Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng môi trưởng làng nghề tái chế giấy dương ô, phường phong khê, thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 63 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
TÁI CHẾ GIẤY DƯƠNG Ổ, PHƯỜNG PHONG KHÊ,
THÀNH PHỐ BẮC NINH

Hà Nội - 2021


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
TÁI CHẾ GIẤY DƯƠNG Ổ, PHƯỜNG PHONG KHÊ,
THÀNH PHỐ BẮC NINH

Sinh viên thực hiện

: QUẢN VĂN CƠNG

Lớp


: K62KHMTA

Khóa

: 62

Ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NÔNG HỮU DƯƠNG

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô giáo khoa Tài
nguyên và Môi trường, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã truyền đạt và trang
bị cho chúng em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian
học tập tại Học viện. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS.
Nơng Hữu Dương đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Qua q trình thực tập tại địa phương em
đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, rèn luyện tình thần làm việc
nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em
có thể vững bước sau này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ
và người dân tại Thơn Dương Ổ, Phường Phong Khê, tỉnh Bắc Ninh, Thành Phố
Bắc Ninh những người đã cung cấp thơng tin giúp em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 202
Sinh viên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.1. Khái quát về làng nghề Việt Nam .................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm làng nghề ................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại làng nghề .................................................................................... 3
1.2. Thực trạng và triển vọng phát triển công nghiệp giấy Việt Nam .................. 7
1.3. Vấn đề môi trường trong các làng nghề ở Việt Nam ................................... 10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 12
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Thu thập số liệu sơ cấp .............................................................................. 12
2.4.2. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................ 15

2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu. .................................................. 15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 16
3.1. Tổng quan về làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh ..................... 16

ii


3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 16
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 18
3.1.3. Điều kiện về kinh tế - xã hội ..................................................................... 18
3.2. Hiện trạng môi trường làng nghề tại thôn Dương Ổ - Phong Khê – Bắc Ninh...20
3.2.1. Hiện trạng ô nhiễm CTR và chất thải nguy hại ........................................ 20
3.2.2. Hiện trạng mơi trường khơng khí.............................................................. 23
3.2.3. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước................................................................ 26
3.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm tại làng nghề và ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân ............................................................................................................. 30
3.4. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương ............... 32
3.5. Đề xuất áp dụng một số giải pháp hạn chế ô nhiễm mơi trường làng nghề ....... 38
3.5.1. Nhóm giải pháp về cơng nghệ, phương án xử lý ...................................... 38
3.5.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách quản lí, tuyên truyền, giáo
dục,nguồn vốn, kinh phí ...................................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 44
1. Kết luận ........................................................................................................... 44
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 48

iii



BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BOD:

: Nhu cầu oxy sinh học

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

CTR

: Chất thải rắn

KH&CNMT

: Khoa học và công nghệ môi trường

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

TCCP


: Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1:

Phân loh thức làng nghề khác.hai thác đá. chăn ............................... 6

Bảng 2.:


Số hộ khảo sát làm nghề sản xuất tái chế giấy và các hộ làm nghành
nghề khác ........................................................................................ 13

Bảng 2.2:

Mẫu Mấy mẫu nước thải theo TCVN 5999:1995 (ISO 56 ............. 13

Bảng 2.3:

Phương pháp phân tích chi môi trường sản xuấ ............................. 14

Bảng 3.1:

Khảo sát một số hộ dân về việc thu gom CTR, chất thải nguy hại 21

Bảng 3.2:

Kết quả quan trắc mẫu khơng khí xung quanh tại cơ sở sản xuất
giấy Tân Kim Ngân ........................................................................ 23

Bảng 3.3:

Đánh giá của người dân về chất lượng khơng khí tại làng nghề tái
chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh ..................................................... 24

Bảng 3.4:

Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cơ sở sản xuất ....................... 26

Bảng 3.5:


Khảo sát về nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày của 30
được khảo sát tại làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Băc Ninh .. 28

Bảng 3.6:

Khảo sát thực tế hình thức xử lý nước thải tại cơ sở sản xuất........ 29

Bảng 3.7:

Khảo sát tỉ lệ tham gia công tác bảo vệ môi trường tại làng nghề tái
chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh ..................................................... 32

Bảng 3.8:

Hình thức xử lý rác thải của hộ sản xuất tái chế............................. 37

Bảng 3.9:

Hiệu suất xử lý nước sau bể DAF................................................... 40

