Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số dòng lúa thuần mới tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 83 trang )

VŨ QUANG ANH

ĐÁ
À

ÁS

Ấ LƯỢ

RƯỞ
Ộ SỐ DÒ



, Ă

SUẤ



UẦ

LÂ , À Ộ

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

8 62 01 10



Người hướng dẫn:

TS. Phạm Thị Thu Hiền
PGS.TS. Trần Văn Quang

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2021
Tác giả luận văn

Vũ Quang Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết

ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Thu Hiền và PGS. TS Trần Văn Quang đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp
Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài
và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Viện Nghiên cứu
và Phát triển cây trồng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả luận văn

Vũ Quang Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ viii
Thesis abstract................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ...............................................................................................................1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài .............................................................................2

1.2.1. Mục đích ...............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................2
1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .........................................................................3
2.1.

Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa gạo trong và ngoài nước .........................3

2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới..............................................3
2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa gạo ở Việt Nam ......................................................9
2.1.3. Định hướng mục tiêu cho ngành hàng lúa gạo chất lượng cao ...........................12
2.2.

Một số nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của cây lúa ................................13

2.2.1. Thời gian sinh trưởng của lúa .............................................................................13
2.2.2. Nghiên cứu về hình thái cây lúa .........................................................................14
2.2.3. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa ..........................................................................14

2.2.4. Chiều cao cây lúa ................................................................................................14
2.2.5. Bộ lá và khả năng quang hợp của cây lúa ...........................................................15
2.3.

Di truyền một số tính trạng chất lượng ở lúa ......................................................15

2.3.1. Di truyền học chất lượng xay xát ........................................................................16
2.3.2. Di truyền chất lượng hình thái ............................................................................16
2.3.3. Di truyền hàm lượng amylose (AC), độ bền thể gel (GC) và nhiệt độ hóa
hồ (GT) ...............................................................................................................16

iii


2.3.4. Di truyền tính trạng mùi thơm ở lúa và các yếu tố ảnh hưởng ...........................17
2.4.

Di truyền một số tính trạng liên quan đến năng suất ..........................................17

2.4.1. Số hạt/bông .........................................................................................................18
2.4.2. Tỷ lệ hạt chắc ......................................................................................................18
2.4.3. Khối lượng 1000 hạt ...........................................................................................18
2.4.4. Năng suất hạt ......................................................................................................20
2.5.

Thành tựu chọn giống lúa thuần ở việt nam .......................................................20

Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ...........................................22
3.1.


Địa điểm nghiên cứu ...........................................................................................22

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..........................................................................................22

3.3.

Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................22

3.4.

Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................23

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................23

3.5.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát và đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của
các dịng lúa thuần mới .......................................................................................23
3.5.2. Thí nghiệm 2: So sánh và tuyển chọn một số dòng lúa thuần mới trong vụ
Mùa 2020 ............................................................................................................24
3.5.3. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu .....................................................................25
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...................................................................26
4.1.

Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các dòng lúa thuần
mới trong vụ xuân 2020 ......................................................................................26

4.2.


Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các dòng lúa thuần
mới triển vọng trong vụ mùa 2020 .....................................................................46

Phần 5. Kết luận và đề nghị .........................................................................................57
5.1.

Kết luận ...............................................................................................................57

5.2.

Đề nghị ................................................................................................................58

Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................59
Phụ lục ............................................................................................................................62

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADN

Acid Deoxy Ribonucleic

ĐBSH


Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

EU

European (Liên minh châu Âu)

FAO

Food and Agriculture Organization of the Untited Nations
(Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên hiệp quốc)

IPSARD

Viện chính sách và chiến lược Phát triển nông thôn

NST

Nhiễm sắc thể

QTL

Quantitive trait locus (Locus tính trạng số lượng)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


USDA

United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ)

VFA

Vietnam Food Association (Hiệp hội lương thực Việt Nam)

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới giai đoạn
2010 – 2018 .................................................................................................3

Bảng 2.2.

Thị trường tiêu thụ lúa trên thế giới giai đoạn 2007 – 2016 ........................4

Bảng 2.3.

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo Việt Nam giai đoạn
2010 -2019 .................................................................................................11

Bảng 2.4.


Sản lượng lúa ở nước ta phân theo mùa vụ giai đoạn 2010-2019 .............11

Bảng 2.5.

Phân nhóm giống lúa theo thời gian sinh trưởng .......................................13

Bảng 4.1.

Một số đặc điểm giai đoạn mạ của các dòng, giống lúa thuần trong vụ
Xuân 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội ................................................................26

Bảng 4.2.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa
thuần trong vụ Xuân 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội ........................................27

Bảng 4.3.

Một số đặc điểm hình thái của các dịng, giống lúa thuần trong vụ
Xuân 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội ................................................................30

Bảng 4.4.

Một số đặc điểm nơng sinh học của các dịng, giống lúa thuần trong
vụ Xuân 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội ...........................................................33

Bảng 4.5.

Mức độ nhiễm sâu bệnh hại tự nhiên của các dòng, giống lúa thuần
trong vụ Xuân 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội..................................................36


Bảng 4.6.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa
thuần trong vụ Xuân 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội ........................................38

Bảng 4.7.

Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các dòng, giống lúa thuần trong vụ
Xuân 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội ................................................................41

Bảng 4.8.

Một số chỉ tiêu chất lượng cơm của các dòng, giống lúa thuần trong
vụ Xuân 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội ...........................................................43

Bảng 4.9.

