Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đề xuất giải pháp kĩ thuật quản lý và xử lý bao gói hóa chất bảo vệ thực vật trên đất trồng cây vụ đông tại xã liêm sơn huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 77 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MƠI TRƯỜNG
-------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KĨ THUẬT QUẢN LÝ VÀ
XỬ LÝ BAO GÓI HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TRÊN ĐẤT TRỒNG CÂY VỤ ĐÔNG TẠI
XÃ LIÊM SƠN HUYỆN THANH LIÊM
TỈNH HÀ NAM”

Hà Nội – 2020


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MƠI TRƯỜNG
-------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KĨ THUẬT QUẢN LÝ VÀ
XỬ LÝ BAO GÓI HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TRÊN ĐẤT TRỒNG CÂY VỤ ĐÔNG TẠI
XÃ LIÊM SƠN HUYỆN THANH LIÊM
TỈNH HÀ NAM”

Người thực hiện

:



VŨ HÀ ANH

Lớp

:

LTK62KHMT

Khóa

:

62

Ngành

:

KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

:

TS NGUYỄN NGỌC TÚ

Địa điểm thực hiện

:


XÃ LIÊM SƠN HUYỆN THANH LIÊM
TỈNH HÀ NAM

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của bản
thân tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn với những sự giúp đỡ đó.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của T.S Nguyễn
Ngọc Tú là người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Ủy ban nhân dân xã
Liêm Sơn, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Bắc Sơn xã Liêm Sơn, các hộ nông
dân trên địa bàn xã Liêm Sơn đã cung cấp cho tôi những thơng tin, tài liệu liên
quan đến đề tài để hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong gia đình và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt những năm học
vừa qua tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…
Người thực hiện

Vũ Hà Anh

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.1. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật.............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về thuốc BVTV ........................................................................ 3
1.1.2. Phân loại thuốc BVTV .............................................................................. 3
1.1.3. Đặc điểm của thuốc BVTV........................................................................ 7
1.1.4. Vai trò của thuốc BVTV đối với sản xuất nơng nghiệp .............................. 8
1.1.5. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ................................................................ 8
1.1.6. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi trường ..................... 13
1.2. Tổng quan về hiện trang sử dụng phát sinh bao gói thuốc BVTV ................ 16
1.3. Tổng quan về hiện trạng thu gom và xử lý bao gói thuốc BVTV ................. 18
1.4. Tổng quan về các cơng nghệ xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật ....... 20
1.5. Cơ sở pháp lí trong quản lí bao gói thuốc bảo vệ thực vật. ...................... 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 27
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 28
ii



Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 28
3.1. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nơng nghiệp tại xã Liêm Sơn huyện
Thanh Liêm tỉnh Hà Nam. ................................................................................ 29
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 29
3.1.2. Tình hình sản xuất nơng nghiệp xã Liêm Sơn ...................................... 30
3.2. Thực trạng phát sinh bao gói hóa chất bảo vệ thực vật trên đất trồng cây vụ
đông tại xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ................................... 32
3.2.1. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV .......................................................... 32
3.2.2. Thực trạng phát sinh bao gói hóa chất BVTV trên đất trồng cây vụ đông . 38
3.3. Hiện trạng công tác quản lí và xử lí hóa chất BVTV tại xã Liêm Sơn, huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ................................................................................ 41
3.3.1. Hiện trạng thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật của người dân
......................................................................................................................... 41
3.3.2. Hiện trạng công tác quản lý và xử lý thuốc BVTV tại xã Liêm Sơn.......... 42
3.4. Đề xuất giải pháp kĩ thuật quản lí và xử lý bao gói hóa chất BVTV phù hợp với
xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam................................................. 45
3.4.1.Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân .............. 45
3.4.2. Giải pháp kĩ thuật quản lí và xử lí bao gói hóa chất BVTV ................. 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 55
1. Kết luận ........................................................................................................ 55
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 56

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 : Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV theo WHO ...................... 4 

Bảng 1.2 : Tình hình nhập khẩu hóa chất BVTV tại Việt Nam gần đây .......... 9 
Bảng 3.1 : Hiện trạng sử dụng đất xã Liêm Sơn…………………………….29
Bảng 3.2 : Diện tích cây trồng vụ đơng xã Liêm Sơn (sào)............................ 31 
Bảng 3.3 : Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ...................................... 32 
Bảng 3.4 : Loại hóa chất được sử dụng, liều lượng phun với từng loại cây ... 33 
Bảng 3.5 : Loại hóa chất BVTV được sử dụng với cây dưa bao tử................ 35 
Bảng 3.6 : Khối lượng thuốc BVTV phát sinh trên 1 sào ............................... 39 
Bảng 3.7 : Khối lượng thuốc BVTV phát sinh trên vụ .................................. 40 

