Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại xã xuân quan huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 83 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MƠI TRƯỜNG
--------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI XÃ XUÂN QUAN - HUYỆN VĂN GIANG TỈNH HƯNG YÊN

Sinh viên thực hiện

: ĐỖ CÔNG ĐẠT

Lớp

: K62KHMTA

Chuyên ngành

: Khoa học Mơi Trường

Người hướng dẫn

: T.S NƠNG HỮU DƯƠNG

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận


văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…tháng... năm 2021
Sinh viên
Đỗ Công Đạt

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân
trong và ngoài nước. Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong bộ môn Sinh thái trường Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Nơng Hữu
Dương đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian làm khóa luận. Tơi xin
chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại xã Xuân Quan đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong q trình tơi thực tập tại địa phương. Đặc biệt là lòng tốt,
sự cởi mở, thân thiện của bà con nhân dân xã Xuân Quan đã ủng hộ và giúp đỡ
tận tình cho tơi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và các bạn sinh viên đã
động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày...tháng... năm 2021
Sinh viên
Đỗ Công Đạt


ii


MỤC LỤC
LỜI

CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH SÁCH TỪ NGỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii
TĨM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................. 3
1.1. Khái quát chung về thuốc bảo vệ thực vật. .................................................... 3
1.1.1. Sự ra đời của thuốc bảo vệ thực vật. ........................................................... 3
1.1.2 Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật.................................................................. 4
1.1.3. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật. ................................................................. 5
1.2. Các dạng thuốc BVTV ................................................................................. 10
1.3. Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật................................................................. 12
1.4. Nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV ................................................................ 12
1.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và môi trường nói chung ...... 15
1.5.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất .................................... 16
1.5.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước ................................. 16
1.5.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến mơi trường khơng khí ......................... 17
1.5.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người ............................................ 17
1.6. Thực trạng công tác quản lý thuốc BVTV ................................................... 19

1.6.1. Thực trạng công tác quản lý thuốc BVTV trên thế giới. .......................... 19
1.6.2. Công tác quản lý thuốc BVTV ở Việt Nam. ............................................. 21
1.6.3. Công tác quản lý thuốc BVTV ở tỉnh Hưng Yên...................................... 24
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 27
iii


2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 27
2.3.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, KT-XH tại xã Xuân Quan .......................... 27
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã............................................................................................................. 27
2.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp của
người dân ............................................................................................................. 27
2.3.4. Đánh giá một số ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc BVTV đến con người
và môi trường tại địa phương. ............................................................................. 27
2.3.5. Đề suất một số giải pháp có tính khả thi và dễ áp dụng nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng thuốc BVTV .......................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu. ................................................................... 27
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu..................................................... 28
2.4.3. Phương pháp.............................................................................................. 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Xuân Quan................ 29
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 29
3.1.2. Kinh tế - xã hội .......................................................................................... 31
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã............................................................................................................. 34
3.2.1. Công tác quản lý thuốc BVTV tại xã Xuân Quan .................................... 34

3.2.2. Cơng tác dự tính, dự báo sinh vật hại........................................................ 36
3.2.3. Quản lý tại cửa hàng bán thuốc BVTV ..................................................... 37
3.2.4. Quản lý bao bì thuốc BVTV ..................................................................... 41
3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp của
người dân xã Xuân Quan..................................................................................... 43
3.3.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất BVTV tại xã Xuân Quan. ........................... 43
iv


3.3.2. Chủng loại thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn xã. .................................... 43
3.3.3. Cách chọn thuốc BVTV ............................................................................ 44
3.3.4. Thời điểm phun thuốc BVTV ................................................................... 45
3.3.5. Địa điểm mua thuốc BVTV ...................................................................... 46
3.3.6. Tần suất phun thuốc .................................................................................. 47
3.3.7. Pha, trộn thuốc khi phun cho cây trồng .................................................... 48
3.3.8. Sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động và các biện pháp an toàn khi tiếp xúc
với thuốc BVTV. ................................................................................................. 49
3.3.9. Quản lý dư lượng thuốc BVTV................................................................. 50
3.4. Đánh giá một số ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc BVTV đến con người
và môi trường tại địa phương. ............................................................................. 52
3.4.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người ......................................................... 52
3.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường đất ................................................................. 54
3.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường nước .............................................................. 56
3.4.4. Ảnh hưởng đến môi trường không khí ...................................................... 57
3.5. Đề suất một số giải pháp có tính khả thi và dễ áp dụng nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng thuốc BVTV tại xã Xuân Quan..................................... 58
3.5.1. Đối với cơ quan quản lý ............................................................................ 58
3.5.2. Giải pháp với người sử dụng ..................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 64
1. Kết luận ........................................................................................................... 64

