HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ THƢƠNG
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH GỈ SẮT
CỦA CÁC DÒNG ĐẬU TƯƠNG MỚI
Ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn:
Khoa học cây trồng
8 62 01 10
TS. Phùng Thị Thu Hà
TS. Nguyễn Thanh Tuấn
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Phùng Thị Thu Hà, TS.
Nguyễn Thanh Tuấn. Thầy, cơ đã ln tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông học và đặc biệt là các
thầy, cô giáo, các cán bộ, nhân viên Bộ môn Thực vật - Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên Bộ môn bệnh cây và miễn
dịch thực vật, Viện Bảo vệ thực vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Khởi và các
cán bộ Bộ môn Nông học, Viện Cây lƣơng thực, cây thực phẩm đã hƣớng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác và
khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và làm luận văn..
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thƣơng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................................................. vii
Danh mục các hình ............................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ..................................................................................................................x
Thesis abstract ..................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu.....................................................................................................................1
1.1.
Đặt vấn đề ................................................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................2
1.4.1.
Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................2
1.4.2.
Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..................................................................................................3
2.1.
Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và tại Việt Nam ................................3
2.1.1.
Tình hình sản xuất cây đậu tƣơng trên thế giới .....................................................3
2.1.2.
Tình hình sản xuất cây đậu tƣơng tại Việt Nam ....................................................6
2.2.
Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và ở Việt Nam ...........7
2.2.1.
Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới .............................7
2.2.2.
Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu tƣơng ở Việt Nam ................................9
2.3.
Các yếu tố hạn chế năng suất ở đậu tƣơng...........................................................13
2.4.
Một số nghiên cứu bệnh gỉ sắt trên cây đậu tƣơng .............................................15
2.4.1.
Triệu chứng và biện pháp phòng trừ bệnh gỉ sắt .................................................15
2.4.2.
Ảnh hƣởng của môi trƣờng và sự trƣởng thành của cây ký chủ đến sự
phát triển của bệnh gỉ sắt.......................................................................................16
2.4.3.
Tác hại của bệnh gỉ sắt ..........................................................................................17
iii
2.4.4.
Đa dạng di truyền của một số giống đậu tƣơng có khả năng kháng bệnh
gỉ sắt ở Việt Nam ...................................................................................................17
2.4.5.
Các phƣơng pháp đánh giá bệnh ..........................................................................19
2.4.6.
Một số kết quả trong công tác chọn tạo giống đậu tƣơng kháng bệnh gỉ sắt ......20
Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................22
3.1.
Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................22
3.2.
Thời gian nghiên cứu ............................................................................................22
3.3.
Vật liệu nghiên cứu ...............................................................................................22
3.4.
Nội dung nghiên cứu .............................................................................................23
3.5.
Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................24
3.5.1.
Đánh giá các dòng đậu tƣơng triển vọng trong vụ Xuân, vụ Thu Đông
năm 2020 tại Liên Hiệp - Phúc Thọ - Hà Nội, Thạch Định - Thạch Thành
- Thanh Hóa, Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang. ................................................24
3.5.2.
Đánh giá khả năng kháng bệnh gỉ sắt của các dòng đậu tƣơng triển vọng
trong điều kiện nhiễm bệnh nhân tạo vụ Thu Đơng năm 2020. .........................28
3.6.
Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm ......................................................30
3.7.
Xử lý số liệu ...........................................................................................................30
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.......................................................................31
4.1.
Một số đặc điểm hình thái của các dịng đậu tƣơng thí nghiệm .........................31
4.2.
Đánh giá các dòng đậu tƣơng triển vọng trong vụ xuân, vụ thu đông năm
2020 tại liên hiệp - Phúc Thọ - Ha Nội, Thạch Định - Thạch Thành Thanh Hóa, Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang ...................................................32
4.2.1.
Kết quả đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển của các dịng đậu
tƣơng vụ Xn và Thu Đơng tại xã Liên Hiệp – Phúc Thọ - Hà Nội ................32
4.2.2.
Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của một số dịng đậu
tƣơng vụ Xn và Thu Đơng tại Thạch Định – Thạch Thành – Thanh Hóa .........44
4.2.3.
Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của một số dịng đậu
tƣơng vụ Xn và Thu Đơng tại Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang .................51
4.2.4.
So sánh các dòng đậu tƣơng triển vọng trong vụ Xuân, vụ Thu Đông năm
2020 tại Liên Hiệp - Phúc Thọ - Hà Nội, Thạch Định - Thạch Thành Thanh Hóa, Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang. ..................................................58
iv
4.3.
Đánh giá khả năng kháng bệnh gỉ sắt của các dịng đậu tƣơng thí nghiệm
trong điều kiện nhiễm bệnh nhân tạo vụ thu đông năm 2020 .............................60
Phần 5. Kết luận và đề nghị ..............................................................................................63
5.1.
Kết luận ..................................................................................................................63
5.2.
