2019 ................ 50

Bảng 4.7.

Công tác tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại chúng .................... 51

Bảng 4.8.

Thực trạng doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế ........................................ 53

Bảng 4.9.

Số nộp thuế GTGT so với kê khai các năm 2017-2019 phân theo loại
hình doanh nghiệp ..................................................................................... 54


Bảng 4.10.

Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan
thuế giai đoạn 2017-2019 ......................................................................... 55

Bảng 4.11.

Ý kiến của doanh nghiệp về kê khai thuế giá trị gia tăng ......................... 57

Bảng 4.12.

Kết quả hoàn thuế giai đoạn 2018-2019 ................................................... 59

Bảng 4.13.

Ý kiến về hoàn thuế của doanh nghiệp điều tra ........................................ 60

Bảng 4.14.

Phiếu xác minh gửi đi giai đoạn 2017 – 2019 .......................................... 60

Bảng 4.15.

Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn giai đoạn 2017 – 2019 ......... 62

Bảng 4.16.

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp .......................................... 63


Bảng 4.17.

Tình hình nợ đọng thuế GTGT so với số thuế GTGT theo kê khai của
DN NQD năm 2017 – 2019 ...................................................................... 65

Bảng 4.18.

Tình hình nợ đọng thuế GTGT theo cơ cấu phân loại nợ thuế ................. 66

Bảng 4.19.

Bảng kết quả điều tra đối với doanh nghiệp về việc coi trọng cơng tác
kế tốn của doanh nghiệp .......................................................................... 69

Bảng 4.20.

Đánh giá của doanh nghiệp về hệ thống chính sách, pháp luật thuế
N=60 ......................................................................................................... 70

Bảng 4.21.

Kết quả điều tra hiểu biết của doanh nghiệp về chính sách pháp luật
về thuế ....................................................................................................... 71

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng phân theo
quy mô doanh nghiệp ...................................................................................................... 45


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Anh Trường
Tên luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội.
Mã số: 8 31 01 10

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng
Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chống thất thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
- Đánh giá thực trạng quản lý chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng;
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chống thất thu lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Đan Phượng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp: chọn điểm và mẫu nghiên cứu; thu thập
thơng tin, xử lý và phân tích thơng tin bằng các phương pháp thống kê mô tả và thống kê
so sánh. Các hệ thống chỉ tiêu được thiết kế để cụ thể hố các nội dung nghiên cứu.
Kết quả chính và kết luận
Về mặt lý luận và thực tiễn, quản lý thất thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Đan
Phượng thể hiện ở các nội dung: (i) Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ về thuế; (ii)
quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế; (iii) Quản lý cơng tác hồn thuế giá trị gia

tăng; (iv) Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra về thuế; (v) Công tác quản lý nợ thuế.
Công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Đan Phượng nhìn
chung đạt được nhiều kết quả tích cực: tỉ lệ đăng kí thuế tăng bình qn 17,6%/năm, số
thu thuế thực tế cao hơn so với số kê khai ở năm 2017 và 2018; cơng tác hồn thuế được
đánh giá nhanh, kết quả hồn thuế tăng bình qn 5,0%/năm; cơng tác tuyên tuyền cho
người nộp thuế đa dạng dưới nhiều hình thức; công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện
thường xuyên, tỉ lệ thanh tra, kiểm tra năm 2019 tăng 400% so với năm 2018. Bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT ở Chi cục thuế huyện
Đan Phượng vẫn còn một số tồn tại, điển hình là tỉ lệ nợ đọng thuế cịn ở mức cao và có
xu hướng tăng trong giai đoạn 2017 – 2019.

ix


Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chống thất thu thuế GTGT tại huyện Đan
Phượng, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan. Các yếu tố chủ quan bao gồm: hiểu
biết và ý thức của người nộp thuế; năng lực của cán bộ quản lý thuế; ứng dụng công nghệ
thông tin; sự phối hợp giữa các ban, ngành chức năng;. Các yếu tố khách quan bao gồm:
hệ thống chính sách, pháp luật thuế; cơng tác tun truyền chính sách thuế và ý thức chấp
hành chính sách pháp luật về thuế của người nộp thuế. Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng
đến công tác quản lý và chống thất thu thuế GTGT theo những cách khác nhau, cả theo
hướng tích cực và tiêu cực.
Để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực, tăng cường tác động tích cực của các yếu tố trên,
giải pháp cần làm là: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ những trường hợp đăng kí kinh
doanh sử dụng nhiều số hóa đơn có doanh số cao gian lận thuế; sử dụng bất hợp pháp hóa
đơn để trục lợi, Đẩy mạnh kiểm tra hồn thuế GTGT; tăng cường công tác thanh tra và kiểm
tra thuế; tăng cường công tác tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chống
thất thu thuế giá trị gia tăng; tăng cường công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.