Đặc điểm của một số dòng lúa thuần triển vọng trong vụ Xuân 2020 ......45

Bảng 4.10. Một số đặc điểm giai đoạn mạ của các các dòng, giống lúa thuần triển
vọng trong vụ Mùa 2020 ............................................................................46
Bảng 4.11. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa
thuần triển vọng trong vụ Mùa 2020 .........................................................47
Bảng 4.12. Một số dặc điểm hình thái của các dịng, giống lúa thuần triển vọng
trong vụ Mùa 2020 .....................................................................................48

vi



Bảng 4.13. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống lúa thuần triển
vọng trong vụ Mùa 2020 ............................................................................49
Bảng 4.14. Mức độ nhiễm sâu bệnh của một số dòng, giống lúa thuần triển vọng
trong vụ Mùa 2020 .....................................................................................50
Bảng 4.15. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa
thuần triển vọng trong vụ Mùa 2020 .........................................................51
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu chất lượng xay xát của các dòng, giống lúa thuần triển
vọng trong vụ Mùa 2020 ............................................................................53
Bảng 4.17. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các dòng, giống lúa thuần triển
vọng trong vụ Mùa 2020 ............................................................................54
Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả đánh giá cảm quan cơm bằng phương pháp cho
điểm của các dòng lúa thuần triển vọng trong vụ mùa 2020 (TCVN
8373:2010) .................................................................................................55

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Quang Anh
Tên Luận văn: Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số dòng lúa thuần
mới tại Gia Lâm, Hà Nội
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 8 62 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đề tài giúp tuyển chọn một số dòng lúa thuần có năng suất, chất lượng và chống
chịu sâu bệnh phù hợp với điều kiện canh tác tại Gia Lâm, Hà Nội. Từ đó làm đa dạng
bộ giống lúa thuần trong sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh khu vực phía Bắc, nâng cao

hiệu quả sản xuất.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu: 37 dòng lúa thuần mới được lai tạo, nhập nội, xử lý đột biến
và chọn lọc.
Nội dung nghiên cứu:

 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, năng suất, mức độ nhiễm sâu bệnh và
chất lượng các dịng lúa thuần mới thơng qua khảo sát trong vụ Xuân 2020.
 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, năng suất, mức độ nhiễm sâu bệnh và
chất lượng của dòng lúa thuần mới thơng qua so sánh các dịng lúa có triển vọng
trong vụ Mùa 2020.
Kết quả chính và kết luận
Đề tài đã chọn được hai dòng TD6 và TD7 là dịng ưu tú nhất, có thời gian

sinh trưởng 132 - 134 ngày trong điều kiện vụ Xuân và 107 ngày trong điều kiện
vụ Mùa, nhiễm nhẹ sâu bệnh, năng suất thực thu đạt tương ứng 70,0 và 72,9 tạ/ha
trong vụ Xuân và 65,5 - 68,5 tạ/ha trong vụ Mùa. Dịng TD6 có chiều dài hạt
gạo 7,0 mm, có hạng hạt thon dài, dịng TD7 có hạt gạo dài 6,3mm có dạng hạt
trung bình có tỷ lệ gạo ngun cao 98% trong vụ Mùa; cơm của dòng TD6 được
đánh giá mềm, ngon, xếp loại khá.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Quang Anh
Thesis title: Evaluation of the growth, yield, and quality of new rice inbred lines at Gia
Lam, Ha Noi
Major: Crop Science


Code: 8 62 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
This research aimed to select promising inbred lines with high yield, good quality,
and pests and diseases resistance in accordance with the cultivation conditions at Gia
Lam, Hanoi. Thereby, the results provided diversity genetic resources of inbred lines in
agricultural production of the Northern provinces and improvement of production
efficiency.
Materials and Methods
Materials: Thirty-seven rice inbred lines which were bred, imported, processed
mutants, and selected from previous research.
Research content:

Eveluation of the growth characteristics, productivity, level of pest and disease
infestation, and quality of new inbred rice lines in the Spring cropping season 2020.

Eveluation of the growth characteristics, productivity, level of pest and disease
infestation, and quality of selected-promissing lines in the Summer cropping season
2020.
Main findings and conclusions:
This study has selected two lines TD6 and TD7 as the most elite lines, with a
growth duration of 132 - 134 days in Spring cropping season and of 107 days in Summer
cropping season, mild infestation of pests and diseases, real productivity reached 7.07.29ton and 6.55 – 6.85ton ha-1 in Srping and Summer cropping seasons, respectively.
TD6 line performed elongatetd grain with length of 7.0 mm and TD7 line has medium
length of grain with 6.3mm and 98% whole grain in Summer cropping season; The rice of
TD6 was rated as soft, tasty, and ranked decent.

ix



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực ngắn ngày thuộc họ hịa thảo có giá
trị dinh dưỡng khá cao và giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng nước ta,
là một loại lương thực quan trọng đối với 3,5 tỷ người (chủ yếu ở các nước châu
Á và châu Mỹ La tinh), chiếm 50% dân số thế giới. Lúa gạo có vai trị quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo của Tổ
chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), dân số thế giới có xu hướng tăng nhanh
(khoảng 9,7 tỉ người năm 2050) dẫn đến sức tiêu thụ lương thực tại nhiều nước
có xu hướng tăng, tạo ra nguy cơ thiếu hụt lương thực.
Trong những năm gần đây, dựa vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
chúng ta đã có những bước tiến vượt bậc về nghiên cứu chọn tạo giống và sản
xuất lúa gạo, mang lại nhiều lợi ích cho người sản xuất nhờ vào việc sử dụng các
giống lúa có năng suất cao. Ngày nay, đứng trước sức ép của q trình biến đổi
khí hậu, q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến diện tích
trồng lúa bị thu hẹp đáng kể qua từng năm, theo Tổng cục Thống kê năm 2017
diện tích trồng lúa là 5,19 triệu ha, năng suất bình qn 58,35 tạ/ha, năm 2018
diện tích trồng lúa là 5,15 triệu ha, năng suất bình quân 60,5 tạ/ha, mỗi năm giảm
0,04 triệu ha. Chính vì vậy, an ninh lương thực là vấn đề cấp thiết hàng đầu của
thế giới ở hiện tại và trong tương lai. Tuy nhiên, việc sản xuất lúa gạo luôn bị ảnh
hưởng của thiên tai, dịch bệnh và ngày càng trở nên nghiêm trọng đối với nền sản
xuất lúa gạo trên thế giới, đặc biệt ở một số nước châu Á như Nhật Bản, Ấn Độ,
Phillipines và Việt Nam. Khi dịch bệnh và thiên tai xảy ra có thể gây hại và làm
giảm năng suất từ 35 - 50% tổng sản lượng.
Bởi vậy, việc nghiên cứu, tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần được
chọn tạo trong nước có năng suất cao, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù
hợp với điều kiện canh tác tại các tỉnh phía Bắc là hết sức cần thiết. Do đó, chúng
tơi thực hiện đề tài: “Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số
dòng lúa thuần mới tại Gia Lâm, Hà Nội”.


