Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã bản nhùng, huyện hoàng su phì, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.36 KB, 73 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MƠI TRƯỜNG
-------

-------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 17
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI XÃ BẢN NHÙNG, HUYỆN HỒNG SU PHÌ,
TỈNH HÀ GIANG”

Hà Nội – 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MƠI TRƯỜNG
-------

-------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 17
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI XÃ BẢN NHÙNG, HUYỆN HỒNG SU PHÌ,
TỈNH HÀ GIANG”
Sinh viên thực hiện



: Vàng Văn Kha

Lớp

: K61KHMTB

Mã sinh viên

: 611928

Khoa

: Môi trường

Người hướng dẫn

: PGS.TS.Nguyễn Thanh Lâm

Bộ mơn

: Quản lí mơi trường

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận với đề tài “ Đánh giá kết quả thực hiện tiêu
chí 17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su
Phì, tỉnh Hà Giang” là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Những tài liệu sử

dụng trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu
và kết quả trình bày trong khóa luận hồn tồn trung thực, nếu có sai sót tơi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Người thực hiện

Vàng Văn Kha


 


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của
bản thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức trong và ngồi
trường để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Đánh giá kết quả
thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nơng thơn mới tại xã Bản Nhùng,
huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tồn thể thầy cơ khoa Mơi
trường Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi hồn thành chương trình
học của mình.
Tơi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì,
tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - PGS.TS.Nguyễn
Thanh Lâm, người đã hướng dẫn, sửa chữa những thiếu sót trong suốt q trình
tơi thực hiện khóa luận.
Tơi xin cảm ơn bạn bè và gia đình ln bên cạnh động viên, chăm sóc,
giúp đỡ trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hồn thành bài báo cáo của

mình, tuy nhiên vẫn cịn những thiếu xót. Vì vậy, mong nhận được sự giúp đỡ và
nhận xét bổ sung của thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Người thực hiện

Vàng Văn Kha

ii 
 


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 10 năm thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới xã Bản
Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang đã hồn thành 10/19 tiêu chí NTM
và đang nỗ lực hồn thành thêm 5 tiêu chí đến năm 2025. Xã cơ bản đạt được
tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm, theo đánh giá của xã đã hoàn thành
8/8 chỉ tiêu của tiêu chí trong năm 2020. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đã đạt được thì xã Bản Nhùng vẫn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là vấn đề thực
hiện duy trì tiêu chí mơi trường. Xuất phát từ thực tế nhằm đánh giá tình hình
thực hiện tiêu chí 17 về mơi trường và an tồn thực phẩm trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Bản Nhùng, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nơng thơn mới tại xã Xã Bản
Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang”
2. Mục tiêu của đề tài
 Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bản Nhùng, huyện
Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang
 Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su
Phì, tỉnh Hà Giang

 Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bản Nhùng, huyện Hồng
Su Phì, tỉnh Hà Giang
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí 17
trong xây dựng nơng thơn mới tại xã Bản Nhùng.
3. Phương pháp tiếp cận
Phương pháp tiếp cận bao gồm:
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
 Phương pháp điều tra phỏng vấn
iii 
 


 Phương pháp đánh giá.
 Phương pháp SWOT.
 Phương pháp xử lí số liệu.
4. Kết quả
Trong những năm qua, xã Bản Nhùng đã nhận được sự quan tâm đầu tư
xây dựng, phát triển rất lớn của trung ương, tỉnh, huyện cùng với sự nỗ lực phấn
đấu vượt qua khó khăn, thách thức của nhân dân các dân tộc trong xã. Cơ sở hạ
tầng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, bộ mặt nơng nghiệp, nơng
thơn đã có những thay đổi đáng kể. Tổng số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh
theo quy định đạt 100%. Hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ
sinh đạt 70.6%. Hộ chăn ni có chuồng trại chăn ni đảm bảo vệ sinh, đạt
80%, khơng cịn hộ gia đình ni nhốt gia súc dưới gầm sàn. Cơ sở thực hiện
đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, có báo cáo đánh giá tác động mơi
trường, có cam kết, kế hoạch, đề án bảo vệ môi trường theo quy định. Thường
xuyên vận động nhân dân tổng vệ sinh kết hợp với trồng cây xanh tại các tuyến
đường, nhà văn hóa thơn, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn đảm bảo cảnh quan
môi trường xanh - sạch - đẹp. Hàng năm, xã xây dựng kế hoạch phát động Tết

