Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của xử lý tinh dầu sả tới chất lượng bảo quản đậu bắp thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 71 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
---------------------------------------------------

NGUYỄN VIỆT HỒNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ TINH DẦU SẢ TỚI
CHẤT LƯỢNG BẢO QUẢN ĐẬU BẮP
THƯƠNG PHẨM

Hà Nội - Năm 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
---------------------------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ TINH DẦU SẢ TỚI
CHẤT LƯỢNG BẢO QUẢN ĐẬU BẮP
THƯƠNG PHẨM

Người thực hiện

: Nguyễn Việt Hồng

MSV

: 620677


Lớp

: K62CNSTHA

Khoa

: Cơng nghệ thực phẩm

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Hoàng Thị Minh Nguyệt

Địa điểm thực tập

: Khoa CNTP

Hà Nội - Năm 2021


THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN THỰC HIỆN KHĨA LUẬN
1. Họ và tên sinh viên: Nguyễn Việt Hoàng mã SV: 620677
Tel: 0968424101

Email:

2. Địa chỉ liên hệ: 41 Đào Nguyên-Trâu Qùy-Gia Lâm-Hà Nội
3. Chuyên ngành: Công nghệ sau thu hoạch
4. Lớp: K62CNSTHA- Khố 62
5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Hồng Thị Minh Nguyệt
6. Địa điểm thực tập: Khoa Công nghệ thực phẩm

Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Việt Hoàng


4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và các kết quả nghiên cứu trong báo cáo này
là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc hoàn thành báo cáo này và các
thơng tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày… tháng….năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Việt Hoàng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Hồng Thị Minh
Nguyệt, giảng viên bộ mơn cơng nghệ sau thu hoạch- khoa Cơng nghệ thực phẩm,
người đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ trong khoa

Công nghệ thực phẩm đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện và hồn thành khóa luận này
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và tất cả các bạn bè đã động viên giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành
bản khóa luận này.
Hà Nội, ngày… tháng….năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Việt Hoàng

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... II
MỤC LỤC ........................................................................................................... III
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................VII
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu đề tài .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
2.1. Giới thiệu chung về cây đậu bắp .................................................................... 3
2.1.1. Nguồn gốc ................................................................................................... 3
2.1.2 Tình hình sản xuất đậu bắp trên thế giới và Việt Nam ................................ 4
2.1.3. Giá trị dinh dưỡng, cơng dụng và thành phần hóa học của đậu bắp ........... 5
2.1.4. Các biến đổi của đậu bắp trong quá trình bảo quản .................................... 7
2.2. Tổng quan về tinh dầu sả ............................................................................. 11

2.2.1. Giới thiệu chung về tinh dầu sả................................................................. 11
2.2.2. Thành phần hóa học của tinh dầu sả ......................................................... 11
2.2.3. Tác dụng kháng nấm của tinh dầu sả ........................................................ 11
2.2.4. Ứng dụng của tinh dầu sả trong bảo quản thực phẩm và nông sản .......... 12
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 13
3.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 13
3.5.2. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng nồng độ tinh dầu sả xử lý thích hợp
trong bảo quản đậu bắp sau thu hoạch. ................................................... 14
3.6. Các chỉ tiêu đánh giá: ................................................................................... 15
3.6.1. Tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên ............................................................. 15
3.6.3. Màu sắc vỏ quả .......................................................................................... 15

iii


3.6.5. Tốc độ sản sinh ethylen ............................................................................. 16
3.6.6. Hàm lượng vitaminC ................................................................................. 17
3.6.7. Hàm lượng acid hữu cơ tổng số ................................................................ 17
3.6.8. Đánh giá cảm quan .................................................................................... 18
3.7. Phương pháp xử lí số liệu............................................................................. 18
IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................................. 19
4.1. Kết quả xác định ảnh hưởng nồng độ tinh dầu sả tới chất lượng bảo
quản đậu bắp ........................................................................................... 19
4.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả tới tỷ lệ hao hụt khối lượng tự
nhiên của đậu bắp trong thời gian bảo quản ........................................... 19
4.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến tỷ lệ thối hỏng của quả đậu
bắp trong quá trình bảo quản .................................................................. 20
4.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến các chỉ số đo màu của quả
đậu bắp trong quá trình bảo quản ............................................................ 21
4.1.4. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến cường độ hô hấp của quả đậu

bắp trong quá trình bảo quản .................................................................. 24
4.1.5. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến tốc độ sản sinh ethylen của
quả đậu bắp trong quá trình bảo quản ..................................................... 25
4.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến hàm lượng vitamin C của quả
đậu bắp trong quá trình bảo quản ............................................................ 25
4.1.7. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến hàm lượng acid hữu cơ tổng
số của quả đậu bắp trong quá trình bảo quản .......................................... 26
4.1.8. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến chất lượng cảm quan của quả
đậu bắp trong quá trình bảo quản ............................................................ 28
4.2. Kết quả xác định ảnh hưởng thời gian xử lý tinh dầu sả tới chất lượng
bảo quản đậu bắp..................................................................................... 29
4.2.1. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới tỷ lệ hao hụt khối lượng
tự nhiên của đậu bắp trong thời gian bảo quản ....................................... 30

iv


4.2.2. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới tỷ lệ thối hỏng của đậu
bắp trong thời gian bảo quản................................................................... 31
4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới các chỉ số đo màu của
đậu bắp trong thời gian bảo quản ............................................................ 32
4.2.4. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới cường độ hô hấp của
đậu bắp trong thời gian bảo quản ............................................................ 34
4.2.5. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới tốc độ sản sinh ethylen
của đậu bắp trong thời gian bảo quản ..................................................... 35
4.2.6. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới hàm lượng vitamin C
của đậu bắp trong thời gian bảo quản ..................................................... 36
4.2.7. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới hàm lượng acid hữu cơ
tổng số của đậu bắp trong thời gian bảo quản ........................................ 37
4.2.8. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới chất lượng cảm quan

của đậu bắp trong thời gian bảo quản ..................................................... 39
V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 40
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 41
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42
VI: PHỤ LỤC...................................................................................................... 44

