HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MƠI TRƯỜNG
----------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÍ
RÁC THẢI Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH ”
Người thực hiện
: Bùi Duy Hải
Mã sinh viên
: 602364
Lớp
: K60KHMTC
Khóa
: 60
Giảng viên hướng dẫn : TS. CAO TRƯỜNG SƠN
Địa điểm thực tập
: Bộ môn Quản lý môi trường
Hà Nội - 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên: BÙI DUY HẢI
Tel: 0972494609
Mail:
2. Chun ngành: Mơi trường
3. Lớp: K60KHMTC
Khố: 60
4. Giảng viên hướng dẫn: TS. CAO TRƯỜNG SƠN
Tel: 0975278172
Mail:
5. Tên đề tài: “Đánh giá hiện trạng phát sinh và quản lí rác thải y tế trên địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ”
Loại đề tài:
Đề tài điều tra
Đề tài khoa học thực nghiệm
5. Địa điểm thực hiện:Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Người thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. 1
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học quản lý chất thải y tế ............................................................ 3
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế .............................................................. 3
1.1.2. Phân loại chất thải y tế ................................................................................ 4
1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải y tế. .................................................................... 5
1.1.4. Phân loại chất thải y tế ................................................................................ 7
1.1.5. Thành phần chất thải y tế. ........................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý chất thải y tế ...................................................... 8
1.2.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam ........................................... 8
1.2.2. Một số mơ hình quản lý chất thải y tế. ...................................................... 11
1.2.3 Cơ sở pháp lý của quản lý rác thải y tế ...................................................... 12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 15
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
2.3.1. Điều tra đặc điểm hoạt động của các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................................... 15
2.3.2. Điều tra, đánh giá hoạt động quản lý chất thải rắn tại một số cơ sở y tế
đặc trưng trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh .......................................... 15
2.3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................ 16
i
2.4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn................................................................ 16
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu..................................................... 17
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 18
3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh .................. 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 18
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 20
3.2. Đặc điểm các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Quế Võ ................................... 22
3.2.1 Số giường bệnh tại các cơ sở y tế............................................................... 22
3.2.2. Số lượt khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế ................................................ 24
3.3. Hiện trạng phát sinh chất thải y tế trên địa bàn huyện Quế Võ ................... 24
3.4. Hiện trạng quản lý chất thải y tế trên địa bàn huyện Quế Võ ...................... 27
3.4.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ......................................................... 27
3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý rác thải y tế trên địa bàn huyện Quế Võ ...... 30
3.5.1. Ưu điểm và Nhược điểm của hệ thống quản lý Rác thải y tế trên địa bàn
huyện Quế Võ...................................................................................................... 30
3.5.2. Đề xuất các giải pháp quản lý (Chia theo nhóm giải pháp) ...................... 37
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 58
1. Kết luận ........................................................................................................... 58
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 63
1. Phiếu điều tra ................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Số liệu giám sát chất thải ................................................................................ 68
2.1. Tại các Bệnh viện ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Tại các Trung tâm y tế tuyến huyện ............................................................. 68
2.3. Cơ sở y tế tuyến xã ....................................................................................... 68
2.4. Các Phòng khám tư nhân ............................................................................. 69
2.5. Giải thích ID ................................................................................................. 69
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh rác thải y tế ...................................................... 6