Đề nghị ...................................................................................................................63
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................64
Phụ lục ................................................................................................................................69
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ĐC
Đối chứng
HG
Hà Giang
HN
Hà Nội
KL
Khối lƣợng
NSTT
Năng suất thực thu
STPT
Sinh trƣởng phát triển
TB
Trung bình
TGST
Thời gian sinh trƣởng
TH
Thanh Hóa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới qua một số năm ............................. 3
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng của các châu lục ......................... 4
Bảng 2.3. Tình sản xuất đậu tƣơng của 4 nƣớc đứng đầu trên thế giới ............................. 5
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Việt Nam giai đoạn 2010-2019 .................. 7
Bảng 3.1. Danh sách các dịng, giống đậu tƣơng thí nghiệm ........................................... 23
Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái của các dịng đậu tƣơng thí nghiệm ................................. 31
Bảng 4.2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các dòng đậu tƣơng vụ
Xuân và Thu Đông tại xã Liên Hiệp – Phúc Thọ - Hà Nội ............................................. 33
Bảng 4.3. Đặc điểm nông học các dịng đậu tƣơng vụ Xn và Thu Đơng tại xã Liên
Hiệp – Phúc Thọ - Hà Nội .................................................................................................. 37
Bảng 4.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của các dịng đậu tƣơng vụ
Xn và Thu Đơng tại xã Liên Hiệp – Phúc Thọ - Hà Nội ............................................. 39
Bảng 4.5. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất các dịng đậu tƣơng vụ Xn và Thu
Đơng tại xã Liên Hiệp – Phúc Thọ - Hà Nội .................................................................... 42
Bảng 4.6. Chất lƣợng hạt các dòng đậu tƣơng vụ Xuân và Thu Đông tại xã Liên Hiệp –
Phúc Thọ - Hà Nội .............................................................................................................. 44
Bảng 4.7. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các dòng đậu tƣơng vụ
Xuân và Thu Đông tại Thạch Định – Thạch Thành – Thanh Hóa ...................................... 45
Bảng 4.8. Đặc điểm nơng học các dịng đậu tƣơng vụ Xn và Thu Đơng tại Thạch
Định – Thạch Thành – Thanh Hóa ..................................................................................... 46
Bảng 4.9. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của các dòng đậu tƣơng vụ
Xuân và Thu Đơng tại Thạch Định – Thạch Thành – Thanh Hóa .................................. 48
Bảng 4.10. Chất lƣợng hạt các dòng đậu tƣơng vụ Xuân và Thu Đông tại Thạch Định –
Thạch Thành – Thanh Hóa ................................................................................................. 49
Bảng 4.11. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất các dòng đậu tƣơng vụ Xuân và
Thu Đông tại Thạch Định – Thạch Thành – Thanh Hóa ................................................. 50
vii
Bảng 4.12. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các dòng đậu tƣơng
vụ Xuân và Thu Đơng tại Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang ......................................... 52
Bảng 4.13. Đặc điểm nơng học các dịng đậu tƣơng vụ Xuân và Thu Đông tại Pố Lồ Hồng Su Phì - Hà Giang ................................................................................................... 53
Bảng 4.14. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của các dịng đậu tƣơng vụ
Xn và Thu Đơng tại Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang .............................................. 54
Bảng 4.15. Chất lƣợng hạt các dòng đậu tƣơng vụ Xuân và Thu Đơng tại Pố Lồ Hồng Su Phì - Hà Giang ................................................................................................... 55
Bảng 4.16. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất các dòng đậu tƣơng vụ Xuân và
Thu Đơng tại Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang.............................................................. 56
Bảng 4.17. So sánh các dòng đậu tƣơng triển vọng trong vụ Xuân, vụ Thu Đông năm
2020 tại Liên Hiệp - Phúc Thọ - Hà Nội, Thạch Định - Thạch Thành - Thanh Hóa, Pố
Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang ........................................................................................... 59
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá tính kháng/nhiễm bệnh gỉ sắt bằng nhiễm bệnh nhân tạo vụ
Thu Đông năm 2020 tại Từ Liêm, Hà Nội ........................................................................ 61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Năng suất thực thu các dịng đậu tƣơng vụ Xn và Thu Đơng tại xã
Liên Hiệp – Phúc Thọ - Hà Nội .......................................................................43
Hình 4.2. Năng suất thực thu các dòng đậu tƣơng vụ Xuân và Thu Đơng tại
Thạch Định – Thạch Thành – Thanh Hóa.......................................................51
Hình 4.3. Năng suất thực thu các dòng đậu tƣơng vụ Xn và Thu Đơng tại Pố
Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang .........................................................................57
Hình 4.4. Năng suất thực thu của 3 giống đậu tƣơng triển vọng trong vụ Xuân,
vụ Thu Đông năm 2020 tại Liên Hiệp - Phúc Thọ - Hà Nội, Thạch
Định - Thạch Thành - Thanh Hóa, Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang .........60
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Thƣơng
Tên Luận văn: Đánh giá sinh trƣởng, năng suất và khả năng kháng bệnh gỉ sắt của các
dòng đậu tƣơng mới.
Ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 8 62 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định đƣợc một số dòng đậu tƣơng năng suất cao, chất lƣợng tốt và kháng
đƣợc bệnh gỉ sắt thích hợp gieo trồng tại các tỉnh phía Bắc.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bao gồm 2 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Đánh giá các dịng đậu tƣơng triển vọng trong vụ Xn, vụ Thu
Đơng năm 2020 tại Hà Nội, Hà Giang và Thanh Hóa.
- Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 12 dịng đậu tƣơng mới chọn tạo do Viện cây
lƣơng thực & cây thực phẩm cung cấp, đối chứng sử dụng là giống DT84, DT96.
- Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Thiết
kế ô thí nghiệm với phần mềm IRRISTAT 5.0.
Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng kháng bệnh gỉ sắt của các dòng đậu tƣơng
triển vọng trong điều kiện nhiễm bệnh nhân tạo vụ Thu đơng năm 2020.
- Đánh giá tính kháng nhiễm Theo “Quy trình đánh giá tính kháng bệnh gỉ sắt
đậu tƣơng Phankopsora pachyrhizi Sydow” đƣợc Cục Bảo vệ thực vật công nhận là tiến
bộ kỹ thuật mới năm 2011, trong đó đối chứng kháng là giống ĐT2000, đối chứng
nhiễm là ĐT12 và các giống bố mẹ (AK03, TL7, ĐH4, Nhƣ Khê, Nhất tiến HLLS).