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Con đường di chuyển của thuốc BVTV trong mơi trường ............ 13 
Hình 1.2 : Quy trình xử lí thuốc BVTV .......................................................... 19 
Hình 3.1 : Biểu đồ về cách thức sử dụng thuốc của người dân…………...…36
Hình 3.2 :Biểu đồ về việc phun thuốc BVTV theo hướng dẫn....................... 36 
Hình 3.3 : Các loại dụng cụ bảo hộ được sử dụng khi phun thuốc BVTV ..... 37 
Hình 3.4 : Biểu đồ các triệu chứng gặp phải sau khi phun thuốc BVTV ....... 38 
Hình 3.5 : Biểu đồ cách thức xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng ...... 41 
Hình 3.6 : Biểu đồ thể hiện cách thức xử lý thuốc và dụng cụ sau khi phun thuốc
BVTV .............................................................................................................. 42 
Hình 3.7: Biểu đồ hiện trạng cơng trình thu gom thuốc BVTV tại xã Liêm Sơn
......................................................................................................................... 43 
Hình 3.8 : Biểu đồ đánh giá công tác quản lý tại địa phương ......................... 44 
Hình 3.9 : Loại bể chứa cần được bố trí.......................................................... 44 
Hình 3.10 : Bản đồ thể hiện vị trí bể chứa bao gói thuốc BVTV và bổ sung một
số điểm thu gom cho hợp lý ............................................................................ 47 

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BTNMT

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

CTNH

Chất thải nguy hại

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTXDVNN


Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

TTLT

Thông tư liên tịch

WHO

Tổ chức y tế thế giới

vi


TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Đề tài nhằm đánh giá hiện trạng phát sinh bao gói hóa chất bảo vệ thực
vật trên đất trồng cây vụ đông tại địa bàn xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp kĩ thuật cho việc quản lí và xử lý bao
gói hóa chất BVTV phù hợp với địa phương. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật
phát sinh trên đất trồng cây vụ đông tại địa bàn xã là 23.426,68 cái/vụ, khối
lượng bao gói thuốc BVTV phát sinh trên đất trồng cây vụ đông năm 2020 là
356 kg/vụ. Đề xuất giải pháp: thứ nhất nên có biện pháp tuyên truyền nâng cao
ý thức cho người dân về tác hại của việc sử dụng thuốc tới sức khỏe con người
và môi trường; thứ hai bố trí lại hệ thống bể chứa bao bì thuốc BVTV để tiện

việc thu gom, thứ ba là dùng phương pháp tác nhân oxi hóa Fenton để tách
lượng tồn dư thuốc BVTV từ bao bì thuốc BVTV, với các loại bao bì sau xử lí
có thể đóng rắn để chơn lấp hoặc trộn xi măng để đóng gạch dùng để xây dựng
bờ mương, đường xá.

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp
Việt Nam trong những năm gần đây luôn được đầu tư và phát triển không
ngừng. Nước ta thuộc điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm nên càng
thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, cùng với điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển này thì cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển
của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Theo thống kê của Tổ chức Lương
thực Thế giới (FAO) hàng năm, thiệt hại mùa màng do sâu, bệnh gây ra trung
bình khoảng 20 - 30% tổng sản lượng. Do đó, việc sử dụng hố chất BVTV đã
trở thành một trong những phương pháp để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ
mùa màng, và giữ vững an ninh lương thực quốc gia.
Trong những năm gần đây việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học
trong bảo quản và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân đã gây những
tác động không tốt đến sức khỏe người dân và môi trường xung quanh. Bên
cạnh những ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật thì ơ nhiễm do bao gói các
loại thuốc bảo vệ thực vật cũng là một trong những vấn đề nan giải đối với khu
vực canh tác nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Mặc dù đã có những hướng
dẫn kỹ thuật quản lý, xử lý bao gói hóa chất BVTV nhưng ở một số địa phương,
người dân vẫn còn chưa ý thức được việc thải bỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau khi sử dụng sao cho hợp vệ sinh, tránh gây nên ảnh hưởng không tốt cho
cộng đồng.

Theo Chi cục Trồng trọt - BVTV, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hà Nam, mỗi năm nông dân trong tỉnh sử dụng khoảng 150 tấn thuốc
BVTV phòng trừ sâu, bệnh cho lúa, rau màu và cây ăn quả các loại. Với tỷ lệ
chiếm khoảng 12 - 15%, lượng vỏ thuốc BVTV khoảng 18 - 22,5 tấn. Sẽ rất
độc hại đến môi trường nếu toàn bộ lượng vỏ bao này bị vứt bỏ ra môi trường
1


đồng ruộng. Điều đáng lo ngại hơn là các bao bì này phần lớn khơng được xúc,
tráng kỹ nên vẫn cịn một lượng thuốc đáng kể dính trong vỏ bao, khi vứt ra
môi trường sẽ thấm vào nguồn đất, nguồn nước và tích tụ qua hàng vụ, hàng
năm sản xuất sẽ rất nguy hiểm.
Xã Liêm Sơn thuộc huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam là một xã thuần
nơng với diện tích đất nơng nghiệp là 720,71 ha, trong đó diện tích đất trồng
lúa là 529,67 ha; đất trồng cây hàng năm khác là 34,61 ha. Đây là một xã sản
xuất nông nghiệp lớn, cung cấp lương thực thực phẩm chủ yếu huyện Thanh
Liêm. Hàng năm ngồi hai vụ lúa chính là chiêm và mùa, thì người dân nơi
đây cịn tiến hành trồng cây vụ đông để tăng vụ, nâng cao thu nhập.
Năm 2020, toàn xã tiến hành trồng được 13,53 ha cây màu các loại bao
gồm ngô, dưa chuột, cà chua, đỗ, su hào, khoai tây và các loại rau màu khác. Với
diện tích trồng cây vụ đơng như vậy, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thường
xuyên cũng như việc phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng là
điều không tránh khỏi. Phần lớn người dân chỉ phun thuốc trừ sâu hại lúa theo
thông báo của cán bộ bảo vệ thực vật tại cơ sở, còn lại trên cây hoa màu đều do bà
con sử dụng dựa trên kinh nghiệm cá nhân là chủ yếu.
Đây cũng chính là lý do để tơi tiến hành đề tài: “Đề xuất giải pháp kĩ
thuật quản lí và xử lý bao gói hóa chất bảo vệ thực vật trên đất trồng cây vụ
đông tại xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định hiện trạng phát sinh bao gói hóa chất BVTV trên đất trồng