trồng cây gắn với trồng rừng, kế hoạch chỉnh trang khu trung tâm xã, các thôn
và cảnh quan môi trường.
Nhờ sự cố gắng nỗ lực của cán bộ và nhân dân xã Bản Nhùng đã mang
lại kết quả tích cực khi hồn thành các chỉ tiêu của tiêu chí 17 trong xây dựng
nông thôn mới. Tuy nhiên bên cạnh các kết quả đạt được vẫn còn một số vấn đề
còn tồn tại cần nhân dân và cán bộ xã cùng nhau giải quyết. Chất thải rắn trên
địa bàn và nước thải khu dân cư, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử
lý theo quy định nhưng chưa được tiến hành hiệu quả, chưa thành lập được tổ
thu gom rác thải tại các thôn và khu trung tâm xã. Hiện mới chỉ có 2/8 thơn đã
xây dựng lị đốt rác mini tại khu trung tâm thơn. Các hộ sống xa khu trung tâm
hiện nay xã đang vận động thực hiện hố rác hộ gia đình và thực hiện tốt việc thu
iv 
 


gom, phân loại và xử lý rác thải hộ gia đình. Tồn thể nhân dân xã Bản Nhùng
cần chung tay giải quyết tồn tại trên để mang lại kết quả tốt hơn, chất lượng
cuộc sống của người dân được đảm bảo và ngày một nâng cao hơn.


 


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HỘP ...................................................................................x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... xi
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................4
1.2. Giới thiệu về chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
2016-2020 ...............................................................................................................4
1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới ....................................................................... 4
1.2.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới............................................................ 5
1.2.3.Mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới..................................................................................................................5
1.3.Tình hình thực hiện tiêu chí về mơi trường và an tồn thực phẩm trong xây
dựng nông thôn mới trên thế giới .......................................................................... 7
1.3.1. Nông thôn mới ở Nhật Bản: .........................................................................7
1.3.2. Nông thôn mới ở Hàn Quốc: ........................................................................9
1.3.3. Nông thôn mới ở Trung Quốc: ...................................................................10
1.3.4. Nơng thơn mới ở Anh quốc:.......................................................................11
1.4.Tình hình thực hiện tiêu chí về mơi trường và an tồn thực phẩm trong xây
dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở Việt Nam......................................................... 12
1.5. Các bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ............................ 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 18
vi 
 


2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................18
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................18
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp xử lí số liệu...........................................................................20

2.4.3. Phương pháp đánh giá ................................................................................20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 22
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì,
tỉnh Hà Giang ...................................................................................................... 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ........................................................................... 24
3.2. Thực trạng xây dựng nơng thơn mới tại xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su
Phì, tỉnh Hà Giang ............................................................................................... 29
3.2.1. Thực trạng xây dựng nơng thơn mới ..........................................................29
3.2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm trên địa bàn
xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang .......................................... 30
3.2.3. Kết quả thực hiện xây dựng các cơng trình vệ sinh tại các thơn trong xã
Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang................................................36
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm trong xây
dựng nông thôn mới tại xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......... 39
3.3.1. Cơng tác quản lý và điều hành .................................................................. 39
3.3.2. Công tác thông tin, tuyên truyền ................................................................40
3.3.3. Công tác huy động nguồn lực ....................................................................42
3.3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường tại xã Bản
Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang .......................................................44
3.4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện và duy trì tốt các chỉ tiêu của tiêu chí 17
về mơi trường và an tồn thực phẩm................................................................... 45
3.4.1 Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ...............................................................46
vii 
 


3.4.2 Nâng cao nhận thức người dân....................................................................46
3.4.3 Tăng cường huy động các nguồn lực ..........................................................46
3.4.4 Giảm thiểu các hoạt động suy thối mơi trường và tăng cường các hoạt