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ vị trí làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh ........... 17
Hình 3.2: Biểu đồ tỉ lệ cơ sở sản xuất có kho phân loại CTR, nguy hại .......... 21
Hình 3.3: Kho cho xét tho xét từ dữ liệu thống kê ở ...................................... 22
Hình 3.4: Rác thải tràn lan ngồi mơi trường................................................... 22
Hình 3.5: Khói ơ nhiễm từ cơ sở sản xuất xả trực tiếp ra mơi trường ............. 25

Hình 3.6: Hiện trạng máy móc cũ tại làng nghề............................................... 25
Hình 3.7: Hình ảnh mẫu nước được lấy tại cơ sở sản xuất .............................. 30
Hình 3.8: Nguồn nước bị ơ nhiễm bởi nước thải sản xuất thải ra mơi trường . 30
Hình 3.9: Cở sở sản xuất trộm vào ban đêm .................................................... 35
Hình 3.10: Quyết định sử phạt đối với cơ sở sản xuất xả thải ra môi trường
thông số ô nhiễm vượt QCVN ......................................................... 36
Hình 3.11: Rác nilong và nguyên liệu lẫn lộn..................................................... 37
Hình 3.12: Sơ đồ hệ thống thiết bị xử lý nước thải tái chế giấy ......................... 41

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam hiện nay, các làng nghề đã đóng góp cho GDP của đất nước
nói chung và đối với ngành cơng nghiệp giấy có sự đóng góp đáng kể cho sự
phát triển của nền kinh tế, phụ trợ cho nhiều ngành sản xuất như: Sản xuất bao
bì, dùng trong bao gói sản phẩm... cộng hưởng để phát triển các ngành kinh tế
khác như: Trồng rừng, khai thác gỗ rừng trồng của lâm nghiệp, phủ xanh đất
trống đồi trọc và hỗ trợ người trồng rừng... Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện
nay, các chuyên gia cho rằng ngành công nghiệp giấy ở Việt Nam có nhiều dư
địa và tiềm năng để phát triển, song cũng đang đứng trước khơng ít khó khăn và
thách thức.
Tỉnh Bắc Ninh với 62 làng nghề, nghề tái chế giấy ở các tỉnh phía Bắc nói
chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng đang ngày càng phát triển mạnh. Sự phát triển
này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho khu vực nơng thơn, góp phần xóa đói
giảm nghèo và phù hợp sự phát triển kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên vấn đề ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề tái chế giấy nói chung và làng nghề Phong
Khê – Bắc Ninh nói riêng đang là một thách thức lớn cho sự phát triển bền vững
của ngành nghề này(Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, 2015). Khóa

luận này tập trung phân tích hiện trạng môi trường của làng nghề tái chế giấy
Phong Khê – Bắc Ninh nhằm xác định các vấn đề môi trường chủ yếu gây tác
động đến hệ sinh thái và dân cư trong làng nghề, qua đó bước đầu đề xuất các
giải pháp nhằm giảm thiểu tác động môi trường của làng nghề hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững của quốc gia.
Làng nghề Giấy Phong Khê có từ hàng trăm năm và được khôi phục, phát
triển mạnh từ năm 1994 trở lại đây. Hiện nay, tồn phường Phong Khê có
khoảng 212 cơ sở sản xuất giấy các loại, gồm 254 dây chuyền sản xuất, công
suất khoảng 250.000 tấn giấy/năm. Trong nhiều năm qua, làng nghề tái chế giấy
Phong Khê là điểm nóng về ơ nhiễm mơi trường. Việc sản xuất, tái chế giấy theo

1


quy mô cá thể hộ ở đây gây ô nhiễm cả về khơng khí, nguồn nước và đất đai gây
thiệt hại vơ cùng lớn. Trước tình hình đó, UBND tỉnh Bắc Ninh đã từng có nhiều
giải pháp để khắc phục và xử lý tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở đây nhưng đều
không đem lại hiệu quả đáng kể (Sở Tài ngun và Mơi trường, 2021).
Chính vì vậy, với mong muốn xác định các vấn đề chủ yếu gây ra tác động
đến hệ sinh thái và cư dân trong làng nghề. Từ đó đưa ra phương án giảm thiểu ơ
nhiễm, các biện pháp quản lý biện pháp kĩ thuật để giảm thiểu ô nhiễm, hoạt
động sản xuất phải gắn liền với phát triển bền vững, góp phần bảo vệ mơi trường
làng nghề, em đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề
tái chế giấy Dương Ổ, phường Phong Khê, thành phố Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng môi trường tại làng nghề tái chế giấy Dương Ổ,
phường Phong Khê, thành phố Bắc Ninh
- Đề xuất áp dụng một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
làng nghề tái chế giấy Dương Ổ, phường Phong Khê, thành phố Bắc Ninh.


