Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng chất lượng đất trồng rau tại một số xã trên địa bàn huyện gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MƠI TRƢỜNG
--------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐẤT
TRỒNG RAU TẠI MỘT SỐ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI”

Hà Nội – 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MƠI TRƢỜNG
--------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐẤT
TRỒNG RAU TẠI MỘT SỐ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI”

Ngƣời thực hiện

: ĐỒN TUẤN ANH

Lớp


: LTK62-KHMT

Mã sinh viên

: 624046

Khoa

: Mơi Trƣờng

Ngƣời hƣớng dẫn

: ThS. LƢƠNG ĐỨC ANH

Bộ mơn

: Quản lí môi trƣờng

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận với đề tài “Đánh giá hiện trạng chất lượng
đất trồng rau tại một số xã trên địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội” là cơng
trình nghiên cứu của bản thân. Những số liệu sử dụng trong khóa luận đã đƣợc
nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa
luận hồn tồn trung thực, nếu sai xót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Ngƣời thực hiện


Đoàn Tuấn Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của
bản thân tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức trong và ngồi
trƣờng để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá hiện trạng
chất lượng đất trồng rau tại một số xã trên địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội”.
Và qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tồn thể thầy cơ khoa
môi trƣờng Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi hồn thành chƣơng
trình học của mình.
Tơi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Đặng Xá, Lệ Chi, Văn Đức huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phƣơng.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Phạm Trung Đức - bộ
mơn hóa, khoa mơi trƣờng, Học viện nơng nghiệp Việt Nam, cô Triệu Phƣơng
Thảo – trung tâm quan trắc môi trƣờng, tổng cục môi trƣờng đã hƣớng dẫn hỗ
trợ phân tích mẫu. Thầy giáo – ThS. Lƣơng Đức Anh, ngƣời đã hƣớng dẫn tơi
trong suốt q trình thực hiện khóa luận. Thầy đã giảng dạy, tận tình hƣớng dẫn,
chỉ bảo tôi các kỹ năng thực tế và khi viết bài, sửa chữa những sai xót trong bài
để tơi hồn thành bài khóa luận của mình tốt nhất.
Tơi xin cảm ơn bạn bè và gia đình ln bên cạnh động viên, chăm sóc,
giúp đỡ trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hồn thành bài báo cáo của
mình, tuy nhiên vẫn cịn những thiếu xót. Vì vậy, mong nhận đƣợc sự giúp đỡ và
nhận xét bổ sung của thầy cơ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Ngƣời thực hiện


Đồn Tuấn Anh
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.

do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới và trong nƣớc. ....................................... 3
1.1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới. ........................................................... 3
1.1.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam. ............................................................ 5
1.2. Tình hình sử dụng phân bón và thuốc vảo vệ thực vật trong sản xuất rau. ... 7
1.3. Ảnh hƣởng của việc sản xuất rau đến môi trƣờng ......................................... 9
1.4. Hiện trạng chất lƣợng đất tại một số vùng trồng rau tại Việt Nam.............. 14
1.4.1 Hiện trạng các chỉ tiêu dinh dƣỡng trong các vùng đất canh tác rau ở việt
nam. ..................................................................................................................... 14
1.4.2 Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong đất sản xuất rau tại Việt Nam. ... 20
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ........................... 27

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 27
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 27
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 27
2.4.1. Thu thập thông tin: .................................................................................... 27
2.4.2. Lấy mẫu, xử lý và phân tích mẫu đất ........................................................ 28
iii


2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi trƣờng đất .................................... 30
2.4.4. Xử lý số liệu và phân tích thống kê........................................................... 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 33
3.1 Hiện trạng sản xuất rau trên địa bàn nghiên cứu........................................... 33
3.1.1. Quy trình trồng rau tại 3 xã Đặng Xá, Lệ Chi và Văn Đức. ..................... 33
3.1.2. Hình thức, diện tích trồng rau tại 3 xã Đặng Xá, Lệ Chi, Văn Đức ......... 33
3.1.3. Chủng loại, năng suất, quy mô trồng rau tại 3 xã Đặng Xá, Lệ Chi, Văn
Đức huyện Gia Lâm. ........................................................................................... 35
3.1.4. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu đầu vào trong hoạt động trồng rau tại 3
xã. ........................................................................................................................ 36
3.2. Đánh giá hiện trạng đất trồng rau trên địa bàn xã Đặng Xá, Lệ Chi và Văn
Đức ...................................................................................................................... 37
3.2.1. Độ chua (pH) ............................................................................................. 37
3.2.2. Chất dinh dƣỡng ........................................................................................ 37
3.2.3. Kim loại nặng As, Pb, Zn, Cd, Cr, Cu (mg/kg) ........................................ 45
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đất ............................ 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 50
1. Kết luận: .......................................................................................................... 50
2. Kiến Nghị ........................................................................................................ 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................... 52