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nguồn gốc cây đậu bắp......................................................................... 4
Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng trên 100g đậu bắp tươi ........................................... 7

vi


DANH MỤC HÌNH

Đồ thị 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả tới tỷ lệ hao hụt khối lượng
tự nhiên của đậu bắp trong thời gian bảo quản ................................... 19
Đồ thị 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến tỷ lệ thối hỏng của quả
đậu bắp trong quá trình bảo quản........................................................ 21
Đồ thị 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến các chỉ số đo màu của
quả đậu bắp trong quá trình bảo quản. ................................................ 23
Đồ thị 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến cường độ hô hấp của quả
đậu bắp trong quá trình bảo quản........................................................ 24
Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến tốc độ sản sinh ethylen
của quả đậu bắp trong quá trình bảo quản. ......................................... 25

Đồ thị 4.6. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến hàm lượng vitamin C
của quả đậu bắp trong quá trình bảo quản. ......................................... 26
Đồ thị 4.7. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu sả đến hàm lượng acid hữu cơ
tổng số của quả đậu bắp trong quá trình bảo quản. ............................ 27
Đồ thị 4.8. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới tỷ lệ hao hụt khối
lượng tự nhiên của đậu bắp trong thời gian bảo quản ........................ 30
Đồ thị 4.9. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới tỷ lệ thối hỏng của
đậu bắp trong thời gian bảo quản ........................................................ 31
Đồ thị 4.10. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới các chỉ số đo màu
của đậu bắp trong thời gian bảo quản. ................................................ 33
Đồ thị 4.11. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới cường độ hô hấp
của đậu bắp trong thời gian bảo quản. ................................................ 34
Đồ thị 4.12. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới tốc độ sản sinh
ethylen của đậu bắp trong thời gian bảo quản .................................... 35
Đồ thị 4.13. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới hàm lượng
vitamin C của đậu bắp trong thời gian bảo quản. ............................... 36
Đồ thị 4.14. Ảnh hưởng của thời gian xử lý tinh dầu sả tới hàm lượng acid
hữu cơ tổng số của đậu bắp trong thời gian bảo quản ........................ 37

vii


I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Đậu bắp thuộc họ bơng Malvaceace, có tên gọi khác mướp tây, bắp chà… được
trồng nhiều ở miền Trung và miền Nam. Quả đậu bắp non làm rau ăn, được chế biến
đa dạng như xào, luộc, hấp chấm mắm, nấu canh chua với cá, lươn, ăn ngon làm dậy
mùi thịt cá. Các bộ phận khác của cây dùng làm thuốc chữa bệnh hiệu quả. Theo dược
tính hiện đại, quả đậu bắp có chứa nhiều pectin, chất nhầy, protein, chất béo, chất xơ,
Ca, P, Fe, Mg, K, Na và các loại Vitamin đều là dưỡng chất có lợi cho nhiều lứa tuổi,

sức khỏe. Đậu bắp chứa nhiều chất xơ thực vật là chất rất có lợi cho những người máu
nhiễm mỡ cao, táo bón, viêm ruột kết, đậu bắp là vị thuốc quý cho người béo phì, thừa
chất. Ngồi cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể, đậu bắp cịn có nhiều lợi ích sức khỏe
tuyệt vời như tăng cường thị lực, tốt cho phụ nữ mang thai và thai nhi, tăng cường
sinh lý cho nam giới, điều trị tiểu đường, hỗ trợ giảm cân và làm đẹp da. Tuy có giá
trị dinh dưỡng cao nhưng việc bảo quản đậu bắp sau thu hoạch vẫn cịn nhiều khó khăn.
Thời gian bảo quản đậu bắp chỉ khoảng 3-4 ngày sau khi hái ở nhiệt độ thường [1].
( )
Một số nguyên nhân gây hư hỏng ở đậu bắp như: vi sinh vật, cách thu hái,
phương thức vận chuyển, nhiệt độ và độ ẩm bảo quản, thời gian thu hái và độ già khi
thu hoạch…Bên cạnh đó cịn xuất hiện nhiều chủng vi sinh vật mới có tính kháng các
loại chất diệt nấm, khuẩn, mốc khiến cho việc sử dụng thuốc hóa học trở nên phức tạp
hơn.Việc ứng dụng các chất có hoạt tính sinh học tự nhiên đang là xu hướng mở ra
thêm định hướng bảo quản đậu bắp mới hứa hẹn đem lại hiệu quả và lợi ích kinh tế
trong thời gian tới. Có nhiều nghiên cứu về ứng dụng của tinh dầu quế, sả, bạc
hà,chanh, húng... đem lại kết quả khả quan. Tinh dầu sả được chiết xuất từ sả và là một
loại cây trồng phổ biến ở nước ta. Là chất có khả năng chống oxy hóa và tính đối
kháng vi sinh vật tốt, nhất là các vi sinh vật có khả năng gây hư hỏng quả. Việc sửu
dụng chất chiết từ thực vật trong bảo quản đậu bắp an toàn với con người và thân thiện
với mơi trường. Do đó việc bảo quản đậu bắp là một vấn đề cấp thiết để giải quyết vấn
đề cung cấp thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày, chế biến và đặc biệt là bảo quản đậu
bắp sau thu hoạch.