2. Kiến nghị ......................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 66
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 68

v


DANH SÁCH TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

SXNN

: Sản xuât nông ngiệp

Bộ NN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLNN

: Quản lý nông nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

BHLĐ


: Bảo hộ lao động

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy .............................. 8

Bảng 1.2:

Phân nhóm thuốc BVTV theo tính độc của WHO ........................... 9

Bảng 1.3:

Phân nhóm thuốc BVTV theo tính độc ở nước ta. ......................... 10

Bảng 1.4:

Các dạng thuốc BVTV ................................................................... 11

Bảng 1.5:

Độ bền vững của một số hóa chất BVTV trong đất ....................... 16

Bảng 1.6:

Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc. .............................. 18


Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV trên xã Xuân Quan .................... 43

Bảng 3.2:

Cách thức chọn thuốc BVTV của hộ gia đình tại Xã Xuân Quan . 44

Bảng 3.3:

Thời điểm phun thuốc BVTV của hộ gia đình tại Xã Xuân Quan . 45

Bảng 3.4:

Điểm mua thuốc BVTV của các hộ gia đình xã Xuân Quan ......... 46

Bảng 3.5:

Tần suất phun thuốc BVTV trên cây cảnh và cây ngắn hạn .......... 47

Bảng 3.6:

Pha, trộn thuốc BVTV khi phun cho cây trồng .............................. 48

Bảng 3.7:

Sử dụng dụng cụ BHLĐ và các biện pháp an toàn khi tiếp xúc với
thuốc BVTV ................................................................................... 49

Bảng 3.8:


Hình thức xử lý dư lượng thuốc BVTV ......................................... 50

Bảng 3.9:

Xử lý dụng cụ pha thuốc và bình phun thuốc BVTV..................... 51

Bảng 3.10: Nhận thức của người dân về đối tượng chịu ảnh hưởng bởi thuốc
BVTV ............................................................................................. 53
Bảng 3.11: Thời gian tồn lưu của hóa chất BVTV trong đất ............................ 55
Bảng 3.12: Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu ........................ 55

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Ngun tắc 4 đúng trong sản xuất nơng nghiệp ................................ 15
Hình 1.2: Con đường phát tán của thuốc BVTV trong mơi trường .................. 15
Hình 1.3: Tác hại của thuốc BVTV đối với con người và động vật. ................ 17
Hình 1.4: Thực trạng sản xuất thuốc BVTV của Việt Nam trong những năm
gần đây .............................................................................................. 21
Hình 3.1: Ranh giới xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên .......... 29
Hình 3.2: Cơ cấu ngành nghề xã Xn Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng n31
Hình 3.3: Cơn trùng và nấm bệnh gây hại cho cây cảnh và cây hoa ................ 37
Hình 3.1: Sơ đồ đại lý phân phối thuốc của xã Xuân Quan .............................. 38
Hình 3.5: Mương, cống trên địa bàn xã Xuân Quan ......................................... 57

viii



TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Xã Xuân Quan được nhiều người biết đến là một vùng hoa trọng điểm của
tỉnh Hưng Yên, một vựa hoa lớn ở miền Bắc. Hiện có hơn 60% diện tích đất
canh tác của xã là dành cho hoa và cây cảnh với 900 hộ làm nghề trồng hoa.
Tổng lợi nhuận từ hoa, cây cảnh của xã mỗi năm gần 200 tỷ đồng. Tuy nhiên,
việc quản lý và sử dụng thuốc BVTV còn là một vấn đề nan giải trên địa bàn xã
gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân. Để cải thiện và khắc
phục vấn đề đó, cần phải thu thập những số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội. Thơng qua các website; tạp chí qua internet, các giáo trình, bài
giảng chuyên ngành về thuốc bảo vệ thực vật và các đề tài nghiên cứu đã được
công bố trước đó. Ngồi ra, thu thập số liệu sợ cấp, phương pháp này được tiến
hành thông qua việc quan sát trực tiếp, chụp ảnh, ghi chép để có được những
hình ảnh trực quan về tình hình quản lý, sự tuân thủ các quy định trong quản lý.
Phỏng vấn cán bộ quản lý các vấn đề về dịch hại, phòng chống và cách ứng phó,
quản lý hộ bn bán thuốc BVTV, các hộ dân trên địa bàn xã. Sử dụng phương
pháp tổng hợp và xử lý số liệu, số liệu phân tích thống kê mô tả dựa trên phần
mềm Microsoft Excel, Microsoft Word, lập các bảng biểu, biểu đồ diễn giải và
đồ thị so sánh các kết quả nghiên cứu. Từ đó, đánh giá việc quản lý và sử dụng
thuốc BVTV ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường xung quanh. Đề
suất một số giải pháp có tính khả thi và dễ áp dụng, nâng cao hiệu quả như: giải
pháp về thông tin truyền thông, giải pháp về đào tạo huấn luyện, quản lý bao bì
thuốc BVTV bằng hố thu gom. Giải pháp người sử dụng: người dân cần gieo
trồng cây có sức đề kháng tốt, có tính thích nghi với thời tiết cao, khuyến khích
sử dụng phân hữu cơ và phun thuốc BVTV sinh học.