cây vụ đông tại xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
+ Đánh giá hiện trạng quản lí và xử lí hóa chất BVTV của người dân trên
đất trồng cây vụ đông tại xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp kĩ thuật cho việc quản lí và xử lý bao gói hóa
chất BVTV phù hợp với địa phương.
2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật
1.1.1. Khái niệm về thuốc BVTV
Thuốc BVTV là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực vật, động
vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật. Gồm: các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật; chế phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hay
khơ lá; các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây
hại cho tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007).
Ngày nay khoa học đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt
như: sinh thái học dịch hại, miễn dịch thực vật,… nhiều biện pháp phòng trừ
sâu bệnh hại bằng biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật, quản lí dịch hại
tổng hợp… nhưng thuốc BVTV vẫn có vai trị to lớn trong việc kiểm sốt dịch
bệnh trong nơng nghiệp. Đặc biệt, đối với người nông dân, việc sử dụng thuốc
BVTV được coi là phương pháp đơn giản, hiệu quả và được áp dụng thường
xuyên.
1.1.2. Phân loại thuốc BVTV
Hiện nay, thuốc BVTV đang được sử dụng rộng rãi và phong phú cả về
chủng loại lẫn số lượng. Theo Thông tư số 10/2020/TT- BNNPTNT ngày 09
tháng 9 năm 2020 Ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thơn ban hành tại Việt Nam có 1.847 hoạt chất với 4.229 tên thương phẩm,
danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 31 hoạt chất khác nhau.
Tuy nhiên, tùy theo mục đích nghiên cứu có nhiều cách để phân loại
thuốc BVTV:
a.Phân loại theo tính độc.
3


Trên bao bì của các loại thuốc BVTV ln ghi rõ độc tính của từng loại.
Trong đó đơn vị đo lường gây độc được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose
50) và được tính bằng µg/g hay mg/kg. Trường hợp gặp những cá thể sinh vật
nhỏ, có kích thước khá đồng đều nhau, người ta cá thể biểu hiện bằng µg/cá thể
(ví dụ: µg/ong).
Bảng 1.1 : Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV theo WHO
LD50 cho chuột

Nhóm độc

(mg/kg trọng lượng cơ thể)
Đường miệng
Ia

Cực kì nguy hiểm

Ib

Rất nguy hiểm

II


Nguy hiểm vừa phải

III

Hơi nguy hiểm

U

Khơng có khả năng nguy

Đường da

<5

<50

5 – 50

50 – 200

50 - 2000

200 – 2000

>2000

>2000
≥5000

hiểm cấp tính

(Nguồn: WHO, 2019)
Thuốc BVTV có giá trị LD50 càng nhỏ thì chất đó có độ độc cao và ngược
lại. Cho nên, khi chọn nhiều loại có cùng tác dụng như nhau thì thuốc có giá trị
LD50 cao sẽ an tồn hơn so với thuốc có LD50 thấp
b.Phân loại theo con đường xâm nhập.
Phân loại theo con đường xâm nhập hay cách tác động của thuốc đến
dịch hại:
Thuốc xâm nhập vào cơ thể dịch hại bằng con đường tiếp xúc (còn gọi
là những thuốc ngoại tác động): là những thuốc gây độc cho sinh vật khi thuốc
xâm nhập qua biểu bì chúng.
Thuốc xâm nhập vào cơ thể dịch hại bằng con đường vị độc (cịn gọi là
những thuốc có tác động đường ruột hay nội tác động): là những loại thuốc gây
4


độc cho động vật khi thuốc xâm nhập qua đường tiêu hóa của chúng. Độ pH
dịch ruột và thời gian tồn tại của thuốc trong dạ dày và ruột non ảnh hưởng rất
mạnh đến hiệu quả của thuốc.
Thuốc có tác động xơng hơi: là những thuốc có khả năng bay hơi/ bụi,
đầu độc bầu khơng khí bao quanh dịch hại và gây độc cho sinh vật khi thuốc
xâm nhập qua đường hơ hấp.
Thuốc có tác động thấm sâu: là những thuốc có khả năng xâm nhập qua
biểu bì thực vật, thấm vào các tế bào phía trong, diệt dịch hại sống trong cây và
các bộ phận của cây. Các thuốc này chỉ có tác động theo chiều ngang, mà khơng
có khả năng di chuyển trong cây.
Thuốc có tác động nội hấp: là những loại thuốc có khả năng xâm nhập
qua thân, lá, rễ, và các bộ phận khác của cây; thuốc dịch chuyển được trong
cây, diệt được dịch hại ở những nơi xa vùng tiếp xúc của thuốc.
c. Phân loại theo nguồn gốc hóa học.
Thuốc BVTV phân loại theo nguồn gốc hóa học được phân thành 4 nhóm