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Quế Võ ...................................................... 18
Hình 3.2. Kho lưu trữ chất thải y tế tại TTYT .................................................... 28
huyện Quế Võ...................................................................................................... 28
Hình 3.3. Quy trình vận chuyển chất thải từ trạm y tế đến khu xử lý ................ 29
tập trùng ............................................................................................................... 29
Hình 3.4. Sơ đồ vận chuyển chất thải y tế .......................................................... 30
Hình 3.5. Phân loại rác thải y tế tại trạm y tế ...................................................... 34
xã Phượng Mao ................................................................................................... 34
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng giường bệnh tại các cơ sở y tế............................................. 23
Bảng 3.2. Số lượng khám chữa bệnh trung bình tại cơ sở y tế huyện Quế Võ... 24
Bảng 3.3. Hiện trạng phát sinh chất thải y tế huyện Quế Võ .............................. 25
Bảng 3.4. Tỷ lệ chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở y tế .................................... 26
Bảng 3.5. Ưu nhược điểm hệ thống quản lý chất thải tại các bệnh viện ........... 31
Bảng 3.6. Ưu nhược điểm của hệ thống quản lý chất thải tại các trạm y tế xã/
phường ................................................................................................................. 33
Bảng 3.7. Ưu nhược điểm hệ thống quản lý chất thải tại các phòng khám tư
nhân ..................................................................................................................... 35
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu hướng phát triển chung của cả nước, huyện Quế Võ đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, tốc độ đơ thị hóa ngày càng tăng, các khu công
nghiệp, dịch vụ… phát triển mạnh mẽ, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời
sống của nhân dân được nâng cao. Tại Quế Võ đang có 3 khu cơng nghiệp, 697
doanh nghiệp hoạt động với 45682 công nhân viên làm việc (theo niêm giám
thống kê Bắc Ninh 2018). Số lượng người dân tại địa phương và lượng người tại
các địa bàn khác đến địa bàn huyện sinh sống và làm việc ngày càng tang, với
nhu cầu sức khỏe của người dân ngày càng cao, đòi hỏi các dịch vụ y tế phải
phát triển theo từng ngày. Điều này tạo ra một thách thức lớn cho ngành y tế và
đối với môi trường do rác thải y tế phát sinh ra.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mình, huyện cũng đã đề ra
mục tiêu đó là phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng cơng tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức
khỏe và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Hệ thống các cơ sở y tế không ngừng
được tăng cường, mở rộng và hoàn thiện. Trên địa bàn huyện Quế Võ có 1 bệnh
viện, 6 phịng khám tư nhân và 14 trạm y tế xã. Chất lượng khám chữa bệnh
được nâng cao, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế được nâng cấp,
các công nghệ kỹ thuật cao ngày càng được ứng dụng nhiều trong công tác
khám chữa bệnh. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đã thải ra
mơi trường một lượng lớn các chất thải nguy hại. Chất thải y tế nguy hại chủ yếu
là chất thải nhiễm khuẩn, chất gây cháy nổ, ăn mòn, chất thải độc hại như chất
phóng xạ, chất gây độc tế bào, độc sinh thái, các hóa chất độc hại phát sinh trong
quá trình chẩn đốn và điều trị bệnh, đó là những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm
môi trường, lan truyền mầm bệnh từ bệnh viện tới các vùng xung quanh.
1
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng phát sinh và quản lí rác thải y tế trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh”. Nhằm đề xuất các biện pháp xử lý và nâng cao biện pháp quản lý chất
thải rắn y tế tại huyện Quế Võ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Chỉ rõ hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế trên địa bàn huyện Quế Võ
(khối lượng, phân loại, tính chất )
- Đánh giá thực trạng quản lý rác thải y tế trên địa bàn huyện Quế Võ (lưu
trữ, thu gom, vận chuyển)
- Đề xuất biện pháp xử lý để nâng cao biện pháp quản lý chất thải rắn y tế
tại huyện Quế Võ.
2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học quản lý chất thải y tế
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế
- Khái niệm về chất thải y tế (CTYT): Theo Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về chất thải y tế, CTYT là chất thải phát
sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm CTYT nguy hại,
CTYT thông thường và nước thải y tế.
- Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH): là chất thải y tế chứa yếu tố lây
nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm
chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại khơng lây nhiễm. CTYTNH có một
trong các đặc tính sau:
+ Gây độc;
+ Gây dị ứng;
+ Dễ cháy;
+ Phản ứng;
+ Ăn mịn: pH ≤ 2,0 hoặc pH ≥ 12,5; có chứa chất độc hại, kim loại nặng
như: chì, niken, thủy ngân,...;
+ Chứa các tác nhân gây bệnh.