2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về làng nghề Việt Nam
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Làng nghề truyền thống Việt Nam được cho là một gương mặt khác của
làng xã nông nghiệp, và là một bộ phận không thể tách rời, thậm chí phát triển
song hành cùng làng xã của người Việt. Sự ra đời và quá trình phát triển của
làng nghề đã mang lại rất nhiều giá trị to lớn, từ sinh hoạt đời sống cho đến kinh
tế lao động mà hơn hết còn lưu giữ được những nét tinh hoa văn hoá dân tộc bao
thế kỷ nay.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, bn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn
có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản xuất
ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”. Do điều kiện vị trí địa lý khác
nhau nên sự phân bố của làng nghề trong các vùng là khác nhau. Trên cả nước
làng nghề chủ yếu tập trung tại đồng bằng sông Hồng 60%, miền Trung 30% và
miền Nam là 10% (Bộ tài nguyên và môi trường, 2011)
Trong những năm qua, làng nghề nước ta cũng đang có tốc độ phát triển
mạnh thơng qua sự tăng trưởng về số lượng và loại hình ngành nghề sản xuất
mới. Nhiều sản phẩm thủ công truyền thống của làng nghề có được vị thế trên
thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những làng nghề mang tính chất thủ cơng,
truyền thống cịn có làng nghề mà thực chất là sự phát triển công nghiệp nhỏ ở
khu vực nông thôn (Sở Công Thương Bắc Ninh, 2008).
1.1.2. Phân loại làng nghề
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường (Sở TN&MT Bắc Ninh,
2015). Trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề ở nước ta
được phân loại theo các dạng


3


• Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới:
Cách phân loại này thể hiện đặc thù văn hóa, mức độ bảo tồn của các làng
nghề, đặc trưng cho cácvùng văn hóa lãnh thổ. Các nghề truyền thống như: gốm,
đúc đồng, chạm khắc đá, mây tre đan, sơn mài, khảm trai, làm nón,…
• Theo quy mơ sản xuất:
Nhằm xác định trình độ cơng nghệ và quản lý sản xuất tại các làng nghề,
qua đó cóthể xem xét tới tiềm năng phát triển, đổi mới công nghệ sản xuất và
giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.
• Theo ngành sản xuất, loại hình sản xuất:
Nhằm xác định nguồn và mức độ ưu tiêu thụ năng nguyên, nhiên liệu và
phát sinh chất thải sản xuất của làng nghề.
• Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm:
Đây là cách phân loại phục vụ mục tiêu đánh giá đặc thù, quy mô các
nguồn thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề.
• Theo mức độ sử dụng nguyên, nhiên liệu:
Nhằm xem xét đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên tại các làng nghề, tiến
tới cóđược giải pháp quản lý và kỹ thuật trong sản xuất nhằm giảm lượng tài
nguyên sử dụng cũng như hạn chế tới tác động mơi trường.
• Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển:
Cách phân loại này xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quan
trọng đối với sự phát triển của các làng nghề.
Mỗi hình thức làng nghề được phân loại dựa trên những đặc thù riêng và
tùy theo mục đích mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp
cận vấn đề môi trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại
hình sản phẩm là phù hợp hơn cả, vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề , mỗi sản
phẩm đều có những yêu cầu khác nhau về nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất

khác nhau, nguồn và dạng chất thải khác nhau, và vì vậy có những tác động

4


khác nhau đối với mỗi trường. Ta có thể phân làng nghề thành những loại sau:
• Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới
• Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm
• Theo quy mơ sản xuất, theo quy trình cơng nghệ
• Theo nguồn thải và mức độ ơ nhiễm
• Theo mức độ sử dụng nguyên/ nhiên liệu
• Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra
thành 6 nhóm ngành chính như sau:
• Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ.
• Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da.
• Làng nghề thủ cơng mỹ nghệ.
• Làng nghề vật liệu xây dựng khai thác đá.
• Làng nghề tái chế phế liệu.
• Các hình thức làng nghề khác.