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta là nước nông nghiệp, nông dân chiếm trên 70% dân số cả nước,
một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều rất thuận lợi cho sự
sinh trưởng và phát triển cho cây trồng đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp
nhưng cũng là mầm mống phát triển của các loại sâu bệnh, cỏ dại gây hại cho
mùa màng, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản. Khi nền nông
nghiệp càng phát triển, đi vào thâm canh, sản xuất hàng hố thì vai trị của công
tác bảo vệ thực vật, đặc biệt là việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng quan trọng
đối với sản xuất. Thuốc BVTV đã góp phần hạn chế sự phát sinh, phát triển của
sâu bệnh, ngăn chặn và dập tắt các đợt dịch bệnh trên phạm vi lớn, bảo đảm
được năng suất cây trồng, giảm thiểu thiệt hại cho nông dân. Tuy nhiên, những
năm gần đây việc sử dụng thuốc BVTV trong thâm canh sản xuất cây trong
nông nghiệp, cây cảnh có xu hướng gia tăng cả về chất lượng lẫn chủng loại.
Một thực tế hiện nay là việc sử dụng thuốc BVTV tràn lan, khơng thể kiểm sốt
đã và đang gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí, sức khoẻ
con người và mơi trường sinh thái.
Bên cạnh đó, xã hội càng phát triển thì nhu cầu làm đẹp cho cuộc sống
ngày càng tăng, vì thế nghề trồng hoa trở thành nghề sản xuất chính trong một
số vùng ven các đơ thị lớn, trong đó có vùng hoa xã Xuân Quan, Văn Giang,
Hưng Yên. Năm 2005, khoảng 129 ha đất trồng lúa của xã Xuân Quan được
chuyển đổi sang đất dân cư thuộc dự án khu đô thị Ecopark. Kể từ đó, người dân
cũng chuyển dần từ việc canh tác các loại rau màu khác sang trồng hoa, cây
cảnh do lợi nhuận và nhu cầu tiêu dùng của xã hội tăng cao. Nghề trồng hoa đã
làm thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế nông thôn của xã. Cùng với đó việc sử dụng
hố chất BVTV trong trồng hoa thâm canh ở xã Xuân Quan nói riêng và trong
cả nước nói chung ngày càng trở nên khó kiểm sốt và tác động xấu đến mơi
trường và sức khoẻ cộng đồng.
1


Vì vậy, để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến mơi trường từ hoạt

động sản xuất nơng nghiệp nói chung và nghề trồng hoa nói riêng tại các vùng
ven đơ thì việc điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Xuân
Quan có ý nghĩa thực tiễn đối với người dân và nhà quản lý. Với lý do trên, em
đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng thuốc
BVTV trong sản xuất nông nghiêp tại xã Xuân Quan, Văn Giang, Hưng n”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát:
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng thuốc BVTV tại xã Xn Quan
góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất
nông nghiệp tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Đề suất một số giải pháp sử dụng nhằm giảm thiểu tác hại của hóa chất
BVTV trong sản xuất nơng nghiệp tại xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên.

2


Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về thuốc bảo vệ thực vật.
1.1.1. Sự ra đời của thuốc bảo vệ thực vật.
Khi con người bắt đầu canh tác nơng nghiệp và có sự đấu tranh với dịch
hại để bảo vệ mùa màng thì một số biện pháp phịng trừ dich hại để hình thành.
Chính vì vậy, lịch sử của thuốc BVTV có từ rất lâu đời (cách đây khoảng 10000
năm). Bắt nguồn từ thời Hy Lạp cổ đại, con người đã biết sử dụng chất vơ cơ để
diệt các lồi cơn trùng gây hại, đến những năm cuối thế kỉ 19 thì thuốc BVTV
bắt đầu phát triển, nhằm phục vụ cho việc sản xuất và bảo quản nông sản.
- Vào những năm 2500 trước công nguyên (BC), hợp chất lưu huỳnh được