x



THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Anh Truong
Thesis title: “Solution to prevent loss of VAT from non-state enterprises in Dan Phuong
district, Hanoi City”
Major: Applied economic administration

Code: 8 31 01 10

University: Vietnam National University of Agriculture
Research purpose
- To systemize theoretical and practical basis about management to prevent loss of
VAT from non-state enterprises;
- To evaluate actual situation of management to prevent loss of VAT from non-state
enterprises in Dan Phuong district;
- To analyze factors impacting on preventing loss of VAT from non-state
enterprises in Dan Phuong district;
- To recommend solutions to improve management to prevent loss of VAT from
non-state enterprises in Dan Phuong district;
Methodology
Methods used in this study include: selecting studied site and samples; collecting,
processing and analyzing data by applying desriptive and analytic statistics. An index
system was generated to clatify the study content.
Main results and conclusions
Theoretically and practically, management to prevent VAT loss in Dan Phuong
district includes: (i) Management of propagation and supporting; (ii) Management of tax
registration, declaration and payment; (iii) Management of VAT return; (iv) Managemnt
of tax checking and investigating; (v) Management of tax debt.
The management to prevent VAT loss in Dan Phuong achieves encouraging results:

ratio of tax registration increases 17.6%/year, value of tax actually collected is higher than
the declaired amount in 2017 and 2018; VAT returning is fast and increases 5.0%/year;
Propagation to tax payers is deployed by different means; checking and investigating are
performed frequently, in 2019 the number of checking and investigating is 400% higher

xi


than in 2018. Besides, there are still some issues, especially the high ratio of tax debt and
increasing in 2017-2019 period.
There are some objective and subjective factors impacting on management to
repvent VAT loss in Dan Phuong. The subjective ones include: awareness and
understanding of tax payers; ability of tax officers; informative application; cooperation
between professional organizations. The objective ones include: regulations and law
relating to tax; propagation of tax pollicies, awareness of tax payers about orbeying tax
law. All these factors impact on managing and preventing tax loss in both positive and
negative ways.
To reduce negative impacts and to increase positive ones, it needs to: seriously
check and control high-revenue businesses registering many invoice numbers, illegal use
of invoice to get money; check VAT return; keep investigating and checking tax; increase
propagation and applying informative technology in tax management; intensify tax debt
recovering.

xii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách, là một trong những biện pháp tài
chính nhằm tăng thu cho ngân sách phục vụ cho bộ máy của nhà nước và nhu cầu

chung của xã hội. Do vậy, thuế là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện
quản lý vĩ mô trong nền kinh tế. Trong nhiều sắc thuế, thuế GTGT là một sắc thuế
có nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN và cũng tạo ra nhiều cơ hội cho
các DN trong quá trình hội nhập nền kinh tế. Với đặc điểm là thuế gián thu nên
việc quản lý có phần dễ kiểm sốt hơn so với các loại thuế trực thu khác vì khơng
phải đi sâu xem xét tính hợp lệ của các khoản chi phí. Tuy nhiên, trong q trình
thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, các đối tượng tìm mọi cách, tạo cơ hội để gian
lận, trốn thuế dẫn đến thực trạng thất thu thuế. Chính vì vậy, cơng tác chống thất
thu thuế là một việc làm cần thiết của tất cả các nhà quản lý; nhiều địa phương
cũng đã có nhiều giải pháp chống thất thu thuế, đặc biệt là các DN ngồi quốc
doanh, do vẫn chưa có sự nhận thức đúng đắn về vai trị của thuế GTGT nên vẫn
tìm cách để trốn thuế, gian lận thuế như: bán hàng khơng xuất hóa đơn; bán hàng
hóa ghi trên hóa đơn nhỏ hơn thực tế thu tiền; mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp để gian lận thuế, trốn thuế, một số doanh nghiệp thành lập với mục đích là
cơng ty con để chu chuyển hàng hóa, hợp thức hóa đầu vào nguyên vật liệu, hàng
hóa, dịch vụ nhằm che mắt cơ quan th khi kiểm tra; tình hình đó đã gây khó khăn
cho cơng tác xác minh nguồn gốc hàng hóa; qua đó đã có dấu hiệu gian lận thuế,
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để trốn thuế.
Đối với địa bàn huyện Đan Phượng thì khoản thu từ thuế GTGT chiếm 20-25%
so với tổng thu NQD hàng năm. Hàng năm, Chi cục thuế đã tổ chức kiểm tra hơn 200
cuộc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế trong các năm 2017, 2018, 2019 Chi
cục thuế đã truy thu, xử phạt gần 30 tỷ đồng, trong đó thuế GTGT khoảng 5 tỷ
đồng/năm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế, đặc biệt là
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong thời gian công tác
tại Chi cục thuế huyện Đan Phượng tơi nhận thấy đây là mảng chun đề hấp dẫn,
có chiều sâu, phù hợp với chuyên ngành Quản lí kinh tế tôi đã học nên tôi chọn
vấn đề: “Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