1


Chính vì vậy, để kéo dài thời gian bảo quản và đảm bảo tốt nhất chất lượng của
đậu bắp là rất cần thiết và quan trọng trong thực tiễn, trong sản xuất và tiêu thụ ngoài
thị trường. Với sự đồng ý của bộ môn Công nghệ sau thu hoạch, khoa Công nghệ thực
phẩm – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam và dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Thị

Minh Nguyệt chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Ảnh hưởng của xử lý tinh dầu sả
tới chất lượng bảo đậu bắp thương phẩm”.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục đích

Đánh giá ảnh hưởng của xử lý tinh dầu sả đến chất lượng bảo quản đậu
bắp, từ đó làm cơ sở cho phương pháp bảo quản đậu bắp an toàn.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định nồng độ xử lý tinh dầu sả thích hợp cho đậu bắp thơng qua viêc đánh
giá các chỉ tiêu vật lý, sinh lý, hóa sinh và cảm quan.
- Xác định thời gian xử lý tinh dầu sả thích hợp để bảo quản đậu bắp thông qua
viêc đánh giá các chỉ tiêu vật lý, sinh lý, hóa sinh và cảm quan.
.

2


II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây đậu bắp
2.1.1. Nguồn gốc
Đậu Bắp được gọi theo tên khoa học cũ là Hibiscus esculentus L. Loài này
dường như có nguồn gốc từ vùng cao nguyên Ethiopia. Người Ai Cập và người Moor
trong thế kỷ XII và XIII sử dụng tên gọi trong tiếng Ả Rập để chỉ lồi cây này, gợi ý
rằng nó đến từ phía đơng. Lồi thực vật này vì thế có thể đã được đem xuyên qua
Hồng Hải bằng con đường qua eo biển Bab-el-Mandeb để tới bán đảo Ả Rập, hơn là
bằng con đường phía bắc qua Sahara. Một trong những ghi chép sớm nhất là của nhà
địa lý người Ả Rập Ibn Jubayr (1145-1217), một người Moor Tây Ban Nha, người đã
tới Ai Cập vào năm 1216 và miêu tả loài cây này được dân cư địa phương gieo trồng
và sử dụng các quả non trong các bữa ăn.
Từ bán đảo Ả Rập, loài cây này đã được phổ biến tới các vùng ven Địa Trung

Hải và về phía đơng. Việc thiếu từ để chỉ đậu bắp trong các ngôn ngữ cổ ở Ấn Độ cho
thấy rằng nó chỉ xuất hiện ở đây kể từ khi bắt đầu Cơng Ngun. Nó được đưa tới châu
Mỹ bằng các tàu chuyên chở trong buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương vào khoảng
những năm thập niên 1650, do vào năm 1658 sự hiện diện của nó tại Brazil đã được
ghi nhận. Đậu bắp được trồng xa về phía bắc tới Philadelphia vào năm 1748, trong khi
Thomas Jefferson ghi chép rằng nó có mặt một cách vững chắc tại Virginia vào năm
1781. Nó là phổ biến tại miền nam Hoa Kỳ vào khoảng năm 1800 và lần đầu tiên được
nhắc tới với các giống cây trồng khác nhau vào năm 1806. [2]
( />Các loài đậu bắp tương cận phổ biến:
+ Đậu bắp Tây Phi: Abelmoschus caillei - (syn. Hibsicus Manihot var. caillei).
+ Dâm bụt Nhật Bản: Abelmoschus Manihot - (syn. Hibiscus Manihot).
+ Đậu bắp cảnh: Abelmoschus moschatus - (syn. Hibiscus abelmoschus).
+ Đậu bắp rừng hoa trắng: Abelmoschus ficulneus - (syn. Hibiscus ficulneus).
Hiện nay cây đậu bắp được trồng ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng ôn đới
ấm áp trên khắp thế giới. Ở Việt Nam cây đậu bắp được trồng trong khắp cả nước từ

3


vùng đồng bằng cho đến vùng núi để lấy quả làm rau. Ở Nam Bộ loài cây này được
trồng phổ biến ở mọi gia đình nơng thơn.
Bảng 2.1. Nguồn gốc cây đậu bắp

Phân loại khoa học
Giới (regnum)

Plantae

(không phân hạng)


Angiospermae

(không phân hạng)

Eudicots

(khơng phân hạng)

Rosids

Bộ (ordo)

Malvales

Họ (familia)

Malvaceae

Phân họ (subfamilia)

Malvoideae

Tơng (tribus)

Hibisceae

Chi (genus)

Abelmoschus


Lồi (species)

