HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI MINH TUẤN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ
NGUỒN LỢI LỚP ĐỘNG VẬT THÂN MỀM CHÂN BỤNG
(GASTROPODA) TẠI KHU BẢO TỒN BIỂN CỒN CỎ
Ngành:
Nuôi trồng thuỷ sản
Mã số:
8 62 03 01
Người hướng dẫn:
TS. Nguyễ n Khắ c Bát
TS. Nguyễ n Ngọ c Tuắ n
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 1 tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn
Bùi Minh Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Khắc Bát, TS. Nguyễn Ngọc Tuấn, những người thầy đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong Khoa Thủy sản – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam và Viện Nghiên cứu Hải sản, đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tồn thể cán bộ chun mơn thuộc Phịng
Nghiên cứu Bảo tồn biển, Viện nghiên cứu Hải sản nơi tôi công tác đã hỗ trợ tơi trong
q trình khảo sát, thu mẫu thực địa và góp ý để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm đề tài KC.09.41/16-20: “ Nghiên cứu cơ chế
phát tán nguồn giống và tính liên kết quần thể nguồn lợi nâng cao hiệu quả quản lý các
khu bảo tồn vùng biển ven bờ từ Quảng Trị đến Kiên Giang”. Chủ nhiệm hợp đồng Ths.
Đỗ Anh Duy của đề tài KC.09.41/16-20 và Ban quản lý Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ, đã
cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho tôi trong chuyến khảo sát thực địa, thu mẫu vật, tư
liệu cho luận văn Thạc sĩ này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp
đã quan tâm sâu sắc, chia sẻ khó khăn và động viên tơi hồn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày 1 tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn
Bùi Minh Tuấn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục
.................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết ........................................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.
Tổng quan về thân mềm chân bụng (Gastropoda) ............................................... 4
2.1.1. Đặc điểm phân loại ............................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo và sinh lý ................................................................................. 4
2.1.3. Đặc điểm sinh sản và phát triển ........................................................................... 8
2.1.4. Phân loại và vai trò thực tiễn ................................................................................ 9
2.1.5. Sinh thái ĐVTM chân bụng ............................................................................... 12
2.2.
Nghiên cứu động vật thân mềm trên thế giới ..................................................... 13
2.3.
Tình hình nghiên cứu động vật thân mềm ở viêt nam ........................................ 14
2.4.
Điều kiện tự nhiên của KBTB Cồn Cỏ, Quảng Trị ............................................ 18
2.4.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 18
2.4.2. Khí hậu ............................................................................................................... 20
2.4.3. Thủy văn ............................................................................................................. 20
2.5.
Tình hình nghiên cứu động vật thân mềm ở Cồn Cỏ, Quảng Trị ...................... 21
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 23
3.1.
Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 23
3.2.
Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.3.
Đối tượng/vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 24
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 24
iii
3.3.2. Tài liệu và thiết bị sử dụng ................................................................................. 24
3.4.
Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
3.5.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
3.5.1. Thiết kế điều tra.................................................................................................. 25
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu, mẫu vật .............................................................. 25
3.5.3. Phân tích mẫu và xử lý số liệu ........................................................................... 26
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 29
4.1.
Đa dạng thành phần loài ..................................................................................... 29
4.1.1. Đa dạng thành phần loài ..................................................................................... 29
4.1.2. Một số họ thuộc lớp chân bụng chiếm ưu thế và có giá trị kinh tế tại
KBTB Cồn Cỏ .................................................................................................... 31
4.1.3. Chỉ số tương đồng loài Sorensen ....................................................................... 35
4.1.4. Chỉ số đa dạng loài ............................................................................................. 36
4.1.5. Thành phần loài các loài kinh tế, quý hiếm, gây hại .......................................... 37
4.2.
Đặc điểm phân bố ............................................................................................... 39
4.2.1. Phân bố thành phần loài theo địa lý ................................................................... 39
4.2.2. Phân bố theo nền đáy ......................................................................................... 40
4.3.
Nguồn lợi lớp động vật thân mềm chân bụng .................................................... 40
4.3.1. Mật độ và sinh khối ............................................................................................ 40
4.3.2. Trữ lượng và khả năng khai thác ........................................................................ 42
4.4.
Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững ................................................ 43
4.4.1. Giải pháp khoanh vùng bảo vệ bãi đẻ, nguồn giống ĐVTM chân bụng ............ 44
4.4.2. Giải pháp bảo vệ các loài ưu thế, bản địa, giá trị kinh tế và quý hiếm .............. 46
4.4.3. Giải pháp khai thác hợp lý ................................................................................. 47
4.4.5. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng .................. 47
Phần 5. Kết luận và khuyến nghị................................................................................. 49
5.1.
Kết luận .............................................................................................................. 49
5.2.
Khuyến nghị ....................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 51
Phụ lục
................................................................................................................... 55
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ĐVĐ
Động vật đáy
ĐVTM
Động vật thân mềm
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(Food Agriculture Organization of the United Nature)
KBTB
TMCB
Khu bảo tồn biển
Thân mềm chân bụng
WWF
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
(World Wide Fund For Nature)
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Thành phần loài thân mềm trên vùng rạn san hô tại Cồn Cỏ.................21
Bảng 4.1.
Số lượng thành phần loài động vật thân mềm chân bụng được xác
định tại KBTB Cồn Cỏ ..........................................................................30
Bảng 4.2.
Chỉ số tương đồng thành phần loài giữa 10 mặt cắt khảo sát ................35
Bảng 4.3.
Chỉ số tương đồng loài giữa các nền đáy ...............................................36
Bảng 4.4.
Số lượng loài và chỉ số đa dạng sinh học (H’) ở các mặt cắt khảo sát .......36
Bảng 4.5.
Danh mục thành phần loài động vật thân mềm chân bụng kinh tế,
quý hiếm, gây hại tại KBTB Cồn Cỏ ..................................................... 37
Bảng 4.6.
Phân bố thành thần loài tại các kiểu nền đáy .........................................40
Bảng 4.7.
Mật độ, sinh khối động vật thân mềm chân tại Cồn Cỏ......................... 41
Bảng 4.8.
Mật độ và sinh khối của lớp động vật thân mềm chân bụng theo
nền đáy ...................................................................................................41
Bảng 4.9.
Trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi động vật thân mềm chân
bụng tại KBTB Cồn Cỏ .........................................................................42
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.
Vỏ của thân mềm (theo Hickman) ............................................................. 5
Hình 2.2.
Cấu tạo nội quan của ốc sên (theo Hickman) ............................................ 6
Hình 2.3.