5


Bảng 1.1. Phân loh thức làng nghề khác.hai thác đá. chăn
Danh mục làng nghề

STT


Số

Tên sản phẩm chính

làng
1

Sản xuất các sản phẩm từ tinh bột

08

Mỳ gạo, bún khô, bánh đa nem

2

Sản xuất rượu

02

Rượu

3

Dịch vụ vật tư

01

Vật tư tổng hợp

4


Sản xuất đôg gỗ công cụ sản xuất, mộc
đơn giản

1

Cày bừa, hàng dân dụng

5

Đúc nhôm

01

Nồi, xoong, chảo

6

Tơ tằm

02

Tơ tằm

7

Mộc cao cấp: giường, tủ

01


Giường, tủ, bàn ghế

8

Làm tranh dân gian giấy màu

01

Tranh dân gian giấy màu

9

Nuôi, ươm giồng thủy sản

01

Cá con

10

Chế biến thực phẩm từ rau củ quả

01

Đậu phụ

11

Sản xuất các sản phẩm từ tre, nứa, lá


07

Thúng, rổ, rá

12

Đúc và gia công đồng, nhôm

02

Đồng, gị, đúc, nhơm gị, đúc

13

Mộc dân dụng, cày, bừa

02

Giường, tủ, bàn ghế, cày, bừa

14

Thêu ren xuất khẩu

01

Thêu ren xuất khẩu

15


Đan lưới vó

01

Lưới màn

16

Nấu rượu

03

Rượu gạo

17

Vận tải thủy

01

Vận tải

18

Chế biến lương phẩm từ gạo

01

Mỳ gạo, bánh đa


19

Sản xuất đồ gốm

02

Chum, vại, chậu, âu, vị...

20

Sản xuất cơng cụ cầm tay bằng kim loại

01

Dao, kéo, liềm, cuốc, xẻng

21

Sản xuất giấy tái chế

02

Giấy các loại

22

Xây dựng

04


Xây dựng

23

Sản xuất sắt thép

02

Sắt thép các loại

24

Mộc dân dụng, mỹ nghệ

08

Đồ gỗ mỹ nghệ, giường, tủ, tranh khắc

25

Dệt

02

Màn, khăn mặt, khăn tay

26

Thương nghiệp


02

Thương nghiệp

Tổng số

62
(Nguồn: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh 2015)

6


1.2. Thực trạng và triển vọng phát triển công nghiệp giấy Việt Nam
Mặc dù không phải là một trong những ngành cơng nghiệp trọng yếu, nắm
giữ vị trí then chốt của nền kinh tế, song các sản phẩm đại diện của ngành giấy
như: Bột giấy, giấy in, viết, tissue… lại là những sản phẩm thiết yếu trong cuộc
sống của mỗi người dân. Những năm gần đây ngành công nghiệp giấy tại Việt
Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ thơng qua việc các doanh nghiệp áp dụng công
nghệ tiên tiến, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về sản phẩm thân thiện với môi
trường. Ngành đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, đồng hành phụ trợ cho
nhiều ngành sản xuất và cộng hưởng để phát triển các ngành kinh tế khác. Đối
với xã hội, ngành giấy hiện đang cung cấp nhiều sản phẩm với mục đích đa
dạng: Hoạt động văn hoá xã hội, hoạt động giáo dục hay hoạt động sản xuất,
nghiên cứu và cung cấp nhiều sản phẩm cho người tiêu dùng.
Sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông kỹ thuật số đã dẫn đến sụt giảm
nhu cầu sử dụng giấy in báo, nhưng cũng mang đến sự tăng trưởng mạnh mẽ ở
phân khúc giấy bao bì, hộp giấy (do là sản phẩm phụ trợ của nhiều sản phẩm,
phục vụ việc bán hàng online và giao hàng trực tiếp). Bên cạnh đó, những năm
gần đây, hoạt động xuất khẩu của nước ta tăng trưởng cao cũng đã và đang kéo
theo sự gia tăng mạnh về nhu cầu giấy làm bao bì, đặc biệt là đối với các ngành

có tỷ trọng xuất khẩu cao như dệt may, da giày, thủy sản, linh kiện, thiết bị điện
tử...
Số liệu thống kê cho thấy, trong những năm gần đây, ngành Giấy Việt Nam
có tốc độ phát triển trung bình khoảng 10-12%/năm, riêng giấy bao bì khoảng
15-17%/năm, trong lĩnh vực này đã có những dự án đầu tư công suất lớn đang
hoạt động (400-500 nghìn tấn/năm); một số doanh nghiệp đang dự kiến đầu tư
dự án có cơng suất trên 1 triệu tấn giấy bao bì/năm. Với nhu cầu gia tăng mạnh
và vai trò đa dạng đối với kinh tế, sản xuất của ngành giấy đóng góp khoảng
1,5% giá trị GDP, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD.