A. esculentus

2.1.2 Tình hình sản xuất đậu bắp trên thế giới và Việt Nam
Trên toàn cầu, Ấn Độ đứng đầu về đậu bắp sản xuất có diện tích 509 nghìn héc ta
với sản lượng hàng năm là 6094,9 nghìn tấn và năng suất 12 triệu tấn / ha. Vụ mùa
được trồng trên khắp Ấn Độ, Gujarat là một bang của miền Tây Ấn Độ có sản lượng
đậu bắp khoảng 921,72 nghìn tấn từ một diện tích 75,27 nghìn ha, năng suất 12,25 tấn
/ ha.[10]
( />Production_Technology_of_Okra )
Đậu bắp là một loại cây trồng ngắn ngày, rất thích hợp với vùng đất ở địa
phương, khả năng sinh trưởng khỏe, thích ứng với nhiều mùa vụ do tính năng của nó
chịu được phèn mặn, cho năng suất cao, thời gian sinh trưởng từ 60 – 70 ngày, sau khi
gieo hạt đến 45 ngày là bắt đầu thu hoạch và thời gian thu hoạch kéo dài trong 30
ngày. Đây là loại cây khá dễ trồng, chi phí đầu tư thấp nhưng mang lại giá trị kinh tế
cao; có thể cho thu hoạch thường xuyên và liên tục. Tại huyện Quảng Điền (Thừa
Thiên – Huế) năng suất đậu bắp trung bình từ 10-15 tấn/ha/vụ. Hiện tồn huyện đã đưa
vào trồng với diện tích lên tới 11,6 ha, trong đó nhiều nhất là xã Quảng Thọ 9,2 ha,

4


còn lại được phân bổ rãi rác ở các xã Quảng Phú, Quảng Thành[8]. Ở huyện Hàm
Thuận Bắc(Bình Thuận) đậu bắp trái sau khi thu hoạch được Chương trình Phát triển
vùng Hàm Thuận Bắc thu mua với giá ổn định 18.000 đồng/kg. Với mức giá này, cộng
với năng suất thực thu, bình quân mỗi ha cho thu nhập gần 200 triệu đồng, trừ chi phí
cịn lãi trên 100 triệu đồng.[9]
( />2.1.3. Giá trị dinh dưỡng, cơng dụng và thành phần hóa học của đậu bắp
2.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng, công dụng

Đậu bắp là thực phẩm có giá trị và hàm lượng dinh dưỡng cao có lợi cho sức
khỏe đặc biệt là chứa tới 90% nước, chất béo, protein, chất xơ và vitamin cao, bên
cạnh đó các hàm lượng như cacbohydrates, lipit,... cũng ở mức cao rất có lợi cho
những người mập mỡ máu cao, táo bón, viêm ruột kết, đậu bắp vị thuốc quý cho người
mập phì thừa chất. Hạt chứa một chất dầu ăn được (16-22%) màu vàng xanh và mùi dễ
chịu, chứa palmitin và stearin.
Hoa chứa 2 sắc tố flavonol: gossypetin và quercetin.
Theo đơng y đậu bắp tính vị chua, dịu mát, tác dụng giảm đau, chữa bia tiểu bạch
đới, tốt cho tiêu hóa. Hạt có tác dụng kích thích, trợ tim và chống co thắt; nước hãm
hạt rang lên có tác dụng làm ra mồ hơi.
- Ngừa bệnh thiếu máu
Trong quả đậu bắp rất giàu vitamin K, vitamin B, sắt, kẽm, kali, mangan… Đây
đều là những chất quan trọng giúp tạo ra nhiều tế bào hồng cầu trong cơ thể. Bởi vậy,
nếu muốn ngăn ngừa và điều trị thiếu máu, hãy tích cực ăn hoặc uống nước ép đậu bắp
hàng ngày.
- Chữa ho và viêm họng
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, nước ép đậu bắp được xem là vị thuốc bình dân
giúp trị đau họng và ho. Loại nước ép này có tính kháng khuẩn và khử trùng rất tốt nên
giúp cải thiện các triệu chứng ho, đau họng.
- Loại bỏ lượng cholesterol xấu
Bản chất của đậu bắp là loại thực phẩm giàu chất xơ hòa tan, nên có khả năng
làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể một cách hữu hiệu. Ngoài ra, sử dụng đậu bắp
thường xuyên cũng giúp bảo vệ hệ tim mạch khỏi những triệu chứng hay mắc phải về
tim mạch.

5


- Hỗ trợ hệ tiêu hóa
Chất xơ có trong đậu bắp có thể giúp kiểm sốt nồng độ cholesterol trong máu,

cũng như giúp giảm táo bón. Đậu bắp hoạt động như một thuốc nhuận tràng tự nhiên,
hàm lượng chất xơ trong đậu bắp liên kết với các độc tố và làm giảm nhu động ruột.
Tuy nhiên, đối với những người bị hội chứng ruột kích thích hoặc gặp vấn đề về
đường ruột thì khơng nên ăn q nhiều đậu bắp vì nó có hàm lượng fructan cao, dễ gây
tiêu chảy.
- Giảm triệu chứng hen suyễn
Trong đậu bắp có chứa hàm lượng vitamin C và các chất chống oxy hóa cao.
Loại vitamin này có liên quan đến khả năng giảm bớt các vấn đề về đường hô hấp như
hen suyễn. Do đó, khi dùng đậu bắp thì bạn sẽ đỡ khó chịu hơn với các triệu chứng
hen, đồng thời giảm khả năng bị hen suyễn.
- Làm đẹp da
Đậu bắp cũng là nguyên liệu được nhiều chị em phụ nữ yêu thích lựa chọn để cải
thiện sức khỏe của làn da. Những chất chống oxy hóa trong đậu bắp giúp thanh lọc
máu, hỗ trợ điều trị mụn trứng cá và các bệnh ngoài da, mang đến một làn da chắc
khỏe và hồng hào.
- Tốt cho thận
Tính chất của thực phẩm giúp lợi tiểu nên ăn thường xuyên hỗ trợ cơ thể thanh
lọc giải độc tốt cho thận khi đào thải được lượng nước dư thừa chống đầy hơi.
- Trị tiểu đường
Chất xơ trong đậu bắp còn đảm đương trọng trách làm chậm tốc độ hấp thu
đường ở hệ tiêu hóa. Nhờ thế ổn định đường huyết tốt cho người mắc chứng tiểu
đường.
Bên cạnh việc tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ, người bệnh có thể uống nước ép giúp kiểm
sốt tình trạng tối ưu.
- Chống ung thư
Chất chống oxi hóa của thực phẩm sẽ cần thiết để các tế bào bên trong cơ thể
đấu tranh trước tác động xấu từ các gốc tự do- nguyên nhân hang đầu dẫn đến ung thư.
- Cải thiện sinh lý phái mạnh