sử dụng để diệt cơn trùng và nhện.
- Năm 1500 BC, có hợp chất để diệt bọ chét trong nhà. Năm 1200 BC, ở
Trung Quốc đã xử lý hạt giống.
- Năm 900 sau công nguyên (AD), người ta đã dùng Arsenic sulfides để
trừ côn trùng trong vườn.
Từ cuối thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX là thời ký cách mạng nông
nghiệp ở Châu Âu. Sản xuất nông nghiệp tập trung và năng suất cao hơn, đồng
thời dịch hại càng ngày nhiều hơn xảy ra trong phạm vi toàn thế giới. Một số
thuốc trừ sâu, dịch hại, diệt hại phổ biến ở cuối thế kỷ XIX đến năm 1930,
chủ yếu là chất vô cơ như Arsen, Selenium, Antimony, Sulfur… hoặc một số
chất thảo mộc vốn có chất độc. Song thời bấy giờ chưa ai biết được đến độc
hại của nó.
Từ đầu thế kỷ XX, xuất hiện một số biện pháp trừ sâu hại tích cực hơn và
hiệu quả hơn. Đó là sự ra đời của DDT thuộc nhóm Clo hữu cơ vào năm 1939
và liên tục sau đó cho ra đời nhiều các hợp chất hóa học khác. Đây là hợp chất
đầu tiên trong chuỗi thuốc trừ sâu được khám phá, nó tiêu diệt được một
lượng lớn côn trùng. Trong suốt 25 năm sau đó, nó được xem như là một vị
cứu tinh của nhân loại giúp diệt trừ côn trùng và tăng sản lượng nông sản.
3


Chu trình sản xuất cũng tương đối rẻ nên nó được áp dụng phổ biến rộng rãi ở
mọi nơi trên thế giới.
- Năm 1920, người ta tổng hợp nên các hợp chất có gốc lân hữu cơ.
- Năm 1947, người ta tổng hợp nên hóa chất Carbamate.
- Năm 1970, phát hiện được các loại thuốc Pyrethroide.
Hiện nay, thuốc trừ sâu tồn tại 3 thế hệ, tính độc hại của thế hệ sau thường
thấp hơn thế hệ trước. Thuốc trừ sâu thế hệ thứ nhất thường là thuốc triết từ chất
Nicotin, hay Pyrethrum chiết từ một loại cúc khô, những chất vơ cơ như phèn
xanh, thạch tín…Thuốc trừ sâu thế hệ thứ hai là tổng hợp từ các chất hữu cơ:

DDT, 666 …Thuốc trừ sâu thế hệ thứ ba, xuất hiện vào những năm 70 và 80
như gốc lân hữu cơ, Cardbamate và sự ra đời của Pyrethroide, thuốc sinh học
(Nguyễn Lưu Thành Công, 2010)
1.1.2 Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là những hợp chất hóa học, những chế
phẩm sinh học, những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc được tổng hợp bằng
con đường công nghiệp; được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống
lại sự phát hại của những sinh vật (SV) gây hại (côn trùng, nhện, chuột, nấm,
rong rêu, cỏ dại…)
Có những khái niệm khác lại cho rằng: Thuốc BVTV là chất hoặc hỗn hợp
các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phịng ngừa, ngăn chặn, xua
đuổi, dẫn dụ tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật, điều hòa sinh
trưởng thực vật hoặc côn trùng, bảo quản thực vật, làm tăng độ an toàn, hiệu quả
khi sử dụng thuốc.
Ở nước ta, Theo quy định tại điều 1, chương 1, điều lệ quản lý thuốc
BVTV (ban hành theo Nghị định số 58/2002/ND-CP ngày 03/6/2002 của chỉnh
phủ: “Ngồi tác dụng phịng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc
BVTV còn bao gồm cả những chế phẩm có tác dụng điều hịa sinh trưởng thực
vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng
4


cơ giới được thận tiện (thu hoạch bông vải, khoai tây bằng máy móc…). Những
chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật đến để tiêu diệt.
Ở nhiều nước trên thế giới thuốc BVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại.
Sở dĩ gọi là thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và
nơng sản (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, nấm, vi khuẩn, cỏ dại…) có
một tên chung là những dịch hại, do vậy những chất dùng để diệt trừ chúng được
gọi là thuốc trừ dịch hại.