1


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng phát triển, đặc điểm nơng sinh học,
đặc điểm hình thái, mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng lúa thuần mới.
- Đánh giá được năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng
cơm, gạo của các dòng lúa thuần mới.
- Tuyển chọn được một số dịng lúa thuần có năng suất, chất lượng và
chống chịu sâu bệnh phù với với điều kiện canh tác tại Gia Lâm, Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi một số đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm nơng sinh học, đặc điểm
hình thái của các dòng lúa thuần.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng lúa
thuần được nghiên cứu.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng lúa thuần đồng ruộng.
- Đánh giá năng suất, chất lượng của các dòng lúa thuần mới.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thêm thông tin về đặc điểm nông
sinh học của các dòng lúa thuần mới, làm cơ sở cho các nghiên cứu về chọn tạo
và phát triển lúa thuần mới ở Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Lựa chọn được 1 - 2 dịng lúa thuần mới có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất cao, chất lượng tốt, nhiễm nhẹ sâu bệnh phục vụ khảo nghiệm và phát
triển sản xuất ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÚA GẠO TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
2.1.1.1. Sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tại một số thị trường chính
Lúa là cây trồng có vai trị quan trọng, ni sống hàng triệu người trên thế
giới. Một trong nhóm cây lương thực chính, được trồng trên nhiều quốc gia và
nhiều vùng lãnh thổ ở châu Á. Hiện nay cây lúa được trồng nhiều ở vùng có điều
kiện sinh thái và khí hậu khác nhau ở châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi... Từ
cuộc “Cách mạng xanh” của những năm 1960, năng suất và sản lượng lúa không
ngừng tăng lên giai đoạn năm 2010 đến 2019 diện tích lúa tồn cầu là 162,06
triệu hecta, năng suất trung bình đạt 4,67 tấn/ha và sản lượng đạt 755,47 triệu tấn
tăng 7,19% so với năm 2010 về sản lượng (FAOSTAT, 2020).
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới
giai đoạn 2010 – 2019
STT

Năm

Diện tích
(Triệu ha)

Năng suất
(Tấn/ha)

Sản lượng
(Triệu tấn)


1

2010

161,70

4,34

701,14

2

2011

162,75

4,46

726,38

3

2012

162,65

4,53

736,60


4

2013

165,22

4,49

742,50

5

2014

164,29

4,52

742,45

6

2015

162,63

4,59

745,91


7

2016

162,98

4,61

751,89

8

2017

166,08

4,64

769,83

9

2018

167,13

4,68

782,00


10

2019

162.06

4,67

755,47
Nguồn: FAOSTAT (2020)

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo có nhiều thay đổi, nhờ có thay đổi đột
phá về kỹ thuật chọn tạo giống mà sản lượng lúa gạo không ngừng tăng lên. Mức
3


tiêu thụ lúa gạo tăng cao và tập trung chủ yếu ở khu vực Châu Á, đóng vai trị
quyết định đến sản lượng, giá cả và giao dịch quốc tế. Tỷ lệ này đang liên tục
tăng vì vấn đề gia tăng dân số ngày càng mạnh. Hiện nay phần lớn sản lượng gạo
thế giới được sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan là
chủ yếu.
Bảng 2.2. Thị trường tiêu thụ lúa trên thế giới giai đoạn 2010 – 2019
STT

Năm

Nhập khẩu

Giá trị nhập


Xuất khẩu

Giá trị xuất

(Tấn)

khẩu (triệu
đô)

(Tấn)

khẩu
(triệu đô)

1

2010

31.870.192

20.732

33.617.803

20.732

2

2011


35.377.346

24.054

37.613.917

24.054

3

2012

37.894.473

24.456

39.817.986

24.456

4

2013

37.843.114

26.223

37.127.101


26.223

5

2014

38.326.564

25.580

43.229.447

25.580

6

2015

39.621.237

23.505

42.418.467

23.505

7

2016


38.224.624

21.269

40.266.459

21.269

8

2017

45.098.882

25.644

46.339.671

24.689

9

2018

46.241.327

27.970

45.671.957


26.177

10

2019

45.130.352

26.405

42.356.347

24.150

Nguồn: FAOSTAT (2020)

Với việc tạo ra nhiều bộ giống mới cho năng suất, chất lượng cao, giá trị
xuất nhập khẩu lúa gạo không ngừng tăng lên từ năm 2010 đến năm 2019, từ
mức tổng xuất khẩu 20,732 triệu đô năm 2010 tăng lên 24,150 triệu đô năm
2019.
Năm 2019 đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương
mại hàng hóa toàn cầu. Lần đầu tiên sau ba thập kỷ, nước tiêu thụ gạo lớn nhất
thế giới (Trung Quốc) đã phải nhập gạo Ấn Độ trong tháng 12 vừa qua.
Bangladesh, nhà sản xuất gạo lớn thứ ba thế giới, cũng phải nhập khẩu gạo có
thể tăng lên 2 triệu tấn trong năm kết thúc vào tháng 6/2021, cao nhất trong vòng
3 năm trở lại đây, do giá nội địa tăng lên mức kỷ lục bởi nguồn cung khan
4