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 55

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau của thế giới năm 2008 ..................................... 4
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam 2001-2005 .................................... 6
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng rau phân theo vùng ............................ 6
Bảng 1.4. Tóm tắt nhu cầu dinh dƣỡng của 1 số loại rau .................................... 8
Bảng 1.5. Hàm lƣợng nitơ trong đất trồng rau vụ đông xuân ............................. 14
Bảng 1.6. Hàm lƣợng lân tổng số và phân bố các cấp lân tổng số trong đất ...... 16
Bảng 1.7: Hàm lƣợng lân dễ tiêu trong 40 mẫu đất ở 4 tỉnh khảo sát ................ 17
Bảng 1.8. Hàm lƣợng Kali trong đất trồng rau vụ đông Xuân ........................... 19
Bảng 1.9. Hàm lƣợng kim loại nặng ở tầng đất mặt trong một số loại đất ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 21
Bảng 1.10. Hàm lƣợng kim loại nặng trong đất trong nông nghiệp ở một số
vùng của Việt Nam (Đơn vị: mg/kg) .................................................................. 22
Bảng 1.11. Kết quả phân tích mẫu đất và trầm tích tại Vân Nội ........................ 23
Bảng 1.12. Kết quả phân tích đất và bùn tại Vĩnh Quỳnh .................................. 24
Bảng 1.13. Hàm lƣợng các kim loại nặng trong các mẫu đất ở xã Tây Tựu và
Phú Diễn (Đơn vị µg/g)....................................................................................... 25
Bảng 2.1. Danh sách các hộ điều tra lấy mẫu phân tích ..................................... 28
Bảng 2.2. Phƣơng pháp phân tích một số chỉ tiêu dinh dƣỡng ........................... 30
trong đất............................................................................................................... 30
Bảng 2.3. Giới hạn tối đa hàm lƣợng tổng số của một số kim loại nặng trong
tầng đất mặt (Đơn vị tính: mg/kg đất khơ) .......................................................... 31
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất rau trên địa bàn nghiên cứu ................................. 34
Bảng 3.2. Kết quả điều tra về quy mô, chủng loại rau trồng tại 3 xã ................. 36
Đặng Xá, Lệ Chi, Văn Đức ................................................................................. 36

Bảng 3.3. Loại rau chính và diện tích trung bình của từng xã điều tra ............... 36
Bảng 3.4 ƣợng vôi bột, phân vô cơ, phân hữu cơ tại 3 xã ................................ 36
v


Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả phân tích giá trị pH tại 3 xã (10 mẫu/xã) .............. 37
Bảng 3.6. Tổng hợp hàm lƣợng chất hữu cơ (OM) trong đất trồng rau của 3 xã .. 38
Bảng 3.7. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng dạng dễ tiêu .................................... 42
Bảng 3.8. Bảng so sánh hàm lƣợng các kim loại nặng của 3 xã Đặng Xá, Lệ Chi,
Văn Đức. ............................................................................................................. 45

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Tình hình sản xuất rau trên thế giới 2017 ............................................. 3
Hình 1.2. Diễn biến hàm lƣơng K2O dễ tiêu trong đất thâm canh rau tại Đức
Trọng, Đà ạt và Đơn Dƣơng giai đoạn 2010-2015 ........................................... 20
Hình 3.1. Tỷ lệ các hộ sản xuất rau theo các hình thức khác nhau tại 3 xã ........ 34
Hình 3.2. Kết quả phân tích hàm lƣợng Nts (%) trong mẫu đất tại 3 xã. ........... 39
DX, C, VĐ là k hiệu mẫu đất tại 3 xã Đặng Xá, Lệ Chi và Văn Đức, các số
theo sau thể hiện số thứ tự của mẫu lấy tại các xã. ............................................. 39
Hình 3.3. Kết quả phân tích hàm lƣợng Pts (%) trong mẫu đất tại 3 xã. ............ 40
DX, C, VĐ là k hiệu mẫu đất tại 3 xã Đặng Xá, Lệ Chi và Văn Đức, các số
theo sau thể hiện số thứ tự của mẫu lấy tại các xã. ............................................. 40
Hình 3.4. Kết quả phân tích hàm lƣợng Kts (%) trong mẫu đất tại 3 xã. ........... 41
DX, C, VĐ là k hiệu mẫu đất tại 3 xã Đặng Xá, Lệ Chi và Văn Đức, các số
theo sau thể hiện số thứ tự của mẫu lấy tại các xã. ............................................. 41
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng một số kim loại nặng tại khu vực Gia Lâm

và khu vực Tây Tựu, Phú Diễn. .......................................................................... 47

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Thứ tự

KLN

Kim loại nặng

BVTV

Bảo vệ thực vật

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

DX

Đặng Xá


LC

Lệ Chi



Văn Đức

viii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu áp dụng các phƣơng pháp: Điều tra thu thập thông tin thứ cấp,
sơ cấp (90 hộ dân/3 xã Đặng xá, Lệ Chi, Văn Đức trên địa bàn huyện Gia Lâm,
khảo sát thực tế về diện tích, năng suất, chủng loại rau, hình thức canh tác và các
yếu tố đầu vào trong việc sản xuất rau). Sau khi xử lý bằng việc lấy mẫu đất trực
tiếp, phân tích để đối chiếu với những tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành. Kết quả
cho thấy:
Tổng diện tích trồng rau tại 3 xã đạt 440 (ha), đa phần các hộ dân sản
xuất rau theo hình thức sản xuất rau an tồn, hầu hết tại các xã đều có các tổ
sản xuất rau tập trung tại Đặng Xá và Văn Đức. Loại rau chủ đạo của Đặng
Xá, Lệ Chi là bắp cải. Còn cải thảo là cây trồng thế mạnh của Văn Đức.
Kết quả nghiên cứu chất lƣợng đất trồng rau tại 3 xã cho thấy: đất có độ
chua nhẹ, pH từ 6 – 7 thích hợp sản xuất rau, hàm lƣợng mùn hữu cơ ở mức
trung bình giao động từ 0,61 – 2,42 %. Đối với hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng
dạng tổng số (N%, P2O5%, K2O%) chỉ có lân tổng số đạt mức giàu ở tất cả các
điểm nghiên cứu, còn lại đạm tổng số ở mức nghèo và Kali tổng số ở mức trung
bình. Đối với các chất dinh dƣỡng dạng dễ tiêu, thì lân dễ tiêu vẫn ở mức giàu
còn lại các chỉ tiêu kia đạt mức trung bình duy chỉ có NH4+ nằm ở mức nghèo.