7


Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA),
năm 2019 tiêu dùng bao bì giấy trong nước ước tính đạt 4,2 triệu tấn, xuất khẩu
đạt 0,8 triệu tấn. Trong 3 năm gần đây, xuất khẩu giấy của Việt Nam luôn đạt
mức tăng trưởng ấn tượng trên 200%/năm.7 tháng đầu năm 2020, tổng sản
lượng giấy sản xuất ước tính đạt hơn 2,79 triệu tấn, tăng 12,2% (trong đó: Giấy
bao bì chiếm tỷ trọng lớn 97,8%, sản lượng đạt 2,73 triệu tấn, tăng 13,5%; Giấy
tissue, sản lượng đạt 165 nghìn tấn, tăng 33,3%; Giấy in - viết, sản lượng đạt
169 nghìn tấn, giảm 11,4%). Do ảnh hưởng của dịch Covid -19 và các biện pháp
dãn cách xã hội, các hoạt động kinh tế - xã hội bị đứt gãy, ảnh hưởng đến sức
tiêu thụ của nền kinh tế nói chung, ngành Giấy nói riêng. Tổng khối lượng tiêu
dùng trong 7 tháng đầu năm 2020 đạt hơn 2,99 triệu tấn và giảm 2,45% so với
cùng kỳ năm 2019. Trong đó: Giấy bao bì tiêu dùng đạt 2,34 triệu tấn, giảm
2,1%; Giấy in báo tiêu dùng đạt 21,24 nghìn tấn, giảm 26,7; Giấy in, viết, tiêu
dùng đạt 368,4 nghìn tấn, giảm 8,5%; Tổng lượng giấy tiêu dùng giảm trong
những tháng đầu năm 2020 vừa qua phần lớn là do tác động tiêu cực từ đại dịch
Covid-19.Tổng khối lượng giấy xuất khẩu trong 7 tháng năm 2020 đạt 933,2
nghìn tấn, tăng 100,6%, so với cùng kỳ năm 2019. Giấy bao bì, giấy tissue xuất

khẩu tăng trưởng mạnh, trong khi đó giấy in, viết, giấy vàng mã giảm. Trong đó,
giấy bao bì, xuất khẩu đạt 859 nghìn tấn, tăng 46,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Hiện Việt Nam xuất khẩu giấy bao bì đến 33 quốc gia và 5 châu lục, trong
đó châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất 98,9%, kế đến là châu Phi 0,5%, châu Úc là
0,4%, châu Mỹ và châu Âu chiếm tỷ lệ 0,2%. Tổng khối lượng giấy nhập khẩu
trong 7 tháng đầu năm 2020 đạt hơn 1,11 triệu tấn, giảm 1,5% so với cùng kỳ
2019. Giấy tissue, giấy khác (đặc biệt) và giấy in, viết tăng, trong khi đó giấy in
báo, giấy bao bì giảm và giấy in tráng phủ giảm so với cùng kỳ năm 2019.Có thể
thấy, ngành cơng nghiệp giấy nước ta hiện được đánh giá là ngành có nhiều cơ
hội và cịn nhiều dư địa để phát triển. Các kết quả khảo sát cho thấy, hiện tiêu
thụ giấy bình quân của Việt Nam rất thấp, mới đạt 50,7kg/người/năm so với

8


mức tiêu thụ bình quân của thế giới là 70kg/người/năm, Thái Lan 76 kg/
người/ năm, Mỹ và EU 200 - 250 kg/ người/năm… do vậy, nhu cầu tiêu thụ
giấy các loại của Việt Nam còn khá lớn. Thị trường giấy Việt Nam còn nhiều
khoảng trống, đặc biệt là phân khúc sản phẩm giấy bao bì cao cấp (tráng phủ),
hiện Việt Nam chưa sản xuất được mà phải nhập khẩu hoàn toàn theo (Hiệp Hội
giấy và Bột giấy Việt Nam, 2019).
Bên cạnh đó, việc tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt
như: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) dự kiến sẽ mang lại cơ
hội xuất khẩu lớn cho ngành giấy và bao bì của Việt Nam. Ngồi ra, xu thế dịch
chuyển dịng vốn đầu tư nước ngồi (FDI) đã và đang diễn ra do ảnh hưởng từ
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và đặc biệt là sự ảnh hưởng từ dịch Covid19, Việt Nam là một trong những quốc gia được hưởng lợi từ sự dịch chuyển
chuỗi cung ứng từ Trung Quốc và một số quốc gia khác. Việc phát triển mới và
đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất hàng hóa tại Việt Nam sẽ thúc đẩy tăng
trưởng về tiêu dùng cho ngành Giấy, đặc biệt là giấy bao bì để đóng hộp cho

hàng hố xuất khẩu trong những tháng cuối năm 2020. Việc thúc đẩy đầu tư
cơng và giải ngân vốn cũng như các chính sách kích thích tiêu dùng nội địa của
Chính phủ sẽ kéo theo tăng trưởng tiêu dùng giấy bao bì, giấy in, viết và giấy
tissue. Đây cũng là một lợi thế lớn đối với sự phát triển của ngành công nghiệp
giấy thời gian tới.
Ngồi ra, Việt Nam là quốc gia có nguồn dăm gỗ - làm nguyên liệu cho sản
xuất bột giấy khá dồi dào; chi phí nhân cơng, mặt bằng cịn thấp… cũng sẽ tạo
thêm những lợi thế tích cực để ngành cơng nghiệp Giấy có được sự phát triển
mạnh mẽ và bền vững trong tương lai.
Tiềm năng là rất lớn song ngành công nghiệp giấy trong nước đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Trong đó, các yêu cầu về cải tiến
công nghệ sản xuất hiện đại, tiết kiệm năng lượng, nguồn nước, giảm sử dụng