hiếm... Điều này cho thấy thị trường gạo trên thế giới vẫn tiếp tục tăng về cả

cung và cầu. Sản lượng tiêu thụ gạo năm 2020 đạt 510,3 triệu tấn, tăng 1,52% so
với cùng kỳ 2019 (FAO, 2020).
2.1.1.2. Các thị trường nhập khẩu gạo chính trên thế giới
Các nghiên cứu thị trường những năm gần đây cho thấy hiện nay các thị
trường nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới phân theo vùng lãnh thổ như sau:
Châu Phi:
Trung bình mỗi năm, châu Phi nhập khẩu từ 12-13 triệu tấn gạo các loại.
Năm 2019, Việt Nam đã xuất khẩu gạo sang 35 trên tổng số 55 quốc gia châu Phi
với kim ngạch gần 630 triệu USD, trong đó các thị trường nhập khẩu gạo lớn
nhất gồm Cote d'Ivoire, Ghana, Senegal, Mozambique, Cameroon, Gabon,
Tanzania, Ai Cập...Riêng xuất khẩu sang các thị trường của Việt Nam tại Algeria
phụ trách gồm Senegal đạt 32,6 triệu USD, sang Algeria 6,3 triệu USD...Năm
2020, nạn châu chấu bùng phát tại Đơng Phi, đại dịch COVID-19, tình trạng tăng
trưởng dân số cao và giá gạo quốc tế cạnh tranh là nguyên nhân dẫn đến việc các
chính phủ và người dân châu Phi tăng cường tích trữ lương thực và thực phẩm,
trong đó có gạo. Nhu cầu gạo của toàn châu Phi năm 2020 ước khoảng 15,7 triệu
tấn, trong đó Senegal phải nhập khẩu 1,250 triệu tấn, tăng 13,6%, Mali nhập
khẩu 350.000 tấn, tăng 16,6%...Đến năm 2021, dự báo, nhập khẩu gạo của khu
vực này sẽ còn tiếp tục tăng hơn nữa (USDA, 2020).
Philippines:
Philippines cần nhập khẩu ít nhất 1,69 triệu tấn gạo trong 2021 để đáp ứng đủ
nhu cầu trong nước. Philippines đang đối mặt với nguy cơ khan hiếm gạo do
nguồn cung gạo trong nước năm 2020 bị thắt chặt, giữa bối cảnh thị trường gạo
thế giới đang lao đao vì dịch Covid 19 và xu hướng tích trữ lương thực trên
tồn cầu. Thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới dành tới 90% lượng gạo
nhập khẩu để mua của Việt Nam. Dù mất mùa do các trận bão lớn hồi cuối năm
2020, nhưng sản lượng thóc nước này năm 2020 ước tính đạt kỷ lục 19,44 triệu
tấn. Năm 2021, nước này đặt mục tiêu sản xuất 20,48 triệu tấn thóc. Nhập khẩu
gạo vào Philippines năm 2020 đạt 2,3 triệu tấn, so với mức kỷ lục cao 2,9 triệu
tấn của năm 2019, khi dỡ bỏ những hạn chế nhập khẩu gạo kéo dài suốt 2 thập

kỷ, khiến tư nhân tăng cường nhập khẩu gạo.

5


Các nước Mỹ Latinh và Caribe:
Nhập khẩu gạo của các nước châu Mỹ Latinh và vùng Caribe dự báo
cũng tăng 6% lên 3,7 triệu tấn trong năm 2012. Dự báo sản lượng trong nước
giảm khiến Brazil phải tăng lượng gạo nhập khẩu lên 800 nghìn tấn, cao hơn 200
nghìn tấn so với năm 2011. Thiếu hụt sản lượng tại Haiti, Mexico, Panama và
Peru cũng buộc các quốc gia phải nhập khẩu gạo nhiều hơn. Trong khi đó, sản
lượng tại Colombia có những dấu hiệu phục hồi là yếu tố khiến lượng gạo
nhập khẩu năm 2012 của nước này trở về mức bình thường (khoảng 20 nghìn
tấn). Đất nước Cuba, với dự báo sản lượng sẽ giảm 5% nên lượng gạo nhập
khẩu dự báo năm 2012 vào khoảng 570 nghìn tấn. Phù hợp với mục tiêu tự
cung tự cấp, giới quan chức Cuba thông báo nước này đang hướng tới việc
thay thế 117 nghìn tấn gạo nhập khẩu bằng lượng gạo sản xuất trong nước.
Châu Âu:
Năm 2019 EU nhập khẩu 2,3 triệu tấn gạo các loại và các loại sản phẩm
từ gạo với kim ngạch 1,4 tỉ EUR. Trong những năm gần đây nhập khẩu gạo
của EU từ Việt Nam có xu hướng tăng nhưng thị phần gạo của Việt Nam tại
EU còn rất thấp, chỉ chiếm 1,3%. Xu thế sử dụng gạo tại EU gia tăng do sự
phổ biến của thức ăn châu Á tại đây. Dự báo lượng tiêu thụ gạo tại EU- 28 từ
năm 2015 – 2028 giao động 2.585 – 2,715 Nghìn tấn. Gạo tuy khơng phải là
thực phẩm chính tại EU, song thị trường này vẫn có nhu cầu nhất định với một
số sản phẩm, đặc biệt là các loại gạo dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe. Người tiêu
dùng châu Âu sẵn sàng chấp nhận các sản phẩm gạo chất lượng cao, có giá trị
cao. Nếu sản phẩm gạo của Việt Nam đáp ứng được tiêu chuẩn của thị trường
EU và tận dụng được lợi thế từ Hiệp định EVFTA thì trong tương lai vị thế sẽ
được nâng cao hơn trên thị trường quốc tế.