Đối với kim loại nặng, hầu hết các kim loại nặng nghiên cứu nhƣ Pb, Zn,
Cd, Cr, Cu đều không vƣợt quá giá trị giới hạn cho đất nông nghiệp theo QCVN
03-MT:2015/BTNMT. Tuy nhiên, 50% các mẫu đất tại xã Đặng Xá có hàm
lƣợng As (mg/kg) vƣợt quá giá trị giới hạn cho phép trong QCVN03MT:2015/BTNMT (15 mg/kg đất khơ). Giải pháp đƣợc đặt ra là phải có biện
pháp quản l đúng đắn, tuyên truyền và nâng cao ý thức của ngƣời dân.

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. L do ch n ề tài
Kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao
mức sống của ngƣời dân. Cùng với đó nhu cầu thực phẩm của ngƣời dân ngày
càng gia tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng, trong đó rau là loại thực phẩm
không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình. Để đáp ứng nhu cầu
về rau cho ngƣời dân ngày càng tăng quy mô sản xuất rau ngày càng phát triển.
Năm 2017, diện tích đất canh tác rau quả của Việt Nam là 937.300 ha với tổng
năng suất đạt 16,5 triệu tấn. Xuất khẩu trái cây và rau quả của cả nƣớc đạt 3,5 tỷ
USD trong năm 2017 và đạt 2 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018 (Đặng Phúc
Nguyên, 2018). Vùng sản xuất rau lớn nhất là đồng bằng sông hồng (chiếm
24,9% về diện tích và 29,6% sản lƣợng rau cả nƣớc), tiếp đến là vùng đồng bằng
sông Cửu Long (chiếm 25,9% về diện tích và 28,3% sản lƣợng rau cả nƣớc).
Trong thực tế hiện nay để phục vụ nhu cầu sản xuất rau trên quy mô lớn
nhƣ đề cập ở trên, các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc trừ sâu … đã
đƣợc sử dụng với liều lƣợng rất lớn. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật,
phân hoá học khiến cho rau bị nhiễm bẩn do dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật,
kim loại nặng và vi sinh vật có hại vƣợt mức cho phép. Đó chính là nguyên
nhân dẫn đến những căn bệnh dễ gây tử vong về thần kinh, tiêu hoá, tim
mạch, ung thƣ ở ngƣời tiêu dùng và ngƣời dân vùng sản xuất ngày càng gia tăng.
Với dân số 7,26 triệu ngƣời nhu cầu tiêu thụ rau của thành phố Hà nội rất

lớn khoảng 1 triệu tấn/năm (Cục thống kê thành phố Hà Nội, 2015). Phát triển
sản xuất rau không chỉ là nội dung quan trọng của tái cơ cấu ngành Nơng nghiệp
mà cịn hƣớng đến nền sản xuất nông nghiệp đô thị. Những năm qua, trên địa
bàn Thành phố Hà Nội đã tập trung xây dựng các mơ hình trồng rau, mang lại
lợi ích cho cả ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, bên cạnh đó sản xuất rau cũng
gây ra các tác động môi trƣờng đăc biệt là đối với môi trƣờng đất tại khu vực
1


trồng rau. Là một huyện ngoại ô thuộc Hà Nội, Gia

âm có đủ điều kiện tự

nhiên để phát triển sản xuất rau với cả mơ hình chun canh và ln canh và có
đủ điều kiện để đƣa tiến bộ khoa học vào sản xuất rau.
Việc đánh giá hiện trạng chất lƣợng đất trồng rau trên địa bàn huyện
Gia Lâm là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý
chất lƣợng đất trồng rau trên địa bàn. Do đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề
tài “Đánh giá hiện trạng chất lượng đất trồng rau tại một số xã trên địa bàn
huyện Gia Lâm, Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sản xuất rau tại một số xã trên địa bàn huyện Gia
Lâm: Lệ Chi, Văn Đức, Đặng Xá.
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng đất tại 3 xã Lệ Chi, Văn
Đức, Đặng Xá thuộc huyện Gia Lâm.
- Đề xuất giải pháp cải thiện chất lƣợng môi trƣờng đất trồng rau tại 3 xã
Lệ Chi, Văn Đức, Đặng Xá.

2



Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới và trong nƣớc.
1.1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới.
Rau là cây trồng ngắn ngày có giá trị dinh dƣỡng và hiệu quả kinh tế cao
nên đã đƣợc trồng và sử dụng từ lâu đời. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
hiện nay cũng có những biến động nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Hiện có 120 chủng loại rau đƣợc sản xuất ở các vùng khác nhau nhƣng chỉ có 12
loại chủ yếu đƣợc trồng nhiều chiếm khoảng 80% diện tích rau tồn thế giới.
Tình hình sản xuất rau trên thế giới hiện nay có nhiều biến động theo thị
trƣờng và nhu cầu của con ngƣời. Theo số liệu của Statista (2019) diện tích rau
đƣợc thể hiện trong Hình 1.1. Từ hình 1.1 ta thấy phần lớn sản lƣợng rau trên
thế giới tập trung vào khu vực Châu Á với sản lƣợng là 834.2 triệu tấn vƣợt trội
hoàn toàn so với các khu vực khác, theo sau là Châu Âu với sản lƣợng 92,26
triệu tấn.
(Đơn vị: triệu tấn)

Hình 1.1: Tình hình sản xuất rau trên thế giới 2017
Nguồn: Statista, 2019
Hầu hết các nƣớc EU là những nƣớc trồng nhiều rau quả. Tuy nhiên,
điều kiện khí hậu ở Châu Âu đã gây cản trở rất nhiều đến việc trồng trọt
của họ. Phƣơng thức trồng trong nhà kính chỉ phần nào bù đắp đƣợc lƣợng