1



ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội” để
nghiên cứu và làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở thực tiễn để phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá thực
trạng quản lý chống thất thu thuế GTGT tại địa bàn huyện Đan Phượng, từ đó đề
xuất các giải pháp tăng cường quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Đan Phượng trong những
năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chống thất thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
- Đánh giá thực trạng quản lý chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng;
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chống thất thu lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Đan Phượng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT trên
địa bàn huyện Đan Phượng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm từ năm 2018 đến
năm 2020. Số liệu sơ cấp thu thập nửa cuối năm 2020 và đầu năm 2021.
- Phạm vi nội dung: Phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Đan Phượng, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT tại
địa bàn nghiên cứu.

2


1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn góp phần phân tích, đánh giá hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng
trong giai đoạn 2017 – 2019 và phân tích nhận diện các dấu hiệu, hành vi khai
man, trốn thuế; chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng từ chính sách đến các mặt hạn chế
trong cơng tác quản lý dẫn đến khó khăn trong cơng tác khai thuế và quản lý thuế
tại Chi cục thuế huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Chi cục thuế huyện Đan Phượng đã triển khai các giải pháp chống thất thu
thuế GTGT qua cơng tác phân tích kê khai thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế; kết quả: có 18,8% khơng kê khai hoặc kê khai thiếu bị nhắc nhở,
xử phạt; truy thu thuế GTGT là 5.171 triệu đồng; thực hiện xác minh hóa đơn và
đã tiến hành xử lý thu về khai sai, hóa đơn bất hợp pháp với số tiền là 13.450 triệu
năm 2017, 16.754 triệu năm 2018 và 7.125 triệu năm 2019. Qua đó, các doanh
nghiệp cũng đã nhận thức rõ vai trị trong cơng tác kê khai kế toán thuế để thực
hiện đúng nghĩa vụ, tránh việc bị xử phạt, truy thu, ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp
Trên cơ sở đó Chi cục thuế huyện Đan Phượng nói riêng và ngành thuế Thủ
đơ nói chung đã có những giải pháp nhằm tăng cường nâng cao chất lượng cơng
tác cống thất thu thuế GTGT với các nhóm giải pháp gồm: Giải pháp tăng cường
công tác tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chống thất
thu thuế giá trị gia tăng; Giải pháp về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế; Giải
pháp đối với cơng tác hồn thuế; Giải pháp tăng cường cơng tác kiểm tra thuế;
Giải pháp về công tác quản lý thu nợ thuế; Xây dựng kế hoạch thu thuế hàng năm
hợp lý; Đổi mới công tác quản lý thuế giá trị gia tăng; Tăng cường phối hợp liên