1.1.3. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật.
Có nhiều cách phân loại thuốc bảo vệ thực vật: như theo cơng dụng (đối
tượng) phịng trừ, theo gốc hố học... Các gốc có nguồn gốc khác nhau thì tính
độ khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta sẽ phân loại thuốc BVTV như sau:
1.1.3.1. Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại.
Theo Trần Nguyên Oánh (2007), thuốc bảo vệ thực vật được phân loại
thành 7 nhóm dựa trên đối tượng sinh vật hại như sau:
 Thuốc trừ sâu (Insecticide): là chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng
tiêt diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong mơi
trường để ngăn ngừa tác hại của chúng đến cây trồng, nông sản, gia súc và con
người. Gần như tất cả các loại thuốc trừ sâu đều có nguy cơ làm thay đổi các hệ
sinh thái; nhiều loại thuốc trừ sâu độc hại với con người và tích tụ lại trong
chuỗi thức ăn.
Thuốc trừ sâu có 2 loại: Thuốc trừ trứng (Ovicide) và thuốc trừ sâu non
(Larvicide) (dựa vào khả năng gây độc cho từng loại sinh trưởng).
 Thuốc diệt chuột (Rodenticde hay Raticide): là những hợp chất vơ cơ,
hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh học, có hoạt tính và phương thức tác động rất
khác nhau, được dùng để diệt chuột và các loài gặm nhấm gây hại trên ruộng,
trong nhà kho. Chúng tác động đến chuột chủ yếu 2 con đường vị độc và xơng
hơi (nơi ở kín đáo).
5


 Thuốc trừ bệnh (Fungicide): bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hóa
học, sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài sinh vật gây hại cho
cây trồng và nông sản bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất.
Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng tốt hơn là diệt nguồn bệnh và khơng có
tác dụng chữa trị bệnh do những yếu tố phi SV gây ra (thời tiết, đất úng, hạn…).
Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm và trừ vi khuẩn.
 Thuốc trừ nhện (Acricide hay Miticide): chủ yếu để trừ nhện hại cây

trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết thuốc trừ nhện hiện
nay đều có tác dụng tiếp xúc, có khả năng chọn lọc cao, ít gây hại cho cơn trùng
có ích, động vật máu nóng và thiên dịch.
 Thuốc trừ cỏ (Herbicide): được dùng để diệt trừ các loại thực vật
hoang dại, cỏ dại, cây dại mọc lẫn với cây trồng; tranh chấp nước, chất dinh
dưỡng, ánh sang với cây trồng khiến cho chúng sinh trưởng và phát triển kém,
ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất nơng sản. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại
cho cây trồng nhất. Vì vậy, khi sử dụng cần đặc biệt thận trọng.
 Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp
được dung để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
 Chất điều hòa sinh trưởng: Ở nồng độ thích hợp, các hợp chất này
kích thích cây sinh trưởng và phát triển, tăng tỷ lệ nảy mầm, tăng sức sống, giúp
cây nhanh ra rễ, lá, hoa, quả, rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng năng suất và
chất lượng nông sản. Ở nồng độ cao thuốc dễ gây hại cho thực vật.
1.1.3.2. Phân loại dựa vào con đường xâm nhập
 Thuốc có tác dụng tiếp xúc (thuốc ngoại tác động): là những loại thuốc
có thể gây độc cho cơ thể SV khi chúng xâm nhập qua da, biểu bì; thường dùng
để diệt các cơn trùng sống khơng ẩn náu, các SV gây hại, trừ cỏ…
 Thuốc có tác dụng xông hơi: qua dạng hơi, thuốc khuếch tán vào khơng
khí xung quanh dịch hại và xâm nhập vào cơ thể SV qua đường hô hấp.
6


 Thuốc có tác dụng vi độc (thuốc nội tác động): là những thuốc xâm
nhập vào cơ thể cùng với thức ăn qua con đường tiêu hóa; thường dùng để diệt
các cơn trùng nhai, gặm, liếm, hút…
 Thuốc có tác dụng thấm sâu: là những thuốc có khả năng xâm nhập qua
biểu bì thực vật, thấm vào các tế bào phía trong, diệt dịch hại sống trong cây và
các bộ phận của cây.

 Thuốc có tác dụng nội hấp: là những thuốc có khả năng xâm nhập vào
cây qua thân, lá hoặc rễ…; được dịch chuyển ở trong cây; diệt được dịch hại ở
những nơi xa vùng tiếp xúc với thuốc.
1.1.3.3. Phân loại dựa vào nhóm chất hóa học.
Theo Trần Bích Thu (2009), thuốc bảo vệ thực vật có thể được phân loại
thành bốn nhóm dựa vào nhóm chất hóa học như sau:
Gốc Clor hữu cơ: Thành phần hóa học có chất clo là những dẫn xuất
Clorobebenzen (DDT), Cyclohexan (BHC) hoặc dẫn xuất đa vịng (Aldrin,
Dieldrin). Các loại thuốc nhóm này đã bị đưa vào danh mục các loại bị cấm sử
dụng ở Việt Nam vì tính độc hại của nó rất cao.
Carbamate: Các Cardbamate là dẫn xuất của axit cabamic, tác dụng như
lân hữu cơ ức chế men cholinesterase. Thuốc có 2 đặc tính tốt là ít độc (qua da
và miệng) đối với động vật có vú và khả năng tiêu diệt côn trùng rộng rãi. Nhiều
Cardbamate là lưu dẫn dễ hấp thụ qua lá, rễ, mức độ phân giải trong cây trồng
thấp, tiêu diệt tuyến trùng mạnh mẽ. Nhìn chung nhóm này có độc chất thấp, cơ
thể cũng có thể phục hồi nhanh hơn nếu nhiễm độc.
 Gốc phosphor hữu cơ (lân hữu cơ): Từ những năm 40 và 50 các thuốc
BVTV có gốc lân hữu cơ bắt đầu được sử dụng. Dẫn xuất từ các axit
phosphoric, trong cơng thức có chứa P, C, H, O, S... có khả năng diệt trừ các
loại sâu bệnh và một số thiên địch.
Pyrethroid và pyrethrum (Cúc tổng hợp): Pyrethrum được triết xuất từ
cây hoa cúc, cơng thức hóa học phức tạp, diệt sâu chủ yếu bằng đường tiếp xúc
7