- Quản lý chất thải y tế: là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực
hiện. Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
chất thải y tế.
- Xử lý ban đầu: Là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao ngay gần nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới
nơi lưu giữ và tiêu huỷ.
3
- Phân loại chất thải rắn: Là một khâu rất quan trọng trong việc quản lý và
xử lý chất thải. Nếu thực hiện tốt khâu phân loại thì các khâu sau sẽ đạt hiệu quả
cao, hạn chế tốt được ô nhiễm.
- Thu gom chất thải y tế: là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát
sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ
sở y tế.
- Vận chuyển chất thải y tế: là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi
lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý
chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung
hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
- Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phịng khám bác
sĩ gia đình; phịng chẩn trị YHCT; cơ sở dịch vụ đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe
tại nhà; cơ sở hỗ trợ vận chuyển người bệnh; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở
dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự
phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học
(BYT và BTNMT, 2015).
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng
12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chất thải
y tế, thì chất thải y tế được chia làm 3 nhóm sau:
1.1.2.1. Chất thải lây nhiễm
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các
vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn
của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong
phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác.
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính,
chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
4
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng
cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phịng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số
92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an tồn sinh học tại
phịng xét nghiệm.
d) Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm (BYT và BTNMT, 2015).
1.1.2.2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
a) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy
hại từ nhà sản xuất;
b) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
e) Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại (BYT và BTNMT, 2015).
1.1.2.3. Chất thải y tế thông thường
a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
b) Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh
mục CTYTNH hoặc thuộc Danh mục CTYTNH quy định tại mục trên nhưng có
yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại;
c) Sản phẩm thải lỏng không nguy hại (BYT và BTNMT, 2015).
1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải y tế.
Chất thải y tế là chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc,
xét nghiệm, nghiên cứu… Chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các
5
cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước
thải y tế. Chất thải nói chung và chất thải y tế nói riêng là mối quan tâm của
cộng đồng và tồn xã hội bởi tính nguy hại của nó đối với sức khỏe của con
người và các sinh vật sống trong môi trường tự nhiên. Chất thải y tế là chất thải
phát sinh trong các cơ sở y tế từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, nghiên cứu đào tạo, chất thải y tế có thể ở dạng rắn lỏng khí.
Chất thải nguy hại là chất thải có một trong các thành phần như máu, dịch cơ
thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan người, bơm kim tiêm và các vật sắc
nhọn, dược phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ dung trong y tế, Ta thấy rằng
chất thải bệnh viện gồm 2 thành phần chính là phần không độc hại được xử lý
đơn giản như rác thải sinh hoạt và phân độc hại cần những biện pháp xử lý thích
hợp.
Buồng tiêm
Phịng mổ
Khu vực hành chính
Thu
gom
Phịng cấp cứu
Phịng bệnh
Kho dược phẩm
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh rác thải y tế
6
1.1.4. Phân loại chất thải y tế
Chất thải lây nhiễm: Nhóm chất thải gây lây nhiễm gồm băng gạc bẩn,
bơng, đồ băng bó, quần áo, găng tay, tất cả vật tư hay thiết bị tiếp xúc với máu
và chất thải của người bệnh.
Chất thải hóa học : Rác thải hóa học từ nhiều nguồn, chủ yếu từ hoạt
động xết nghiệm và chuẩn đồn bao gồm:
Dược phẩm q hạn, khơng cịn khả năng sử dụng
Chất hóa học nguy hại
Chất gây độc tế bào: vở các loại chai thuốc và chất tiết từ người bệnh
được điều trị hóa liệu
Các chất độc hại chứa kim loại nặng: thủy ngân,..