3


thiếu hụt. Ngoài ra, việc sản xuất rau quả của EU cịn bị hạn chế bởi tính mùa
vụ và điều đó tạo cơ hội cho các nhà cung ứng ở các nƣớc khác tham gia vào thị
trƣờng này vào thời điểm trái mùa, cho dù hiện nay hệ thống dự trữ và phân phối
đã rất hiện đại, giúp các nhà sản xuất giảm đáng kể những tác động tiêu cực của

tính mùa vụ trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Đối với ngƣời Châu Âu,
chủng loại rau quả và trái cây mà họ tiêu dùng rất phong phú, bao gồm sản phẩm
từ khắp nơi trên thế giới. Nguồn cung của những sản phẩm này chủ yếu là từ
những ngƣời gieo trồng thƣờng xuyên và một số là từ sản lƣợng theo mùa vụ
của những ngƣời Châu Âu trồng tại nhà. Những mặt hàng đƣợc ƣa chuộng nhất
ở đây là khoai tây, cà chua, cà rốt, hành, dƣa leo, táo, nho, lê.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau của thế giới năm 2008
STT

Tên quốc gia

Sản lƣợng (triệu tấn)

Thế Giới

Tỉ lệ (%)

1.383.649

100,00

1

Trung Quốc

506.634

36,62

2


Ấn Độ

127.560

9,22

3

Mỹ

69.638

5,01

4

Braxin

43.774

3,16

5

Thổ Nhĩ Kỳ

36.046

2,61


6

Italia

34.276

2,48

7

Tây Ban Nha

29.401

2,12

8

Iran

26.638

1,93

9

Việt Nam

13.254


0,96

10

Thái Lan

11.332

0,82

11

Uganda

11.124

0,80

Nguồn: Hà Văn Anh (2014)
Sản lƣợng rau theo quốc gia đƣợc thể hiện trong Bảng 1.1, theo đó Ấn Độ là
quốc gia có sản lƣợng rau lớn thứ 2 thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Sản lƣợng rau của

4


Ấn Độ năm 2008 chiếm 9,22% sản lƣợng rau toàn thế giới đạt 127.560 triệu tấn.
Diện tích trồng rau tại Ấn Độ là 6,2 triệu ha, chiếm 3% tổng diện tích trồng trọt. Năm
1993, Ấn Độ xuất khẩu 68.500 tấn rau đã qua chế biến. Và kể từ đó đến nay, tốc
độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu rau đạt trung bình 25% và lƣợng xuất khẩu

đạt 16%. Trong đó, lƣợng xuất khẩu hành chiếm 93% tổng khối lƣợng xuất khẩu
rau tƣơi của Ấn Độ. Ngồi ra, Ấn Độ cịn xuất khẩu một số các sản phẩm rau
tƣơi khác nhƣ: khoai tây, cà chua, đậu, cà rốt, ớt…Các thị trƣờng nhập khẩu rau
tƣơi chủ yếu của Ấn Độ là các quốc gia vùng vịnh, Anh, Sri anka, Malaysia và
Singapo. Mặc dù, đứng thứ 2 thế giới về sản lƣợng rau tƣơi nhƣng năng suất
trung bình của các loại rau Ấn Độ còn thấp hơn so với các nƣớc khác trên thế
giới. Hiện tại ở Ấn Độ, nguyên liệu rau tƣơi không đủ để cung cấp cho các nhà
máy chế biến. Các loại rau nhƣ: khoai tây, cà chua, hành, bắp cải và súp lơ có
tổng khối lƣợng chiếm khoảng 60% sản lƣợng rau của Ấn Độ. Rau tƣơi của Ấn
Độ hiện đƣợc trồng phổ biến trên đồng ruộng. Điều này trái ngƣợc với các quốc
gia phát triển nơi mà kỹ thuật trồng rau trong nhà đang đƣợc áp dụng giúp đạt
năng suất và sản lƣợng rau cao hơn nhiều. Ngành sản xuất rau tƣơi của Ấn Độ
đang đề nghị chính phủ giúp đỡ nguồn nguyên liệu trồng trọt có chất lƣợng tốt,
giảm sử dụng hạt giống cây lai, nâng cao trình độ quản l và trình độ kỹ thuật để
tăng sản lƣợng rau của Ấn Độ (Đào Duy Tâm, 2004).
1.1.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam.
Việt Nam là nƣớc nhiệt đới thuận lợi cho nhiều loại rau sinh trƣởng và
phát triển tạo nguồn rau phong phú và đạt năng suất cao. Tuy nhiên do chịu sự
ảnh hƣởng của nền nông nghiệp tự túc trong nhiều thập kỷ cho nên ngành trồng
rau cịn có một khoảng cách rất xa so với tiềm năng của tự nhiên và trình độ
canh tác. Nghề trồng rau ở nƣớc ta còn manh mún, chủ yếu tự cấp, tự túc, chủng
loại còn nghèo chƣa tƣơng xứng với tiềm năng về đất đai, khí hậu và nguồn lao
động dồi dào. Ngay cả trong những năm gần đây, mức độ phát triển vẫn chƣa
theo kịp các cây trồng khác trong sản xuất nơng nghiệp. Do đó, cần có nhiều
5


biện pháp thiết thực để tăng năng suất và chất lƣợng cây rau, thúc đẩy ngành
trồng rau của nƣớc ta phát triển hơn. Trong những năm gần đây (2001 - 2005)
nghề trồng rau ở nƣớc ta phát triển khá mạnh, tăng cả về diện tích và sản lƣợng

qua các năm (Bảng 1.2). Năng suất rau nhìn chung ít dao động nhƣng diện tích
tăng từ 494.500 (ha) (năm 2001) lên 525.000(ha) (năm 2005) đã giúp sản lƣợng
rau tăng từ 6.277.898 tấn lên 6.600.000 tấn trong cùng kỳ.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam 2001-2005
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2001