9


hóa chất, đáp ứng các quy định về mơi trường, hướng đến mục tiêu phát triển
bền vững của công nghiệp giấy đang đòi hỏi các doanh nghiệp cần nhiều nỗ lực
nhằm cải tiến trong sản xuất và thu hút đầu tư hơn nữa, theo (Tổng cục Thống
kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
1.3. Vấn đề môi trường trong các làng nghề ở Việt Nam
Theo Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2015 với hơn 1.300 làng nghề và hơn
3.200 làng có nghề trên cả nước ở đủ các lĩnh vực sản xuất khác nhau, ơ nhiễm
làng nghề là bài tốn khó trong nhiều năm qua đối với ngành TN&MT và chính
quyền địa phương. Quy mơ nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và cơng nghệ lạc
hậu, thiếu cơng trình hạ tầng thu gom và xử lý nước thải... các làng nghề trở thành
“điểm nóng” ơ nhiễm. Đường đi của nước thải là đổ trực tiếp xuống cống rãnh và
chảy ra sơng, hồ… ngập tràn khắp đường làng, ngõ xóm, cánh đồng, ven đê... Cũng
chính từ đó, làng “ung thư” hiện diện, rình rập cuộc sống của biết bao người
Mơi trường khơng khí: ơ nhiễm mơi trường khơng khí tại các làng nghề có

nguồn gốc chủ yếu từ đốt than, là loại nhiên liệu gây phát sinh lượng bụi lớn và
khí ơ nhiễm. Ngồi ơ nhiễm khơng khí do đốt nhiên liệu, thể hiện ở các thông số
ô nhiễm như bụi, SO 2 , NOx, CO,.. quá trình tái chế cịn phát sinh khí độc như
hơi axit, kiềm, oxit kim loại.
Ơ nhiễm khơng khí tại các làng nghề so với giai đoạn trước vẫn chưa được
kiểm sốt, thậm chí cịn có xu hướng gia tăng. Ngun nhân chính là do nhiên
liệu sử dụng trong các làng nghề phổ biến là than chất lượng thấp, công nghệ
sản xuất lạc hậu, lại chưa đầu tư cho hoạt động xử lý chất thải. Ơ nhiễm mơi
trường khơng khí tại các làng nghề chủ yếu là ơ nhiễm bụi, khí độc, hơi kim
loại, mùi và tiếng ồn…
Môi trường nước: ô nhiễm hữu cơ tại các làng nghề tái chế giấy là loại hình
sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và nước thải có độ ơ nhiễm hữu cơ rất cao, Ơ
nhiễm chất vơ cơ tại các làng nghề dệt nhuộm, tái chế giấy tạo ra nước thải có
hàm lượng cặn lớn.

10


Chất thải rắn: hầu hết chất thải rắn tại các làng nghề vẫn chưa được thu
gom và xử lý mà được xả thẳng vào môi trường.
Nguy cơ người lao động tiếp xúc với ô nhiễm là rất cao: 95% người lao
động tiếp xúc với khói bụi; 85,9% tiếp xúc với nhiệt và 59,6% tiếp xúc với hóa
chất. Đặc biệt, đối với làng nghề tái chế kim loại, môi trường bị tác động và ảnh
hưởng nặng nề, có 4 loại bệnh có tỷ lệ mắc cao: bệnh phổi, bệnh tiêu hóa, mắt
và phụ khoa. Trong đó, ung thư phổi (0,35 - 1%) và lao phổi (0,4 - 0,6%). Đặc
thù của các làng nghề công nghệ sản xuất và thiết bị ở các làng nghề phân lớn
lạc hậu, chấp vá. Thiết bị phần lớn là đơn giản không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
an tồn và vệ sinh mơi trường. Thường sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất
độc hại để nhằm hạ giá thành sản phẩm (Phạm Thị Hoa Mai, 2000).
Trình độ người lao động ở các làng nghề, chủ yếu là lao động thủ cơng, văn