Tiến hố của mang ở Chân bụng (theo Hickman) ..................................... 7
Hình 2.4.
Hệ thần kinh của một số Chân bụng (theo Hickman) ................................ 7
Hình 2.5.
Sơ đồ vị trí đảo Cồn Cỏ ........................................................................... 19
Hinh 3.1.
Địa điểm và tọa độ điều tra nghiên cứu KBTB Cồn Cỏ .......................... 23
Hình 4.1.
Tỷ lệ giữa các bộ động vật thân mềm chân bụng tại KBTB Cồn Cỏ ...... 29
Hình 4.2.
Họ ốc gai (Muricidae) .............................................................................. 31
Hình 4.3.
Họ ốc sứ (Cypraeidae) ............................................................................. 32
Hình 4.4.
Họ ốc cối (Conidae) ................................................................................. 33
Hình 4.5.
Họ ốc xà cừ (Turbinidae) ......................................................................... 34
Hình 4.6.
Hai loài động vật thân mềm chân bụng quý hiếm tại KBTB Cồn Cỏ ..... 38
Hình 4.7.
Ốc ăn san hơ tại vùng biển Cồn Cỏ ......................................................... 39
Hình 4.8.
Số lượng lồi động vật thân mềm chân bụng tại các mặt cắt khảo sát .... 39
Hình 4.9.
Bãi giống và đối tượng con giống khu vực Cồn Cỏ ................................ 45
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Minh Tuấn
Tên Luận văn: Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và nguồn lợi lớp động vật thân
mềm chân bụng (Gastropoda) tại khu bảo tồn biển Cồn Cỏ.
Ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã số: 8 62 03 01
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học và nguồn lợi lớp ĐVTM chân bụng
(Gastropoda) tại khu bảo tồn biển Cồn Cỏ cung cấp một số chỉ số khoa học nhằm đưa ra
giải pháp, kế hoạch bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi này.
Kết quả nghiên cứu
Đa dạng thành phần loài lớp ĐVTM chân bụng (Gastropoda): Đã xác định được 82
loài, 40 giống, 24 họ, 6 bộ ở khu bảo tồn biển Cồn Cỏ. Trong đó, có 02 lồi q hiếm
nằm trong sách đỏ Việt Nam (Tectus niloticus và Tectus pyramis), 20 loài kinh tế và được
dùng làm thực phẩm, mỹ nghệ và 03 lồi ốc ăn san hơ (Coralliophila radula,
Coralliophila neritoides, Drupella conus). Đa dạng sinh học lớp ĐVTM chân bụng
(Gastropoda) có sự biến động giữa các mặt cắt khảo sát và giữa các nền đáy. Chỉ số tương
đồng loài Sorensen (S) tại các mặt cắt khảo sát dao động trong khoảng từ 0,58 – 0,75 và
tại các nền đáy trong khoảng từ 0,73 – 0,84. Chỉ số đa dạng sinh học Shanmon – Weiner
(H’) tại các mặt cắt khảo sát dao động trong khoảng 3,08 – 3,62 và trung bình là 3,39, thể
hiện sự đang dạng thành phần loài khá cao. Sự đa dạng sinh học trong các kiểu nền đáy
cũng khá cao với giá trị trung bình của H’ là 3,60.
Phân bố nguồn lợi lớp ĐVTM chân bụng (Gastropoda) có sự khác nhau và biến
động giữa các kiểu sinh cảnh nền đáy, khu vực địa lý. Cấu trúc quần xã các loài thuộc lớp
thân mềm chân bụng (Gastropoda) thể hiện sự thích nghi xung quanh khu bảo tồn biển
Cồn Cỏ, cho 04 kiểu sinh cảnh nền đáy khác nhau là: Nền đáy san hô sống; Nền đáy đá,
san hô; Nền đáy đá, thực vật; Nền đáy đá, cát. Đặc biệt, chúng phân bố ở hầu kết các kiểu
nền đáy đá, san hô và nền đáy san hô. Đối với kiểu nền đáy đá, thực vật, cát và đá thì lớp
thân mềm chân bụng phân bố lồi ít hơn.
Mật độ, sinh khối, trữ lượng của các cá thể lồi thuộc lớp động vật thân mềm chân
bụng (Gastropoda) có sự biến động giữa mặt cắt, kiểu nền đáy khác nhau. Trong đó, mật
độ trung bình của chúng tại đảo là 2,3 cá thể/m2, sinh khối 29,1 g/m2, tổng trữ lượng tức
thời của đảo đạt 79,6 tấn và khả năng khai thác bền vững là 39,8 tấn.
viii
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường ở các
khu vực bãi đẻ, bãi giống của các loài ĐVTM chân bụng, xây dựng mạng lưới trạm quan
trắc, trao đổi và cập nhật nhanh thơng tin mơi trường để có những biện pháp xử lý kịp
thời; Khai thác đúng mùa vụ, đúng kỹ thuật, đúng kích thước, nghiêm cấm khai thác vào
những mùa sinh sản tập trung của các loài ĐVTM chân bụng; Khai thác có hạn định trong
khả năng khai thác cho phép của từng lồi/nhóm lồi để nguồn lợi tự nhiện có thể tự tái
tạo lại quần đàn; Xây dựng các mơ hình quản lý nguồn lợi ĐVTM chân bụng có sự tham
gia của cộng đồng tại các khu vực bãi giống, bãi đẻ và kiên quyết xử lý triệt để hiện tượng
khai thác hủy diệt như đánh mìn, te điện, sử dụng hóa chất độc hại.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Minh Tuan
Thesis title: Evaluating of the Biodiversity and Resources Status Towards Gastropod
(Gastropoda) in Con Co Marine Protected Area.
Major: Aquaculture
Code: 8 62 03 01
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Evaluating the status of biodiversity and resources of Gastropod (Gastropoda) in
Con Co Marine Protected Area to provide scientific indicators for making the solutions
and plans for these resources sustainable development.
Research results
The abundance of Gastropod (Gastropoda) species: have identified 82 species, 40
genera, 24 families, 6 orders in Con Co Marine Protected Area. In which identified 02
endangered species that have been listed in VietNam Red List (Tectus
niloticus and Tectus pyramids), 20 economic species for foods, arts, and 03 species that
prey on coral (Coralliophila radula, Coralliophila neritoides, Drupella conus). Also, the
variety of Gastropods (Gastropoda) which has a variation between studied sections and
seabeds. Sorensen’s species similarity indicator (S) follows sections ranged from 0.73 to
0.84. Shannon – Weiner’s biodiversity indicator ranged 3.08 - 3.62 and 3.39 on average,
its representation that the variety of species composition is relatively high. And the
biodiversity in types of seabeds which is relatively high with H’ reached 3.60 on average.