Kết quả chính và kết luận
- Hầu hết các dịng đậu tƣơng thí nghiệm đều có các chỉ tiêu sinh trƣởng phát
triển, chống chịu sâu bệnh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu vƣợt
trội so với giống đối chứng là DT96 (vụ Xuân: 25,3 - 23,2 tạ/ha, vụ Thu Đông: 19,5 20,3 tạ/ha), DT84 (vụ Xuân: 20,8 - 23,9 tạ/ha, vụ Thu Đông: 17,6 - 18,8 tạ/ha).
x
- Ba dịng đậu tƣơng VD2-3-8, VD3-8-3, VD3-11-1 có các chỉ tiêu về sinh
trƣởng phát triển, chống chịu sâu bệnh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
vƣợt trội hơn so với các dòng còn lại cũng nhƣ giống đối chứng DT96, DT84.
- 12 dòng đậu tƣơng triển vọng mang gen kháng đều kháng tốt với nguồn nấm
bệnh gỉ sắt tại Việt Nam.
xi
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Thi Thuong
Thesis title: Evaluation of the growth, yield and rust resistance of new soybean lines.
Major: Crop Science
Code: 8 62 01 10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Identification of several soybean lines with high yield, good quality and rust
resistance suitable for cultivation in the Northern provinces
Materials and Methods
Research content includes 3 experiments:
Experiment 1: Evaluation of prospective soybean lines in the Spring crop, FallWinter crop in 2020 in Ha Noi, Thanh Hoa and Ha Giang.
Experiment 2: Evaluation of rust resistance of prospective soybean lines in the
context of patient infection in the fall-winter crop in 2020.
- The cultivation process was conducted according to the National Technical
Regulation on testing the value of cultivation and use of soybean variety QCVN 01 -58:
2011/ BNNPTNT.
-
Observation of experiments and evaluation criteria were conducted in
accordance with the National Technical Regulation on testing the value of cultivation
and use of soybean variety QCVN 01-58: 2011/BNNPTNT.
Main findings and conclusions
- Most of the experimental soybean lines had growth and development criteria,
resistance to pests and diseases, the constituent factors of yield and yield were superior
to that of the control variety, DT96 (Spring crop: 25,3 - 23,2 quintals/ha, Fall-Winter
crop: 19,5 - 20,3 quintal/ha), DT84 (Spring crop: 20,8 - 23,9 quintal/ha, Fall-Winter
crop: 17,6 - 18,8 quintals/ha).
- Three soybean lines VD2-3-8, VD3-8-3, VD3-11-1 have indicators of growth
and development, resistance to pests and diseases, constituent factors for outstanding
productivity and yield. than the remaining lines as well as the control. The actual yield
xii
of the soybean varieties participating in the experiment was higher than that of the
control varieties DT96 and DT84.
- Identified 12 soybean lines with good prospects for resistance to many strains of
Vietnam rust fungus.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, cây đậu tƣơng (Glycine max (L.)) là cây công nghiệp ngắn
ngày có giá trị kinh tế và dinh dƣỡng cao, chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu
cây trồng. Sản phầm từ hạt đậu tƣơng rất đa dạng, đƣợc sử dụng làm thực phẩm
cho con ngƣời, thức ăn cho gia súc, ngun liệu cho chế biến cơng nghiệp…
Ngồi ra, đậu tƣơng cịn là cây trồng lý tƣởng trong cơng thức ln canh, che phủ
đất, chống xói mịn và có khả năng cố định đạm nhờ hoạt động của vi khuẩn
Rhizobium japonicum sống cộng sinh trên rễ giúp làm tăng độ phì cho đất.
Mặc dù cây đậu tƣơng có nhiều ƣu điểm, tuy nhiên, năng suất đậu tƣơng
cũng nhƣ diện tích trồng của nƣớc ta vẫn còn rất thấp và đang giảm dần. Năm
2010 diện tích trồng đậu tƣơng của nƣớc ta đạt 197,8 nghìn ha với sản lƣợng
298,6 nghìn tấn, đến năm 2018 diện tích giảm cịn 53,1 nghìn ha với sản lƣợng
80,8 nghìn tấn, chỉ đáp ứng khoảng 6% nhu cầu trong nƣớc và số còn lại phải
nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Năm 2016, Việt Nam đã phải nhập khẩu 1,56 triệu tấn
hạt với giá trị 661 triệu USD (Nguyễn Văn Mạnh, 2020).
Có nhiều ngun nhân dẫn tới tình trạng này, trong đó một trong những
nguyên nhân dẫn đến ngành sản xuất đậu tƣơng của nƣớc ta kém phát triển là do
chƣa có giống tốt, phần lớn các giống có khả năng chống chịu với sâu bệnh kém,
đặc biệt là bệnh gỉ sắt. Bệnh gỉ sắt là một trong những bệnh hại chính trên cây
đậu tƣơng do nấm Phakopsora pachyrhizi Sydow gây ra làm giảm nghiêm trọng
đến năng suất ở nhiều nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam (Nguyễn Thị Bình
& cs., 2007). Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về bệnh gỉ sắt đậu tƣơng
đã đƣợc tiến hành ở nƣớc ta và thu đƣợc một số kết quả. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc quan sát quá trình phát sinh bệnh, đánh giá
sự thất thu năng suất, hoặc phân tích phản ứng bệnh. Vì vậy, để thúc đẩy sản xuất
đậu tƣơng, vấn đề quan trọng là chọn tạo đƣợc những giống đậu tƣơng mới phù
hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu nƣớc ta, đặc biệt có khả năng kháng bệnh gỉ
sắt, chất lƣợng hạt tốt, năng suất cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu đậu tƣơng trong
nƣớc cũng nhƣ phục vụ xuất khẩu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn và thực hiện
thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sinh trưởng, năng suất và khả năng
kháng bệnh gỉ sắt của các dòng đậu tương mới”.