động phát triển môi trường xanh sạch đẹp ...........................................................46
3.4.5 Áp dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và xử lý chất thải ...................47
3.4.6 Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ảnh hưởng đến môi trường ......47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................48
1. Kết luận.................................................................................................................. 48
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................50
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.

viii 
 


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang .................30
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí mơi trường của xã Bản
Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang ....................................35
Bảng 3.3. Bảng thống kê ba công trình vệ sinh của xã Bản Nhùng, huyện
Hồng Su phì, tỉnh Hà Giang ............................................................36
Bảng 3.4. Bảng thống kê một số cơng trình thuộc tiêu chí 17 của xã Bản
Nhùng, huyện Hồng Su phì, tỉnh Hà Giang ....................................37
Bảng 3.5. Tần suất và các hình thức tuyên truyền trong thực hiện tiêu chí
mơi
trường ................................................................................................40
Bảng 3.6. Kết quả của cơng tác thơng tin tun truyền về thực hiện tiêu chí
mơi trường trên địa bàn xã Bản Nhùng .............................................41
Bảng 3.7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM ở xã Bản Nhùng giai đoạn từ năm
2016 - 2020 ........................................................................................43


ix 
 


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ ban quản lý chỉ đạo thực hiện tiêu chí mơi trường ...................... 39
Hộp 3.1. Đánh giá của hộ về tình hình huy động nguồn vốn cho thực hiện tiêu
chí mơi trường trên địa bàn xã Bản Nhùng ..........................................................43


 


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATTP

An toàn thực phẩm

BCĐ

Ban chỉ đạo

BNNPTNT
BYT
BVMT
CNH - HĐH
HTX
KT – XH
MTQG


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn
Bộ Y tế
Bảo vệ mơi trường
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Hợp tác xã
Kinh tế - xã hội
Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

xi 
 


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước, nước ta
đã gặt được rất nhiều thành tựu to lớn, mạng lại rất nhiều lợi ích cho xã hội. Về
lĩnh vực nông nghiệp, khoa học kĩ thuật đã được áp dụng vào sản xuất, chăn
ni đã góp phần nâng cao năng suất và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ở khu
vực nông thôn, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển, góp phần thay đổi bộ mặt
của nơng thôn, đời sống của người dân không ngừng được cải thiện. Nhưng bên
cạnh đó thì cịn rất nhiều vấn đề tồn tại như tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày
càng gia tăng do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt gây ra.
Trước tình hình đó, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột
phá nhằm giải quyết tồn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu
này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn
mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đơ thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc
phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
Hồng Su Phì là một huyện biên giới miền núi thuộc tỉnh Hà Giang, đến
nay, sau 10 năm thực hiện Chương trình tồn huyện đã có 2/25 xã, thị trấn được
UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM, các xã còn lại đều đạt từ 8 - 15 tiêu chí.
Với mục tiêu trong năm 2020, huyện sẽ có thêm 2 xã được cơng nhận đạt chuẩn
NTM, do vậy huyện đã và đang triển khai nhiều giải pháp, ưu tiên bố trí các nguồn
lực gắn với phát huy nội lực, lồng ghép nhiều nguồn vốn để thực hiện các tiêu chí.

 