Châu Á:
Đây là khu vực sản xuất nhiều lúa gạo nhất trên thế giới nhưng cũng là nơi
tiêu thụ nhiều lúa gạo nhất.
Từ năm 2014-2018, 5 nước xuất khẩu gạo tăng nhanh vào Trung Quốc
khơng có Việt Nam. Trị giá gạo nhập khẩu từ Việt Nam giai đoạn này tăng
18,1%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trung bình 30,2% của các nhà cung cấp
gạo cho Trung Quốc. Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách từ đầu năm 2018
làm ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo Việt Nam. Cụ thể, đã tăng thuế nhập khẩu gạo
6


nếp từ 5% lên 50% hay kiểm soát chặt nhập khẩu gạo tấm. Do vậy, xuất khẩu
gạo Việt Nam sang Trung Quốc sụt giảm mạnh, trong 5 tháng đầu năm 2019
mất 75,4% về lượng và giảm 75,2% về kim ngạch so với cùng kỳ, với 223.078
tấn, tương đương 111,33 triệu USD, chiếm gần 8,1% trong tổng lượng và chiếm
9,4% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này cũng giảm 6,3%,
đạt 499 USD/tấn. Trung Quốc từ vị trí thị trường xuất khẩu gạo số 1 của Việt
Nam đã rơi xuống vị trí số 3 trong 5 tháng đầu năm 2019 sau Philippines và
Malaysia.
Năm 2019, Trung Quốc cấp hạn ngạch nhập khẩu gạo 5,32 triệu tấn
nhưng chỉ nhập khoảng 3,5 triệu tấn, giảm 1 triệu tấn so với năm 2018. Trung
Quốc, nhập khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm đạt 850.000 tấn, giảm 24,4% trong
khi xuất khẩu cũng xấp xỉ lượng nhập, với 829.900 tấn, tăng 112,4% so với cùng
kỳ 2018. Trung Quốc liên tục mở thầu bán đấu giá gạo dự trữ. Do chính sách
tăng giá thu mua tối thiểu lúa gạo ở những năm trước. Dự trữ gạo của Trung
Quốc đã tăng lên mức cao kỷ lục. Dự trữ gạo trong niên vụ 2019-2020 vào
khoảng 114-116 triệu tấn, chiếm gần 70% tổng gạo dự trữ tồn kho trên toàn cầu
(USDA, 2020).
Bangladesh: là nước sản xuất gạo lớn thứ 3 thế giới. Việc nước này tăng
nhậpkhẩu gạo sẽ có lợi cho Ấn Độ - nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, có vị

trí địa lý ngay sát cạnh nhau và có giá gạo rẻ hơn nhiều so với các nước khác,
nhờ nguồn gạo dự trữ khổng lồ tích tụ từ mấy năm qua. Từ vị trí đảm bảo được
tự cung tự cấp gạo, Bangladesh năm 2019 đảo ngược thành nước nhập khẩu
lớn, sau những trận lũ lớn tàn phá nghiêm trọng các mùa lúa, làm cho các kho
dự trữ gạo đều cạn kiệt. Trong năm 2020, Bangladesh chỉ nhập khẩu trên 4.000
tấn gạo. Trong bối cảnh thị trường khan hiếm gạo và giá tăng cao, Bangladesh
có kế hoạch giảm thuế nhập khẩu gạo từ 62,5% xuống còn 25%, đồng thời cho
phép tư nhân nhập khẩu gạo ở mức độ nhất định để làm tăng lượng gạo dự trữ.
Hiện tại lượng gạo dự trữ của Bangladesh là 530.000tấn, thấp hơn 500.000 tấn
so với ngưỡng quy định dự trữ tối thiểu của nước này. Do vậy thị trường nhập
khẩu gạo vào Bangladesh là rất tiềm năng.

7


2.1.1.3. Định hướng nghiên cứu và phát triển lúa gạo đáp ứng nhu cầu
của từng thị trường
Nghiên cứu chọn tạo và sản xuất lúa gạo chất lượng cao là một trong
những ưu tiên hàng đầu của hầu hết các nước sản xuất lúa gạo trên thế giới, đặc
biệt là khi kinh tế phát triển, nhu cầu gạo trên đầu người giảm dần về số lượng,
người tiêu dùng có địi hỏi ngày càng cao về chất lượng.
Tại Nhật trong bốn thập kỷ gần đây lượng gạo tiêu thụ trên đầu người đã
giảm từ 120 kg xuống còn 60 kg, nhưng gạo chất lượng lượng gạo chất lượng
cao lại được tiêu thụ tăng lên một cách rõ rệt. Để thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng, việc nghiên cứu và chọn tạo giống lúa chất lượng cao ở đây được ưu
tiên hàng đầu và hầu hết các giống lúa trong sản xuất đều là các giống có hạt gạo
trong, ít bạc bụng, hàm lượng amylose thấp (từ 15-20%), cơm mềm, dẻo, ngon.
Xu hướng chung đã và đang diễn ra tại các nước sử dụng lúa gạo là cây lương
thực chính như Đài Loan, Hàn Quốc.
Tại Trung Quốc, các giống lúa dạng Japonica cho cơm mềm, dẻo ngon đã

và đang được phát triển mạnh. Myanma cũng đang chuyển từ việc nghiên cứu và
sản xuất các giống lúa năng suất cao, chất lượng thấp sang các giống lúa tuy cho
năng suất thấp hơn, nhưng chất lượng cao, cần lượng đầu tư phân bón thấp hơn
nhưng có thể mang lại lợi nhuận cao hơn gấp 5-7 lần các giống lúa khác.
Tại Hàn Quốc công tác chọn tạo các giống lúa chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng đang được đặt lên là ưu tiên hàng đầu trong công tác
nghiên cứu và sản xuất lúa. Trong chương trình nghiên cứu về lúa chính phủ Úc
cũng đã dành tới 49% kinh phí cho nghiên cứu về lúa để nghiên cứu và chọn tạo
giống mới, đặc biệt là các giống lúa cho năng suất cao, ổn định trong điều kiện
thay đổi thời tiết, khí hậu và có chất lượng cao thỏa mãn tiêu chí xuất khẩu, nhất
là cho thị trường Nhật Bản.
Quá trình nghiên cứu và sản xuất lúa chất lượng cao được quan tâm rất
mạnh tại Thái Lan. Giúp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lúa gạo thế giới
Thái Lan đã có những cơng trình nghiên cứu cho việc phát triển các giống lúa
thơm, hạt dài cho năng suất, chất lượng cao (Vanavichit & cs., 2004).
Tại Ấn Độ, lúa gạo và lúa mỳ là cây lương thực chính được trồng tại đại
trà. Trong các thập niên trước, diện tích sản xuất lúa gạo tại Ấn Độ bị suy giảm
do năng suất kém. Nhưng trong vịng 5 năm trở lại đây, chính phủ có nhiều chính