như sau:
Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ
hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài kí sinh thiên
địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (như các lồi kháng sinh …) có khả
năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc vơ cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung dịch
boocđô, lưu huỳnh và lưu huỳnh vơi…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbonat…).
Gần đây, do nhiều dịch hại đã hình thành tính chống nhiều loại thuốc có
cùng một cơ chế, nên người ta đã phân loại theo cơ chế tác động của các loại
thuốc như: thuốc kìm hãm men (cholinesterase, GABA, kìm hãm hô hấp…)
5


hay theo phương thức tác động (thuốc điều khiển sinh trưởng côn trùng, thuốc
triệt sản, chất dẫn dụ, chất xua đuổi hay chất gây ngán).
Phân chia theo các dạng thuốc (thuốc bột, thuốc nước…) hay phương
pháp sử dụng (thuốc dùng để phun lên cây, thuốc xử lí giống…)
Ngồi cách phân chia chủ yếu trên, tùy mục đích nghiên cứu và sử dụng,
người ta còn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác.
Khơng có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối, vì một loại
thuốc có thể trừ được nhiều loại dịch hại khác nhau, có khả năng xâm nhập vào
cơ thể dịch hại theo nhiều con đường khác nhau, có cùng lúc nhiều cơ chế tác
động khác nhau; trong thành phần của thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây
độc khác nhau… nên các thuốc có thể cùng lúc xếp vào nhiều nhóm khác nhau.
d. Phân loại theo cơng dụng.
Thuốc BVTV được chia thành từng nhóm khác nhau tùy theo công dụng
của chúng được phân ra như sau:

Thuốc trừ sâu (Insecticide) là chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tieu
diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kì loại cơn trùng nào có mặt trong mơi trường.
Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây
trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người. Trong thuốc trừ sâu, dựa
vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh trưởng, người ta còn chia ra:
thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.
Thuốc trừ bệnh (Fungicide) bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hóa học
(vơ cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm của chúng, nguồn gốc
thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây
trồng và nơng sản (nấm kí sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn) bằng cách phun lên bề mặt
cây, xử lí giống và xử lí đất… Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước
khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn cơng tốt hơn là diệt nguồn bệnh và khơng
có tác dụng chữa trị những bệnh do yếu tố phi sinh vật gây ra (thời tiết, đất úng,
hạn,…). Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn
6


(Bactericides). Thường thuốc trừ vi khuẩn có khả năng trừ được cả nấm; cịn
thuốc trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi khuẩn.
Thuốc trừ chuột (Rodenticide) là những hợp chất vơ cơ, hữu cơ, hoặc
có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác
nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và kho tàng và các
loại gặm nhấm. Chúng có tác động chủ yếu bằng con đường vị độc và xơng hơi
(ở nơi kín đáo).
Thuốc trừ nhện (Acricide) là những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện
hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết thuốc trừ
nhện thông dụng hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Đại đa số thuốc trong nhóm
là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện, có khả năng chọn lọc cao, ít gây
hại cho cơn trùng có ích và thiên địch. Nhiều loại trong chúng cịn có tác dụng
trừ trứng và nhện mới nở; một số khác còn diệt nhện trưởng thành. Nhiều loại

thuốc trừ nhện có thời gian hữu hiệu dài, ít độc và động vật máu nóng. Một số
thuốc trừ nhện nhưng cũng có tác dụng diệt sâu. Một số thuốc trừ sâu, trừ nấm
cũng có tác dụng trừ nhện.
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide) các chất xông hơi và nội hấp được
dùng để xử lí đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống và
cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide) các chất dược dùng để trừ các loài thực vật cản
trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng,
quanh các cơng trình kiến trúc, sân bay, đường sắt… và gồm cả các thuốc trừ rong
rêu trên ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì
vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần đặc biệt thận trọng.
1.1.3. Đặc điểm của thuốc BVTV
Thuốc BVTV độc với cơ thể sinh vật: tác động đến hệ thần kinh làm các
loài sinh vật bị tê liệt và dẫn tới tử vong
7


Thuốc có thể tồn dư lâu dài ở trong đất, nước và qua chuỗi thức ăn sẽ
xâm nhập vào cơ thể con người gây rối loạn và phát triển thành các bệnh hiểm
nghèo, ung thư, viêm loét ngoài da,….
1.1.4. Vai trị của thuốc BVTV đối với sản xuất nơng nghiệp
Thuốc BVTV tiêu diệt các loại côn trùng, sâu bệnh, nấm mốc... bảo vệ
cây trồng. Thuốc BVTV tiêu diệt các loại cỏ dại làm giảm sự cạnh tranh về
dinh dưỡng và ánh sáng giúp cây trồng phát triển tốt hơn. Tác hại của sâu, bệnh,
nấm, vi khuẩn... rất lớn không thể lường trước được. Người ta đã dự tính tác
hại của sâu bệnh, cỏ dại, vi khuẩn lên tới 46% tiềm năng suất lúa của thế giới
(Cramter, 1967). Riêng Châu Á thiệt hại đến 51,6% và riêng ở Mỹ hàng năm
thiệt hại khoảng 80 tỷ đô la. Theo Viện lúa Quốc tế (IRRI), trong thí nghiệm
nhờ sử dụng thuốc BVTV mà đã bội thu được 2,7 tấn/ha. Đó là kết quả nghiên
cứu dài hạn từ 1964 – 1972 (Pathak và Dyek, 1974). Tương tự tình hình ở nhiều