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định đƣợc một số dòng đậu tƣơng năng suất cao, chất lƣợng tốt và
kháng bệnh gỉ sắt thích hợp gieo trồng tại các tỉnh phía Bắc.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài triển khai trong vụ Xuân và vụ Thu đông năm 2020, đánh giá các
đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, năng suất chất lƣợng và khả năng kháng bệnh gỉ
sắt trong điều kiện tự nhiên và nhân tạo của 12 dòng đậu tƣơng triển vọng tại 3
địa điểm: Liên Hiệp - Phúc Thọ - Hà Nội, Thạch Định - Thạch Thành - Thanh
Hóa, Pố Lồ - Hồng Su Phì - Hà Giang.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm tài liệu tham
khảo phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu về cây đậu tƣơng ở các thời vụ
cũng nhƣ các vùng sinh thái khác nhau.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đã chọn đƣợc 3 dịng ƣu tú VD2-3-8, VD3-8-3,
VD3-11-1 có nhiều đặc điểm nơng sinh học tốt, năng suất đạt cao, kháng đƣợc
nhiều chủng nấm bệnh gỉ sắt ở Việt Nam, góp phần đa dạng hóa bộ giống đậu
tƣơng ở phía Bắc Việt Nam.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƢƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI
VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất cây đậu tƣơng trên thế giới
Đậu tƣơng là cây cơng nghiệp ngắn ngày có giá trị dinh dƣỡng và giá trị
kinh tế cao, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nƣớc và ngơ. Với khả năng thích
ứng khá rộng nên nó đã đã trở thành một trong những cây trồng chiến lƣợc của
nhiều quốc gia trên thế giới và đƣợc trồng ở khắp các châu lục, nhƣng tập trung
nhiều nhất là châu Mỹ 73,03%, tiếp đến là châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) 23,15%
(Lê Độ Hoàng & cs., 1977). Trong những năm gần đây, diện tích trồng cũng nhƣ
sản lƣợng đậu tƣơng tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế
giới những năm gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 2.1, cụ thể:
Về diện tích: Năm 1990 diện tích trồng đậu tƣơng trên thế giới chỉ là 54,34 triệu
ha, đến năm 2019 diện tích đạt 120,50 triệu ha, tăng gấp 2,2 lần so với năm 1990.
Về năng suất: năng suất đậu tƣơng năm 1990 mới chỉ đạt 19,17 tạ/ha nhƣng
đến năm 2010, năng suất đạt 24,70 tạ/ha tăng 1,3 so với năm 1990 và đến năm
2019 tăng gấp 1,4 lần so với năm 1990.
Về sản lƣợng: Sản lƣợng đậu tƣơng có mức tăng trƣởng rõ rệt, số liệu cho
thấy, năm 1990, sản lƣợng đậu tƣơng là 104,19 triệu tấn, nhƣng đến năm 2019
sản lƣợng đã đạt 333,6 triệu tấn, tăng gấp 3,2 lần so với năm 1990.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới qua một số năm
Năm
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
1990
54,34
19,17
104,19
2000
74,34
21,70
151,41
2010
101,37
24,70
249,93
2011
101,97
24,60
251,29
2012
109,32
24,60
268,77
2013
2014
113,33
118,06
25,00
26,90
283,74
318,60
2015
119,73
26,10
312,36
2016
122,14
26,50
323,70
2017
123,55
28,5
352,6
2018
124,02
27,7
344,6
2019
120,50
27,69
333,6
Nguồn: FAO (2021)
3
Theo kết quả thống kê của FAO, sản lƣợng đậu tƣơng thế giới khơng ngừng
tăng qua các năm do có sự mở rộng diện tích sản xuất và nâng cao năng suất.
Trong đó châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích, sản lƣợng đạt trên 88% tổng
sản lƣợng thế giới và là châu lục có năng suất đậu tƣơng cao nhất đạt trên 30
tạ/ha, trong khi đó châu Âu lại là châu lục có năng suất đậu tƣơng ổn định nhƣng
diện tích và sản lƣợng thấp. Đậu tƣơng đƣợc sản xuất chủ yếu ở các nƣớc
Ukraina, Nga, Ý, Romania, Serbia, Crơ-a-ti-a và Pháp.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng của các châu lục
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
Châu lục
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Châu Mỹ
Châu Á
93,4
19,9
30,8
11,6
28,7
23,2
Châu Phi
20,3
12,2
2,5
Châu Âu
5,4
17,7
9,5
Thế giới
Châu Mỹ
Châu Á
120,8
94,5
20,3
26,7
31,1
14,1
323,2
29,3
28,6
Châu Phi
19,4
11,7
2,3
Châu Âu
5,0
20,9
10,5
Thế giới
Châu Mỹ
121,8
96,2
27,5
32,4
335,5
31,2
Châu Á
Châu Phi
19,3
22,7
13,7
13,8
26,5
3,1
Châu Âu
5,7
18,8
10,7
Thế giới
Châu Mỹ
123,5
95,3
28,5
352,6
29,4
Châu Á
20,4
31,4
14,4
Châu Phi
Châu Âu
25,7
5,6
13,8
21,4
35,5
12,1
Thế giới
Châu Mỹ
124,02
91,2
27,7
31,4
344,6
28,7
Châu Á
21,4
14,9
31,7
Châu Phi
24,7
12,5
30,9
Châu Âu
5,5
20,9
11,6
Thế giới
120,05
27,6
333,6
29,4
Nguồn: FAOSTAT (2021)
4
Khu vực Châu Á và châu Phi có sự tƣơng đồng về diện tích trồng đậu
tƣơng, đều có sản lƣợng và năng suất thấp. Ở châu Phi, Nigeria có diện tích đậu
tƣơng khá lớn, tiếp theo là Nam Phi, Uganda, Zimbabwe, Congo, Zambia và một
số nƣớc khác. Châu Phi có tiềm năng to lớn để phát triển đậu tƣơng song cần có
sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các nƣớc sản xuất đậu tƣơng lớn (Tsukuba, 1983).