8


sách hỗ trợ cho phát triển nghiên cứu, chọn tạo và thúc đẩy thị trường lúa gạo.
Điều này đã thúc đẩy sản xuất lúa gạo trong nước năm 2012 tăng lên đạt 103
triệu tấn. Do vậy họ đã đảm bảo an ninh lương thực, tăng sản lượng gạo dự trữ,
kết hợp với các chính sách xuất khẩu song phương làm cho xuất khẩu gạo năm
2012 đạt 9.75 triệu tấn trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới hiện nay
(USDA, 2020).
2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa gạo ở Việt Nam
2.1.2.1. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam

Việt Nam đến năm 2007 đã chính thức hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu,
đến năm 2011 Việt Nam đạt được thắng lợi trong xuất khẩu gạo, đạt kỷ lục hơn 7
triệu tấn với kim ngạch xuất khẩu hơn 3,7 tỷ USD. Số lượng xuất khẩu tăng,
nhưng giá trị lại thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Năm 2012 được nhiều
chuyên gia dự báo, thị trường lúa gạo sẽ cạnh tranh khốc liệt về giá và chất lượng
do có một số quốc gia tham gia xuất khẩu lúa gạo trở lại như Ấn Độ, Myanma,
Pakixtan... Tuy nhiên, Việt Nam có rất nhiều cơ hội xuất khẩu gạo chất lượng
cao. Các thị trường mới là Trung Quốc và ở châu Phi như: Bờ Biển Ngà, Xê-nêgan, Gha-na… đang mở rộng cửa cho gạo chất lượng cao của Việt Nam. Điều
quan trọng là Việt Nam cần chú trọng nâng cao chất lượng để có thể nâng cao giá
trị gạo xuất khẩu. Mới đây, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) đã đưa ra dự
báo, năm 2012 nhu cầu sử dụng gạo chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu sẽ
tăng vọt. Việt Nam có thể xuất khẩu được khoảng 600 nghìn tấn sang các thị
trường Hồng Cơng (Trung Quốc) và một số thị trường khó tính khác.
Tháng 8/2013, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết cả nước
đã xuất khẩu được khoảng 4,2 triệu tấn gạo, trị giá 1,9 tỉ USD, bình quân đạt
445 USD/tấn, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm 2012. Xuất khẩu gạo tăng đạt
1,135 triệu tấn với trị giá 472,4 triệu USD, tăng 27,8% về khối lượng.
Hiện nay cơ hội cho xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Trung
Quốc, Hongkong là rất lớn xuất khẩu gạo, đặc biệt là gạo thơm của Việt Nam
vào thị trường Hongkong trong 2 năm 2011-2012 đã có một cuộc bứt phá ngoạn
mục. Số liệu của Hiệp hội nhập khẩu gạo Hongkong cho biết từ chỗ chỉ chiếm
khoảng 1% lượng nhập khẩu vào Hồng Kông trong năm 2008, đến hết năm 2011,
Việt Nam đã chiếm một thị phần tương đương 30%, khoảng 100.000 tấn gạo.
Nhập khẩu gạo Việt Nam vào thị trường này chủ yếu dành cho tiêu thụ nội địa.

9


Người tiêu dùng Hồng Kông ưa chuộng gạo thơm, và gạo thơm Thái đã chiếm
lĩnh thị trường trong suốt một thời gian dài. Tuy nhiên tình hình đã thay đổi trong

3 năm trở lại. So với gạo Thái thì chất lượng của gạo Việt Nam còn thấp hơn gạo
thơm Thái nhưng vấn đề quan trọng là giá cả thì giá gạo Việt Nam đang ngày
càng trở nên hấp dẫn so với gạo Thái. Ưu thế này đang ngày càng trở nên đáng
kể trong bối cảnh chính phủ Thái tuyên bố duy trì chính sách trợ giá lúa, khiến
giá gạo khơng có khả năng giảm giá.
2.1.2.2. Tình hình phát triển lúa thuần ở Việt Nam
Từ năm 2010 diện tích trồng lúa ở nước ta tăng nhanh và đạt ngưỡng cao
nhất vào năm 2013 đạt 7.902,5 nghìn ha sau đó giảm dần đến năm 2019 diện tích
trồng lúa chỉ cịn 7.470,1 nghìn ha, thấp hơn năm 2010. Có sự biến động mạnh
trong diện tích đất trồng lúa do chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng ngành
nông lâm ngư nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó,
những diện tích trồng lúa kém hiệu quả: đất bị chua, mặn, phèn… được thay thế
bằng cây trồng khác hoặc nuôi trồng thuỷ sản mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
cho người dân.
Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới. Riêng quý II năm
2018, đã xuất khẩu trên 4,89 triệu tấn gạo với giá trị 2,46 tỷ USD, lần lượt tăng
6,7% về lượng và 21,3% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Gạo Việt bước đầu
thâm nhập thị trường có yêu cầu cao như Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU…
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn một trong
những thành tựu lớn nhất của nông nghiệp Việt Nam không ngừng tăng cao năng
suất, sản lượng, chất lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị trường truyền
thống của Việt Nam như Iraq, Iran, Indonesia, Philipines và đã mở rộng phát
triển thêm các thị trường tiềm năng như Châu Phi, Mỹ La Tinh và EU.
So với Thái Lan giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam thường thấp hơn. Do
nguyên nhân từ khâu chọn giống chưa tốt. Theo kết quả sản xuất năm 2018 và
triển khai kế hoạch sản xuất 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn
việc sử dụng giống lúa chất lượng có giá trị hàng hóa cao đã được các địa
phương quan tâm và mở rộng tăng khoảng 10 nghìn ha so với năm 2017. Một số
giống lúa chất lượng mới đang mở rộng sản xuất như giống lúa: Thơm RVT, Đài
Thơm 8, ST21, ST24, ST25, BC15, TBR225…, Nếp ĐT52, nếp Lang Liêu, nếp