Hưởng ứng phong trào chung của cả nước, xã Bản Nhùng đang tích cực
tham thực hiện chương trình này, sau nhiều năm thực hiện, xã Bản Nhùng đã
từng bước thay đổi và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Đến nay, xã đã hồn
thành 10/19 tiêu chí NTM và đang nỗ lực hồn thành thêm 5 tiêu chí đến năm
2025. Xã cơ bản đạt được tiêu chí mơi trường và an toàn thực phẩm, theo đánh
giá của xã đã hồn thành 8/8 chỉ tiêu của tiêu chí trong năm 2020. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì xã Bản Nhùng vẫn gặp rất nhiều khó
khăn đặc biệt là vấn đề thực hiện duy trì tiêu chí môi trường. Chất thải rắn trên
địa bàn và nước thải khu dân cư, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử
lý theo quy định nhưng chưa được tiến hành hiệu quả, chưa thành lập được tổ
thu gom rác thải tại các thơn. Hiện mới chỉ có 2/8 thơn đã xây dựng lị đốt rác
mini tại khu trung tâm thôn. Các hộ sống xa khu trung tâm hiện nay xã đang vận
động thực hiện hố rác hộ gia đình và thực hiện tốt việc thu gom, phân loại và xử
lý rác thải hộ gia đình. Vì vậy, để góp phần thúc đẩy q trình thực hiện xây
dựng nơng thơn mới của xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang nói
chung và thực hiện tiêu chí mơi trường nói riêng, đánh giá đúng hiện trạng và
kết quả đạt được từ việc thực hiện tiêu chí đến chất lượng môi trường tại xã.
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
kết quả thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nơng thơn mới tại xã Bản
Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm
trong xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì,
tỉnh Hà Giang. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nông thôn mới.


 



2.2. Mục tiêu cụ thể
‐ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bản Nhùng, huyện

Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang
‐ Thực trạng xây dựng nơng thơn mới tại xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su

Phì, tỉnh Hà Giang
‐ Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm

trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì,
tỉnh Hà Giang
‐ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí 17

trong xây dựng nông thôn mới tại xã Bản Nhùng, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà
Giang.


 


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh
tế, chính trị, văn hố, xã hội. Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-82009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là UBND xã.
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng
thơn và cịn nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta

thường so sánh nông thôn với đô thị. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các
quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam có thể hiểu:“ Nơng thơn là vùng
sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa- xã hội và mơi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (Mai Thanh Cúc
và cộng sự, 2005).
1.2. Giới thiệu về chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới 2016-2020
1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa

 


nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. (Trường
chính trị Trần Phú Hà Tĩnh, 2013). Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng
nông thôn mới.
1.2.2. Khái niệm xây dựng nơng thơn mới
Chương trình quốc gia về xây dựng nơng thơn mới: là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng, mục tiêu
chung của chương trình là: xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xt hợp lí, gắn nông

nghiệp với phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, mơi
trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo
của Đảng được tăng cường. (Trường chính trị Trần Phú Hà Tĩnh, 2013). Tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thơn mới.
1.2.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới
a. Mục tiêu
+ Mục tiêu chung:
‐ Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại.
‐ Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nơng nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ.
‐ Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch.
‐ Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
‐ Mơi trường sinh thái được bảo vệ.
‐ An ninh trật tự được giữ vững.


 


‐ Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
(Theo quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020 của Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số
1600/QĐ-TTg, Hà Nội ngày 16 tháng 8 năm 2016).
+ Mục tiêu cụ thể:
‐ Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%( trong
đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc là 28,0%;

Đồng bằng sơng Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung
Bộ:60%; Tây Nguyên: 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long:
51%); khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít
nhất 01 huyện đạt chuẩn nơng mới.
‐ Bình qn cả nước đạt 15 tiêu chí/xã( trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng
vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sơng Hồng: 18,0; Bắc Trung
Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5;
Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6) cả nước khơng cịn xã dưới 5 tiêu chí.
‐ Cơ bản hồn thành các cơng trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông , điện, nước sinh hoạt,
trường học, trạm y tế xã.
‐ Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn, tạo nhiều mô hình
sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu thập tăng ít nhất 1,8 lần so
với năm 2015.
(Theo quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020 của Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số
1600/QĐ-TTg, Hà Nội ngày 16 tháng 8 năm 2016).
b. Nhiệm vụ
‐ Xây dựng, tổ chức cuộc sống của cư dân nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và mơi trường sinh thái.