Theo FAO (2021), trên thế giới các nƣớc sản xuất đậu tƣơng lớn là Mỹ,
Brazil, Argentina và Trung Quốc. Phần lớn sản lƣợng đậu tƣơng đƣợc sản xuất
tại Mỹ và đƣợc dùng để chế biến làm thức ăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc để xuất
khẩu, mặc dù lƣợng tiêu thụ đậu tƣơng trên đầu ngƣời của nƣớc này đang tăng
lên. Braxin có biến chuyển tăng rõ rệt về diện tích cũng nhƣ sản lƣợng đậu
tƣơng, năm 2014 diện tích gieo trồng 30,27 triệu ha, năng suất tăng 2,86 tấn/ha
nhƣng đến năm 2019 diện tích tăng lên so với năm 2014 là 6,61 ha, sản lƣợng
tăng lên 0,32 triệu tấn so với năm 2014 (bảng 2.3). Argentina hiện đứng thứ ba
thế giới về xuất khẩu hạt đậu tƣơng, đứng đầu về xuất khẩu cám bã đậu tƣơng,
dầu ăn và dầu diesel chiết xuất từ đậu tƣơng. Diện tích trồng đậu tƣơng khơng
ngừng đƣợc mở rộng.
Bảng 2.3. Tình sản xuất đậu tƣơng của 4 nƣớc đứng đầu trên thế giới
Năm 2014
Tên nƣớc
Năm 2016
Năm 2019
Diện
Năng
Sản
Diện
Năng
Sản
Diện
Năng
Sản
tích
suất
lƣợng
tích
suất
lƣợng
tích
suất
lƣợng
(triệu (tấn/
(triệu
(triệu
(tấn/
(triệu
(triệu
(tấn/
(triệu
tấn)
ha)
ha)
tấn)
ha)
ha)
tấn)
ha)
ha)
Mỹ
33,42
3,19 106,87
33,48
3,50 117,20
30,35
3,18
96,79
Brazil
30,27
2,86
86,76
33,15
2,90
96,29
35,88
3,18
11,42
Argentina
19,25
2,77
53,39
19,50
3,01
58,79
16,57
3,33
55,26
6,80
1,78
12,15
6,64
1,80
11,96
8,42
1,86
15,72
Trung
Quốc
Nguồn: FAOSTAT (2021)
5
Trung Quốc là nƣớc đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tƣơng. Tại
đây, đậu tƣơng đƣợc trồng chủ yếu tại vùng Đơng Bắc, nơi có nhiều mơ hình
trồng đậu tƣơng năng suất cao. Năm 2014 năng suất đậu tƣơng của Trung Quốc
đạt 1,78 tấn/ha và sản lƣợng đạt 12,15 triệu tấn. Năm 2019 năng suất đậu tƣơng
tăng nhẹ (đạt 1,86 tấn/ha), tuy nhiên sản lƣợng đậu tƣơng tăng lên 15,72 triệu tấn.
Ngoài ra, các nƣớc Pháp, Nhật Bản, Ấn Độ, Canada Paraguay, Úc,
Inđônêxia cũng sản xuất đậu tƣơng lâu đời trên thế giới. Có nhiều dự đốn cho
rằng trong tƣơng lai gần, chắc chắn cây đậu tƣơng sẽ giữ vai trò quan trọng ở
nhiều nƣớc trên thế giới. Do vậy, việc phát triển cây đậu tƣơng đã mang tính
chiến lƣợc chung cho nhiều quốc gia.
2.1.2. Tình hình sản xuất cây đậu tƣơng tại Việt Nam
Cây đậu tƣơng là một trong những cây trồng có giá trị thực phẩm quan
trọng và là cây cải tạo đất lý tƣởng trong hệ thống canh tác cây trồng. Trong hạt
đậu tƣơng có nhiều axit amin thiết yếu, một số vitamin, chất khống dễ hấp thu
và các hợp chất có hoạt tính sinh học có lợi cho sức khỏe (Vũ Ngọc Thắng & cs.,
2019). Đậu tƣơng có thời gian sinh trƣởng ngắn nên có thể đƣợc gieo trồng nhiều
vụ trong năm, dễ bố trí trong khâu luân canh, xen canh, tăng vụ, gối vụ nhƣ cơ
cấu cây trồng phổ biến ở vùng đồng bằng sông Hồng với các vụ trồng khác nhau.
Cây đậu tƣơng đã đƣợc trồng ở Việt Nam từ rất sớm, trƣớc năm 1945 diện
tích đậu tƣơng của nƣớc ta còn rất nhỏ với 32,200 ha (năm 1944), năng suất thấp
4,1 tạ/ha. Sau khi đất nƣớc thống nhất (năm 1976) diện tích đậu tƣơng cả nƣớc là
39,954 ha, năng suất đạt 5,2 tạ/ha, từ đó sản xuất đậu tƣơng bắt đầu đƣợc mở
rộng và phát triển (Ngô Thế Dân & cs., 1999).