nơi, người ta cũng đã xác định năm 1971 nếu không dùng thuốc BVTV thì riêng
ở Mỹ sản lượng rau, hoa quả giảm mất 50% (Nguyễn Đình Mạnh, 2000).
1.1.5. Tình hình sử dụng thuốc BVTV
a.Trên thế giới
Mặc dù sự phát triển của biện pháp hóa học có nhiều lúc thăng trầm, song
tổng giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới và số hoạt chất tăng lên không
ngừng, số chủng loại ngày càng phong phú. Nhiều thuốc mới và dạng thuốc
mới an toàn hơn với môi sinh môi trường liên tục xuất hiện bất chấp các quy
định quản lí ngày càng chặt chẽ của các quốc gia đối với thuốc BVTV và kinh
phí đầu tư cho nghiên cứu để một loại thuốc mới ra đời ngày càng lớn.
Trong 10 năm gần đây tổng lượng thuốc BVTV tiêu thụ có xu hướng giảm,
nhưng giá trị của thuốc tăng không ngừng. Nguyên nhân là cơ cấu thuốc thay đổi:
nhiều loại thuốc cũ, giá rẻ, dùng với lượng lớn, độc với môi sinh môi trường được

8


thay thế dần bằng các loại thuốc mới hiệu quả, an tồn và dùng với lượng ít hơn,
nhưng lại có giá thành cao (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007).
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 1972 toàn thế giới
sử dụng lượng HCBVTV trị giá 7,7 tỷ USD, năm 1985 khoảng 16 tỷ USD, đến
năm 1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất HCBVTV trị giá khoảng 25 tỷ
USD. Trong đó thuốc trừ cỏ 46%, thuốc trừ sâu 31%, thuốc trừ bệnh 18% và
5% các thuốc khác. Khoảng 80% HCBVTV sản xuất ra được sử dụng tại các
nước phát triển. Tuy vậy, tốc độ sử dụng của nước đang phát triển tăng 7 - 8%/
năm, nhanh hơn các nước phát triển (2 - 4%/ năm). Trong đó chủ yếu là các
loại thuốc trừ sâu (chiếm 70%) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006).
b. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, thuốc BVTV được sử dụng phổ biến từ thế kỉ thứ XIX,
trước đó việc diệt trừ sâu bệnh hại chủ yếu là bằng phương pháp bắt sâu hay

biện pháp mang tính mê tín, bùa phép.
Đầu thế kỉ XX, khi nền nông nghiệp của Việt Nam bắt đầu phát triển và
hình thành nên nhiều đồn điền, trang trại nơng nghiệp lớn thì việc sử dụng thuốc
BVTV gia tăng. Trong thời kì này, Việt Nam cũng sử dụng chủ yếu các hợp
chất hóa học vơ cơ như các nước trong khu vực và trên thế giới.
Do nhu cầu tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, những năm gần đây, các
loại thuốc BVTV được sử dụng ngày càng tăng cả về số lượng và chủng loại.
Nếu như trước 1985, Việt Nam sử dụng khoảng 6.500 – 9.000 tấn thuốc BVTV
mỗi năm, thì giai đoạn 2012-2013, lượng thuốc BVTV nhập khẩu và sử dụng
đã tăng đột biến từ 70.000 tấn lên 100.000 tấn. Tất cả được thể hiện tại bảng
dưới đây:
Bảng 1.2 : Tình hình nhập khẩu hóa chất BVTV tại Việt Nam gần đây
Năm

Thuốc trừ sâu

Thuốc trừ bệnh

9

Thuốc trừ cỏ


Tổng

Tên

khối

TP


Tỷ lệ %

Tên

Tỷ lệ %

TP

Tên

Tỷ lệ %

TP

lượng
(Tấn TP)
2010

72.560

18648

25,7%

19.954

27,5%

28.153


38,8%

2011

85.084

15.976

18,78%

19.270

22,6%

38.018

44,68%

2012

103.612,2

20.515,1

19,8% 24.067,1

23,2% 46.468,6

44,8%


2013

92.201,0

18.401,0

20,4% 20.926,6

23,2% 20.926,6

23,2%

2014

116.582,0

33.342,5

28,6% 42.577,6

36,35% 30.602,8

26,25%

(Nguồn:Cục Bảo vệ thực vật 2015)
Theo thống kê năm 2017, Việt Nam chi tới 989 triệu USD để nhập khẩu
thuốc trừ sâu và nguyên liệu, tăng 36,4% so với năm 2016. Trong 9 tháng năm
2018, tuy lượng nhập thuốc BVTV và nguyên liệu có giảm so với cùng kì năm
2017, nhưng Việt Nam vẫn chi tới 618 triệu USD để nhập khẩu thuốc BVTV.