 


‐ Phát triển đồng bộ hệ thống hạ kinh tế - xã hội nông thôn phù hợp với quy
‐ Quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương kết hợp
giữa hỗ trợ của nhà nước với phát huy nội lực của cộng đồng dân cư nơng thơn.
Nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hóa cơ sở.
‐ Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền
nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa bao gồm cả nơng nghiệp và phi nông

nghiệp, thực hiện “mỗi làng một nghề” (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4
tháng 6 năm 2010, quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020).
1.3.Tình hình thực hiện tiêu chí về mơi trường và an tồn thực phẩm trong
xây dựng nơng thôn mới trên thế giới
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ theo hướng CNHHĐH, không chỉ các nước nông nghiệp và các nước đang phát triển mà hiện nay
các nước có nền cơng nghiệp phát triển cũng quan tâm đến nông nghiệp - nông
thôn. Xây dựng nông thôn mới luôn là vấn đề được quan tâm ở tất cả các nước
và tùy theo điều kiện của mỗi nước để có hướng đi phù hợp với nước mình. Việc
tìm hiểu, tham khảo quá trình xây dựng và phát triển nông nghiệp nông thôn của
các quốc gia đi trước giúp chúng ta có kinh nghiệm và xây cao hiệu quả xây
dựng nơng thơn mới của nước mình. Sau đây là một số kinh nghiệm phát triển
nông thôn mới của một số quốc gia trên thế giới:
1.3.1. Nông thôn mới ở Nhật Bản:
Coi trọng phát triển khoa học- kỹ thuật nông nghiệp.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề,
không chỉ sản xuất công nghiệp mà nông nghiệp cũng đạt ở mức rất thấp nguyên
liệu và lương thực trong nước thiếu thốn trầm trọng. Do vậy trong điều kiện đất
chật người đông, để phát triển nền nông nghiệp Nhật Bản coi việc phát triển
khoa học- kỹ thuật là biện pháp quan trọng hàng đầu. Để phát triển khoa học- kỹ
thuật nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa vào các viện nghiên cứu của nhà nước

 


và chính quyền địa phương. Các viện nghiên cứu tăng cường liên kết nghiên cứu
với các trường đại học, các xí nghiệp tư nhân và hội khuyến nơng giúp nơng dân
tiếp cận công nghệ trang thiết bị tiên tiến nhằm tăng năng suất, chất lượng của
sản phẩm, đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định. HTX có vị trí quan trọng
trong phát triển nơng nghiệp ở Nhật Bản. Vai trị của các HTX và tổ chức kinh

tế HTX dịch vụ đã thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung ruộng đất và chun mơn
hóa sâu theo hướng thương mại hóa trong nông nghiệp nước này. Từ khi bắt đầu
công nghiệp hóa 80% các nhà máy lớn được xây dựng ở nông thôn, 30% lao
động nông nghiệp tham gia hoạt động phi nông nghiệp, năm 1960 tỷ lệ này tăng
lên 66%. Năm 1950 thu nhập phi nơng nghiệp đóng góp gần 30% tổng thu nhập
của cư dân nông thôn Nhật Bản, năm 1990 tăng lên tới 85% (Khánh Phương,
2017). Xây dựng nông thôn mới – kinh nghiệm của một số nước châu Á.
Ngồi ra, tỉnh Oi-ta ở Nhật Bản cịn phát triển phong trào “ mỗi làng một
sản phẩm” (OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực một
cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào OVOP
được Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su khởi xướng với ba ngun tắc chính : địa
phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo: và phát triển
nguồn nhân lực. Đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa phương
trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Người dân tự sản
xuất tự chế biến, rồi đem đi bán mà không phải thông qua khâu thương lái, họ
được hưởng tồn bọ thành quả mà khơng phải chia sẻ lợi nhuận cho khâu trung
gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm, kể từ 1979-1999 phong trào OVOP “ mỗi
làng một sản phẩm” của Nhật Bản đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn
giản như : nấm, cam, cá khô, chè, măng tre,… được sản xuất với chất lượng và
giá bán rất cao
Theo Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su sự thành công của phong trào
OVOP đã lôi cuốn không chỉ các địa phương khác trên đất nước Nhật Bản mà
cịn có các quốc gia khác ở khu vực châu Á, châu Phi tìm hiêu và áp dụng. Một

 


số quốc gia khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Phi-lip-pin đã áp dụng và thu
được thành công nhất định trong phát triển nơng thơn ở đất nước mình. (Báo Hà
Tĩnh, 14/02/2014). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước châu Á