The distribution of Gastropods (Gastropoda) which has the difference and variation
between types of seabeds, geographical regions. The population's structure of Gastropods
(Gastropoda) that perform the adaptation around Con Co Marine Protected Area, for 04
types of the difference bottom-habitats, such as Living-coral; Hard seabed and coral; Hard
seabed and plant; Hard seabed and sand. Besides, towards types of the bottom of the firm
seabed, plant, sand, and rock which there has less distribution of Gastropods.
Density, biomass, stock of Gastropod species (Gastropoda) which have variations
between different sections and seabeds. Also, the average density in the studied area is
2.3 individuals/m2, biomass 29.1 g/m2, the total of stock which reaches 79.6 tons, the
sustainable exploitation capacity is 39.8 tons.
The results of this thesis carried out the solutions for environmental protection in
reproduction, breeding grounds of Gastropod species, and developing the monitoring
station network, exchanging and updating the environmental information for handling
x
measures; Seasonal exploitation, utilized techniques, correctly sizes, rigidly prohibited
exploitation following breeding seasons of Gastropods; Exploitation with the limitation
capacity of Gastropoda; Developing the Co-management model with community
participates in those areas and preventing to utilize the destructive gears, such as bombing,
electricity, toxic chemicals.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Đảo Cồn Cỏ là đảo tiền tiêu nguồn gốc núi lửa bazan, dạng đồi đẳng thước
rộng 2,3 km2, cao 63 m, nằm cách xa bờ 24 km. Mặc dù diện tích đảo nhỏ, nhưng
các đặc điểm về cấu trúc không gian, cấu tạo địa chất, diện tích, độ cao, cảnh quan
sinh thái, động lực và tính ổn định đã tạo ra giá trị lớn cho đảo về tài nguyên địa - tự
nhiên và môi trường sinh cư thuận lợi cho các loài sinh vật và con người sinh trưởng
và phát triển (Trần Đức Thạnh và ctv, 2016). Ngồi vai trị quan trọng nhằm xác
định ranh giới các vùng lãnh hải của Việt Nam mà cịn có giá trị cao về bảo tồn và
phát triển nguồn gen sinh vật biển, đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật. Nguồn
lợi sinh vật biển tại khu bảo tồn biển (KBTB) Cồn Cỏ rất đa dạng và phòng phú, đặc
biệt là các sinh vật đáy sống trong rạn san hơ khu bảo tồn. Chính những đặc điểm
này đã tạo nên một khu hệ động vật đáy đa dạng và phong phú cả về thành phần
loài, nguồn lợi và đặc trưng phan bố sinh thái. Chế độ thủy triều, nền đáy cũng tạo
nên những nhóm lồi thích nghi với tiểu vùng sinh thái, địa lý khác nhau.
Động vật thân mềm (ĐVTM) chân bụng là một lớp động vật thuộc ngành
thân mềm, một trong những loài sinh vậy sống đáy có số lượng lồi đa dạng nhất.
Lớp chân bụng có số lồi đã được đặt tên nhiều thứ hai, chỉ sau lớp Cơn trùng. Có
611 họ thuộc lớp chân bụng, trong đó có 202 họ đã tuyệt chủng, được tìm thấy
trong các hóa thạch và khoảng 60.000 đến 80.000 loài đang tồn tại (Bouchet &
Rocroi, 2005). Do sự khác biệt đáng kể về giải phẫu, tập tính, thức ăn và sinh sản
nên khó ước lượng chính xác số lồi trong lớp này. Thơng thường các lồi trong
lớp chân bụng có một lớp vỏ bên ngồi đủ lớn để các phần mềm có thể rút hồn
tồn vào trong đó. Cũng có những lồi chân bụng khơng có vỏ và những lồi có
vỏ chỉ tiêu giảm.
Lớp chân bụng, một trong những nguồn thực phẩm có chất lượng cung cấp trực
tiếp cho con người, có giá trị thương mại, du lịch phục vụ cho chế biến thuỷ, hải sản
xuất khẩu cao. Thực tế hiện nay, nguồn lợi hải sản trên biển đang bị khai thác tràn lan
tại các vùng lõi, vùng đệm tại các khu bảo tồn biển, trong đó nhiều lồi có giá trị cao
như bào ngư, ốc hương, ốc nón, ốc tù và… là nhóm lồi đang bị khai thác mạnh và
khiến cho nguồn lợi suy giảm nhanh chóng.
1
Lớp chân bụng được tiến hành nghiên cứu trên nhiều quy mô khác nhau, trên
nhiều đối tượng khác nhau ở các vùng biển Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên
cứu chuyên sâu ĐVTM lớp chân bụng ở các khu bảo tồn biển thì vẫn cịn đang
thiếu, chưa được triển khai đồng bộ, trong đó có KBTB Cồn Cỏ. Đảo Cồn Cỏ là
một trong những đảo có nguồn lợi động vật thân mềm chân bụng phong phú nhất.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhu cầu tiêu thụ trong nước và thị trường
xuất khẩu ngày càng ra tăng, lượng khách du lịch đổ ra đảo ngày càng lớn, nên
ngư dân đã khai thác rất mạnh làm cho nguồn lợi của hầu hết các lồi có giá trị
kinh tế đang có chiều hướng suy giảm nhanh chóng. Việc khai thác quá mức, sử
dụng nguồn lợi thiếu hợp lý cùng với sự gia tăng dân số trên đảo, khách du lịch,
ảnh hưởng bởi bến cảng, tàu bè là những nguyên nhân dẫn đến suy giảm nguồn lợi
và đa dạng sinh học của quần xã ĐVTM chân bụng.
Ngoài ra, do ảnh hưởng bởi sự cố môi trường 2016 làm suy giảm nguồn lợi
sinh vật tại vùng biển 4 tỉnh Miền trung từ Hà Tĩnh đến Huế. Sau sự cố đó, một số
cơng trình nghiên cứu về nguồn lợi sinh vật đã được triển khai tại đây. Tuy nhiên,
các cơng trình nghiên cứu đó cịn mang tính khái quát, tổng thể suy giảm nguồn
lợi hải sản, chưa đi sâu vào nghiên cứu từng nhóm lồi nguồn lợi, trong đó có
nhóm ĐVTM chân bụng. Các thơng tin về ĐVTM chân bụng chưa được thống kê
lại theo hệ thống và nhiều thơng tin cịn thiếu trong q trình thu thập, tạo lập cơ
sở dữ liệu phục vụ cho mục đích quy hoạch, bảo vệ các giá trị đa dạng loài phân
bố và giá trị kinh tế với mục tiêu bảo tồn và khai thác nguồn lợi lâu dài, bền vững.