494.500

126,954

6.277.898

2002

500.000

124,706

6.235.375

2003


510.000

124,045

6.326.274

2004

520.000

124,038

6.450.000

2005

525.000

125,714

6.600.000

Nguồn: Hà Văn Anh (2014)
Diện tích, năng suất và sản lƣợng rau phân theo vùng kinh tế đƣợc thể
hiện trong Bảng 1.3. Nhìn chung nghề trồng rau đang trên đà phát triển với 2
khu vực chính là đồng bằng sơng Hồng và đồng bằng song Cửu Long chiếm
diện tích và sản lƣợng lớn nhất.
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng rau phân theo vùng
TT
1

2
3
4
5
6
7

Vùng
ĐBSH
TDMNBB
BTB
DHNTB
TN
ĐNB
DBSCL

Năng suất
(tạ/ha)
1999
2005
157
179,9
105,11
110,6
81,2
97,8
109
140,1
177,5
201,7

94,2
129,5
136
166,3

Diện tích
(1000 ha)
1999
2005
126,7
158,6
60,7
91,1
52,7
68,5
30,9
44
25,1
49
64,2
59,6
99,3
164,3

Sản lƣợng
(1000 tấn)
1999
2005
1988,9
2852,8

637,8
1008
427,8
670,2
336,7
616,4
445,6
988,2
604,9
772,1
1350,5
2732,6

Nguồn: Hà Văn Anh (2014)
Hiện nay rau đƣợc sản xuất theo 2 phƣơng thức: tự cung tự cấp và sản xuất
hàng hố, trong đó rau hàng hố tập trung chính ở 2 khu vực:

6


Vùng rau chuyên canh tập trung ven thành phố, khu tập trung đông dân cƣ.
Sản phẩm chủ yếu cung cấp cho dân phi nông nghiệp, với nhiều chủng loại rau
phong phú (gần 80 loài với 15 loài chủ lực), hệ số sử dụng đất cao (4,3 vụ/năm),
trình độ thâm canh của nơng dân khá, song mức độ khơng an tồn sản phẩm rau
xanh và ô nhiễm môi trƣờng canh tác rất cao.
Vùng rau luân canh: đây là vùng có diện tích, sản lƣợng lớn, cây rau đƣợc
trồng luân canh với cây lúa hoặc một số cây màu. Tiêu thụ sản phẩm rất đa
dạng: phục vụ ăn tƣơi cho cƣ dân trong vùng, ngồi vùng, cho cơng nghiệp chế
biến và xuất khẩu.
1.2. Tình hình sử dụng phân bón và thuốc vảo vệ thực vật trong sản xuất

rau.
- Tình hình sử dụng phân bón
Theo số liệu điều tra của cục trồng trọt năm 2010, có 62,5% nơng dân sử
dụng phân vơ cơ kết hợp phân hữu cơ và 37,5% chỉ sử dụng hồn tồn phân vơ
cơ. ƣợng phân vơ cơ sử dụng thƣờng cao hơn so với khuyến cáo, đặc biệt là tỷ
lệ phân đạm sử dụng rất cao để có mẫu mã rau đẹp (tỷ lệ N:P:K tƣơng ứng
khoảng 2,5: 1,5: 1). Ngồi ra một lƣợng phân khống cũng đƣợc sử dụng rất
nhiều, cao hơn từ 30 – 60% so với mức khuyến cáo.
Cụ thể hàm lƣợng phân bón, dinh dƣỡng và một số yếu tố nhƣ mùa vụ
năng suất, mật độ cây của một số loại rau trồng chủ yếu của phía bắc đƣợc thể
hiện qua Bảng 1.4. Đa phần các loại cây dài ngày đƣợc gieo trồng vào vụ đơng
xn với hàm lƣợng phân bón/ 1 sào là khá cao nhƣng những loại cây này cũng
đem lại năng suất cao, cịn các loại cây ngắn ngày cần ít dinh dƣỡng hơn năng
xuất cũng thấp hơn.

7


Bảng 1.4. Tóm tắt nhu cầu dinh dƣỡng của 1 số loại rau
Thời gian
Thứ

Tên

Thời vụ

bắt

tự cây rau (Ngày) trồng(thángtháng)


Hàm lƣợng
dinh dƣỡng
NPK / sào

ƣợng
phân

chuồng / cây/ sào
sào

1

Bắp cải

90

7-2

22/14,5/18 1- 1,2

2

Su Hào

80

7-3

7,2/4,3/1,8


1

3

Súp ơ

90

7-2

5,4/0,9/2,5

1,4

25

3-9

10/6,5/2,1

0.7

4

5

6

7


8

Rau
muống
Cải
xoong

Cải bẹ
Cải
xanh
Cải
trắng

30

9-3

120

7,2 kg
sunfat đạm

Mật độ

1,1

sào
2,8 – 3

1400


tấn

2000 2700

6-10 tấn

750-

1,4-1,6

820

tấn

Gieo

2.5-3 tạ

1.8-2

/ sào

cách
5x5 cm

4,5/5,4/1,1

suất /


1200 -

Khoảng
1

Năng

9-11 tạ/
sào

1200-

2,5 tấn/

1600

sào

30

8-11 và 2-6

3,6

0,65

1,4 tấn

30


5-10

4.3/3.6/1.1

0,54

1,4 tấn

Nguồn: Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1996)
- Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Hiện nay các hộ sản xuất sử dụng đa phần là thuốc có nguồn gốc hóa học,
tỷ lệ sử dụng thuốc sinh học thấp. Các mơ hình tiến bộ khoa học, hiệu quả chƣa
đƣợc nhân rộng nhiều. Vì vậy việc mất an tồn khi sử dụng thuốc bảo vệ thực