Năm 2009, Việt Nam có 8 vùng trồng đậu tƣơng lớn, trong đó 70% ở miền
Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng 65% đậu tƣơng của Việt Nam đƣợc trồng ở vùng
cao, nơi đất không màu mỡ; 35% trồng ở vùng đất thấp khu vực đồng bằng sông
Hồng (FAOSTAT, 2012). Vùng đồng bằng sơng Hồng có diện tích đậu tƣơng chiếm
38% và sản lƣợng chiếm 26,31% cả nƣớc (diện tích 73,4 nghìn ha và sản lƣợng 56,2
nghìn tấn). Tiếp theo là vùng Đơng Bắc với 48,20 nghìn ha (chiếm 24,9%) và sản
lƣợng đạt 56,4 nghìn tấn (chiếm 26,4% tổng sản lƣợng đậu tƣơng cả nƣớc). Tuy
nhiên về năng suất thì khu vực Tây Nguyên đạt cao nhất với 18,6 tạ/ha. Do vậy mà
6
chỉ với diện tích 24,6 nghìn ha, Tây Ngun đạt sản lƣợng 44 nghìn tấn, chiếm
20,6% sản lƣợng đậu tƣơng của cả nƣớc, các vùng cịn lại chiếm diện tích và sản
lƣợng thấp.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Việt Nam giai đoạn 2010-2019
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018 2019
197,8 181,1 120,8 117,9 110,2 100,8
96,6
68,4
53,3
49,6
15,1
16,1
14,9
15,2
15,3
298,6 266,9 175,3 168,3 157,7 146,4 160,7 101,7
81,3
76,0
Diện tích
trồng
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ /ha)
Tổng sản
lƣợng
14,7
14,5
14,3
14,3
14,5
(nghìn tấn)
Nguồn: FAOSTAT (2021)
Theo FAO (2021), trong những năm gần đây, diện tích và sản lƣợng đậu
tƣơng có nhiều biến động và có xu hƣớng giảm dần về diện tích (bảng 2.4).
Diện tích gieo trồng đậu tƣơng ở nƣớc ta đạt cao nhất vào năm 2010 (197,8
nghìn ha) và giảm dần theo từng năm, đến 2017 chỉ cịn 68,5 nghìn ha, giảm
65,4% so với năm 2010 (bảng 2.4). Do đó, sản lƣợng đậu tƣơng năm 2017 chỉ
cịn 101,7 nghìn tấn, giảm 65,9% so với năm 2010 (298,6 nghìn tấn). Nhƣ vậy,
mặc dù năng suất trung bình đậu tƣơng của nƣớc ta là tƣơng đối ổn định nhƣng
chỉ bằng xấp xỉ 1/2 so với thế giới và tổng sản lƣợng đậu tƣơng cả nƣớc chỉ đáp
ứng đƣợc 1/10 nhu cầu đậu tƣơng ở trong nƣớc. Do đó, những năm qua nƣớc ta
đã phải nhập khẩu một khối lƣợng đậu tƣơng lớn, vào năm 2014 Việt Nam đã
nhập khẩu 1,564 nghìn tấn, đến tháng 1/2021 chúng ta đã nhập khẩu 143 nghìn
tấn, để phục vụ cho ngành chế biến thức ăn chăn ni, một phần rất nhỏ trong số
đó dùng để chế biến sản phẩm thức ăn hàng ngày nhƣ sữa, đậu phụ hoặc dầu ăn
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, 2021).
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƢƠNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới
Các quốc gia sản xuất cũng nhƣ xuất – nhập khẩu đậu tƣơng lớn trên thế
giới đều là những nƣớc rất chú trọng nghiên cứu về cây đậu tƣơng. Hiện nay
7
nguồn gen đậu tƣơng của thế giới đƣợc lƣu giữ chủ yếu ở 14 nƣớc: Mỹ, Trung
Quốc, Australia, Pháp, Nigienia, Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam
Phi, Thụy Điển, Thái Lan và Liên Xô (cũ)... với tổng số 45.038 giống (Trần Đình
Long & cs., 2005).
Mỹ là quốc gia đi đầu trong nghiên cứu tạo giống đậu tƣơng. Năm 1893
nƣớc Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tƣơng thu thập từ các nƣớc trên thế giới
và đã công bố nhiều thành tựu nghiên cứu giống đậu tƣơng của trong thời gian gần
đây. Đến năm 1998, Hoa Kỳ đã đƣa vào sản xuất trên 1000 dịng, giống. Trong
đó, có một số giống chống chịu tốt với bệnh sƣơng mai, thích ứng rộng nhƣ
Amsay 71, Lec 36, Clack 63, Herkey 63...; kháng bệnh, năng suất cao từ 3,00 –
4,00 tấn/ha nhƣ Clark 63, Harosey…; hàm lƣợng protein cao > 45%, hàm lƣợng
dầu cao > 25% (Ngô Thế Dân & cs., 1999).
Cây đậu tƣơng mới chỉ đƣợc trồng ở Braxin từ những thập kỷ 60 nhƣng
cho đến nay, công tác chọn tạo giống của quốc gia này đã thu đƣợc những thành
tựu to lớn, góp phần đƣa sản lƣợng của Braxin xếp hàng thứ hai trên thế giới. Từ
năm 1976 đến nay, Trung tâm nghiên cứu quốc gia Braxin đã chọn 1.500 dịng
đậu tƣơng từ những từ vƣờn tập đồn. Đã có nhiều giống tốt đã đƣợc tạo ra nhƣ:
DoKo, Cristalina... trong đó giống Cristalina có năng suất rất cao, đạt 3,8 tấn/ha.
Năm 2005 Braxin đã đƣa vào sản xuất 11 giống đậu tƣơng chuyển gene (GM)
với mục tiêu đƣa năng suất tăng từ 10% đến 20%, trong đó các giống RR2,
CV127 và Liberty Link có khả năng chịu thuốc diệt cỏ và kháng sâu bệnh. Các
giống đậu tƣơng này cũng đƣợc trồng rộng rãi ở các nƣớc nhƣ Agentina, Braxin,
Ấn Độ và Trung Quốc.