ngành: Công an, Hải quan, Kế hoạch - Đầu tư, Kho bạc, Thuế và các ngành khác
có liên quan.
Ngành Thuế cũng xây dựng các nhóm giải pháp, góp ý hồn thiện chính sách,
đào tạo chất lượng cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơng tác quản lý
thuế trong q trình hội nhập. Chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính thuế,
áp dụng phương thức khai, nộp thuế điện tử tạo thuận lợi nhất, giảm bớt các chi
phí cho doanh nghiệp khi tham gia các thủ tục hành chính thuế.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHỐNG
THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ GÍA TRỊ
GIA TĂNG
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có tên viết tắt là VAT từ cụm từ tiếng Anh
Value Added Tax: thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh
thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào
năm 1954. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi,
châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp
dụng thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Tại Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: “Thuế giá trị gia tăng là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng” (Quốc hội, 2013). Được gọi là thuế giá trị gia tăng
vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất
đến kinh doanh cuối cùng là tiêu dùng, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng
tổng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Về bản chất, thuế giá

trị gia tăng do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thơng qua việc
tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế
giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu.
Như vậy, thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên khoản
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
2.1.1.2. Thất thu thuế giá trị gia tăng
Thất thu thuế GTGT do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh:
Tình trạng này xảy ra do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh doanh,
không đăng ký mã số thuế hoặc có thể đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký
mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh. Ngồi ra cũng có thể do các

4


cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Các doanh nghiệp tìm mọi cách để trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ sách
kế tốn để đối phó với cơ quan thuế, thực tế cho thấy nhiều kế tốn của các cơng
ty “sở hữu” hàng trăm chữ ký khác nhau.
Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới khơng những
khơng giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.
Thất thu từ hoạt động xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho thuê
nhà nghỉ còn lớn do nhà nước chưa có các biện pháp quản lý các hoạt động này có
hiệu quả. Các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp thường không khai
báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Thất thu do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như số
lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lượng người lao động
hành nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao động ở nước ta có từ

nhiều nguồn thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương nhưng nhà
nước mới chỉ quản lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà cá cơ quan, đơn
vị chi trả, còn những khoản thu nhập từ các nguồn khác thì chưa có biện pháp quản
lý hiệu quả (Bộ Tài chính, 2013).
Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có biện pháp quản lý có hiệu
quả ví dụ như tình trạng mua, bán vé cầu đường giả diễn ra rất “tấp nập” mà nhà
nước chưa có biện pháp quản lý.
Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm giảm số
thuế phải nộp vào NSNN để chia chác.
2.1.1.3. Quản lý chống thất thu thuế
Quản lý thuế là việc chủ thể quản lý thuế áp dụng các quy trình quản lý thuế
tác động vào chủ thể quản lý thuế nhằm đạt được kết quả mong muốn hoặc mục
tiêu đặt ra.
Quản lý chống thất thu thuế GTGT ngoài việc giúp cơ quan thuế kiểm sốt
các căn cứ tính thuế; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình
thức gian lận thuế GTGT cịn có tác dụng để đánh thuế công bằng, hợp lý nghĩa
vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp.Từ đó tăng nguồn thu cho
NSNN hạn chế thất thu thuế. (Tổng cục Thuế, 2013).

5


2.1.1.4. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có quy định
"Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh".
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay bao gồm: Doanh nghiệp Nhà
nước; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty TNHH (Công ty TNHH 2 thành viên trở lên;
Công ty TNHH 1 thành viên); Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Cơng ty liên
doanh; Cơng ty 100% vốn nước ngồi. Theo hình thức sở hữu tài sản ở Việt Nam

doanh nghiệp được chia thành 2 loại hình là: Doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (NQD). Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm,
tỷ trọng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 90% trong tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động.
Hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp NQD (có tác
giả cho rằng doanh nghiệp NQD là loại hình doanh nghiệp khơng thuộc sở hữu
Nhà nước, chủ doanh nghiệp là người quyết định mọi vấn đề liên quan tới doanh
nghiệp; cũng có tác giả cho rằng doanh nghiệp NQD là doanh nghiệp không chịu
bất cứ sự chi phối nào của Nhà nước, doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động tài chính
của mình...) nhưng một trong những quan niệm về doanh nghiệp NQD được thừa
nhận chung là:
Doanh nghiệp NQD là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu của Nhà
nước, trừ Hợp tác xã; toàn bộ vốn, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể
người lao động; chủ sở hữu hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm
toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức
phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước mà
không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
Các hình thức cụ thể của doanh nghiệp NQD bao gồm: Công ty cổ phần;
Công ty TNHH (Công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên);
Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Hợp tác xã.
Doanh nghiệp NQD là môt loại hình doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ đặc
điểm của một doanh nghiệp như: có con dấu, trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản,
được đăng ký kinh doanh (Phan Bích Hà, 2014).