Xuất phát từ lý do thực tế trên, học viên tiến hành thực hiện đề tài:“ Đánh giá
hiện trạng đa dạng sinh học và nguồn lợi lớp động vật thân mềm chân bụng
(Gastropoda) tại khu bảo tồn biển Cồn Cỏ” góp phần khai thác bền vững nguồn lợi,
đề xuất các nhóm lồi có giá trị, phù hợp với các điều kiện sinh thái làm cơ sở khoa
học cho việc nghiên cứu, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng biển này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học và nguồn lợi lớp ĐVTM chân
bụng (Gastropoda) tại khu bảo tồn biển Cồn Cỏ cung cấp một số chỉ số khoa học
nhằm đưa ra giải pháp, kế hoạch bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi này.
2
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được hiện trạng đa dạng thành phần loài lớp động vật thân mềm
chân bụng tại Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ.
Đánh giá được các đặc điểm phân bố sinh thái của lớp động vật thân mềm
chân bụng tại Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ.
Đánh giá được hiện trạng nguồn lợi của lớp động vật thân mềm chân bụng
tại Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ.
Đề xuất được các giải pháp và định hướng các chương trình bảo tồn nguồn
lợi lớp động vật thân mềm chân bụng tại Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ.
1.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học:
- Cập nhật, bổ sung thông tin dữ liệu khoa học mới nhất về đa dạng thành
phần loài, sinh thái phân bố lớp thân mềm chân bụng tại Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ,
Quảng Trị.
- Cập nhật hiện trạng nguồn lợi lớp thân mềm chân bụng, đặc biệt là các
loài chiếm ưu thế, giá trị kinh tế và quý hiếm tại Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ, Quảng
Trị.
Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho các nhà quản lý, cộng đồng dân cư hiểu sâu hơn về đa dạng sinh
học và nguồn lợi động vật thân mềm chân bụng, có vai trò và ý nghĩa đến đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội con người.
- Bổ sung cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách
trong khu bảo tồn biển, nhằm bảo tồn, phục hồi, phát triển, đề xuất các nhóm lồi
có giá trị, phù hợp với các điều kiện sinh thái cho phát triển sản xuất, phát triển
ni trồng nhóm lồi động vật thân mềm chân bụng.
- Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi động vật thân
mềm chân bụng ở Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÂN MỀM CHÂN BỤNG (GASTROPODA)
Trong ngành Thân mềm, lớp Chân bụng (Gastropoda) là lớp phong phú nhất,
chiếm khoảng 80% số loài Thân mềm hiện nay. Lớp này có 611 họ, trong đó có
202 họ đã tuyệt chủng, được tìm thấy trong các hóa thạch (Bouchet & Rocroi,
2005).
2.1.1. Đặc điểm phân loại
Vị trí phân loại: Theo Cuvier, 1795
Giới: Animalia
Ngành động vật thân mềm: Mollusca
Lớp chân bụng: Gastropoda
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo và sinh lý
Đặc điểm nổi bật nhất của động vật chân bụng là cơ thể mất đối xứng và được
chia thành 3 phần là phần đầu, phần thân và phần chân. Đầu ở phía trước, có mắt
và các tua cảm giác (râu). Thân (hay được gọi là khối phủ tạng) nằm trên chân, là
một túi xoắn. Chân là khối cơ khoẻ nằm ở mặt bụng, cử động uốn sóng khi bị.
Tồn bộ cơ thể được bao trong một vỏ xoắn, thường xoắn hình chóp hay xoắn
trên một mặt phẳng, có thể có thêm nắp vỏ. Mức độ phát triển vỏ rất khác nhau.
Cấu tạo vỏ điển hình, từ ngồi vào trong có các lớp như lớp sừng
(periostracum), lớp lăng trụ canxi và lớp xà cừ -chỉ có ở một số như bào ngư, ốc xà
cừ...(hình 2.1).
Số vịng xoắn của vỏ ốc trưởng thành thay đổi ví dụ như ở ốc nhồi (Pila polita)
là 5, ở ốc sên (Achatina fulica) thường là 6 đến 7 vịng. Vịng xoắn có thể theo chiều
kim đồng hồ (xoắn thuận) hay ngược chiều kim đồng hồ (xoắn ngược) (Thái Trần
Bái, 2005).
4
Hình 2.1. Vỏ của thân mềm (theo Hickman)
Chi chú: A và B. Vỏ Busycon canca; C. Vỏ của B. corytatum; 1. Đỉnh; 2. Các vòng xoắn; 3. Phần lồi vỏ;
4. Các gờ dọc ngoài; 5. Gờ dọc trong; 6. Mép trong; 7. Mép ngoài; 8. Rãnh siphon; 9. Trụ vỏ. Nội quan
của động vật thân mềm được lớp áo bao phủ, nằm trong vỏ.
Hệ tiêu hoá: Phần lớn chân bụng ăn thực vật, một số khác ăn thịt bằng cách
bắt con mồi, tiết men tiêu hoá phân huỷ con mồi rồi hút vào ống tiêu hoá, một số
khác lọc thức ăn trong nước hay sống ký sinh. Đặc điểm đáng chú ý của hệ tiêu
hố chân bụng là có nhiều răng ở lưỡi gai (tới hàng trăm ngàn răng), tiêu hố ngoại
bào là chủ yếu (mặc dù có khối gan có thể tiêu hố nội bào), dạ dày quay hướng
trước ra sau, tuyến nước bọt có thể tiết các chất hồ tan đá vơi hay chất độc (ốc cối
Conus), dạ dày của một số chân bụng ăn lọc như giống Lambris, Strombus có trụ
gelatin tiết men tiêu hố bằng cách bào mịn dần, ruột sau có thể xun qua tâm
thất. Ngược lại, hệ tiêu hoá của một số chân bụng ký sinh lại tiêu giảm (Thái Trần
Bái, 2005).
Hệ tuần hoàn: Động vật chân bụng có hệ tuần hồn hở, cấu tạo các bộ phận
phức tạp hơn giun đốt. Máu không có màu, nhịp tim thay đổi tuỳ lồi (20 - 40 lần/
phút ở nhiệt độ 200C). Tim có 1 tâm thất với 1 hay 2 tâm nhĩ, màu nâu nhạt nằm
trong bao tim trong suốt. Ở ốc sên cấu tạo hệ tuần hồn như sau. Tim có 2 ngăn,
tâm nhĩ nằm phía trước, liên hệ với hệ tĩnh mạch và 1 tâm thất nằm phía sau liên
hệ với hệ động mạch. Từ tâm thất đi ra có một động mạch lớn, sau đó chia làm 2
nhánh là động mạch đầu chạy lên phía trên, động mạch nội tạng chạy vào các vòng
xoắn. Động mạch đầu phân nhiều nhánh nhỏ đi vào các nội quan như tiêu hóa, sinh
dục... cịn nhánh chính chạy thẳng lên trên, chui qua vịng thần kinh hầu rồi chạy
ngược về phía sau đi vào chân ốc sên (Thái Trần Bái, 2005).