Phân từng loại thì thuốc trừ cỏ chiếm 48% (19.000 tấn), thuốc trừ sâu và trừ
bệnh chiếm khoảng 32% (16.400 tấn), ngồi ra cịn một lượng thuốc điều hòa
sinh trưởng khoảng 900 tấn. Chỉ riêng với lúa đã có tới 3.321 loại thuốc BVTV;
đối với rau cũng có 260 sản phẩm thuốc BVTV. Các loại cây lấy quả như điều,
hồ tiêu, cà phê cũng phải chịu tới hàng chục loại thuốc BVTV/giống cây
(Khánh Vũ, 2018).
Trung bình 5 năm trở lại đây, mỗi năm Việt Nam chi từ 500 - 700 triệu
USD để nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật. Trong số này, 48% là thuốc diệt cỏ,
tương đương 19 nghìn tấn, cịn lại là thuốc trừ sâu, trừ bệnh, khoảng 16 nghìn
tấn. Khối lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật trên 1ha cây trồng mỗi năm ở
Việt Nam lên đến 2kg, trong khi một số nước khác trong khu vực chỉ từ 0,2 - 1
kg/ha (Phương Mai, 2019).

10


Việc lưu thông phân phối thuốc BVTV là vấn đề đáng lo ngại nhất.Hiện
nay, cả nước có hơn 200 doanh nghiệp thuốc BVTV, hơn 30.000 đại lí thuốc
BVTV, hơn 100 nhà máy chế biến thuốc, hơn 50% lượng chế phẩm sử dụng
trong nước, ước tính 30.000 – 40.000 tấn mỗi năm. Thuế nhập khẩu 0%, dư địa
thị trường thuốc BVTV lớn 70.000 – 100.000, doanh nghiệp tranh đua nhau thị
phần, tăng doanh số.
Theo kết quả điều tra của Cục BVTV, Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn (NN&PTNT) năm 2018 cho thấy, tỷ lệ nông dân sử dụng đúng nồng độ,
liều lượng thuốc BVTV là 22,1- 48% đối với lúa, 26,7% đối với rau và 23,5 34,1% đối với chè. Nhiều nông dân tăng liều lượng gấp 3-5 lần so với khuyến
cáo và 29,7% số hộ tự ý pha trộn nhiều loại thuốc với nhau khi sử dụng (Đào
Ngọc Thủy, 2020).
Kết quả thanh, kiểm tra tình hình sử dụng thuốc BVTV trong thời gian
gần đây của Cục BVTV đối với 13.912 hộ nơng dân sử dụng thuốc BVTV cho
thấy, có đến 4.167 hộ (chiếm 29,9%) sử dụng thuốc BVTV không đúng quy

định. Các vi phạm chủ yếu người dân không có phương tiện bảo hộ lao động,
sử dụng thuốc BVTV khơng đúng nồng độ, liều lượng,…(Nguyễn Bình, 2015)
Ngồi việc khơng tuân thủ những quy định sau khi phun thuốc BVTV,
tình trạng vứt bao bì thuốc BVTV bừa bãi sau khi sử dụng khá phổ biến. Thói
quen rửa bình thuốc và dụng cụ pha chế thuốc khi phun không đúng nơi quy
định gây ô nhiễm nguồn nước, gây ngộ độc cho động vật thủy sinh cũng cần
được cảnh báo và khắc phục ngay.
c. Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại Hà Nam
Theo Chi cục Trồng trọt - BVTV, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hà Nam, mỗi năm, nông dân trong tỉnh sử dụng khoảng 150 tấn thuốc
BVTV phòng, trừ sâu, bệnh cho lúa và rau màu, cây ăn quả các loại. Trong đó
có khoảng 18 đến 22,5 tấn thuốc cịn sót lại trong vỏ bao bì. Trong khi người
nơng dân có thói quen vứt bỏ bao bì đựng thuốc tùy tiện, tồn tại từ ngày này
11


qua ngày khác. Điều đó đã vơ tình gây hại đến môi trường đồng ruộng và ảnh
hưởng trực tiếp sức khỏe của nhân dân (Mạnh Hùng, 2018).
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thuốc BVTV của nhiều cơng ty,
quảng cáo, chào bán, khiến cho công tác tư vấn, khuyến cáo bà con của ngành
BVTV gặp khơng ít khó khăn. Mặc dù ai cũng hiểu lạm dụng thuốc BVTV thì
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, môi trường… nhưng do tâm lý thích sản
phẩm nơng sản hình thức, mẫu mã đẹp của người tiêu dùng cho nên người nông
dân sẵn sàng đầu tư thêm tiền, công sức để phun thuốc kích thích tăng trưởng
cho vườn rau, củ quả nhanh được thu hoạch mà không cần tuân theo một quy
định nào. Rõ nhất là trên các loại dưa chuột vẫn cịn tình trạng sáng phun thuốc,
chiều hái quả. Qua tìm hiểu được biết, phần lớn người dân chỉ phun thuốc sâu
hại lúa theo thông báo của cán bộ BVTV cơ sở, còn lại trên cây hoa màu đều
do bà con sử dụng tự phát.
Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp tỉnh Hà Nam phát sinh