6



Giá trị hữu ích của đậu bắp có thể tăng cường máu chảy vào vùng sinh dục, thúc
đẩy dương vật cương cứng, cải thiện sinh lý đấng mày râu.
- Tốt cho sức khỏe thai nhi
Đậu bắp hội tụ hàm lượng folate cao chất có chức năng giảm tỉ lệ ống thần kinh
thai nhi. Vì thế ở thai kì người mẹ đừng nên bỏ qua loại thực phẩm này.[11]
( )
2.1.3.2. Thành phần hóa học của đậu bắp
Đậu bắp khơng chỉ được biết đến là một món ăn giàu chất xơ tốt cho hệ tiêu hóa
mà cịn có thể cải thiện hệ miễn dịch. Theo dược tính hiện đại, quả đậu bắp có chứa tới
90% nước, chứa nhiều pectin, chất nhầy, protein, chất béo, chất xơ, Ca, P, Fe, Mg, K,
Na và các loại vitamin đều là dưỡng chất có lợi cho nhiều lứa tuổi, sức khỏe. Đậu bắp
chứa nhiều chất xơ thực vật là chất rất có lợi cho những người mập mỡ máu cao, táo
bón, viêm ruột kết, đậu bắp vị thuốc quý cho người mập phì thừa chất.
Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng trên 100g đậu bắp tươi
Thành phần

Giá trị

Thành phần

Giá trị

Năng lượng

31Kcal

Vitamin B9


88mcg

Cacbohydrat

7,03g

Choline

12,3mg

Nước

90,17g

Phytosterols

24mg

Chất xơ

3,2g

Vitamin C

21,1mg

Lipit

0,1g


Ca

81mg

Protein

2,0g

Mg

57mg

Đường

1,2g

P

63mg

Vitamin A

375IU

K

303mg

Nguồn: Theo số liệu phân tích của Bộ Nơng Nghiệp Mỹ (USDA), năm1994)[3]
( />2.1.4. Các biến đổi của đậu bắp trong quá trình bảo quản

2.1.4.1. Biến đổi vật lý của đậu bắp
- Sự thoát hơi nước:
Đậu bắp chứa một lượng nước khá lớn, chủ yếu ở dạng nước tự do. Trong quá
trình tồn trữ xảy ra sự thoát hơi nước mạnh. Nếu mất đi 7-10% lượng nước đậu bắp sẽ

7


bị héo khô, vỏ đậu bắp nhăn nheo, ruột bị xốp, mất giòn, màu sắc thay đổi, dễ giảm
giá trị thương phẩm. trong thực tế để hạn chế sự thoát hơi nước của đậu bắp người ta
thường áp dụng các biện pháp như giảm nhiệt độ bảo quản, tăng độ ẩm và sử dụng
màng bao phù hợp quản… Tuy nhiên các biện pháp này có thể làm ảnh hưởng đến sự
hơ hấp của đậu bắp. Hơ hấp yếm khí, độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật
phát triển.
- Sự giảm khối lượng tự nhiên:
Là sự giảm khối lượng của củ do bay hơi nước và tiêu tốn các chất hữu cơ trong
q trình hơ hấp.
- Sự sinh nhiệt:
Đậu bắp chứa một lượng nước khá lớn, chủ yếu ở dạng nước tự do. Trong quá
trình tồn trữ xảy ra sự thoát hơi nước mạnh. Nếu mất đi 7-10% lượng nước đậu bắp sẽ
bị héo khô, vỏ đậu bắp nhăn nheo, ruột bị xốp, mất giòn, màu sắc thay đổi, dễ giảm
giá trị thương phẩm. Trong thực tế để hạn chế sự thoát hơi nước của đậu bắp người ta
thường áp dụng các biện pháp như giảm nhiệt độ bảo quản, tăng độ ẩm và sử dụng
màng bao phù hợp quản. Tuy nhiên các biện pháp này có thể làm ảnh hưởng đến sự hô
hấp của đậu bắp. Hơ hấp yếm khí, độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật
phát triển.
2.1.4.2. Biến đổi sinh lý của đậu bắp
- Q trình hơ hấp:
Sau khi thu hoạch, đậu bắp tiếp tục hơ hấp để duy trì sự sống, nhưng các chất hữu
cơ khi thu hoạch thì không bù đắp lại như khi chưa thu hoạch cho nên nó tồn tại cho

đến khi nguồn dự trữ cạn kiệt. Trong q trình bảo quản, hoạt động hơ hấp thường làm
biến đổi các thành phần hóa sinh của đậu bắp, tiêu hao vật liệu dự trữ, làm giảm đáng
kể chất dinh dưỡng và cảm quan cũng như tuổi thọ của đậu bắp.
Q trình hơ hấp gây ra nhiều bất lợi đối với việc bảo quản, dẫn đến giảm khối
lượng và chất lượng quả khi bảo quản. Q trình hơ hấp làm khả năng tồn tại của quả
giảm dần, hình thức xấu đi, các mơ mất tính đàn hồi và trở nên mềm nhũn, lúc này rau
quả giảm giá trị dinh dưỡng, mất mùi vị đồng thời có nhiều thêm vi sinh vật. Do đó,