Hệ tĩnh mạch không nối với động mạch qua mao mạch mà qua khe xoang.
Máu từ khe xoang tập trung thành 3 đường tĩnh mạch: tĩnh mạch chính, tĩnh mạch
5
trụ và cung tĩnh mạch mép áo. Từ đó máu theo vào phổi, trong xoang phổi, máu
trao đổi khí rồi tập trung vào tĩnh mạch phổi lớn, nằm chính giữa xoang phổi, mang
máu chảy thẳng vào tâm nhĩ (hình 2.2).
Hình 2.2. Cấu tạo nội quan của ốc sên (theo Hickman)
Ghi chú: 1. Ống dẫn tinh; 2. Màng nối ống dẫn; 3. Ống dẫn trứng; 4. Áo; 5. Động mạch phổi (trong áo);
6. Tuyến nhầy; 7. Âm đạo; 8. Túi mực; 9. Lỗ sinh dục; 10. Mắt; 11. Tua bắt mồi; 12. Hạch trung tâm; 13.
Miệng; 14. Hạch chân; 15. Dương vật; 16. Diều; 17. Tuyến nước bọt; 18. Lỗ bài tiết; 19. Hậu môn; 20.
Chân; 21. Tim; 22. Thận; 23. Tuyến tinh; 24. Dạ dày; 25. Gan; 26. Vỏ; 27. Tuyến albumin; 28. Tuyến
trứng; 29. Ống dẫn liệu sinh dục; 30. Ruột
Hệ hô hấp: Hệ hô hấp của chân bụng là mang lá đối hay phổi. Mang đặc trưng
cho chân bụng sống dưới nước có từ 1 đến 2 mang hướng về phía trước và phía sau
cơ thể. Một số chân bụng chuyển sang đời sống trên cạn thì cơ quan hơ hấp là phổi
(một số lồi sống ở nước vẫn có phổi). Phổi là thành trong của áo có nhiều mạch
máu tạo thành. Trong phổi có tĩnh mạch phổi lớn và các mạch nhỏ phân nhánh dày
đặc. Xoang phổi là một xoang kín, được giới hạn bởi vỏ áo ở trên và mép áo ở phía
trước, khối nội quan ở phía sau. Phổi thơng với bên ngồi qua một lỗ nhỏ (hình 2.3).
Khi một số lồi chân bụng ở nước vừa có cả mang vừa có cả phổi (ốc nhồi) nhờ thế
chúng có thể sống được lâu hơn trên cạn. Ngồi ra nhiều lồi chân bụng có cơ quan
hơ hấp thay đổi, đó là các phần phụ thứ sinh mọc ra trên bề mặt cơ thể. Số lượng và
vị trí của mang quyết định số lượng và vị trí của tâm nhĩ, có liên quan đến lần quay
1800 và lần quay nhả xoắn điều hồ trong q trình tiến hoá của động vật chân bụng
(Thái Trần Bái, 2005).
6
Hình 2.3. Tiến hoá của mang ở Chân bụng (theo Hickman)
Ghi chú: A. Tổ tiên đối xứng hai bên; B. Mất đối xứng, một mang bị tiêu giảm; C. Một mang cịn lại phát
triển gắn vào biểu mơ xoang áo; 1. Mang; 2. Xoang áo; 3. Ruột
Hệ thần kinh và giác quan: Ở mức độ cấu trúc hạch thần kinh phân tán, do
sự tập trung các tế bào thần kinh và dây thần kinh theo kiểu đối xứng 2 bên của
song kinh và vỏ một tấm. Cấu tạo phổ biến gồm có 5 đơi hạch lớn là 1- não nằm
phía trên hầu điều khiển các hoạt động của giác quan phần đầu, thành hầu và bình
nang, 2 - hạch chân điều khiển chân, 3 - hạch áo điều khiển cơ quan áo, 4 - hạch
mang điều khiển mang và osphradium và 5 - hạch nội quan điều khiển khối nội
quan. Một số chân bụng khác cịn có thêm các hạch phụ như hạch miệng, hạch
osphradi (hình 2.4). Tuy vậy một số chân bụng cịn có dấu vết của hạch thần kinh
kép hay tập trung cao độ các hạch quanh vùng hầu. Do hiện tượng xoắn vặn cơ thể
nên hệ thần kinh bị bắt chéo, rất đặc trưng cho chân bụng (Thái Trần Bái, 2005).
Hình 2.4. Hệ thần kinh của một số Chân bụng (theo Hickman)
Ghi chú: A. Bào ngư; B. Buscon; C. Helix; D. Aplysia; 1. Hạch não; 2. Hạch bên; 3. Hạch chân; 4. Hạch
nội tạng; 5. Hạch miệng; 6. Hạch mang; 7. Hạch chân - bên; 8. Dây nội tạng; 9. Dây chân; 10. Thực quản;
11. Vòi; 12. Ống dẫn nước bọt; 13. Tuyến nước bọt
Cơ quan cảm giác của chân bụng khá đa dạng, gồm có xúc giác (tua miệng
và bờ vạt áo, cơ quan cảm giác hố học - osphradi và đơi râu thứ 2, bình nang, mắt
ở gốc hay ở đỉnh của đôi tua đầu thứ 2). Mắt có thể cấu tạo đơn giản như mắt của
ốc nón hay phức tạp như mắt của một số chân bụng ăn thịt (Fissurella,
Pterotrachea).
7
Hệ bài tiết: Do cấu trúc cơ thể chân bụng mất đối xứng nên chỉ có một số
nhóm cịn có 2 thận (ở ốc hai tâm nhĩ), còn phần lớn chỉ cịn 1 thận, thận phải tiêu
biến. Thận thường có hình chữ U, một đầu thơng với xoang bao tim qua lỗ thận
tim, còn đầu kia đổ vào xoang áo. Sản phẩm bài tiết của chân bụng ở nước là các
hợp chất amơniac hay amin, cịn của chân bụng trên cạn là axit uric (Thái Trần
Bái, 2005).