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chuẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa áp xuất: Bao gồm bình đựng Oxy, CO2,bình ga, bình khí
dung.Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Chất thải thông thường: là các loại rác thải sinh hoạt phát sinh thông
thường bao gồm các hộp giấy, thức ăn, chai nhựa, lọ thủy tinh.
1.1.5. Thành phần chất thải y tế.
a) Thành phần vật lý
- Đồ bông vải sợi gồm bông, gạc, băng, quần áo cũ, khăn là, vải trải...
- Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh
- Đồ thuỷ tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thuỷ tinh, ống nghiệm...
- Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng...
- Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng... - Bệnh phẩm, máu mủ dính
ở băng gạc...
- Rác rưởi, lá cây, đất dá...
7
b) Thành phần hóa học
- Những chất vơ cơ, kim loại, bột bó, chai thuỷ tinh, sỏi đá, hố chất
thuốc thử.
- Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa... Nếu phân
tích ngun tố thì thấy gồm những thành phẩm: C, H, O, N, S, P, Cl và một phần
tro.
- Thành phần hố học điển hình của các loại chất thải y tế ước tính
khoảng 50% cacbon, 20% ôxy, 6% hydro và nhiều nguyên tố khác.
c) Thành phần sinh học
- Máu, những loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm
đặc biệt là những vi trùng gây bệnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý chất thải y tế
1.2.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
1.2.1.1. Hiện trạng phát sinh chất thải y tế tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý môi trường y tế, 2015, cả nước
có 13.511 cơ sở y tế bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh và dự phòng từ cấp
Trung ương đến địa phương, với tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các bệnh
viện vào khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có 47 tấn/ngày là CTRYT (CTNH).
Tổng lượng nước thải y tế phát sinh tại các bệnh viện khoảng 125.000m3/ngày.
Việt Nam tham gia Công ước Stốckhôm từ năm 2001. Hiện nay, Việt Nam đã có
một khung chính sách tương đối chặt chẽ về quản lý CTRYT. Luật BVMT năm
2014, Nghị định số 38/20015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu, Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT về quản lý CTNH và Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về quản lý CTYT là các văn bản pháp lý quan
trọng. Đưa ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt đối với lò đốt CTRYT (QCVN
02:2012/BTNMT), ngừng hoạt động các lị đốt khơng đạt tiêu chuẩn (Thơng tư
số 36/2015/TT-BTNMT), khuyến khích cơng nghệ khơng đốt (Nghị định số
38/20015/NĐ-CP và Quyết định số 43/2007/BYT) và hướng đến hệ thống xử lý
8
tập trung (Quyết định số 170/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Chính phủ đã
phê duyệt Quy hoạch hệ thống xử lý CTRYT và yêu cầu các tỉnh, thành phố
hướng đến mơ hình xử lý tập trung. Bên cạnh đó, các Bộ đã ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật của lò đốt CTRYT, Hướng dẫn áp dụng công nghệ không đốt và
Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện. Tình hình quản lý CTRYT trong các bệnh
viện có nhiều tiến bộ trong những năm qua, tuy nhiên, mơ hình xử lý CTRYT
tập trung mới chỉ tồn tại ở một số thành phố lớn. Hiện nay tại Việt Namvề
CTRYT: còn khoảng 15% bệnh viện chưa thực hiện việc xử lý CTRYT theo
đúng quy định; về nước thải y tế: hiện có tới 42% bệnh viện hệ thống xử lý nước
thải đã xuống cấp, hư hỏng, khơng hoạt động thậm chí chưa có hệ thống xử lý
nước thải; còn khoảng 162 bệnh viện nằm trong danh sách các bệnh viện gây ô
nhiễm nghiêm trọng bắt buộc phải xử lý. Việc thực hiện phân loại, thu gom
CTRYT ở nhiều bệnh viện còn chưa đạt yêu cầu theo Quy chế quản lý CTYT.
Trong đó, CTR tại các cơ sở y tế chủ yếu được xử lý bằng phương pháp đốt.