8


cần hạn chế cường độ hô hấp. Hô hấp ở rau quả có thể chia thành hai loại là hơ hấp
thường và hô hấp đột biến.
Đậu bắp là loại quả có hơ hấp thường tức là có cường độ hơ hấp giảm dần trong
quá trình sinh trưởng và sau thu hoạch.
-Sự sản sinh ethylen:
Song song với q trình hơ hấp là quá trình sản sinh ethylen. Sự sản sinh ethylen
làm tăng hoạt động sinh lý, hô hấp, sự xâm nhập của vi sinh vật, bệnh hại quả và làm
tăng nhiệt độ bảo quản. tốc độ sản sinh ethylen của đậu bắp khơng cao và khoảng 0,11,0 µ/kg.hr tại 20oC (68oF) [4]. Quá trình sản sinh ethylen bị giảm đi khi rau quả được
bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp bởi vì nhiệt độ thấp hoạt động sinh lý bị giảm
xuống, các enzym tham gia vào quá trình tổng hợp bị ức chế.
2.1.4.3. Sự biến đổi hóa sinh của đậu bắp
- Biến đổi thành phần carbonhydrat
Các carbonhydrat là thành phần chủ yếu của nông sản, chiếm 50-80% trọng
lượng chất khô, là thức ăn chủ yếu của người, động vật và vi sinh vật. Chúng vừa là vật
liệu cấu trúc tế bào (cellulose, hemicellulose và pectin) vừa là nguyên liệu của q
trình hơ hấp (đường) đồng thời là nguồn năng lượng dự trữ cho các q trình sống của
nơng sản. Các loại nơng sản khác nhau có thành phần carbonhydrat rất khác nhau.
Carbonhydrat chủ yếu trong hạt lương thức và củ là tinh bột: trong ngô rau, quả đậu
non làm rau ăn là tinh bột và đường (trong rau ăn lá) là cellulose (trong các loại quả

chín)[5]. Các hợp chất pectin trong đậu bắp thường tập trung ở thành tế bào làm nhiệm
vụ gắn kết các tế bào lại với nhau. Trong quá trình bảo quản, quả thường chuyển từ
trạng thái cứng sang trạng thái mềm. Sự thay đổi trạng thái này là do sự thủy phân
protopectin thành các pectin hòa tan hoặc sự phá vỡ liên kết giữa hợp chất pectin với
thành phần khác của tế bào dưới tác dụng của enzyme.
- Sắc tố:
Sự thay đổi màu sắc của quả là một tiêu chí hết sức quan trọng được sử dụng để
đánh giá chất lượng quả. Nguyên nhân sự thay đổi màu sắc là do các sắc tố bị thủy
phân hoặc hình thành sắc tố mới. Đậu bắp bảo quản lâu ngày thường bị vàng do sự thủy
phân cholorophy đồng thời với sự tổng hợp carotenoid.
2.1.4.4. Sự biến đổi vitamin và các chất khác

9


Đậu bắp có chứa một số vitamin như A, C, K, B9 trong đó hàm lượng vitamin K
nhiều nhất (53mg/100g quả tươi) và cũng dễ bị tổn hao nhất trong quá trình bảo quản. Nhiệt
độ càng cao sự tổn thất càng lớn, do đó bảo quản lạnh sẽ hạn chế được sự tổn thất này.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của đậu bắp trong quá trình bảo quản

- Độ già thu hái
Độ già ảnh hưởng đến những thay đổi về sinh hóa chủ yếu trong q trình phát
triển và bảo quản gồm những thay đổi: màu sắc, trạng thái, mùi vị, hàm lượng nước,
hoạt động hô hấp… Ở các độ già thu hái khác nhau thì chất lượng cảm quan và thành
phần hóa học của đậu bắp cũng thay đổi theo. Nếu độ già thu hái chưa đạt u cầu thì
rau sẽ hơ hấp mạnh hơn, bên cạnh đó các chất dinh dưỡng cũng sẽ chưa tích lũy được
đầy đủ, sau khi thu hoạch về sẽ không còn được bù đắp cho các hoạt động sống của rau
dẫn đến rau nhanh chóng bị hỏng… Tuy nhiên, nếu thu hoạch muộn lúc này rau bị già
hóa các chất dinh dưỡng bị suy giảm đều ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ. Vì vậy,
cần xác định thời điểm thu hái thích hợp để rau có chất lượng tối đa và thời gian bảo

quản được dài hơn.
- Nhiệt độ bảo quản:
Nhiệt độ là yếu tố chủ yếu của môi trường, ảnh hưởng đến quá trình sống của rau
đậu bắp trong quá trình bảo quản. Sự biến đổi nhiệt độ làm cho cường độ hô hấp của
rau quả cũng biến đổi, nhiệt độ tăng cao cường độ hô hấp cũng tăng, tốc độ các phản
ứng sinh hóa xảy ra trong rau quả cũng tăng. Như vậy, sau khi thu hoạch đậu bắp, để
tăng tuổi thọ bảo quản và chất lượng của rau thì cần phải hạ thấp nhiệt độ bảo quản. Ở
mỗi loại rau quả cùng loài nhưng giống khác nhau cũng có nhiệt độ bảo quản khác
nhau. Nên bảo quản ở nhiệt độ thích hợp nhất, ở đó có cường độ hơ hấp thấp nhất.
Nhiệt độ đó được gọi là nhiệt độ tối ưu. Trong quá trình bảo quản cần duy trì nhiệt độ
ổn định, sự tăng giảm nhiệt độ đột ngột sẽ làm thay đổi cường độ hô hấp gây ra các
hiện tượng bệnh lý cho rau quả.
- Độ ẩm tương đối:
Độ ẩm tương đối của khơng khí trong phịng bảo quản có ảnh hưởng khơng nhỏ
đến sự bốc hơi nước của đậu bắp. Độ ẩm thấp làm tăng sự bay hơi nước, khi đó làm
giảm khối lượng tự nhiên, làm héo bề ngoài và bên trong của rau. Làm mất khả năng đề
kháng với những tác động từ bên ngồi. Trong q trình bảo quản rau quả độ ẩm của