hóa thấp, số lao động chỉ tốt nghiệp cấp I, II chiếm trên 60%. Kiến thức tay nghề
khơng tồn diện dẫn tới tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, làm tăng phát thải
nhiều chất ô nhiễm mơi trường nước, đất, khơng khí, ảnh hướng tới giá thành
sản phẩm và chất lượng môi trường.
Khi bước vào bất kỳ một làng nghề nào người ta đều thấy những tiếng động
ầm ằm đập vào tai, mùi nông nồng, khó thở bao phủ khơng khí trong làng. Sơng,
nơi đón nhận tất cả nguồn nước thải của có màu đen kịt, mùi hơi rất khó chịu và
độ lưu thơng của dòng nước rất thấp.
Nước thải tự do ra hồ, ao ngấm vào lịng đất, cả khơng khí, đất, nước đều bị
ô nhiễm nặng nề. Bởi lẽ ở các làng nghề hiện nay chưa có hệ thống thu gom, xử
lý các khí thải hay nước thái. Vấn đề ơ nhiễm đang ngày một nghiêm trọng.

11


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng môi trường làng nghề tái chế giấy Dương Ổ, phường Phong
Khê, thành phố Bắc Ninh
2.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi khơng gian: Làng nghề tái chế giấy Thôn Dương Ổ, phường
Phong Khê, thành phố Bắc Ninh
• Phạm vi thời gian: Từ tháng 08 đến tháng 12/2021
2.3. Nội dung nghiên cứu
• Tổng quan về làng nghề tái chế giấy Phong Khê;
• Đánh giá hiện trạng mơi trường của làng nghề;
• Xác định các ngun nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường, và ảnh
hưởng của ô nhiễm đến người dân;
• Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường tại địa phương

• Đề xuất áp dụng một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng
nghề
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập số liệu sơ cấp
Các số liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập qua các
phương pháp sau:
 Phỏng vấn trực tiếp: Điều tra các mẫu được chọn bằng bảng hỏi chuẩn bị
trước để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Qua quá trình phỏng vấn,
hỏi trực tiếp 36 hộ dân ở các khu vực khác nhau trong làng, đề tài đã chọn ra
được ngẫu nhiên 30 hộ tham gia sản xuất tái chế nhằm phục vụ cho q trình
đánh giá. Tiêu chí lựa chọn hộ để đánh giá hiện trạng là các hộ tham gia sản
xuất.

12


Bảng 2.1: Số hộ khảo sát làm nghề sản xuất tái chế giấy và các hộ làm nghành nghề khác

Địa điểm

Hộ làm nghề sản
xuất, tái chế giấy

Hộ làm những nghề khác

Khu đường đôi

3 hộ

-


Khu đường tàu

12 hộ

2 hộ làm nghề khác

Ven sông

10 hộ

-

Đường chợ

5 hộ

4 hộ làm nghề khác

Tổng số

30 hộ

6 hộ làm nghề khác
Nguồn: Điều tra 2021

 Khảo sát thực địa: nhằm quan sát, đánh giá hiện trạng, thu thập các
thơng tin, hình ảnh về hoạt động của làng nghề tái chế chế giấy Dương Ổ Phong Khê – Bắc Ninh.
 Phương pháp thu thập và phân tích mẫu: Để đánh giá chất lượng môi
trường làng nghề, đề tài đã sử dụng kết quả quan trắc môi trường ban đầu được

thực hiện bởi công ty Trung Tâm Kỹ Thuật Quan Trắc Môi Trường vào thời
điểm 22/09/2021
- Số mẫu nước 5 mẫu: bao gồm 05 mẫu nước thải (NT1, NT2, NT3, NT4, NT5).
- Lấy mẫu nước thải theo TCVN 5999:1995 (ISO 5667 – 10:1992) – Chất
lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
Bảng 2.2: Mẫu Mấy mẫu nước thải theo TCVN 5999:1995 (ISO 56
STT

Ký hiệu mẫu

1

NT1

2

NT2

3

NT3

4

NT4

5

NT5


Điểm

Tọa độ:
E 554458;N2342240.
Tọa độ:
E 554548; N 2342240.
Tọa độ:
E 554545; N 2342242.
Tọa độ:
E 554535; N 2342241.
Tọa độ:
E554564; N2342251.