Tuy nhiên do đa số các lò đốt chưa có hệ thống xử lý khí thải, nhiều lị đốt đã cũ
hỏng nên có nguy cơ làm phát sinh các chất độc hại ra mơi trường, trong đó có
các chất ơ 13 nhiễm hữu cơ khó phân huỷ như Dioxin và Furan.
1.2.1.2. Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
- Phân loại, thu gom chất thải: Quy chế quản lý CTYT do Bộ y tế ban
hành lần đầu tiên vào năm 1999 sau hơn 2 năm thực hiện đến năm 2002 Bộ y tế
đã điều tra 294 bệnh viện trên phạm vi cả nước để đánh giá tình hình thực hiện
quy chế chung thấy có 94,2% bệnh viện đã tiến hành phân loại CTRYT ngay tại
nguồn phát sinh còn 5,8% bệnh viện chưa phân loại, con số này hiện nay đã là
95,6% và 4,4%. Các bệnh viện trung ương, bệnh viện tỉnh và các bệnh viện tư
nhân phân loại tốt hơn so với các bệnh viện huyện, cơ sở y tế xã. Trong số các
bệnh viện được điều tra có trên 93,9% bệnh viện thực hiện tách các vật sắc nhọn
ra khỏi CTRYT, 85% bệnh viện sử dụng mã màu trong việc phân loại, thu gom
chuyên chở chất thải. Mặc dù có một tỷ lệ lớn bệnh viện phân loại CTRYT
9
nhưng nhìn chung việc phân loại này khơng tn thủ theo quy chế chung đã ban
hành. Trong khi phân loại sử dụng hệ thống kí hiệu màu sắc của túi, thùng rất đa
dạng rác thải thì để tràn đầy ra khỏi miệng túi phổ biến ở nhiều bệnh viện.
- Lưu giữ, vận chuyển CTRYT: Tất cả CTRYT đều được nhân viên vệ
sinh, hộ lý thu gom hàng ngày ngay tại các khoa, phịng khơng có hiện tượng
chất thải để ngay tại nguồn phất sinh từ ngày sang ngày khác. Hộ lý sau khi thu
gom thường xách tay các túi đựng rác đến nơi lưu giữ. Theo kết quả điều 94,5%
các CSYT thiếu phương tiện vận chuyển rác, rác được vận chuyển qua hành
lang 26 chung của CSYT, khơng có đủ quần áo và các phương tiện bảo hộ khác
cho nhân viện trực tiếp tham gia vào thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải.
- Xử lý CTYT:
+ Thiêu đốt CTRYT bằng lị đốt hiện đại. Hiện nay cả nước có 2 lò đốt CTRYT
ở Hà Nội và ở thành phố Hồ Chí Minh với cơng nghệ nhập khẩu ở nước ngồi.
Tại thành phố Hồ Chí Minh đã ổn định được công tác xử lý CTRYT nhờ hệ
thống thu gom năng động. Tại Hà Nội lị hoạt động với cơng suất 4 tấn/ngày
trong khi nhu cầu của toàn thành phố là 12 tấn/ngày. Một số bệnh viện đầu tư
lắp đặt lò đốt CTYT Hoval MZ2 của Thụy Sỹ (Viện Lao và Phổi trung ương,
bệnh viện Đồng Nai, bệnh viện Vũng Tàu) đảm bảo an tồn mơi trường nhưng
có lượng CTYTNH ít do đó gây ra lãng phí trong q trình vận hành lò đốt. Một
số bệnh viện dùng lò đốt trong nước sản xuất như bệnh viện đa khoa Đồng
Tháp, bệnh viện đa khoa Hải Dương. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể
nào về các loại lò đốt này và hiệu quả xử lý của các lò đốt thiết kế, chế tạo trong
nước và cũng chưa có số liệu về số lị đốt đạt tiêu chuẩn khí thải.