8


vật vẫn diễn ra kể cả khi tăng cƣờng tập huấn trong sản xuất rau. Thực trạng
lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng rất lớn, ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất
bảo vệ thực vật tồn dƣ gây ra đang trở nên ngày một nghiêm trọng hơn.
1.3. Ảnh hƣởng của việc sản xuất rau ến môi trƣờng
Trong thực tế hiện nay sản xuất rau hiện nay vẫn tồn tại một số mặt
tiêu cực đó là ngƣời trồng rau coi trọng lợi nhuận mà bỏ qua chất lƣợng, đặc
biệt là việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hoá học khiến cho rau bị
nhiễm bẩn do dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng và vi sinh vật
có hại vƣợt mức cho phép; vùng đất, nƣớc trồng rau ngày càng bị ơ nhiễm
nặng nề. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến những căn bệnh dễ gây tử vong
về thần kinh, tiêu hoá, tim mạch, ung thƣ ở ngƣời tiêu dùng và ngƣời dân
vùng sản xuất ngày càng gia tăng .
Hoạt động sản xuất rau cũng chính là một nguồn gây ơ nhiễm kim loại

nặng chính trong đất. Việc lạm dụng các loại phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ
thực vật đã làm gia tăng lƣợng tồn dƣ các kim loại nhƣ As, Cd, Pb, Zn,… trong
đất.
Sử dụng phân bón hóa học: Trong việc sử dụng phân hóa học nếu biết
dùng đúng cách, đúng loại , đất với từng đất thì sẽ cho hiệu quả cao, nhƣng thực
ra phân bón hóa học thiếu tác dụng tổng hợp tồn diện và bền vững nhƣ phân
hữu cơ. Ví dụ phân lân là loại phân hóa học khó hịa tan trong nƣớc, chỉ có
khoảng 10% lân bón vào đất là có thể hịa tan đƣợc cho cây hút, cịn lại hơn 90%
lƣợng phân bón vào đất khơng hịa tan trong nƣớc đƣợc tích trữ lại trong đất là
nguồn gây ơ nhiễm chính mơi trƣờng đất (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000).
Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật: Đa số các hoá chất bảo vệ thực vật
phân hủy trong nƣớc rất chậm (từ 6-24 tháng), tạo ra dƣ lƣợng đáng kể ở trong
đất. Trung bình khoảng 50% lƣợng thuốc trừ sâu đƣợc phun đã rớt xuống đất và
lôi cuốn theo chu trình đất – cây - động vật – con ngƣời.

9


Một số ví dụ về độc tính của một số kim loại nặng đƣợc Nguyễn Bá Huy
Cƣờng (2015) tổng hợp nhƣ sau:
 Chì: gây vơ sinh, xảy thai,ngộ độc thần kinh, hơn mê, co giật, mất trí
nhớ, mù. Chì có ở trong pin, ắc quy, sơn pha chì.
 Cadium: gây suy chức năng thận, loãng xƣơng, thiếu máu, ung
thƣ.Nguyên nhân do hút thuốc lá, một số thức ăn nhƣ khoai tây lên mầm hay
động vật thân mềm cũng gây ngộ độc Cadium.
 Thủy ngân: gây nhức đầu , nổi mẩn, mệt mỏi kinh niên, chảy máu
răng, co giật thậm chí tử vong. Thủy ngân có trong pin, cá biển chết và thuốc
đỏ.
 Arsenic: gây ung thƣ , bệnh tim mạch, tiêu hóa, nặng có thể tử vong.
Arsenic có trong thuốc trừ sâu, diệt cỏ, muối hữu cơ của Arsenic tích lũy trong

hải sản.
Ngồi ra, tính độc của kim loại nặng đƣợc khẳng định trừ rất lâu nhƣng
không phải tất cả chúng đều độc hại đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Độ
độc và không độc của kim loại nặng khơng chỉ phụ thuộc vào bản thân kim loại
mà cịn liên quan đến hàm lƣợng trong đất, trong nƣớc và các yếu tố hóa học,
vật l cũng nhƣ sinh vật. Một số các kim loại nặng nhƣ Pb, Cd, Hg, As, Cu,
Zn… khi đƣợc cơ thể hấp thụ chúng sẽ làm mất hoạt tính của nhiều enzim, gây
nên một số căn bệnh nhƣ thiếu máu, sƣng khớp… Trong tự nhiên kim loại nặng
thƣờng tồn tại ở dạng tự do thì độc tính của nó yếu hơn so với dạng liên kết, ví
dụ Cu ở dạng hỗn hợp Cu-Zn thì độc tính của nó tăng gấp 5 lần khi ở dạng tự
do. Dƣới đây là độc tính của một số kim loại nặng (Trịnh Thị Thanh, 2002)