nhiều loại sâu bệnh nguy hiểm như bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy
nâu,….Vì lí do này, việc sử dụng thuốc BVTV trên cánh đồng khơng có chiều
hướng giảm sút, tình trạng số lượng thuốc BVTV được sử dụng ngày càng lớn
trên địa bàn tỉnh. Năm 2019, tồn tỉnh hiện có 671 đại lý, cửa hàng kinh doanh
phân bón, thuốc BVTV, trong đó có 154 cửa hàng và 8 doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh phân bón, cịn lại kinh doanh thuốc BVTV. Qua đánh giá các cửa
hàng, đại lý trên địa bàn phần nhiều quy mô nhỏ, chủ yếu bán lẻ phục vụ nơng
dân địa phương. Theo Ơng Nguyễn Phú Cường, Phó Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý thị trường cho biết: Trong 6 tháng đầu năm 2017, chi cục đã tổ chức
kiểm tra 61 cơ sở kinh doanh phân bón, đã xử lý 54 trường hợp, trong đó 51
trường hợp xử phạt vi phạm hành chính, tổng số tiền thu nộp ngân sách Nhà
nước hơn 53 triệu đồng. Các hành vi vi phạm chủ yếu về nhãn mác hàng hóa
chiếm 48,1%; không niêm yết đầy đủ về giá chiếm 31,5%; về điều kiện kinh
doanh và sản xuất 22% tổng số vụ kiểm tra (Phùng Thống, 2017).
12


1.1.6. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi trường
Ảnh hưởng tới môi trường.
Việc sử dụng thuốc BVTV có nhiều mặt tích cực là tiêu diệt được sâu,
bệnh, làm giảm thiệt hại do chúng gây ra. Nhưng không vì thế mà lạm dụng
quá mức thuốc BVTV sẽ gây ra sự tồn lưu thuốc trong đất, nước, khơng khí,
trong cây trồng và cả thực phẩm, hậu quả đã ảnh hưởng xấu đến động, thực vật
và đặc biệt là con người.
Môi trường đất: đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng thuốc BVTV.
Tồn dư thuốc BVTV đi vào đất đã để lại các tác hại đáng kể tới môi trường.
Thuốc BVTV đi vào đất do các nguồn: xử lí trực tiếp trên đất, phun xịt
trên cây trồng, theo mưa lũ,…

Hóa chất BVTV

Quang hóa
Bay hơi
Cây trồng

Chảy tràn

Hấp thụ và phân giải

Phân giải hóa

Hấp thụ bởi

Phân hủy sinh

Rị rỉ xuống

học trong đất

hạt đất

học trong đất

nước ngầm

Hình 1.1 : Con đường di chuyển của thuốc BVTV trong môi trường
(Nguồn: Hồ Phương Anh, 2010)
Thuốc trừ sâu phun lên cây trồng thì trong đó có đến 50% số thuốc phun
bị rơi xuống đất. Khi vào trong đất một phần thuốc trog đất được cây trồng hấp
13



thụ, phần còn lại được keo đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong đất dần dần được
phân giải qua các hoạt động sinh học của đất và qua các tác động của các yếu
tố hóa, lý. Tuy nhiên tốc độ phân giải của thuốc chậm nếu thuốc tồn tại ở trong
đất với lượng lớn, nhất là đất có hoạt động sinh học kém, do đó thuốc bị rửa
trơi gây nhiễm bẩn nguồn nước. Sự tồn tại và vận chuyển của thuốc BVTV
trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại thuốc, loại đất, loại cây trồng,
điều kiện thời tiết, phương thức tưới tiêu và các vi sinh vật có trong đất.
Nhiều loại động vật, VSV sống trong đất (giun, nấm, ve, vi khuẩn, các
loại cơn trùng,…) có khả năng phân giải các tàn dư thực vật, xác động vật làm
cho đất tơi xốp, thống khí, tạo điều kiện cho cây trồng và VSV đất phát triển,
giúp cải tạo, duy trì độ màu mỡ của đất. Các loại thuốc BVTV khi rơi xuống
đất không chỉ ảnh hưởng cho đất mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của VSV
đất làm cho đất bị thối hóa, chai cứng dẫn đến cây khơng hút được chất dinh
dưỡng sẽ khó phát triển.
Mơi trường khơng khí: khi phun thuốc BVTV sẽ bị phát tán trong mơi
trường khơng khí ở dạng hơi, bụi gây mùi khó chịu khiến cho khơng khí bị ơ
nhiễm. Rất nhiều loại thuốc BVTV có khả năng hay hơi và thăng hoa, ngay cả
hóa chất có khả năng bay hơi ít như DDT cũng có thể bay hơi vào khơng khí,
đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nó có thể vẫn chuyển đến những
khoảng cách xa hơn. Dưới tác động của các yếu tố bên ngồi như: gió, nhiệt
độ, tính chất hóa học của thuốc,… sẽ thúc đẩy q trình khuếch tán của thuốc
lan rộng, xa đến nơi khác làm ơ nhiễm khơng khí. Ơ nhiễm khơng khí do thuốc
BVTV sẽ ảnh hưởng xấu đến con người và các loại động vật thơng qua con
đường hơ hấp.
Mơi trường nước: có thể bị ô nhiễm do việc đổ các hợp chất thuốc BVTV
còn thừa sau khi phun xong; nước rửa dụng cụ chứa thuốc xuống mương máng,
ao, hồ. Dùng thuốc ở sát những khu vực nhạy cảm như nguồn nước sinh hoạt,
nơi đông dân cư hay do nước thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất thuốc
BVTV.