+ Thiêu đốt thủ cơng hoặc thiêu đốt ngồi trời: Hiện nay, phần lớn các bệnh viện
trong cả nước, nhất là bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện thiêu đốt CTYT bằng
các lị đốt thủ cơng khơng có hệ thống xử lý khí thải hoặc đốt ngồi trời. Tuy
nhiên chỉ có 197 lị đốt 2 buồng, cịn lại là lị thủ cơng.
10
+ Chôn lấp CTYT: Kết quả điều tra của Bộ Y tế (1998) tại 80 bệnh viện, phần lớn
CTYT ở các bệnh viện được xử lý theo phương pháp thô sơ, đơn giản, chưa đảm
bảo vệ sinh và an toàn môi trường, CTYT được chôn lấp trong khu đất bệnh viện
và bãi rác công cộng chiếm tỷ lệ cao (70% bệnh viện chôn rác thải nhiễm khuẩn;
44,3% bệnh viện chôn rác thải vật sắc nhọn; 44,2% bệnh viện chôn rác thải từ
phịng xét nghiệm, 50% bệnh viện chơn lấp rác thải là hoá chất và dược phẩm).
Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), đến năm 2006, cả nước vẫn cịn 26,7% bệnh
viện đang thực hiện chơn lấp CTYT hoặc đốt thủ cơng ngồi trời, chủ yếu tập
trung ở các bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh.
1.2.2. Một số mơ hình quản lý chất thải y tế.
1.2.2.1 Mơ hình kinh tế tuần hồn
Kinh tế tuần hồn được hiểu là mơ hình kinh tế trong đó các hoạt động
thiết kế, sản xuất và dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật chất và loại
bỏ tác động tiêu cực đến môi trường. Đây là mơ hình kinh tế phát triển tất yếu
trên thế giới hướng tới phát triển bền vững, bởi nền kinh tế này đạt được 3 mục
tiêu: (i) Ứng phó với sự cạn kiệt của tài nguyên đầu vào; (ii) Khắc phục tình
trạng ơ nhiễm mơi trường trong phát triển ở đầu ra; (iii) Kết hợp hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ mơi trường.
Ngồi ra, nền kinh tế tuần hồn cịn mang lại nhiều lợi ích cho các quốc
gia, giúp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu sự biến động giá và rủi ro đến từ các nhà
cung cấp, gia tăng tính đổi mới sáng tạo bằng việc thay thế các sản phẩm. Theo
Cơ quan phát triển Liên Hiệp Quốc, đến năm 2030, lợi ích của nền kinh tế tuần
hồn có thể đem lại 4,5 nghìn tỷ USD và hỗ trợ 10/17 chỉ tiêu về phát triển bền
vững của Liên Hợp quốc (LHQ).
Mơ hình kinh tế tuần hồn được đề xuất bởi một số quốc gia thuộc khu
vực Liên minh châu Âu (EU), Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Pháp, Canada, Hà
Lan, Thụy Sĩ và Phần Lan. Trong đó, Trung Quốc là quốc gia đầu tiên thông qua
dự luật liên quan đến nền kinh tế tuần hoàn trong năm 2008
11
1.2.2.2 Một số mơ hình khác
* Mơ hình 3R
3R là từ viết tắt của 3 chữ cái đầu trong tiếng Anh: Reduce - Reuse Recycle (Giảm thiểu - Tái sử dụng - Tái chế).
Khi thực hiện mơ hình 3R sẽ mang lại một số lợi ích cơ bản như: Nâng
cao ý thức của người dân, các doanh nghiệp về vấn đề rác và xử lý rác; Ngăn
ngừa các vấn đề suy thối mơi trường: giảm ơ nhiễm mơi trường khơng khí và
nước ngầm; Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, chi phí khai thác nguyên
liệu; Tiết kiệm chi phí thu gom và xử lý rác thải, giảm lượng rác thải hàng ngày;
Giảm quỹ đất giành cho việc chôn lấp rác.