và vị độc tương đối nhanh, dễ bay hơi, tương đối mau phân hủy trong môi
trường và thường không tồn tại trong nông sản và cây ăn trái khi phun
perythrum có thể dùng được vài ngày hơm sau.
Ngồi việc phân loại dựa vào nhóm chất hóa học ở trên cịn có nhiều chất
có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ dầu mỏ được dùng làm thuốc

trừ sâu
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian phân hủy
Các hoá chất BVTV có độ bền vững rất khác nhau, nhiều chất có thể lưu
đọng trong mơi trường đất, nước, khơng khí và trong cơ thể động, thực vật. Do
vậy các hoá chất BVTV có thể gây những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sức khoẻ con người. Dựa vào độ bền vững của chúng, có thể sắp xếp chúng vào
các nhóm sau:
Bảng 1.1: Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
STT

Phân nhóm

Thời gian phân hủy

Ví dụ
Các hợp chất hữu cơ chứa

1

Nhóm hầu như
khơng phân hủy

kim loại nặng: Thủy ngân
-

(Hg), Asen (As) … Các loại
hóa chất này đã bị cấm sử
dụng ở nước ta.

2


3

4

Nhóm khó phân
hủy
Nhóm phân hủy
trung bình
Nhóm dễ phân
hủy

DDT, 666 (HCH) – những
2 – 5 năm

hợp chất Clo bền vững đã bị
cấm sử dụng ở Việt Nam.
Thuốc loại hợp chất hữu cơ

1 - 18 tháng

có chứa clo (điển hình là
thuốc diệt cỏ 2,4 – D)

1 – 12 tuần

Hợp chất phốt pho hữu cơ,
cacbamat.
(Theo Đặng Quốc Nam, 2014)


8


Trên đây là các cách phân loại thuốc BVTV thông dụng nhất. Ngồi ra, tuỳ
mục đích nghiên cứu và sử dụng, người ta còn phân loại theo nhiều cách khác
nữa. Khơng có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối.
1.1.3.5. Phân loại theo tính độc của thuốc
Căn cứ vào chỉ số LD50 (độ độc cấp tính), tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
phân chia các loại thuốc BVTV ra thành 5 nhóm khác nhau:
Bảng 1.2: Phân nhóm thuốc BVTV theo tính độc của WHO

(Nguồn: Tài liệu tập huấn khuyến nông, 2013)
Băng màu: Theo quy định nhãn thuốc phải có băng màu tương ứng với
độc của thuốc.
(1) Nhóm Ia, Ib: Băng màu đỏ (code PMS red 199C)
(2) Nhóm II: Băng màu vàng (code PMS yellow C)
(3) Nhóm III: Băng màu xanh da trời (code PMS blue 293 C)
(4) Nhóm IV: Băng màu xanh lá cây (code PMS green 347 C)
Chú thích: LD50 là liều độc cần thiết để giết chết 50% chuột thực nghiệm. Liều
5mg/kg thể trọng tương đương 1 giọt uống hay nhỏ mắt. Liều 5-50 tương đương
với 2 thìa súp. Giá trị LD50 càng nhỏ thì hố chất đó càng độc.

9


Để nhận biết, người ta in băng màu trên nhãn thuốc biểu thị cấp độc.
Trong khi sử dụng nhiều loại có cùng tác dụng như nhau, nên chọn loại thuốc có
LD50 cao, vì an tồn hơn. Ở nước ta, tn theo cách phân nhóm độc của WHO
và lấy căn cứ chính là LD50 qua miệng, phân chia thành 4 nhóm độc.
Bảng 1.3: Phân nhóm thuốc BVTV theo tính độc ở nước ta.