Thơm Hưng Yên, … với việc mở rộng diện tích lúa chất lượng cao đã nâng cao
giá trị lúa gạo ở các tỉnh phía Bắc (Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2020).
10


Bảng 2.3. Diện tích,
giai đoạn 2010 -2019

năng

suất



sản

lượng

lúa

gạo

Việt

Nam

Đơn vị tính: Nghìn tấn
Năm

Tổng diện tích


Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2010

7.489,4

5,34

40.005,8

2011

7.655,4

5,54

42.398,5

2012

7.761,2


5,64

43.737,8

2013

7.902,5

5,57

44.039,1

2014

7.816,2

5,75

44.974,6

2015

7.828,0

5,76

45.091,0

2016


7.737,1

5,58

43.165,1

2017

7.705,2

5,55

42.738,9

2018

7.570,9

5,82

44.046,0

Sơ bộ 2019

7.470,1

5,82

43.448,2


Nguồn: Tổng cục Thống kê (2020)

Bảng 2.4. Sản lượng lúa ở nước ta phân theo mùa vụ giai đoạn 2010-2019
Đơn vị tính: Nghìn tấn
Năm

Vụ đơng xn

Vụ hè thu

Vụ mùa

2010

19.216,8

11.686,1

9.102,7

2011

19.778,3

13.402,9

9.217,3

2012


20.291,9

13.958,0

9.487,9

2013

20.069,7

14.623,4

9.346,0

2014

20.850,5

14.479,2

9.644,9

2015

21.091,7

15.341,3

8.658,0


2016

19.646,6

15.232,1

8.286,4

2017

19.415,8

15.461,2

7.861,9

2018

20.603,0

15.176,4

8.265,0

Sơ bộ 2019

20.470,0

14.896,4


8.079,7

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2020)

11


2.1.3. Định hướng mục tiêu cho ngành hàng lúa gạo chất lượng cao
Theo Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, hiện tại nước ta mới đáp
ứng được phần nhỏ nhu cầu giống lúa chất lượng cao, còn lại là nhập khẩu. Do
vậy việc chọn tạo giống lúa vẫn là thách thức đối với các nhà khoa học. Mục tiêu
sản xuất lúa trong thời gian tới là giữ ổn định diện tích các vụ lúa, tăng năng suất
lúa bình qn trong toàn vùng và tăng sản lượng cả năm. Gia tăng chất lượng lúa
gạo xuất khẩu và xây dựng các mơ hình sản xuất lúa theo hướng VietGAP.
Việt Nam có nhiều cơ hội để nâng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới
nhưng dự báo trong những năm tới lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt 6,5-7
triệu tấn/năm. Trong đó, khoảng 70% lượng là gạo 25% tấm trong khi gạo 5%
tấm chưa so sánh được với gạo Thái Lan, trong khi gạo cấp thấp đang mất dần thị
trường do gạo Ấn Độ cạnh tranh.
Thị trường gạo chất lượng nội địa có nhu cầu gạo đẹp, cơm mềm, vị đậm,
mùi thơm. Thị trường gạo xuất khẩu cần có thương hiệu và đòi hỏi tiêu chuẩn
chất lượng cao, đồng nhất. Những năm gần đây chúng ta đã có cố gắng chọn tạo
bộ giống lúa đa dạng theo hướng chất lượng tốt, ngắn ngày, kháng sâu bệnh và
thích ứng rộng.
Để phát huy được lợi thế và giữ vững vị trí quan trọng của lĩnh vực trồng
trọt, ngành lúa gạo tiếp tục tái cơ cấu đến năm 2025 và 2030 nhằm đáp ứng
những yêu cầu mới cho sự phát triển cao hơn và bền vững hơn. Đồng thời hướng
tới mục tiêu đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và nâng cao chất
lượng, giá trị dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Từ đó hình thành

và nâng cao được hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi
khí hậu và nâng cao thu nhập của nơng dân cũng như lợi ích cho người tiêu dùng.
Bộ NN&PTNT định hướng đến năm 2025, Việt Nam phấn đấu giữ diện
tích đất lúa từ 3,6-3,7 triệu ha, sản lượng lúa từ 40-41 triệu tấn. Về khối lượng
xuất khẩu, khoảng 5 triệu tấn gạo. Trong đó loại gạo thơm, đặc sản và gạo
japonica chiếm 40%, gạo nếp 20%, gạo trắng phẩm chất cao 20%, gạo phẩm cấp
trung bình và thấp 15%, sản phẩm chế biến từ gạo 5%; tỷ lệ gạo xuất khẩu có
thương hiệu trên 20%. Đồng thời, đến năm 2030, đảm bảo tối thiểu sản lượng đạt
35 triệu tấn lúa/năm và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, trong đó,
loại gạo thơm, đặc sản và gạo japonica chiếm 45%, gạo nếp 20%, gạo trắng

12


phẩm chất cao 15%, gạo phẩm cấp trung bình và thấp 10%, sản phẩm chế biến từ
gạo 10%; tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.
2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA
CÂY LÚA
2.2.1. Thời gian sinh trưởng của lúa
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ lúc nảy mầm cho đến khi chín,
thường thay đổi từ 90-180 ngày tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Thường thì
các giống lúa địa phương có thời gian sinh trưởng dài hơn giống lúa cải tiến. Vụ
Xuân, thời gian sinh trưởng của các giống lúa dài hơn vụ Mùa. Một số giống lúa
gieo trồng ở vụ Mùa sẽ có thời gian sinh trưởng ngắn hơn ở vụ xuân 15-20 ngày.
Quy chuẩn về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định
của giống lúa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn (2011), tính trạng 45
(thời gian chín, giống cảm ơn). Từ gieo đến khi có 85 % số hạt chín, có quy định
rõ về cách phân nhóm giống như sau:
Bảng 2.5. Phân nhóm giống lúa theo thời gian sinh trưởng
Các tỉnh phía Bắc


Phân nhóm
giống

Đơng Xn
Tên gọi

Cực ngắn

Các tỉnh phía Nam
Mùa

Số ngày

Tên gọi

Số ngày

Tên gọi

Số ngày

<100

A0

< 90

-


< 115

-

Ngắn

Xuân muộn

115-135

Mùa sớm

100-115

A1

90-105

Trung bình

Xuân chính vụ

136-160

Mùa trung

116 -130

A2


106-120

Dài

Xn sớm

>160

Mùa muộn

>130

B

>120

Thời gian sinh trưởng có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí cơ cấu thời
vụ, là điều kiện cần thiết để thâm canh tăng vụ, xây dựng công thức luân canh
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Ngồi ra thơng qua thông qua thời
gian của các thời kỳ sinh trưởng của cây lúa chúng ta cịn có thể điều khiển được
thời điểm trỗ bông của cây lúa, tránh lúa trỗ vào các thời điểm điều kiện bất
thuận để phát huy tối đa tiềm năng, năng suất của lúa.