Kẽm (Zn):
Đối với cây trồng: Sự dƣ thừa Zn cũng gây độc đối với cây trồng khi Zn

tích tụ trong đất quá cao. Dƣ thừa Zn cũng gây ra bệnh mất diệp lục. Sự tích tụ
Zn trong cây quả nhiều cũng gây một số mối liên hệ đến mức dƣ lƣợng Zn trong
cơ thể ngƣời và góp phần phát triển thêm sự tích tụ Zn trong môi trƣờng mà đặc
10


biệt là mơi trƣờng đất. Một ví dụ với rau bó xơi, trong bài nghiên cứu sự tích lũy
Cu2+, Pb2+, Zn2+ từ đất trồng bị ô nhiễm lên sinh khối cây rau bó xơi (Spinacia
oleracea L.) trích trong Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số
1/2015 đã chỉ ra đƣợc có sự tƣơng quan về hàm lƣợng ion kim loại nặng Cu2+,
Pb2+, Zn2+ trong đất trồng và trong rau bó xơi. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng
kẽm trong đất và hàm lƣợng kẽm tích lũy trong sinh khối cây rau bó xơi đƣợc
biểu diễn qua phƣơng trình: y = 0,0475x + 0,6393 (R2 = 0,9981), với x là hàm
lƣợng kẽm trong đất (mg/kg đất khô), y là hàm lƣợng kẽm trong rau bó xơi

(mg/kg rau tƣơi)
Đối với con ngƣời: Zn là dinh dƣỡng thiết yếu và nó sẽ gây ra các chứng
bệnh nếu thiếu hụt cũng nhƣ dƣ thừa. Trong cơ thể con ngƣời, Zn thƣờng tích tụ
chủ yếu là trong gan, là bộ phận tích tụ chính của các nguyên tố vi lƣợng trong
cơ thể, khoảng 2g Zn đƣợc thận lọc mỗi ngày. Trong máu, 2/3 Zn đƣợc kết nối
với Albumin và hầu hết các phần còn lại đƣợc tạo phức chất với l - macroglobin.
Zn cịn có khả năng gây ung thƣ đột biến, gây ngộ độc hệ thần kinh, sự nhạy
cảm, sự sinh sản, gây độc đến hệ miễn nhiễm. Sự thiếu hụt Zn trong cơ thể gây
ra các triệu chứng nhƣ bệnh liệt dƣơng, teo tinh hoàn, mù màu, viêm da, bệnh về
gan và một số triệu chứng khác.
 Đồng (Cu)
Đối với cây trồng: Theo kết quả nghiên cứu nhiều công trình cho thấy Cu
có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của cây trồng. Cây trồng thiếu Cu
thƣờng có tỷ lệ quang hợp bất thƣờng, điều này cho thấy Cu có liên quan đến
mức phản ứng oxit hố của cây. Lý do chính của điều này là trong cây thiếu chất
Cu thì q trình oxit hố Acid Ascorbic bị chậm, Cu hình thành một số lớn chất
hữu cơ tổng hợp với protein, Acid amin và một số chất khác mà chúng ta thƣờng
gặp trong nƣớc trái cây. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng đồng trong đất và
trong sinh khối cây rau bó xơi có thể đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình: y =

11


1,698lnx – 2,8737 (R2 = 0,9608) với x là hàm lƣợng đồng trong đất (mg/kg đất
khô), y là hàm lƣợng đồng trong rau bó xơi (mg/kg rau tƣơi)
Ngồi những ảnh hƣởng do thiếu Cu, thì việc thừa Cu cũng xảy ra những
biểu hiện ngộ độc mà chúng có thể dẫn tới tình trạng cây chết. Lý do của việc
này là do dùng thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, đã khiến cho chất liệu Cu bị cặn
lại trong đất từ năm này qua năm khác, ngay cả bón phân Sulfat Cu cũng gây tác
hại tƣơng tự.

Đối với con ngƣời: Nguyên liệu dẫn đến ngộ độc Cu của con ngƣời có thể
là do: uống nƣớc thông qua hệ thống ống dẫn nƣớc bằng Cu, ăn thực phẩm có
chứa lƣợng Cu cao nhƣ Chocolate, nho, nấm, tơm…, bơi trong các hồ bơi có sử
dụng thuốc diệt tảo (Algaecides) có chứa Cu để làm vệ sinh hồ, uống bia hay
rƣợu đế mà cả hai đƣợc lọc với Cu sulfides. Đây là một chất độc đối với động
vật: Đối với ngƣời 1g/1kg thể trọng đã gây tử vong, từ 60 - 100mg/1kg gây buồn
nôn. Cu ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ do sự thiếu hụt cũng nhƣ dƣ
thừa. Cu thiết yếu cho việc sử dụng sắt (Fe), bệnh thiếu máu do thiếu hụt Fe ở
trẻ em đôi khi cũng đƣợc kết hợp với sự thiếu hụt Cu.
 Cadimi (Cd)
Đối với cây trồng: Rau diếp, cần tây, củ cải, cải bắp có xu hƣớng tích luỹ
Cd khá cao, trong khi đó củ khoai tây, bắp, đậu trịn, đậu dài đƣợc tích luỹ một
số lƣợng Cd nhiều nhất trong các loại thực phẩm, lá cà chua đƣợc tìm thấy tích
luỹ Cd khoảng 70 lần so với lá cà rốt trong cùng biện pháp trồng trọt giống
nhau. Trong các cây, Cd tập trung cao trong các rễ cây hơn các bộ phận khác ở
các loài yến mạch, đậu nành, cỏ, hạt bắp, cà chua, nhƣng các loài này sẽ khơng
phát triển đƣợc khi tích luỹ Cd ở rễ cây. Tuy nhiên, trong rau diếp, cà rốt, cây
thuốc lá, khoai tây, Cd đƣợc chứa nhiều nhất trong lá. Trong cây đậu nành, 2%
Cd đƣợc tích luỹ hiện diện trong lá và 8% ở các chồi. Cd trong mô cây thực
phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc giải quyết sự tích luỹ chất Cd trong cơ