10


khơng khí cần phải duy trì ở mức tối ưu để chống bốc hơi nước vừa hạn chế sự phát
triển của vi sinh vật gây thối hỏng rau. Vì vậy, thông thường đối với các loại rau quả
thời hạn bảo quản ngắn, độ ẩm khơng khí duy trì ở 90-95% để chống bốc hơi nước làm
héo đậu bắp.
- Ánh sáng:
Ánh sáng có tác dụng nhạy cảm tới hoạt động của hệ thống enzyme, tác động thúc
đẩy hô hấp và các quá trình trao đổi chất, vì vậy trong quá trình bảo quản cần phải hạn
chế tối đa giữa sự bảo quản nông sản với ánh sáng mặt trời.
2.2. Tổng quan về tinh dầu sả

2.2.1. Giới thiệu chung về tinh dầu sả
Tên tiếng Anh của tinh dầu sả là: Citronella essential oil, được chiết xuất từ thân
và lá của cây sả bằng phương pháp chưng cất hơi nước, tinh dầu sả có màu vàng nhạt,
có tính nóng và vị hơi cay, mùi thoang thoảng. Tinh dầu sả được ứng dụng phổ biến
trong công nghiệp y học, công nghệ chế biến thực phẩm, hương liệu....và đang cho
thấy tiềm năng phát triển rất lớn.
2.2.2. Thành phần hóa học của tinh dầu sả
Trong tinh dầu sả có nhiều thành phần hố học khác nhau như: Myrcene,
limonene, citral, geraniol, citronellol, geranyl acetate, neral, và nerol.
Khả năng hạn chế nảy mầm, tính kháng khuẩn cao là những ưu điểm vượt trội
của tinh dầu trong việc bảo quản đậu bắp. Sử dụng tinh dầu có nguồn gốc tự nhiên để
thay thế các chất hóa học trong bảo quản khoai tây thương phẩm và chế biến góp phần
bảo vệ mơi trường và bảo đảm an tồn thực phẩm và ảnh hưởng không đáng kể đến
chất lượng đậu bắp.
2.2.3. Tác dụng kháng nấm của tinh dầu sả
Tinh dầu sả ức chế được: Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, nấm
Aspergillus niger, Steptococcus pnuemonia, Glomerella gossypii-Ascomycetes,
Hemileia vastatrix.
Các thành phần aldehyde của citral là hỗn hợp của hai đường phân là geranial và
neral có trong tinh dầu sả đã được chứng minh hoạt tính kháng nấm đáng kể chống lại
các loại nấm gây tổn thất sau thu hoạch. Theo Amit và công sự (2010) cho rằng hoạt
tính kháng mốc của tinh dầu sả do sự hiện diện của monoterpenes (78,2%) được hình

11


thành bởi α-citral và β-citral. Điều này cho thấy các thành phần kháng khuẩn trong tinh
dầu có vai trị rất quan trọng trong việc ức chế vi sinh vật gây hại.
Sự phát triển hệ sợi nấm có thể bị tác động đáng kể bởi tinh dầu. Theo Nikos và
cộng sự (2007), tinh dầu sả ở nồng độ 25ppm đã ức chế đến 70% nấm sinh bào tử khi

tăng nồng độ 500ppm thì ức chế hồn tồn. Tinh dầu sả cho thấy tác đụng làm giảm
nảy mầm bào tử và chiều dài ống mầm với Colletotrichum coccodes, Botrytis cinerea,
Cladosporium herbarum, Rhizopus stolonifer và Aspergillus niger với hiệu quả phụ
thuộc vào nộng độ tinh dầu. Vì vậy, việc tìm ra nồng độ tinh dầu thấp nhất mà vẫn ức
chế được sự phát triển của vi sinh vật sẽ giúp hạn chế đáng kể ảnh hưởng của tinh dầu
đến cảm quan của sản phẩm. Trong nghiên cứu tinh dầu sả nồng độ 100ppm cho
khả năng ức chế sự phát triển hệ sợi nấm tốt nhất so với các loại tinh dầu khác trong
khảo sát.[6]
( />_sa_tram_bac_ha_va_hung_que_toi_Sacchromyces_cerevisiae_va_Aspergillus_f
umigatus)
2.2.4. Ứng dụng của tinh dầu sả trong bảo quản thực phẩm và nơng sản
Theo nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TPHCM đã
thực hiện một số nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn, kháng nấm mốc của tinh dầu
thực vật như tinh dầu sả chanh, quế, tràm, bạc hà,... trong bảo quản thực phẩm, nông
sản sau thu hoạch.
Cụ thể, sử dụng tinh dầu quế trong bảo quản thịt gà tươi sống, cho kết quả kháng
được khuẩn Campylobacter jejuni (khuẩn gây viêm ruột) ở nhiệt độ bảo quản 4ºC
trong 6 ngày. Còn ở nhiệt độ phòng, sử dụng tinh dầu sả chanh, ức chế được nấm mốc
trên trái xoài trong 14 ngày; sử dụng tinh dầu quế bảo quản nho xanh, sau 9 ngày quả
còn tươi, không bị hỏng. Đồng thời, thử nghiệm bảo quản trái cây (xồi, nho), cũng ở
nhiệt độ phịng bằng màng bao kết hợp với tinh dầu quế cho thấy khả năng kháng
khuẩn, kháng nấm mốc, trái cây tươi lâu hơn và ít bị hỏng (khoảng 1,5 - 2 lần) so với
không sử dụng.[7]
( />
12