1.3.2. Nông thôn mới ở Hàn Quốc:
Phong trào “Cộng đồng Mới”
Sự phát triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp ở Hàn Quốc đã mở
đường cho nền tảng vững chắc của tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và bền vững
cho nhiều thập kỷ bắt đầu từ những năm 1970. Ngày nay, Hàn Quốc mạnh về cả
đô thị và nông thôn sự thành công trong việc phát triển nông thôn là do các
phong trào “ Cộng đồng Mới”. Phong trào được bắt đầu từ ngày 22/4/1970, sức
lan tỏa của phong trào được ví như “ cháy rừng” trên toàn Hàn Quốc. Tinh thần
của “ Cộng đồng Mới” được xây dựng trên 3 trụ cột : chuyên cần- tự giác- hợp
tác, ba trụ cột trên là giá trị xun suốt q trình phát triển nơng thơn. Mục tiêu
của phong trào là “ nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng
nông thôn mới : mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng
mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng quốc gia ngày
một giàu mạnh hơn.” Khi phong trào được phát động, Hàn Quốc bắt đầu cất
cánh về kinh tế và khơng có sự tụt hậu từ đó.
Ngồi ra phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí : cần cù, tự lực
vượt khó và hợp tác ( hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, những dự án thí điểm đầu
tư cho nơng thơn mới có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát
động phong trào SU và được người dân hưởng ứng nhiệt tình. Phương thức canh
tác được đổi mới, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn ( như
nấm và cây thuốc lá) để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ
trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho
người dân. Nhờ phát triển giao thơng nơng thơn nên các hộ có điều kiện mua
sắm phương tiện sản xuất. Từ đó tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nơng
nghiệp, áp dụng cơng nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới,

 


nhà kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp

tăng nhanh. Đến năm 1979 Hàn Quốc có 98% số làng tự chủ về kinh tế. Phong
trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành cộng
đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nơng thơn trở
thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong
trào SU với mức đầu tư khơng lớn đã góp phần đưa một nước nông nghiệp lạc
hậu trở nên giàu có (Khánh Phương, 2017).
1.3.3. Nơng thơn mới ở Trung Quốc:
Xây dựng NTM hình thành mơ hình nơng thơn văn minh:
Từ năm 2000 Trung Quốc đã chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những làng
đầu tiên có kiến trúc “ thơ cứng ” ( đường thẳn tắp, dân cư chia thành các ơ
vng vức hình bàn cờ, có kiến trúc giống nhau). Tất cả các làng đều có cơ sở
hạ tầng , tiện nghi và dịch vụ đây đủ. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất
chuyên canh, mối làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế biến
nơng sản. Nơng dân có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất. Hầu hết
lao động ở nông thôn đều có việc làm, nhiều người làm dịch vụ mơi trường,
thương mại, sửa chữa thiết bị máy móc. Nhiều người là lao động làm thuê cho
doanh nghiệp (hình thành lớp cơng nhân nơng nghiệp ở nơng thơn). Chính
quyền Trung Quốc cho biết: Họ xây dựng mơ hình làng mới đó để thay đổi tư
duy cho người Trung Quốc, rằng: NTM là phải như thế và có thể làm được. Nơi
có điều kiện, cán bộ giỏi thì có thể hồn thành trong 5-7 năm. Nơi kém thì có thể
sau 50 năm cũng khơng sao cả. Tuy nhiên đến nay đã hình thành hàng chục
ngàn làng mới và rất nhiều làng còn đẹp hơn các làng mẫu ban đầu.
Có chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp nơng thơn:
Chính phủ Trung Quốc xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỷ, liên quan
đến lợi ích của gần 1 tỷ nông dân, phạm vi xây dựng rộng, nội dung thực hiện
lớn, lại tiến hành trong tình hình nguồn tài chính quốc gia trợ cấp khơng thể đủ
nên phải tìm được các nguồn đầu tư, tài trợ lớn. Mặt khác một trong những
10 
 



nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát triển, hiện đại hóa nơng
nghiệp. Chính vì vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực
này là có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt
các chính sách để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư như : truyền thông rộng
rãi cho các doanh nghiệp và giới cơng thương thấy rõ lợi ích và cơ hội khi tham
gia đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM; dùng lợi ích thiết thực để khuyến
khích thu hút các doanh nghiệp công thương và cá nhân đầu tư vào nơng nghiệp,
xây dựng NTM. Trước hết là chính sách thuế: Chính phủ vẫn thực hiện tăng thu
thuế nói chung đối với doanh nghiệp nhưng lại giảm rất lớn cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng nông thơn. Về các chính sách hỗ
trợ, các doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp tùy theo chính sách ngành nghề sẽ
được hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thích hợp như cải tạo đồng ruộng, xây dựng
giao thông nội đồng, hệ thống tưới tiêu, nhà lưới, nhà kính,..; Các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp xây dựng NTM được truyền thơng quảng cáo miễn một
phần hoặc tồn bộ chi phí, coi đó như một khoản để đầu tư trở lại cho nông
nghiệp nông thôn. Các doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn được
hưởng nhiều chính sách ưu tiên, nhưng trong một số trường hợp vẫn phải thực
hiện “đấu thầu”. Các địa phương đều thực hiện ưu tiên hơn cho các doanh
nghiệp có nhiều lợi thế về mặt kỹ thuật, tài chính, thị trường, có phương án kinh
doanh tốt.
Với các chính sách như vậy, nơng nghiệp nơng thơn Trung Quốc đã thu
hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đó là yếu tố quyết định làm thay đổi lớn
năng lực cạnh tranh quốc tế của nhiều mặt hàng nông sản, đồng thời là yếu tố
quan trọng tác động làm thay đổi diện mạo nông thôn Trung Quốc (Tăng Minh
Lộc, 2016).
1.3.4. Nơng thơn mới ở Anh quốc:
Để có được một nông thôn mới tương đối như hiện nay là nhờ một chiến
lược thực hiện lâu dài và bài bản. Trong q trình đơ thị hóa nơng thơn thì mạng
11 

 


lưới giao thông vi mô là quan trọng nhất. Chất lượng của mạng lưới đường giao
thôn trong mỗi thôn làng có thể được nâng cấp bằng những vật liệu mới, thậm
chí được tráng nhựa nhưng khơng thay đổi hình dạng và đặc điểm. Mạng lưới
thông tin liên lạc sẽ được cung cấp đồng bộ với việc nâng cấp của mạng lưới
đường giao thông. Đáng chú ý là những người dân sống xa thành phố nhưng
không hề bị lạc hậu so với thành thị. Vì phương tiện cá nhân của họ là ơ tơ, xe
bus, xe lửa,…nơi đâu cũng có internet, điện thoại, mua sắm ở các siêu thị và
thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Những vùng nơng thơn có tiềm năng du lịch luôn là một lợi thế cho phát
triển. Nhưng phát triển khơng đồng nghĩa với hiện đại hóa nóng vội. Đó là
những đường lối khơn ngoan mà người Anh áp dụng khơng chỉ cho đất nước của
chính họ mà cịn là gợi ý về một mơ hình phát triển bền vững hiện nay. Lối sống
hiện đại ở nông thôn nước Anh hiện nay về thực chất khơng cịn khoảng cách
biệt giữa nông thôn và thành thị. (Khánh Phương, 13/09/2018). Xây dựng nơng
thơn mới - kinh nghiệm thế giới
1.4.Tình hình thực hiện tiêu chí về mơi trường và an tồn thực phẩm trong
xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở Việt Nam
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận cư dân chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
gần 70% cư dân đang sống ở nông thôn, phát triển nông thôn là mối quan tâm
hàng đầu đối với việc ổn định kinh tế- xã hội của đất nước. Trong nghị quyết đại
hội đại biểu lần thứ 10 của Đảng đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới
là : “ xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, cơ cấu
kinh tế hợp lý,quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát
triển ngày càng hiện đại”. Hội nghị trung ương lần thứ 7 ( khóa X) ra nghị quyết
số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 nêu ra quan điểm toàn diện của Đảng
về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân,

nơng thơn có vai trị to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa
12 
 


×