12


thể con ngƣời. Sự tập trung Cd trong mô thực vật có thể gây ra thơng tin sai lệch
của quần thể.
Đối với con ngƣời: Cd trong môi trƣờng thƣờng không độc hại nhiều
nhƣng nguy hại chính đối với sức khoẻ con ngƣời từ Cd là sự tích tụ mãn tính
của nó ở trong thận. Ở đây, nó có thể gây ra rối loạn chức năng nếu tập trung ở
trong thận lên trên 200mg/kg trọng lƣợng tƣơi. Thức ăn là con đƣờng chính mà

Cd đi vào cơ thể, nhƣng việc hút thuốc lá cũng là nguồn ô nhiễm kim loại nặng,
những ngƣời hút thuốc lá có thể thấm vào cơ thể lƣợng Cd dƣ thừa từ 20 - 35
mg Cd/ngày. Cd đã đƣợc tìm thấy trong protein mà thƣờng ở trong các khối của
cơ thể và những protein này có thể tìm thấy trong nấm, đậu nành, lúa mì, cải bắp
và các loại thực vật khác. Cd là một kim loại nặng có hại, vào cơ thể qua thực
phẩm và nƣớc uống, Cd dễ dàng chuyển từ đất lên rau xanh và bám chặt ở đó.
Khi xâm nhập vào cơ thể Cd sẽ phá huỷ thận. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho
thấy Cd gây chứng bệnh loãng xƣơng, nứt xƣơng, sự hiện diện của Cd trong cơ
thể sẽ khiến việc cố định Ca trở nên khó khăn. Những tổn thƣơng về xƣơng làm
cho ngƣời bị nhiễm độc đau đớn ở vùng xƣơng chậu và hai chân. Ngoài ra, tỷ lệ
ung thƣ tiền liệt tuyến và ung thƣ phổi cũng khá lớn ở nhóm ngƣời thƣờng
xuyên tiếp xúc với chất độc này.
 Arsen (As)
Đối với cây trồng: Arsenic đƣợc nhiều ngƣời biết đến do tính độc của một
số hợp chất có trong nó. Sự hấp thụ As của nhiều cây trồng trên đất liền khơng
q lớn, thậm chí ở đất trồng tƣơng đối nhiều As, cây trồng thƣờng khơng có
chứa lƣợng As gây nguy hiểm. As khác hẳn với một số kim loại nặng bình
thƣờng vì đa số các hợp chất As hữu cơ ít độc hơn các As vơ cơ. ƣợng As
trong các cây có thể ăn đƣợc thƣờng rất ít. Sự có mặt của As trong đất ảnh
hƣởng đến sự thay đổi pH, khi độc tố As tăng lên khiến đất trồng trở nên chua
hơn, nồng độ pH < 5 khi có sự kết hợp giữa các loại nguyên tố khác nhau nhƣ
Fe, Al. Chất độc ảnh hƣởng từ As làm giảm đột ngột sự chuyển động trong nƣớc
13


hay làm đổi màu của lá kéo theo sự chết lá cây, hạt giống thì ngừng phát triển.
Cây đậu và những cây họ Đậu (Fabaceae) rất nhạy cảm đối với độc tố As.
Đối với con ngƣời: Khi lƣợng độc tố As vƣợt quá ngƣỡng, nhất là trong
thực vật, rau cải thì sẽ ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời, nhiều hơn sẽ gây ngộ
độc. Nhiễm độc As trong thời gian dài làm tăng nguy cơ gây ung thƣ bàng

quang, thận, gan và phổi. As còn gây ra những chứng bệnh tim mạch nhƣ cao
huyết áp, tăng nhịp tim và các vấn đề thần kinh.
1.4. Hiện trạng chất lƣợng ất tại một số vùng trồng rau tại Việt Nam
1.4.1 Hiện trạng các chỉ tiêu dinh dưỡng trong các vùng đất canh tác rau ở
việt nam.
1.4.1.1 Hiện trạng nitơ trong các vùng đất canh tác rau ở việt nam.
Theo Nguyễn Nhƣ Hà (2005), trong đất Việt Nam nitơ tổng số chứa
khoảng 0,1-0,2%, có loại dƣới 0,1% nhƣ đất bạc màu. Hàm lƣợng nitơ trong đất
phụ thuộc chủ yếu vào hàm lƣợng hữu cơ. Hàm lƣợng mùn càng nhiều thì đạm
càng nhiều (N chiếm 5-10% khối lƣợng của mùn).
Nguyễn Ngân Hà & cs (2016) tiến hành nghiên cứu đánh giá hiện trạng
môi trƣờng và sự tích luỹ một số kim loại nặng và nitrat trong đất trồng rau ở
phƣờng Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra hàm lƣợng một số chỉ tiêu dinh dƣỡng trong đất đƣợc thể hiện trong Bảng 1.5.
Bảng 1.5. Hàm lƣợng nitơ trong ất trồng rau vụ ông Xuân

Thông số

Đơn vị

Nitơ tổng số
NH4+
NO3-

%
mg/100g đất
mg/100g đất

Ruộng
trồng

rau xà
lách
0,106
5,04
4,91

Ruộng Ruộng
trồng
trồng
rau cải rau ngải
ngồng
cứu
0,084
0,145
0,135
0,129
3,64
7,84
7,28
3,64
1,78
4,63
6,7
0,223
Nguồn: Nguyễn Ngân Hà & cs, 2016

Ruộng
Ruộng
trồng trồng rau
rau diếp cải cúc


Bảng 1.5 cho thấy hàm lƣợng nitơ tổng số trong các mẫu đất nghiên cứu
dao động trong khoảng 0,084 – 0,145%. Hàm lƣợng nitơ tổng số ở ruộng trồng

14


×