13

Mơ tả
Vị trí hố gom nước xả
thải tại cơ sở sản xuất
Tại cống xả thải ra
ngoài môi trường
Cống chảy đoạn sông
Ngũ Huyện Khê
Đoạn sông Ngũ Huyện
Khê
Ao hồ chỗ dân sinh


Bảng 2.3: Phương pháp phân tích chi mơi trường sản xuấ
Chỉ tiêu


Phương pháp

pH

TCVN 6492:2011

BOD 5

SMEWW5210B:2012

COD

SMEWW 5220C: 2012

TSS

TCVN 6625:2000

Nhiệt độ

SMEWW 2550B:2012

Độ màu

TCVN 6185:2015

Số mẫu khơng khí xung quang 2 mẫu: K1, K2
Số mẫu khơng khí xung quang 2 mẫu: K1, K2xuất67 – 10:1992)
Bảng 2.4: Ví trí lấy mẫu khơng khí xung quanh tại cơ sở sản xuất giấy Tân Kim Ngân
STT


Ký hiệu mẫu

1

K1

2

K2

Điểm

Mô tả

Tọa độ: E 556333; N

Cửa vào cơ sở sản xuất

2322140.

giấy Tân Kin Ngân

Tọa độ: E 546103; N

Vị trí trong cơ sở sản

2321135.

xuất

Nguồn: Trung tâm kỹ thuật quan trắc mơi trường

Bảng 2.5: Phương pháp phân tích chỉ tiêu mẫu khơng khí xung quanh
Chỉ tiêu

Phương pháp

Tiếng ồn

TCVN 7878-2:2010

Bụi (TSP)

TCVN 5067:1995

SO 2

TCVN 5971:1995

NO 2

TCVN 6371:2009

CO

SOP-K7/EMC
Nguồn: Trung tâm kỹ thuật quan trắc môi trường

14



2.4.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin và những vấn đề liên quan và xử
lí chúng để có thể đưa ra các nhận xét và kết luận. Các số liệu, tài liệu thứ cấp sử
dụng trong luận văn này gồm các cơng trình nghiên cứu trước đó, các bài viết,
các báo cáo trên các phương tiện thơng tin như báo, internet, tạp chí,… Phương
pháp này giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí nhưng vẫn giúp cung cấp những
thông tin quan trọng và tầm nhìn khái quát về các vấn đề nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu.
Đề tài sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý các thơng tin thu thập
được từ phiếu điều tra và trình bày kết quả dưới dạng bảng biểu và đồ thị.

15


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
3.1.1. Vị trí địa lí
Phường Phong Khê nằm ở phía Tây thành phố Bắc Ninh, cách trung tâm
thành phố 5 km, cách thủ đơ Hà Nội 24 km.
• Phía Bắc giáp phường Vạn An thành phố Bắc Ninh và xã Đông Phong
huyện n Phong.
• Phía Nam giáp phường Võ Cường thành phố Bắc Ninh và thị trấn Lim
huyện Tiên Du
• Phía Đơng Đông giáp phường Võ Cường và phường Khúc Xuyên thành
phố Bắc Ninh
• Phía Tây Tây giáp xã Phú Lâm huyện Tiên Du và xã Đơng Phong huyện
n Phong
Tổng diện tích tự nhiên 548,67 ha, trong đó:
• Đất ở: 55,61ha.

• Đất trụ sở cơ quan, đơn vị: 0,17 ha.
• Đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp: 69,04 ha.
• Đất có mục đích cơng cộng: 79,05 ha.
• Đất tơn giáo, tín ngưỡng: 1,79 ha.
• Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 7,17 ha.
• Đất phi nơng nghiệp khác: 3,79 ha
• Đất sơng suối và mặt nước chuyên dùng: 72,91
Phường có đường Quốc lộ 18, tỉnh lộ 295B, tỉnh lộ 286 và đường sắt Hà
Lạng chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
phường

16


Hình 3.1: Bản đồ vị trí làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
(Nguồn: Google Earth)

 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của làng nghề
Làng nghề tái chế giấy xã Phong Khê có nguồn gốc từ làng nghề giấy thôn
Dương Ổ. Làng nghề giấy Dương Ổ có lịch sử lâu đời bắt đầu hình thành từ năm
1450. Trước kia, làng chuyên sản xuất giấy theo phương thức hồn tồn thủ
cơng theo thức gia truyền. Sản phẩm giấy được sử dụng làm giấy viết,vẽ tranh
lụa, làm vàng mã, pháo… Trước nhu cầu sử dụng ngày càng tăng, làng tái chế
giấy Phong Khê đã đầu tư trang thiết bị nhằm sản xuất giấy mới quy mô từ
nguyên liệu là các loại giấy thải. Hiện nay làng nghề đã có nhiều xưởng sản xuất
như giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã, bìa cát tơng….
Hiện nay, số lượng các cơ sở sản xuất giấy tại làng nghề đã lên tới 234 cơ
sở. Trong đó, có 56 cơ sở tại Cụm công nghiệp Phong Khê 1; 22 cơ sở tại CCN
Phong Khê 2 (Cụm công nghiệp và dịch vụ thương mại Phong Khê - do Xí


17


×