Hệ sinh dục: Phần lớn chân bụng đơn tính, tuyến sinh dục nằm ở khối nội
tạng ở cận gan. Mức độ phát triển của ống dẫn sinh dục thay đổi tuỳ nhóm nhưng
phụ thuộc vào sự có mặt của thận phải. Ở nhóm Mang trước hai tâm nhĩ, sản phẩm
sinh dục trước khi vào xoang áo đi qua một phần của thận phải. Một số chân bụng
khơng có cơ quan giao phối, thụ tinh ngồi. Ở một số chân bụng đơn tính khác ống
dẫn sinh dục có cấu tạo phức tạp và có nguồn gốc khác nhau. Chia làm 3 phần:
Phần ống dẫn sinh dục chính thức có nguồn gốc từ tuyến sinh dục, phần tiếp theo
được hình thành từ thận phải và phần cuối cùng có nguồn gốc từ vạt áo do rãnh
tiêm mao trên vạt áo cuốn lại mà thành. Phần này có thể phân hố thành các tuyến
albumin, tuyến vỏ, túi nhận tinh hay bầu giao phối ở con cái (ví dụ như ở các giống
Littoria, Urosalpinx, Murex, Nassarius và Busycon), gai giao phối và tuyến tiền
liệt ở con đực. Đối với các lồi chân bụng này có q trình thụ tinh trong (Thái
Trần Bái, 2005).
Một số ít Mang trước, tất cả Mang sau và Có phổi lưỡng tính. Đáng chú ý là
hoạt động lưỡng tính của chân bụng Crepidula sống định cư. Chúng có thói quen
bám thành từng đống. Con non bao giờ cũng là con đực, lớn lên có thể chuyển
thành con cái hay con đực do thành phần đực cái khác trong quần thể: Con non sẽ
mãi mãi là đực nếu nó ở bên cạnh con cái, nhưng nó sẽ chuyển thành con cái nếu
tách riêng và cho nó ở nơi có nhiều con đực hơn ở xung quanh.
2.1.3. Đặc điểm sinh sản và phát triển
Phần lớn chân bụng đẻ trứng thành đám, chìm trong khối chất nhầy bám vào
cây thủy sinh (như ốc đá, ốc Limnaea, Busycon, Aplysia v.v...), một số đẻ trứng
từng đám bám vào hốc đất, bùn (ốc nhồi, ốc sên...).
Trứng phân cắt xoắn ốc, xác định, hồn tồn và khơng đều. Ở nhóm Mang
trước hai tâm nhĩ, trứng nở thành ấu trùng trochophora, còn các động vật chân
bụng cịn lại thì giai đoạn ấu trùng trochophora chỉ xảy ra trong trứng và trứng nở
ra ấu trùng veliger bơi lội tự do. Cấu tạo ấu trùng veliger như sau: Có cơ quan bơi
8
là 2 màng bơi hình bán nguyệt với tiêm mao dài, được hình thành từ vành tiêm
mao trước miệng của ấu trùng trochophora. Do các phần sinh trưởng không đều
nên ấu trùng veliger lần lượt hình thành chân, mắt, xúc tu, vỏ xoắn, miệng, hầu...
Đáng chú ý là ấu trùng veliger có qua một giai đoạn xoắn vỏ và quay khối
nội tạng một góc 1800 (so tương đối với phần đầu). Quá trình xoắn xảy ra rất nhanh
(3 phút như ở các loài thuộc giống Acmaea) hay khá lâu như ở giống Pomatias (10
ngày). Ở ốc nón (Patella), bào ngư (Haliotis) có 2 lần xoắn, mỗi lần quay 900, lần
đầu thì nhanh hơn, lần sau thì chậm hơn. Quá trình xoắn của ấu trùng veliger của
bào ngư nhờ vào sự hoạt động của 6 tế bào cơ có một đầu đính vào đỉnh vỏ, một
đầu kia đính vào phần chân. Một số Mang trước sống ở biển như Busycon, Conus,
Natica... cùng với tất cả Mang trước sống ở nước ngọt và có phổi trứng nở trực
tiếp thành con non. Một số khác như Littorina và mang trước thuộc họ Viviparidae
đẻ con (Thái Trần Bái, 2005).
2.1.4. Phân loại và vai trò thực tiễn
Động vật chân bụng chiếm tới gần 80% tổng số lồi của động vật thân mềm
(có khoảng 90.000 lồi). Hiện nay đã biết khoảng 75.000 loài đang sống và 15.000
lồi đã hố thạch. Phần lớn động vật chân bụng sống ở biển, một số sống ở nước
ngọt, ở cạn hay chuyển sang đời sống ký sinh. Được chia làm 3 phân lớp là Mang
trước, Mang sau và Có phổi (Winston & David, 2008).
a. Phân lớp Mang trước (Prosobranchia): Mang ở trước tim, thường có 1 mang,
ít khi gặp 2 mang. Xoang áo ở phía trước cơ thể, có dây thần kinh bên tạng bắt
chéo. Vỏ phát triển và có nắp vỏ. Đơn tính, phần lớn sống ở biển, một số ít sống ở
nước ngọt. Có 2 bộ:
- Bộ Chân bụng cổ (Archaeogastropoda): Chân bụng nguyên thủy nhất, đặc
điểm cấu tạo cơ thể còn giữ nhiều nét đối xứng hai bên như có 2 tâm nhĩ, phức hợp
cơ quan áo chẵn (2 mang, 2 thận, 2 osphradi...). Do có 2 tâm nhĩ nên bộ này còn
được gọi là bộ Hai tâm nhĩ (Diotocardia). Có dây thần kinh bắt chéo, chưa hình
thành hạch chân, dây thần kinh dài. Mang gồm có hai dãy, phần ngọn khơng đính
vào thành áo. Tuyến sinh dục đổ vào thận phải. Thụ tinh ngoài, phát triển qua ấu
trùng trochophora.
Các loài thuộc bộ này sống chủ yếu ở biển, một số sống ở nước ngọt
(Theodoxus) hay cạn (Helicina). Các họ thường gặp là Neritridae, Trochidae,
Turbinidae, Haliotidae, Patellidae…Ở Việt Nam bộ này thường gặp ở vùng nước
9
lợ, ven biển, rừng sú vẹt, vùng dưới triều và vùng triều. Các giống phổ biến là
Nerita (ốc đĩa, ốc ngọt), Trochus (ốc tháp), Monodonta (ốc đụn), Umbonium (ốc
mành), Patella, Fissurella (ốc nón), Turbo (ốc xà cừ), Haliotis (bào ngư).