6


2.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng
2.1.2.1. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu

dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thơng qua hành vi mua hàng hố, dịch vụ
đó (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao
gồm cả thuế GTGT (Tổng cục Thuế, 2010).
Thuế GTGT là loại thuế gián thu nên nó cũng mang tính chất luỹ thối, do
đó nó khơng đảm bảo được sự cơng bằng giữa những người nộp thuế.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện
ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản
thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT khơng phải là yếu tố của chi phí sản xuất
mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp
hàng hoá dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, như ta đã biết giá trị gia tăng là phần giá trị mới
được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch
giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng
giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên giá trị gia tăng
ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính
trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và
phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì
thuế giá trị gia tăng cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn ln
khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều
hay ít (Quốc hội, 2008).
Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc
điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không


7


thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu.
2.1.2.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999, được Chủ tịch
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố theo lệnh số 57 L/CTN ngày
22/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, qua thời gian thực hiện
gần 20 năm, thuế giá trị gia tăng đã phát huy được tác dụng đối với nên kinh tế nói
chung và các cơ sở kinh doanh nói riêng. Đồng thời thuế giá trị gia tăng có tác
dụng rất lớn trong công cuộc phát triển sản xuất theo hướng cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này được thể hiện
qua các vai trị sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế (điều tiết gián
tiếp) thông qua điều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được đưa ra tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, qua đó điều tiết sản xuất, tiêu dùng,
trên cơ sở đó điều tiết nền kinh tế. góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự
cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ
thống hóa đơn chứng từ.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước do đối tượng
điều chỉnh của thuế giá trị gia tăng là vơ cùng rộng, chỉ có một số ít đối tượng
khơng thuộc diện chịu thuế (26 nhóm theo Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành)
đó là: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của nông dân tự sản xuất, tự bán ra, sản
phẩm muối, các dịch vụ khơng mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận, các dịch
vụ cơng cộng, dịch vụ y tế, văn hố, giáo dục, đào tạo, thơng tin đại chúng… cho
nên thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân
sách Nhà nước.
- Thuế GTGT không trùng lắp nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chun mơn hố, hợp tác hoá

sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian tới.
- Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm sốt được hệ thống hóa đơn, chứng từ,
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, cịn cung cấp
cho cơng tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.

8


- Khuyến khích xuất khẩu hàng hố, dịch vụ thơng qua áp dụng thuế suất 0%,
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hố, dịch vụ khơng những khơng phải chịu thuế giá
trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà cịn được hồn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở
khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất
khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường
quốc tế (Quốc hội, 2008).
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu
trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy
doanh nghiệp hạch toán đầy đủ doanh số chưa có thuế, thuế giá trị gia tăng đầu ra,
thuế giá trị gia tăng đầu vào và thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ, hạch toán
kế toán.
- Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước. Do
đối tượng điều chỉnh của thuế giá trị gia tăng là vô cùng rộng, chỉ có một số ít đối
tượng khơng thuộc diện chịu thuế (26 nhóm theo Luật thuế giá trị gia tăng hiện
hành) đó là: sản phẩm trồng trọt, chăn ni của nông dân tự sản xuất, tự bán ra,
sản phẩm muối, các dịch vụ khơng mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận, các
dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hố, giáo dục, đào tạo, thơng tin đại chúng…
cho nên thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân
sách Nhà nước (Cục thuế Hà Nội, 2012).
- Thuế GTGT góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan Thuế và

người nộp thuế (NNT).
- Thuế GTGT góp phần đến cơng tác quản lý của doanh nghiệp.
Tóm lại, Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc
phục nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”. Thuế GTGT đã đem
lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thơng qua việc khuyến khích sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
2.1.3. Nội dung quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng
2.1.3.1. Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ về thuế
Hiện nay, ngành Thuế ngày càng triển khai đa dạng các hình thức tuyên
truyền, hỗ trợ NNT như: Tổ chức các hội nghị đối thoại trực tiếp với NNT; mở
nhiều chuyên mục tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế trên các phương tiện
thơng tin đại chúng; lập các kênh cung cấp thông tin cho NNT (website, điện thoại,