Đối với khu vực châu Á, Trung tâm phát triển rau màu Châu Á đã thiết lập
hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset), giai đoạn 1 đã phân phát
đƣợc trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 quốc gia nhiệt đới và á
nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống đậu tƣơng của Aset đã đƣa vào mạng lƣới sản
xuất đƣợc 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 2006).
Tại Trung Quốc, công tác cải tiến giống đậu tƣơng đã đƣợc thực hiện từ
năm 1913 và đến năm 2005 chọn tạo đƣợc khoảng 1.100 giống. Những giống
mới chọn tạo có đặc điểm là chín sớm, chống đổ tốt, kháng bệnh, năng suất cao
và chất lƣợng tốt. Giống có năng suất cao (> 4 tấn/ha) nhƣ Lunxuan số 1 (đạt
5,97 tấn/ha ở tỉnh Hắc Long Giang năm 2005), Trung chỉ số 8, Trung đậu 29 …;
8
giống chất lƣợng tốt, chống chịu bệnh khá, năng suất từ 2,00 – 3,00 tấn/ha nhƣ
CN001, CN002... Gần đây, các nhà chọn giống Trung Quốc đã tạo ra giống Jinda
74 và Jinda 53 có khả năng chịu hạn (Wang & cs., 2015), giống Jiny No.30 từ tổ
hợp lai Jindou No.19 x Jindou No.11 (giống bố có Protein cao) có năng suất cao
(2,26 tấn/ha) tăng 9,8% so với giống Kaiyu No.10 và đứng đầu trong 75 giống ở
83 điểm khảo nghiệm và chất lƣợng tốt (Mao & cs., 2013).
Ấn Độ là một trong những nƣớc ở Châu Á rất chú trọng phát triển cây đậu
tƣơng. Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phƣơng và nhập nội tại
trƣờng đại học tổng hợp Pathaga năm 1963; đến năm 1967 thành lập Chƣơng
trình đậu tƣơng tồn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm giống mới. Kết
quả đã tạo ra đƣợc một số giống có triển vọng nhƣ Birsasoil, DS 74-24-2, DS 7316. Các tổ chức AICRPS và NRCS của Ấn Độ đã tập trung nghiên cứu về gen
Otype, phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát
triển những giống chống chịu cao với bệnh kháng virus (Brown, 1960; Dickson
& cs., 1987). Từ năm 1980 đến năm 2006 có khoảng 75 giống đƣợc chọn tạo và
đƣa vào sản xuất ở Ấn Độ, trong đó 32 giống có khả năng kháng hoặc bị nhiễm
nhẹ bệnh gỉ sắt, phấn trắng và khảm vàng, năng suất đều trên 2,0 tấn/ha (ICAR,
2006). Kết quả gây đột biến bằng tia gamma ở các liều khác nhau đối với giống
JS-93-05 của Manjaya & cs. (2009) đã tạo ra giống AMS-39 có năng suất cá thể
cao (29 g/cây) và có thời gian sinh trƣởng ngắn 78 ngày. Giống Suike 998 đƣợc
tạo ra nhờ lai hữu tính giữa các giống (Jufeng x YU-soybean) x KAL-soybean 4; năng suất đạt trên 2,7 tấn /ha (năm 2009).
Ở Thái Lan, hai Trung tâm MOAC và CGPRT đã phối hợp với nhau trong
công tác nghiên cứu giống đậu tƣơng nhằm cải tiến giống có năng suất cao,
chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính nhƣ gỉ sắt, sƣơng mai, vi khuẩn...,
đồng thời có khả năng chịu đƣợc đất mặn, hạn hán và ngày ngắn... (Judy &
Jackobs, 1979).
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu tƣơng ở Việt Nam
Quá trình nghiên cứu và phát triển cây đậu ăn hạt nói chung và cây đậu
tƣơng nói riêng ở Việt Nam đã đƣợc bắt đầu từ năm 1945, nhƣng những nghiên
cứu mang tính chất hệ thống mới chỉ đƣợc bắt đầu từ năm 1952 (Trần Đình
Long, 2002). Chọn tạo giống bằng phƣơng pháp nhập nội là con đƣờng cải tiến
giống nhanh nhất và rẻ tiền nhất. Ở Việt Nam, công tác nhập nội giống đậu tƣơng
9
đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Theo Trần Đình Long (2002) giai đoạn
1986 – 1990 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã thu thập, nhập
nội và đánh giá 4.188 lƣợt mẫu giống đậu tƣơng trong đó có 200 mẫu giống địa
phƣơng; 1 lồi đậu tƣơng hoang dại có đặc tính kháng bệnh và chống chịu với
môi trƣờng khắc nghiệt. Trong giai đoạn 2001 – 2005 các cơ quan nghiên cứu
của Việt Nam đã nhập nội 540 mẫu giống đậu tƣơng từ các nƣớc Mỹ, Ấn Độ,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Úc bổ sung vào tập đồn giống
(Trần Đình Long & cs., 2005).
Tác giả Nguyễn Thị Út và các cộng sự đã nghiên cứu và đánh giá tập đoàn
258 mẫu giống đậu tƣơng (trong tập đoàn của Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia và
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á đã chọn lọc đƣợc 4 giống có
triển vọng là K9935, PI546195-1; K865; GC00002-100 (TN-01). Trong đó giống
TN-01 có tiềm năng năng suất cao và ổn định trong nhiều năm, khả năng thích ứng
rộng, cho năng suất cao nhất trong vụ đơng, có khả năng kháng sâu bệnh và chống
đổ khá, thời gian sinh trƣởng trung bình. Sau khi đánh giá tập đoàn quỹ gen gồm
426 mẫu giống trong 5 năm (2001 – 2005) tác giả đã đề xuất 9 giống cực sớm có
thời gian sinh trƣởng 76 – 80 ngày, 7 giống hạt to có khối lƣợng 1000 hạt từ 262 –
505g; 6 giống có tiềm năng năng suất cao 3.015 – 3.555 kg/ha. Đây là những nguồn
gen quý cho các nhà chọn tạo giống làm vật liệu khởi đầu để lai tạo giống mới cho
sản xuất.