- Bộ Chân bụng trung (Mesogastropoda): Cơ thể mất đối xứng, tim chỉ có
một tâm nhĩ, phức hợp cơ quan áo lẻ (một mang, một osphradi, một thận). Vì chỉ
có một tâm nhĩ nên được gọi là bộ Một tâm nhĩ (Monotocardia). Hệ thần kinh có
dây bên tạng bắt chéo, đã hình thành hạch chân. Mang có cấu tạo một dãy, dính
sát vào thành áo. Tuyến sinh dục khơng đổ vào thận. Thụ tinh trong, phần lớn phát
triển qua ấu trùng veliger.
Bao gồm phần lớn các lồi chân bụng hiện có, thích nghi rộng với điều kiện
sống của mơi trường như ở biển, nước ngọt, ở cạn, một số sống ký sinh. Ở vùng
triều và nước lợ hay gặp ốc cỡ bé thuộc họ Littrorinidae, Cerithiidae, Potamididae,
Assimineidae. Ở vùng dưới triều thành phần lồi rất đa dạng, có các lồi ốc cỡ lớn
trên 100 cm như một số loài thuộc họ Cassididae, Doliidae. Các họ khác có kích
thước nhỏ hơn như như Cypraeidae, Turitellidae, Epitoniidae, Natacidae... Một số
nhóm thích nghi với đời sống trong tầng nước như họ Jamthinidae co vỏ nhẹ và
bám vào sứa ống, nhóm ốc Heteropoda có chân hẹp kéo dài thành tấm bơi, bao nội
tạng thu nhỏ, vỏ mỏng hay tiêu giảm (Pterotrachea, Carinaria, Atlantia). Một số
loài khác lại sống ký sinh trên động vật da gai như các giống Parenteroxenos,
Stylifer, Thyca, Entococha, Paedophorus... Trong nước ngọt thường gặp các họ
Valvatidae, Thiaridae, Viviparidae, Pilidae, Hydrobiidae…Ở rừng đá vơi gặp họ
Cyclophoridae có mang tiêu giảm.
Các lồi thường gặp và có giá trị cao như: Telescopium telescopium, Terebralia
sulcata, Cerithidea sinensis (ốc đụn, ốc mút) phân bố ở rừng sú vẹt và nước lợ;
Charonia tritonis (ốc tù và), Hemifurus tuba, Cassis cornuta (ốc kim khôi),
Dolium variegatum (ốc mũ), Laevistrombus isabella (ốc lợi đỏ), Cypraea tigris
(ốc mõ chù da hổ), Natica maculosa...Ở nước ngọt thường gặp các loài: Pila polita
(ốc nhồi), Sinotaia aeruginosa, Angulyagra polyzonata (ốc vặn), Cipangopaludina
lecythoides (ốc bươu, ốc rạ). Trong núi đá vôi ẩm hay gặp các giống Cyclophorus,
Hybocystis. Một số loài là vật trung gian truyền bệnh giun sán như Melanoides
tuberculatus và Stenomelania testudinaria…
- Bộ Chân bụng mới (Neogastropoda): Cấu trúc cơ thể phân hoá cao nhất,
lưỡi gai có ít răng, đầu kéo dài thành mõm, osphradi dạng lông chim, hệ thần
10
kinh tập trung, miệng có nắp vỏ, có rãnh xi phông kéo dài. Hầu hết sống ở biển và
ăn thịt. Thụ tinh trong. Nhiều lồi có trứng phát triển trực tiếp thành con non.
Các họ có số lượng lớn là Volutidae, Nassidae, Muricidae, Conidae, Harpidae,
Mitridae, Galeodidae... một số có thể tiết chất độc (Conus) hay chất màu dùng để
nhuộm (Murex). Bao gồm các giống thường gặp là Murex, Rapana, Conus, Harpa,
Mitra, Nassarius, Hemifuscus, Babylonia... Trong đó có các lồi thường gặp là
Cymbium melo (ốc bù giác, ốc gáo) có nhiểu thịt, vỏ đẹp, Babylonia areolata (ốc
hương) có thịt ngon, Columbella rulgurans, Mitra rugosum, Phos senticosus... có vỏ
đẹp (Thái Trần Bái, 2005).
b. Phân lớp Mang sau (Opisthobranchia): Cấu tạo cơ thể của Chân bụng mang sau
thể hiện sự vặn xoắn không hồn tồn (do q trình nhả xoắn điều hồ về phía sau
nên làm cho dây thần kinh bắt xoắn duỗi trở lại, đồng thời đưa xoang áo lệch hẳn
một bên). Bao gồm các loài động vật Chân bụng vỏ tiêu giảm hay chỉ cịn lại rất
ít. Hệ thần kinh lệch. Xoang áo nằm ở phía bên phải cơ thể, đơi khi tiêu giảm hay
mất hẳn. Tim chỉ có 1 tâm nhĩ. Một mang nằm ở phía sau tim. Đơi khi mang được
thay thế bởi mang thứ sinh. Lưỡng tính, chỉ sống ở biển. Phân lớp Mang sau được
chia làm 4 bộ:
- Bộ Mang kín hay Mang ẩn (Tectibranchia): Có xoang áo và mang chính thức,
mang được áo che kín. Chân chia thành 2 thùy ở hai bên lớn. Sống bò dưới đáy. Ở
Việt Nam đã gặp các giống Dolabella, Atys, Bulla, Hydatina, Cyclichna, Pupa...
- Bộ Chân cánh (Pteropoda): Hai tấm bên chân phát triển thành vây bơi, thích
ứng với đời sống bơi. Đại diện có giống Clione khơng có vỏ, khơng có mang,
phân bố nhiều ở vùng cận cực, là thức ăn của cá voi. Ở Việt Nam đã gặp giống
Limacina và các lồi Creseis acicula, Cresies clava có số lượng lớn và phân bố
rộng. Khi chết đi vỏ đá vôi lắng xuống tạo thành hợp phần cát bùn của đáy biển.
- Bộ Ốc hai mảnh vỏ (Saccoglossa): Bên cạnh các đặc điểm về cấu tạo lưỡi
gai, hầu tiêu biểu cho động vật chân bụng thì nhóm này cịn có vỏ hai mảnh như
vỏ trai (Berthelinia, Midorigai). Ở Việt Nam gặp các giống Phyllobrachus,
Placobranchus…
- Bộ Mang trần (Nudibranchia): Mang chính thức (nguyên sinh) tiêu biến, thay
thế là mang phụ (thứ sinh) ở mặt lưng. Các hạch thần kinh tập trung về phía đầu. Cơ
thể có dạng sên, bên ngồi đối xứng, khơng có vỏ, khơng có xoang áo. Ở biển Việt Nam
11
đã biết có 200 lồi, các giống có nhiều lồi là Hexabranchus, Phyllidia, Armina,
Phyllỉhoe, Melibe, Glossodoris... (Thái Trần Bái, 2005).
c. Phân lớp Có phổi (Pulmonata): Do mang tiêu biến nên được thay thế bằng phổi.