9


hộp thư điện tử, đường dây nóng, tổ chức lắng nghe ý kiến NNT); tổ chức các hội
nghị đối thoại, tơn vinh thành tích của các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ
thuế hàng năm.
Triển khai kịp thời các lớp tập huấn để phổ biến, hỗ trợ cho NNT biết và hiểu
rõ các chính sách, qui định về thuế, đặc biệt là những chủ trương, chính sách, qui
định mới, và các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) hỗ trợ NNT, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Đẩy mạnh công tác đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ và theo yêu cầu
thực tế nhằm giải đáp trực tiếp các câu hỏi, ý kiến phản ánh, vướng mắc của doanh
nghiệp về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, tiếp thu các ý kiến đóng góp
của NNT, trên cơ sở đó nghiên cứu và trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
các chính sách, qui định về thuế, chấn chỉnh công tác quản lý thuế, thái độ, ứng xử
của công chức thuế cho phù hợp (Phan Bích Hà, 2014).
2.1.3.2. Cơng tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế

a. Quản lý đăng ký thuế
Đối với DN đăng ký mới thì thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông theo
Nghị định 78/NĐ-CP, thơng tin của người nộp thuế chính thức có trong cơ sở dữ
liệu quốc gia, mã số thuế là mã số doanh nghiệp, thủ tục rất đơn giản: 100% DN
đã kê khai hoạt động
Cơ quan thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê
khai hồ sơ đăng thuế, cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế đúng thời
hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp
thuế chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, thơng tin kê khai chưa chính xác, cơ quan
thuế thơng báo cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, trong đó nêu rõ các nội dung cịn thiếu, sai và yêu cầu
bổ sung, chỉnh sửa.
b. Quản lý kê khai thuế
Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế GTGT phải nộp phát
sinh trong kỳ kê khai thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế theo qui định
của Luật Quản lý thuế.

10


Tổ chức, cá nhân nước ngồi khơng có văn phịng hay trụ sở chính ở Việt
Nam, nhưng có cung ứng hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho các đối
tượng ở Việt Nam, thì các đối tượng này sẽ phải kê khai và nộp thuế giá trị gia
tăng thay cho phía nước ngồi. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính trên giá
hàng hóa, dịch vụ trả cho phía nước ngồi (Bộ Tài chính, 2013).
Các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT, phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cùng với kê khai thuế nhập khẩu
theo từng chuyến hàng nhập khẩu cho cơ quan thu thuế nhập khẩu.
Ngành thuế đã xây dựng hệ thống thuế tập trung, hỗ trợ cho các DN kê khai

điện tử, hang tháng, quý đạt 98% so với hồ sơ phải nộp (Bộ Tài chính, 2011).
c. Quản lý nộp thuế
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan kho bạc nhà nước (KBNN) chưa thực
hiện dự án “Hiện đại hoá thu nộp NSNN”, Ủy nhiệm thu đến các ngân hàng thương
mại, hỗ trợ, khuyến khích nộp thuế điện tử.
+ Cơng tác kê khai và kế toán thuế thực hiện rà soát, kiểm tra việc xử lý các
hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định, thông báo, biên bản, kết luận,…
liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đảm bảo đã hạch toán ghi chép
đầy đủ nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của người nộp thuế vào sổ theo dõi thu
nộp thuế bao gồm: số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp, đã nộp, được miễn,
giảm, xoá nợ, còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ của người nộp thuế trên
tài khoản thu NSNN; Số thuế phải hồn, đã hồn, cịn phải hồn của người nộp
thuế trên tài khoản quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng; Số tiền thuế phát sinh phải nộp,
đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa của người nộp thuế trên tài khoản thu hồi hồn thuế
giá trị gia tăng (Bộ Tài chính, 2013).
2.1.3.3. Quản lý cơng tác hồn thuế giá trị gia tăng
a. Các trường hợp được xét hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian
xin hoàn thuế.
Theo quy định mới về thuế GTGT từ 01/01/2014: Cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được

11


khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý
(đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường
hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn

quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dị và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời
gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hồn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử
dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá,
dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế
GTGT (từ 01/01/2014 số thuế GTGT lũy kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế GTGT).
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở
kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng
hố, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp số thuế
GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư dưới 300 triệu
đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.
Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai
lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ ban
quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp

trụ sở chính lập hồ sơ hồn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp

12


×