Một số cơ sở áp dụng mơ hình 3R như bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, bệnh
viện trùng ương Huế
* Mơ hình 5S
5S là một cơng cụ cải tiến năng suất chất lượng có nguồn gốc từ Nhật
Bản. Tên gọi của 5S xuất phát từ những chữ cái S trong tiếng Nhật: Seiri,
Seiton, Seiso, Sheiketsu và Shitsuke, tạm dịch sang tiếng Việt là: Sàng lọc, Sắp
xếp, Sạch Sẽ, Săn sóc và Sẵn sàng. Mục đích của 5S là tạo nên và duy trì một
mơi trường làm việc thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả tại mọi vị
trí làm việc.
Một số cơ sở áp dụng mơ hình 5S như Bệnh viện đa khoa Hồn Mỹ Sài
Gịn, bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, bệnh viện đa khoa Thanh Hóa,…
1.2.3 Cơ sở pháp lý của quản lý rác thải y tế
* Cấp Trung ương
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ
mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
12
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
luật Bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025 tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020;
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản
lý chất thải rắn;
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 về Quản lý
chất thải nguy hại.
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12
năm 2015 về Quản lý chất thải y tế.
Quyết định của tỉnh Bắc Ninh
- Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11.9.2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về
việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Khoá XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường, giai đoạn 2013-2020.
- Văn bản số 208/TTHĐND17 ngày 30.12.2013 của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Phân loại và xử lý chất thải rắn
13
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020”.
- Quyết định 595/2013/QĐ - UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 về việc
phê duyệt “Đề án phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh (giai đoạn 2013-2020)”
- Quyết định số 105/2014/QĐ – UBND ngày 31 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định Quản lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2019 - 2025.
14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn y tế tại huyện Quế Võ và các biện pháp quản lí chất thải rắn y tế.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: 2015-2020
- Phạm vi không gian: Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi nội dung: Tập trung Chất thải rắn và các biện pháp quản lý CTR
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra đặc điểm hoạt động của các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Quế
Võ tỉnh Bắc Ninh
Rà soát, thống kê lại số lượng các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Quế Võ.
Tiến hành điều tra, thu thập các thông tin về vị trí, hiện trạng hoạt động,
tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải y tế của các cơ sở y tế trên
địa bàn huyện.
2.3.2. Điều tra, đánh giá hoạt động quản lý chất thải rắn tại một số cơ sở y tế
đặc trưng trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
Tiến hành giám sát và đánh giá hoạt động thu gom rác, phân loại rác
thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế.
Điều tra và đánh giá các biện pháp quản lý rác thải y tế hiện tại của các
cơ sở y tế tiến hành kiểm toán.
2.3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
- Các biện pháp chính sách, quy hoạch, quản lí chất thải
- Các biện pháp giảm thiểu phát thải tại nguồn
- Các biện pháp tái sử dụng, tái chế chất thải
- Các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
15
- Các biện pháp nâng cao ý thức cán bộ y tế
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Tiến hành thu thập số liệu thống kê về số lượng, hoạt động của các cơ
sở y tế; tình hình phát sinh và quản lý chất thải rắn y tế của huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh từ các phịng ban có liên quan của huyện Quế Võ
-Thu thập các bài báo, các báo cáo khoa học đã được cơng bố ở trong và
ngồi nước về hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải rắn y tế.
2.4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thiết lập phiếu điều tra:
- Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề như đặc điểm cơ sở hạ tầng,
quy mô và phương thức thu gom, xử lý, hoạt động quản lý chất thải, điều tra tại
huyện Quế Võ.
- Điều tra tại huyện Quế Võ có tổng số lượng phiếu cần điều tra để tìm
hiểu hiện trạng phát sinh CTR và nước thải xác định được nguồn thải, khối
lượng, tính chất thành phần chất thải y tế tại trung tâm y tế huyện, trạm y tế và
phòng khám đa khoa..
- Tổng số phiếu điều tra: 15 cơ sở gồm: Trung tâm y tế huyện (1 cơ sở),
Phòng khám đa khoa (3 cơ sở) và trạm y tế (11 cơ sở).