Theo Vũ Đình Chính & Đinh Thái Hồng (2010) khi đánh giá khả năng
sinh trƣởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tƣơng Úc nhập nội
trong vụ hè thu trên đất Gia Lâm - Hà Nội đã xác định đƣợc 3 giống Au10, Au4,
Au3 có năng suất ổn định và cao nhất; năng suất trung bình lần lƣợt đạt 32,55
tạ/ha, 30,0 tạ/ha, và 29,45 tạ/ha cao hơn so với đối chứng DT84 một cách chắc
chắn ở mức ý nghĩa = 0,05.
Theo Phạm Văn Dân (2012), hai giống đậu tƣơng thích nghi, phù hợp với
điều kiện gieo trồng vụ xuân trên đất ruộng bậc thang ở vùng cao Yên Bái là
ĐVN6 và ĐT26. Các giống này có thời gian sinh trƣởng ngắn đến trung bình (88 –
96 ngày (ĐVN6) và 93 – 102 ngày (ĐT26)), cho năng suất cao và ổn định từ 16,8
– 23,4 tạ/ha (ĐVN6) và từ 18,5 – 24,5 tạ/ha (ĐT26). Theo Lƣu Thị Xuyến (2012)
khi đánh giá kết quả 10 giống đậu tƣơng trong 2 vụ xuân và vụ đông năm 2004
và 2005 tại Thái nguyên cho biết: 2 giống ĐT2000 và 99084 – A28 có năng suất
10
lý thuyết và năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng chắc chắn với độ tin cậy
95% trong tất cả các vụ khảo nghiệm. Năng suất lý thuyết dao động từ 27,2 –
27,8 tạ/ha vụ xuân và 22,1 – 24,2 tạ/ha trong vụ đông. Năng suất thực thu dao
động từ 21,6 – 22,4 tạ/ha vụ xuân và 17,1 – 17,8 tạ/ha vụ đơng.
Sử dụng phƣơng pháp lai hữu tính, tác giả Vũ Đình Chính (1995) đã lai
tạo thành cơng giống đậu tƣơng D140 từ tổ hợp lai DL02×ĐH4. Năm 1995,
D140 đƣợc đƣa vào thí nghiệm so sánh giống chính quy. Kết quả so sánh giống
cho thấy D140 có khả năng thích ứng rộng, có thể gieo trồng ở cả 3 vụ trong năm
với thời gian sinh trƣởng 90 – 100 ngày, khối lƣợng 1000 hạt lớn, màu sắc đẹp và
cho năng suất cao đạt 15 – 27 tạ/ha. Theo Vũ Đình Chính (2006): giống đậu
tƣơng D912 có năng suất cao, đạt 14,6 – 29,0 tạ/ha. Năng suất của D912 cao
hơn hẳn V74, DT84, ĐT93 ở vụ xuân và vụ đơng, cịn trong vụ hè tƣơng
đƣơng với các giống DT84, M103.
ĐVN-6 là giống đậu tƣơng đƣợc chọn tạo từ tổ hợp lai hữu tính giữa
giống AK-03 và DT96. ĐVN-6 có thời gian sinh trƣởng trung bình từ 84 – 97
ngày, có thể trồng đƣợc 3 vụ trong năm, ƣu thế đặc biệt trong vụ đông. Giống
sinh trƣởng mạnh, thấp cây, chống đổ tốt; khả năng thích ứng rộng, hàm lƣợng
protein trong hạt cao (41,69%), chống bệnh tốt, hình dạng và màu sắc hạt đẹp,
đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. ĐVN-6 cho năng suất khá cao và ổn định trong
sản xuất, ở diện rộng đạt tới 27,70 tạ/ha, ở diện hẹp đạt 35,00 tạ/ha (Nguyễn Thị
Thanh & cs., 2006).
Giống đậu tƣơng ĐT22 đƣợc Trung tâm Nghiên cứu và phát triển đậu đỗ,
Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm chọn tạo từ dịng đột biến hạt lai của tổ hợp
DT95×ĐT12. Giống đƣợc cơng nhận chính thức năm 2006. ĐT22 có thời gian sinh
trƣởng trung bình 80 – 95 ngày, khối lƣợng 1000 hạt từ 145 – 180 g, có khoảng 33%
số quả 3 hạt, năng suất trung bình 17 – 25 tạ/ha. Giống có thể trồng đƣợc 3 vụ trong
năm, thích hợp nhất trong vụ xuân và vụ hè; khả năng chống chịu sâu bệnh và thời
tiết bất thuận khá (Trần Đình Long, 2007).
Với mục tiêu chọn tạo giống đậu tƣơng ngắn ngày bố trí trồng xen với
ngơ, Bộ mơn Hệ thống Nông nghiệp – Viện Nghiên cứu Ngô đã tạo ra giống đậu
tƣơng ngắn ngày ĐVN-9. ĐVN-9 đƣợc chọn lọc theo phƣơng pháp phả hệ từ tổ
hợp lai DT-99×VN20-5. Giống có thời gian sinh trƣởng ngắn 79 – 90 ngày, sinh
trƣởng khỏe, có khả năng thích ứng rộng, khả năng chống chịu sâu bệnh khá,
11