13


2.2.2. Nghiên cứu về hình thái cây lúa
Từ năm 1970 – 1990 sau ứng dụng cuộc cách mạng xanh Việt Nam đã tạo
ra giống lúa trung ngày và ngắn ngày thời gian sinh trưởng từ 130-140 ngày
trong vụ mùa và 140-160 ngày trong vụ xuân như (C70, C71...) chiều cao cây từ

90-100cm, số bơng/khóm: 10-12 bơng, số hat/bơng: 80-100 hạt, khối lượng P1000:
18-23g và năng suất đạt: 6-7 tấn/ha.
Từ năm 1990 đến nay do ứng dụng thành tựu chọn tạo giống ưu thế lai và
ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống lúa mới có thời gian sinh trưởng từ
120-130 ngày trong vụ xuân, 80-115 ngày trong vụ mùa, số bơng/khóm: 7-8
bơng, số hạt/bơng: 150-180 hạt, Khối lượng P1000: 25-27g, tỷ lệ hạt trắc cao 8080% lá đòng lớn thời gian tồn tại dài.
2.2.3. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa
Sự ra lá, ra nhánh và ra rễ của cây lúa tuân theo một quy luật nhất định.
Quy luật này gọi là quy luật sinh trưởng đồng hạng của Katayama về ra lá, ra
nhánh và ra rễ. Trong điều kiện thuận lợi, đầy đủ dinh dưỡng và ánh sáng, cây
lúa thường bắt đầu mọc nhánh đầu tiên ở mắt thứ hai, đồng thời với lá thứ 5 trên
thân chính. Sau đó cứ ra thêm một lá mới thì các nhánh tương ứng sẽ xuất hiện.
* Chiều cao:
- Nhánh hữu hiệu khi có chiều cao cao hơn 2/3 so với thân chính.
- Nhánh vơ hiệu khi chiều cao thấp hơn 2/3 so với thân chính.
* Số lá trên nhánh:
- Nhánh hữu hiệu khi có trên 3 lá.
- Chồi vơ hiệu khi có dưới 3 lá.
Như vậy, ở thời điểm bắt đầu phân hóa địng, nhánh nào có chiều cao
khoảng 2/3 chiều cao thân chính hoặc có khoảng 3 lá, thì có thể trở thành nhánh
hữu hiệu nếu điều kiện dinh dưỡng và mơi trường sau đó thuận lợi; ngược lại, sẽ
chết đi và trở thành nhánh vô hiệu.
2.2.4. Chiều cao cây lúa
Thân lúa phát triển theo giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và đạt chiều cao
khi lúa trỗ hoàn tồn. Chiều cao cây được tính từ mặt đất hạt đỉnh đầu bông.

14


Chiều cao cây phụ thuộc vào giống và môi trường canh tác. Chiều cao cây

chia ra 3 nhóm:
+ Nhóm cao cây: >120cm là giống địa phương.
+ Nhóm trung bình: 100-120cm là giống cải tiến.
+ Nhóm thấp cây: <100cm là giống cải tiến ngắn ngày.
Cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng dầy, bẹ lá ơm sát thân thì thân lúa sẽ
cứng chắc, khó đổ ngã và ngược lại. Nếu đất ruộng có nhiều nước, sạ cấy dầy,
thiếu sánh sáng, bón nhiều phân đạm thì lóng có khuynh hướng vươn dài và mềm
yếu làm cây lúa dễ đổ ngã.
2.2.5. Bộ lá và khả năng quang hợp của cây lúa
Có thể xem lá lúa là nhà máy chế tạo nên các chất hữu cơ cung cấp cho toàn
bộ hoạt động sống của cây, thông qua hiện tượng quang hợp, biến quang năng
thành hóa năng. Lá lúa có thể quang hợp được ở cả 2 mặt lá.
Giống lúa có góc lá địng nhỏ, lá đứng giúp cây lúa tăng khả năng tiếp nhận
ánh sáng và tăng quang hợp tạo ra lượng vật chất hữu cơ cao hơn.
Mỗi giống lúa có một tổng số lá nhất định.
- Các giống lúa cực ngắn thường có tổng số 12-16 lá.
- Các giống lúa ngắn thường có tổng số 13-15 lá.
- Các giống lúa trung ngày thường có tổng số 16-18 lá.
- Các giống lúa dài ngày thường có tổng số 20-21 lá.
Ngồi ra, tốc độ ra lá, chiều dài và tuổi thọ của từng lá phụ thuộc vào giống,
điều kiện môi trường và giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Đối với các giống lúa
cao sản ngắn ngày, trong điều kiện nhiệt đới, ở giai đoạn sinh trưởng đầu trước
khi phân hóa địng, trung bình 4-5 ngày ra 1 lá
Để xác định tuổi của cây lúa, người ta dùng chỉ số tuổi lá:
Chỉ số tuổi lá (%) =

x100

2.3. DI TRUYỀN MỘT SỐ TÍNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG Ở LÚA
Tác giả Streck & cs. (2018) nghiên cứu cải tiến chất lượng hạt lúa gạo, cho

thấy hầu hết các giống có hàm lượng amylose cao và nhiệt độ hóa hồ thấp.

15


×