2.4.3. Phương pháp đánh giá hoạt động quản lý chất thải rắn
* Phương pháp giám sát thu gom và phân loại rác thải y tế
Tiến hành giám sát hoạt động thu gom, phân loại chất thải rắn của các cơ
sở y tế trong vòng 1 tuần và tiến hành phân loại nhằm xác định khối lượng rác
phát sinh, thành phần chất thải và khối lượng chi tiết của các loại chất thải
(Trường hợp các cơ sở y tế đã phân loại và ghi chép chi tiết về khối lượng rác
phát sinh sẽ sử dụng dữ liệu trong vòng 3 - 6 tháng mới nhất để thay thế cho quá
trình lấy mẫu rác).
16
* Phân loại chất thải rắn
Các mẫu chất thải rắn y tế sẽ được phân loại thành 2 nhóm: nguy hại và
thơng thường:
Nhóm 1: Chất thải rắn y tế nguy hại gồm:
Nhóm 1.1. Chất thải lây nhiễm
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
+ Chất thải giải phẫu
Nhóm 1.2: Chất thải nguy hại khơng lây nhiễm gồm:
+ Hóa chất thải bỏ có thành phần nguy hại
+ Dược phẩm thải bỏ (nhóm gây độc tế bào hoặc được nhà sản xuất cảnh
báo).
+ Thiết bị y tế vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân hoặc KLN
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ
+ Chất thải nguy hại khác
Nhóm 2: Chất thải rắn y tế thơng thường gồm:
Nhóm 2.1. Chất thải sinh hoạt thơng thường
Nhóm 2.2. Chất thải y tế khơng thuộc danh mục nguy hại
Danh mục mã chất thải nguy hại y tế được xác định theo Phụ lục 1 Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT.
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp lại và trải qua xử lý sẽ
được thống kê lại trên phần mềm Excel.
17
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Quế Võ nằm ở phía Đơng tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng
châu thổ Sông Hồng. Tọa độ địa lý từ 21o04’00” đến 21o11’00” độ vĩ Bắc và từ
106o05’50” đến 106o17’30” độ kinh Đơng; có diện tích 155,112 km2; vị trí tiếp
giáp với các huyện sau:
- Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Phía Nam giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Đơng giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương;
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Quế Võ
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Do nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng nên địa hình Quế Võ tương đối
bằng phẳng. Hầu hết diện tích đất trong huyện đều có độ dốc <30 (trừ một số đồi
núi thấp như: núi ở xã Phù Lương, Phù Lãng có độ cao từ 20 - 80 m, chiếm diện
18
tích nhỏ so với tổng diện tích đất tự nhiên). Địa hình vùng đồng bằng có xu thế
nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ chênh cao so với mặt
nước biển trung bình từ 3 - 5 m.
Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới
giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư,
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những
vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp
ngắn ngày.
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Quế Võ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khơ.
- Mùa mưa: Nóng từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình từ 100mm đến
312mm và thường phân bố không đều trong năm, vào mùa mưa lượng mưa
chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ bình qn tháng 23,7 29,1oC.
- Mùa Khơ: Lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 16 21oC, lượng mưa/tháng biến động từ 20 - 56 mm. Bình qn một năm có hai
đợt rét nhiệt độ dưới 13oC kéo dài từ 3 - 5 ngày.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng
Nam, gió mùa Đơng Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa
Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm mưa rào.
Số giờ nắng trung bình các tháng/năm khoảng 139,32 giờ, số giờ nắng
tháng thấp nhất khoảng 46,9 giờ (tháng 2), số giờ nắng cao nhất khoảng 202,8
giờ (tháng 7). Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.671,9 giờ. Nhiệt độ trung
bình tháng dao động từ 23,4oC - 29,9oC, nhiệt độ phân bố theo mùa, mùa nắng
nhiệt độ trung bình >23,oC, mùa lạnh nhiệt độ trung bình <20oC.
19