III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
- Đậu bắp được sử dụng trong thí nghiệm này là đậu bắp được mua tại vườn rau

ở Văn Giang- Hưng Yên thu hoạch tại thời điểm sáng sớm vào cuối tháng 6 và đầu
tháng 7 năm 2021.
- Sử dụng tinh dầu sả chanh Mộc Nhiên của công ty Mộc Nhiên Natural.
3.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
- Thiết bị :Cân kỹ thuật, máy đo hô hấp, máy đo ethylene, máy đo màu, tủ lạnh.
- Dụng cụ : thớt, dao , cối sứ, ống thủy tinh, bình tam giác….
- Hóa chất: I2 0,01N, NaOH 0,01N, HCL 2%, phenolphthalein 1%, tinh bột 1
3.3. Thời gian và địa điểm tiến hành
-Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại phịng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ Sau thu
hoạch Khoa Công nghệ thực phẩm - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
-Thời gian nghiên cứu: đề tài từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2021.
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định nồng độ tinh dầu sả xử lý thích hợp trong q trình bảo quản đậu bắp
sau thu hoạch.
- Xác định thời gian xử lý tinh dầu sả thích hợp trong q trình bảo quản đậu bắp
sau thu hoạch.
- Đánh giá sự biến đổi chất lượng (chỉ tiêu vật lý, sinh lý, hóa sinh, cảm quan, tỷ
lệ thối hỏng ) của đậu bắp trong q trình bảo quản sau thu hoạch.
3.5. Bố trí thí nghiệm
3.5.1. Chuẩn bị mẫu đậu bắp, bao bì, dung dịch tinh dầu sả thí nghiệm
Đậu bắp được lựa chọn có kích thước dài 7-10cm, chọn trái tươi,có màu xanh
bóng đẹp, lớp vỏ bên ngồi có một lớp lơng mao mỏng, khơng xuất hiện vết thâm hoặc
bầm dập.
Bao bì: sử dụng bao bì PP có độ dày 0,03mm, kích thước 175x280mm , trên có
đục 14 lỗ đường kính 5mm.
Dung dịch tinh dầu sả 10%: Pha loãng 10ml tinh dầu sả với 90ml rượu Vodka
40° để hòa tan tinh dầu

13



Cách pha chế: Tiến hành lấy 90ml rượu cho vào lọ thủy tinh màu nâu sạch,
nắp nhựa, sau đó cho 10ml tinh dầu sả vào và đồng hóa. Từ dung dịch này, tiếp tục sử
dụng nước cất để pha loãng đến nồng độ tinh dầu sả cần thiết trong các cơng thức.
Pha lỗng dung dịch tinh dầu sả 10% đã chuẩn bị bằng nước cất
Cách pha loãng đến nồng độ tinh dầu sả 0,2%
Giả sử cần 500ml dung dịch tinh dầu sả có nồng độ 0,2% thì áp dụng cơng thức:
V1 .C1 = V2.C2
- Số ml dung dịch tinh dầu sả 10% cần dùng = (0,2x500)/10=10(ml)
- Số ml nước cất cần dùng = 500 - 10 = 490 (ml)
Phương pháp pha chế: Tiến hành lấy 490ml nước cất cho vào lọ sau đó thêm
10ml dung dịch tinh dầu sả 10%, lắc đều để được dung dịch có nồng độ cần thiết.
Cách pha loãng tinh dầu sả nồng độ 0,4% cần 20ml dung dịch tinh dầu sả 10%
và 480ml nước cất.
Cách pha loãng tinh dầu sả nồng độ 0,6% cần 30ml dung dịch tinh dầu sả 10% và
470ml nước cất.
Cách pha loãng đến nồng độ 0,8% tinh dầu sả cần 40ml dung dịch tinh dầu sả
10% và 460ml nước cất.
3.5.2. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng nồng độ tinh dầu sả xử lý thích hợp trong
bảo quản đậu bắp sau thu hoạch.
Đậu bắp được chuẩn bị để tiến hành thí nghiệm xử lý bằng tinh dầu sả trong cùng
một thời gian nhất định theo công thức sau (nhúng tinh dầu trong 30s). Mỗi công thức
sử dụng khối lượng đậu bắp là 2kg và ở mỗi bao bì cơng thức khối lượng đậu bắp là
150(gam).
+ Công thức đối chứng 1: Không xử lý tinh dầu
+CT1.1: Xử lý tinh dầu sả ở nồng độ 0,2%
+ CT1.2: Xử lý tinh dầu sả ở nồng độ 0,4%
+ CT1.3: Xử lý tinh dầu sả ở nồng độ 0,6%
+ CT1.4: Xử lý tinh dầu sả ở nồng độ 0,8%
Tiến hành bảo quản mẫu đậu bắp trong bao bì PP tất cả các cơng thức ở điều

kiện như nhau ở nhiệt độ 15-18°C. Ở mỗi công thức lặp lại 3 lần. Theo dõi và phân
tích các chỉ tiêu đánh giá 2 ngày/ lần.

14


×