Phân nhóm

Kí hiệu

Nhóm I: Rất độc

Chữ đen trên dải đỏ

Nhóm II: Độc trung bình

Chữ đen trên dải vàng

Nhóm III: Ít độc
Nhóm IV: Rất ít độc

Biểu tượng
Đầu lâu xương chéo trên
nền trắng
Chữ thập đen trên nền
trắng

Chữ đen trên dải xanh

Vạch đen không liên tục

nước biển

trên nền trắng

Chữ đen trên dải xanh lá

cây
(Nguồn: Tài liệu tập huấn khuyến nông, 2013)

1.2. Các dạng thuốc BVTV
Tùy vào đặc tính lý học của hoạt chất, hoặc tùy vào mục đích sử dụng,
thuốc bảo vệ thực vật có nhiều dạng thành phẩm khác nhau trong công tác bảo
vệ nông sản như: Phun, rắc, xử lý hạt giống trước khi gieo; bón vào đất, làm bả
độc trừ chuột... Dạng thuốc được thể hiện qua tên của sản phẩm dưới dạng viết
tắt của từ tiếng Anh.

10


Bảng 1.4: Các dạng thuốc BVTV
Dạng thuốc

Chữ viết tắt

Ghi chú
Hòa tan đều trong

Dung dịch

DD, SL, L, AS

nước, khơng chứa
chất hóa sữa.

Huyền phù


Lắc đều trước khi

FL, FC, SC

sừ dụng
Thuốc ở thể lỏng,

Nhũ dầu

ND, EC

trong suốt. Dễ bắt
lửa cháy và nổ.

Bột hòa nước

Viên

Hạt

Ví dụ
Bonanza 100 DD,
Baythroid 5 SL,
Glyphadex 360
AS
Appencarb super
50 FL, Carban 50
SC
Tilt 250 ND,
Basudin 40 EC,

DC-Trons Plus
98.8 EC

Dạng bột mịn,

Viappla 10 BTN,

BTN, WP, DF,

phân tán trong

Vialphos 80 BHN,

WDG

nước thành dung

Copper-zinc 85

dịch huyền phù.

WP, Padan 95 SP

Chủ yếu rãi vào

P

đất, làm bả mồi.

H, G, GR


Orthene 97 Pellet,
Deadline 4%
Pellet

Chủ yếu rải vào

Basudin 10 H,

đất

Regent 0.3 G

Dạng bột mịn,
Thuốc phun bột

D, BR

không tan trong

Karphos 2 D

nước.
(PGS.TS Trần Văn Hai, Giáo trình Hóa bảo vệ thực vật, 2009).

11


Trong đó:
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.

HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder, DF:
Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.
P: Pelleted (dạng viên)
H: hạt, G: granule, GR: granule.
BR: Bột rắc, D: Dust.
1.3. Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện rộng
và chặn đứng những trận dịch trong thời gian ngắn mà các biện pháp khác
khơng thể thực hiện được. Khơng những vậy, chúng cịn mang lại hiệu quả
phòng trừ rõ rệt, kinh tế, bảo vệ được năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng
nông sản và mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời cũng giúp giảm được diện tích
canh tác, có thể áp dụng được các vùng khác nhau. Tuy nhiên, thuốc BVTV gây
ô nhiễm nặng nề môi trường đất và nước ngầm, gây ảnh hưởng đến động, thực
vật, con người, gây nên tình trạng kháng thuốc, xuất hiện nhiều chủng mới nguy
hiểm, dễ lây lan. Dẫn đến hiệu lực phòng trừ của thuốc bị giảm sút hoặc có thể
mất hẳn. Để sử dụng thuốc BVTV được hiệu quả và an toàn, chúng ta phải hiểu
đúng và thực hiện đúng nguyên tắc “bốn đúng”: Đúng thuốc; Đúng lúc; Đúng
nồng độ liều lượng và Đúng cách. Cho đến thời điểm này, thuốc BVTV đã mang
lại một dấu ấn rất rõ rệt cho nên nông nghiêp toàn thế giời nhưng loài người
đang tiếp tục nghiên cứu và tìm kiếm dạng sản phẩm mới để có thể tránh gây ô
nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng ít đến sức khỏe con người.
1.4. Nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV
Việc sử dụng thuốc BVTV phải đảm bảo đúng nguyên tắc và cần phải kết
hợp với các biện pháp khác, chỉ nên sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết thì
12