Phổi là mặt trong của xoang áo, có nhiều mạch máu, có lỗ thở nhỏ ở bên phải. Cơ
quan áo lẻ, thần kinh lệch, các hạch thần kinh tập trung ở phần đầu. Vỏ phát triển
hay tiêu giảm, khơng có nắp vỏ. Lưỡng tính, một số đẻ con. Sống ở nước ngọt hay
trên cạn. Được chia thành 2 bộ:
- Bộ Mắt ở gốc (Basommatophora): Có mắt nằm ở gốc tua đầu, tua đầu có 1
đơi, khơng co duỗi được. Vỏ phát triển, phần lớn chuyển sang đời sống thứ sinh
nước
ngọt. Gặp phổ biến các giống như Lymnea, Gyraulus, Polypylis, Hippeutis,
Pettancylus, Indoplanobris...
- Bộ Mắt ở đỉnh (Styllommatophora): Có 2 đơi tua đầu co duỗi được, mắt
nằm ở ngọn đơi tua đầu sau. Vỏ có thể tiêu giảm. Sống chủ yếu trên cạn. Bao gồm
các loài thuộc ốc sên, sên trần, sên núi. Các họ phổ biến là Succineidae, Enidae,
Ariophantidae, Achatidae, Zonitidae, Bulimulidae, Helicidae, Limacidae,
Arionidae. Ở Việt Nam gặp phổ biến các giống như Achatina, Hemiphaedusa,
Bradybaena, Camaena... (Thái Trần Bái, 2005).
2.1.5. Sinh thái ĐVTM chân bụng
ĐVTM chân bụng phân bố rất rộng, phần lớn sống ở nước (số lượng loài ở
biển và nước lợ nhiều hơn so với ở nước ngọt). Ở biển động vật chân bụng có thể
phân bố ở độ sâu 5.000m, còn trên lục địa thì có thể đạt đến độ cao là 5.500m (lồi
Lymnaea kookeri và Anadenus schaginteiti).
Chỉ một số ốc Mang trước thích nghi với đời sống trơi nổi, cịn phần lớn động
vật chân bụng sống bò ở đáy, một số khác sống bám, ít di động như các giống
Patella, Ancylus, Vermetus...). Ngồi ra cịn có các lồi sống ký sinh trên động vật
da gai như sao biển, cầu gai, hải sâm... hay các loài động vật thân mềm khác như trai
(giống Mucronalia, Stilifer...).
Ốc có phổi ưa sống nơi ẩm, giàu mùn bã thực vật, về mùa lạnh hay khơ chúng
thường có thời kỳ nghỉ hoạt động, bịt miệng bằng chất nhầy có nhiều muối can xi
do chúng tiết ra.
Một số ốc có mang có thể sống cả ở suối nước nóng (tới 530C). Riêng nhóm
ốc nhồi (họ Pilidae) vừa có mang, vừa có phổi nên có thể sống trên cạn khá lâu.
12
Đa số ăn thực vật, mùn bã hữu cơ, rêu, nấm... Một số ốc có thể ăn thịt (các
giống thuộc bộ Chân bụng mới, Chân cánh, họ Cypraeidae, Doliidae...), thức ăn là
giun, sứa, trai và ốc khác (Thái Trần Bái, 2005).
2.2. NGHIÊN CỨU ĐỘNG VẬT THÂN MỀM TRÊN THẾ GIỚI
ĐVTM chân bụng là một trong những nhóm lớn nhất và quan trọng nhất đối
với động vật thân mềm, chúng phân bố tập trung nhiều hơn từ mực nước trung
bình đến thấp ở các vùng triều nông và cận triều (Esqueda và cộng sự, 2000;
Rochette & Dill, 2000; Mohamed, 2008; Ríos-Jara và cộng sự, 2009), chúng đại
diện cho khoảng 2% động vật thân mềm được đánh bắt trên thế giới. Một số loài
động vật chân bụng, chẳng hạn như bào ngư Haliotis spp., Strombus spp., Busycon
spp. và Concholepas concholepas, có giá trị kinh tế cao trên thị trường quốc tế và
đóng vai trò xã hội quan trọng trong nghề khai thác thủ công quy mô nhỏ. Trong
25 năm qua, sản lượng khai thác động vật chân bụng sống trong tự nhiên đã tăng
từ 75.000 tấn năm 1979 lên 103.000 tấn năm 1996. Trong cùng thời gian, các quốc
gia tham gia đánh bắt động vật chân bụng đã tăng từ 23 lên 47. Động vật chân
bụng được đánh bắt chủ yếu ở: lục địa Châu Mỹ, bị chi phối bởi sự khai thác của
loài ốc C. concholepas, ở Chile và Peru; ốc xà cừ Turbo spp, Strombus spp., Ở
Caribê, và bào ngư, Haliotis spp.; ở California và bờ biển phía tây của bán đảo Baja
California; Châu Á và Châu Đại Dương, với nghề đánh bắt bào ngư chiếm ưu thế,
chủ yếu ở Úc và New Zealand, và ốc khăn lá sừng, Turbo truncatus, ở Nhật Bản và
Hàn Quốc; ở Châu Phi và Châu Âu, các loài chiếm ưu thế được khai thác là Haliotis
midae, được đánh bắt nhiều ở Nam Phi, và lồi dừa cạn thơng thường, Littorina
littorea, và whelk Buccinum undatum, được khai thác ở Châu Âu (Leiva, 2001).
Năm 2017, nghiên cứu vùng triều bán đảo Malaysia đã xác định được 9 họ
và 28 loài trong năm lớp phụ của động vật chân bụng (Caenoghesiaoda,
Heterobranchia, Neritimorpha, Patellogosystemoda và Vetigidentoda). Ở Tanjung
Jara, vùng trên triều được ghi nhận có chỉ số độ đa dạng và mức độ đều cao nhất
(chỉ số đa dạng Shannon-Wiener: H'= 0,702 ± 0,213, và chỉ số độ đều của Pielou:
J' = 0,303 ± 0,075) so với vùng dưới và giữa. Họ Planaxidae và họ Muricidae là
những loài chiếm ưu thế nhất được tìm thấy ở tất cả các vùng bãi triều. Ngược lại,
vùng dưới triều ở Teluk Bidara được ghi nhận có chỉ số đa dạng và độ đều cao nhất
(chỉ số đa dạng Shannon-Wiener: H '= 0,414 ± 0,082, và chỉ số đồng đều của
13