Thuốc trừ sâu trong đất dưới tác dụng của mưa và rửa trôi sẽ tích lũy và
lắng đọng trong lớp bùn đáy ở ao, hồ, sông,… sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.
14


Những phần thuốc chưa được thấm vào đất thì sẽ chảy tràn trên bề mặt nước,
chảy vào kênh rạch gây ô nhiễm nguồn nước mặt hoặc thông qua đất mà ngấm
vào mạch nước ngầm từ đó làm suy thối chất lượng nước, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động sống của con người và các loài động vật thủy sinh.
Ảnh hưởng tới con người
Thuốc BVTV ngồi việc tiêu diệt cơn trùng có hại, ngăn cỏ dại, nấm gây
hại cho cây trồng thì thuốc BVTV cịn ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường khác nhau như:
tiếp xúc da, ăn hoặc hít phải thuốc do trực tiếp hay qua nơng sản, mơi trường
bị ơ nhiễm,…
Nhiễm độc cấp tính là do nhiễm một lượng hóa chất cao trong một thời
gian ngắn, người bệnh thường có những triệu chứng dễ thấy như: nơn mửa,
nhức đầu, chóng mặt,… những triệu chứng nhiễm độc tăng khi tiếp xúc thường
xuyên và trong một số trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Ngược lại,
nhiễm độc mãn tính xảy ra khi nhiễm nhiều lần độc tố trong thời gian dài nhưng
chỉ nhiễm liều nhỏ vào cơ thể mỗi lần. Thơng thường, khơng có triệu chứng
nào xuất hiện ngay trong mỗi lần nhiễm. Thay vào đó, bệnh nhân sẽ mệt mỏi
từ từ một thời gian trong nhiều tháng hoặc nhiều năm. Sau một thời gian dài
lượng chất độc tích tụ trong cơ thể sẽ gây ra các bệnh: rối loạn thần kinh, kém
trí nhớ, giảm thị lực, suy nhược cơ thể và có thể dẫn tới ung thư.
Nguyên nhân gây lên những tình trạng ngộ độc là do người dân chưa
đảm bảo được trang thiết bị bảo hộ khi phun thuốc BVTV.Theo điều tra của
Cục Y tế dự phịng và Mơi trường Việt Nam, hàng năm có trên 5000 trường
hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật phải cấp cứu tại bệnh viện và có trên
300 trường hợp tử vong (Trung Kiên, 2016).

Khi thuốc BVTV được sử dụng với nồng độ cao và thường xuyên hay
vào thời điểm gần thu hoạch, lượng thuốc tồn dư rất cao trong các sản phẩm
thu được, từ đó người tiêu dùng cũng có nguy cơ bị nhiễm độc cao.
15


Ngoài tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa
màng, dư lượng hóa chất BVTV cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp tính và
mãn tính cho người tiếp xúc và sử dụng chúng, và cũng là nguyên nhân sâu xa
dấn đến những căn bệnh hiểm nghèo. Các độc tố trong hóa chất BVTV xâm
nhập vào rau quả, cây lương thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong nước
rồi xâm nhập vào các loại thực phẩm, thức uống như: thịt cá, sữa, trứng,… Một
số loại hóa chất BVTV và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể
gây quái thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc. Con đường lây nhiễm
độc chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa) 97,3%, qua da và hơ hấp chỉ chiếm 1,9%
và 1,8%. Thuốc gây độc chủ yếu là Wolfatox (77,3%), sau đó là 666 (14,7%)
và DDT (8%) (Tổng cục Mơi trường 2015).
Phân tích thử nghiệm của EWG (tổ chức phi chính phủ vì mơi trường)
bởi Bộ Nơng Nghiệp Hoa Kì cho thấy gần 70% mẫu của 48 loại nông sản thông
thường bị nhiễm dư lượng của một hoặc nhiều loại thuốc trừ sâu. Dư lượng
thuốc trừ sâu vẫn còn trên trái cây và rau quả ngay cả sau khi chúng được rửa
sạch và trong một số trường hợp được bóc vỏ. Trong đó, dâu tây đứng đầu danh
sách thực phẩm chứa nhiều thuốc trừ sâu nhất, sau đó là rau bina, mật hoa, táo,
đào, cần tây, nho, lê, anh đào, cà chua, ớt chuông ngọt và khoai tây. Mỗi loại
thực phẩm này được thử nghiệm dương tính với một số dư lượng thuốc trừ sâu
khác nhau và chứa nông độ thuốc trừ sâu cao hơn các sản phẩm khác (Monica
Amarelo, 2017).
Q trình nhiễm độc do thuốc BVTV là điều khó tránh vì ở một số nước
điều kiện cho việc mặc áo bảo hộ hay đeo mặt nạ là không thực hiện được.
Trong những tình huống như vậy, người dân có thể thực hiện việc thay quần áo

sau khi phun thuốc BVTV có thể giảm thiểu các rủi ro do thuốc BVTV gây ra.
1.2. Tổng quan về hiện trang sử dụng phát sinh bao gói thuốc BVTV
Mỗi năm nước ta sử dụng tới khoảng 35.000 đến hơn 100.000 tấn hóa
chất BVTV, kéo theo đó lượng bao bì, vỏ đựng khổng lồ, đa phần là những loại
16


×