mới mang lại hiệu cao. Nếu sử dụng thuốc BVTV khơng đúng kĩ thuật, khơng

đúng thời điểm cần thiết thì chẳng những sẽ không mang lại hiệu quả mà đôi khi
còn làm ảnh hưởng xấu cho cây trồng, cho con người và môi trường sống của
cộng đồng.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng đó là: đúng thuốc,
đúng lúc, đúng liều lượng nồng độ, đúng cách
1.4.1. Đúng thuốc
 Không sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, khơng có trong danh mục
thuốc được phép sử dụng. Khơng sử dụng thuốc cấm. Khơng một loại thuốc nào
có thể trừ được tất cả các loài dịch hại. Thuốc chỉ thích hợp sử dụng trong điều
kiện thời tiết, đất đai, canh tác, cây trồng nhất định.
Chọn mua thuốc BVTV nông dân cần biết rõ loại dịch hại cần phòng trừ.
Nếu không xác định được dịch hại nên nhờ cán bộ kỹ thuật BVTV nhận diện
giúp để có cơ sở chọn thuốc đúng và có hiệu lực cao để trừ loại dịch hại.
Ưu tiên lựa chọn sử dụng các loại thuốc có tác động chọn lọc, có hiệu lực
cao, thời gian cách ly ngắn và ít độc đối với sinh vật có ích, động vật máu nóng.
Cần chọn mua những loại thuốc an tồn với cây trồng, ít gây hại với người tiêu
thụ sản phẩm, đặc biệt chú ý khi mua và sử dụng thuốc diệt cỏ. Không sử dụng
thuốc không rõ nguồn gốc, khơng có trong danh mục thuốc được phép sử dụng.
Không sử dụng thuốc cấm.
1.4.2. Đúng nồng độ, liều lượng
Đúng nồng độ, liều lượng bao gồm lượng thuốc và lượng nước pha trộn
để phun trên một đơn vị diện tích cây trồng, theo hướng dẫn của nhà sản xuất
hoặc khuyến cáo của cán bộ kỹ thuật.
Không tùy tiện tăng nồng độ thuốc lên cao sẽ gây nguy hiểm cho
người sử dụng, cây trồng vật nuôi, môi trường và làm tăng chi phí, hoặc phun
ở nồng độ quá thấp sẽ làm cho sâu bệnh lờn thuốc, kháng thuốc, tạo nguy cơ
bùng phát dịch.
13



Phải có dụng cụ cân, đong thuốc, khơng ước lượng bằng mắt, không bốc
thuốc bột bằng tay. Phải phun hết lượng thuốc đã pha trộn, không để dư thừa
qua hôm sau hay lần sau.
1.4.3. Đúng lúc
Phun thuốc vào thời điểm sâu bệnh dễ bị tiêu diệt, phun ở giai đoạn tuổi
nhỏ đối với sâu và ở giai đoạn đầu đối với bệnh.
Phun vào lúc trời râm mát, khơng có gió to để thuốc tiếp xúc bám dính
tốt hơn trên bề mặt lá. Hạn chế phun lúc cây đang ra hoa. Phun thuốc khi trời
nắng nóng sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc hoặc trời sắp mưa có thể làm rửa trôi
thuốc.
Không phun thuốc vào thời điểm sắp thu hoạch (thời gian cách ly tùy
thuộc từng loại thuốc, thường có khuyến cáo thời gian trước thu hoạch). Phun
khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đạt đến ngưỡng gây hại kinh tế. Để phun thuốc đúng
lúc, người trồng tiêu cần tham vấn cán bộ kỹ thuật nông nghiệp để được hướng
dẫn, xác định.
Phun thuốc đúng lúc nhằm hạn chế một phần tác hại của thuốc đối với
sinh vật có ích. Ở những vùng nuôi ong mật, chỉ được phun thuốc và vào xế
chiều, khi ong đã về tổ.
1.4.4. Đúng cách
Trước khi phun thuốc: Cần phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho
người phun như quần áo lao động, mũ, kính, khẩu trang, bao tay, ủng; chuẩn bị
dụng cụ pha thuốc như ống đong, cân, xô pha thuốc, que khuấy và bình phun
thuốc đã được kiểm tra khơng bị rị rỉ. Sử dụng thuốc cịn trong bao bì an tồn.
Nơi pha thuốc phải gần nơi cần phun, xa nguồn nước sinh hoạt, xa chuồng trại
gia súc gia cầm.
Pha thuốc đúng cách, làm thế nào để chế phẩm thuốc được hòa tan thật
đồng đều vào nước. Phun thuốc đúng cách là phun rãi đều làm cho thuốc tiếp
xúc với dịch hại nhiều nhất, tập trung vào nơi sinh vật gây hại.
14



Hình 1.1: Ngun tắc 4 đúng trong sản xuất nơng nghiệp
1.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và mơi trường nói chung
Sử dụng qua nhiều thuốc BVTV sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Thuốc
BVTV không chỉ bị ảnh hưởng ở nơi xử lý mà cịn ảnh hưởng đến các vùng lân
cân nhờ gió hoặc thấm xuống đất ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm.

Hình 1.2: Con đường phát tán của thuốc BVTV trong môi trường
(Nguồn: />15


×