HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
---------------------------------------------------------------
PHÙNG THỊ HỒNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THƠNG SỐ CÔNG
NGHỆ ĐẾN HÀM LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DẦU
HẠT CHÈ (Camellia sinensis) TÁCH CHIẾT BẰNG
HỆ THỐNG CHIẾT SOXHLET
Hà Nội – 9/2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
---------------------------------------------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG
NGHỆ ĐẾN HÀM LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DẦU
HẠT CHÈ (Camellia sinensis) TÁCH CHIẾT BẰNG
HỆ THỐNG CHIẾT SOXHLET
Người thực hiện
: Phùng Thị Hồng
Mã sinh viên
: 620861
Lớp
: K62CNTPB
Chuyên ngành
: Công nghệ thực phẩm
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Phan Thị Phương Thảo
Bộ môn
: Quản lý chất lượng và An tồn thực phẩm,
Khoa Cơng nghệ thực phẩm
Hà Nội – 9/2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là nghiên cứu của riêng tơi với sự giúp đỡ tận tình của giảng
viên hướng dẫn TS. Phan Thị Phương Thảo.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực,
chưa từng được sử dụng. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm
ơn và các thơng tin, trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Hồng
i
LỜI CẢM ƠN
Hồn thành khóa luận tốt nghiệp ngành Cơng nghệ thực phẩm với đề tài “Ảnh hưởng
của một số thông số công nghệ đến hàm lượng và chất lượng dầu hạt chè (Camellia
sinensis) tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet”, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tơi còn nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy, cơ trong khoa Cơng nghệ
Thực phẩm - Học viện Nông nghiệp Việt Nam và bên cạnh đó tơi cịn nhận được sự trợ
giúp rất nhiều của các bạn trong cùng nhóm thực tập.
Trong q trình thực hiện đề tài tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS.
Phan Thị Phương Thảo – người đã dành nhiều thời gian, tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho
tôi về kiến thức cũng như các kỹ năng thực hành trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Lê Thị Ngọc Thúy, ThS. Phạm Thị Dịu đã
giúp đỡ và hướng dẫn về sử dụng trang thiết bị, dụng cụ phịng thí nghiệm cho tơi, bên
cạnh đó tơi cũng xin cảm ơn chị Trần Thị Lan Anh, bạn Phạm Thị Liên và Phạm Thị Minh
Tân đã nhiệt tình và ln sẵn sàng giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, người thân đã ln bên cạnh ủng hộ, động viên
tơi và tồn thể bạn bè đã trợ giúp tôi trong suốt thời gian qua. Do kinh nghiệm cịn hạn chế
nên trong q trình thực hiện đề tài cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tơi mong nhận được những
đóng góp, sửa chữa để đề tài được hồn thiện tốt nhất.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Hồng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................. viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................................. 2
PHẦN II. TỔNG QUAN....................................................................................................3
2.1. Giới thiệu chung về cây chè và hạt chè .................................................................... 3
2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm về cây chè, phân bố và một số giống chè phổ biến ở Việt
Nam ................................................................................................................................. 3
2.1.2. Giới thiệu về hạt chè .............................................................................................. 4
2.2. Giới thiệu về dầu hạt chè .......................................................................................... 5
2.2.1. Thành phần hóa học của dầu hạt chè ..................................................................... 5
2.2.2. Cơng dụng của dầu hạt chè .................................................................................... 6
2.2.3. Tình hình nghiên cứu dầu hạt chè trên thế giới và Việt Nam ............................... 6
2.3. Phương pháp trích ly dầu hạt chè bằng hệ thống chiết Soxhlet ............................... 7
2.3.1. Giới thiệu chung về phương pháp trích ly bằng dung mơi .................................... 7
2.3.2. Phương pháp trích ly dầu hạt chè bằng hệ thống chiết Soxhlet ............................ 8
2.3.3. Một số yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến hàm lượng và chất lượng dầu hạt chè
tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet. ........................................................................... 9
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............12
3.1. Nguyên liệu và hóa chất ......................................................................................... 12
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................. 12
3.1.2. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ ................................................................................... 12
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 13
iii
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 14
3.4.1. Quy trình cơng nghệ trích ly dầu hạt chè ............................................................ 14
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm. ........................................................................... 15
3.5. Phương pháp phân tích ........................................................................................... 16
3.5.1. Xác định hàm lượng dầu hạt chè ......................................................................... 16
3.5.2. Đánh giá chất lượng cảm quan dầu hạt chè theo TCVN 2627 – 1993 ................ 17
3.5.3. Xác định các chỉ tiêu chất lượng của dầu hạt chè ............................................... 17
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 20
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................21
4.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng và chất
lượng dầu hạt chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet ............................................ 21
4.1.1. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến chất lượng cảm quan của dầu hạt chè.
....................................................................................................................................... 21
4.1.2. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng và chỉ tiêu hóa lý của dầu
hạt chè. ........................................................................................................................... 22
4.1.3. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu hoạt tính chống oxy hóa trong dầu hạt chè
( khả năng bắt gốc tự do DPPH) .................................................................................... 24
4.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng và chất lượng dầu
hạt chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet. ............................................................ 25
4.2.1. Ảnh hưởng của loại dung môi đến chất lượng cảm quan của dầu hạt chè tách chiết
bằng hệ thống Soxhlet. .................................................................................................. 25
4.2.2. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng và các chỉ tiêu hóa lý của dầu hạt
chè .................................................................................................................................. 26
4.2.3. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hoạt tính kháng oxy hóa của dầu hạt chè (khả
năng bắt gốc tự do DPPH) ............................................................................................. 27
4.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu và dung môi đến hàm lượng và
chất lượng dầu hạt chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet..................................... 29
4.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu và dung môi đến chất lượng cảm quan của dầu
hạt chè ............................................................................................................................ 29
4.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến hàm lượng và chất lượng dầu hạt
chè. ................................................................................................................................. 30
iv
4.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến khả năng kháng oxy hóa của dầu
chè (khả năng bắt gốc tự do DPPH) .............................................................................. 31
4.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian trích ly đến hàm lượng và chất lượng dầu
hạt chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet. ............................................................ 32
4.4.1. Ảnh hưởng của thời gian đến chất lượng cảm quan của dầu hạt chè tách chiết bằng
hệ thống chiết Soxhlet. .................................................................................................. 32
4.4.2. Ảnh hưởng của thời gian trích ly đến hàm lượng và chất lượng dầu hạt chè tách
chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet. ................................................................................. 33
4.4.3. Ảnh hưởng của thời gian trích ly đến hoạt tính kháng oxy hóa của dầu hạt chè
(khả năng bắt gốc tự do DPPH). .................................................................................... 34
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................37
5.1. Kết luận................................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................38
PHỤ LỤC........................................................................................................................... 41
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các thành phần có trong hạt chè .........................................................................5
Bảng 2.2. Thành phần các axit béo trong dầu hạt chè ........................................................5
Bảng 2.3. Hàm lượng thành phần các hợp chất phenolic trong dầu hạt chè .......................6
Bảng 3.1. Hóa chất sử dụng ............................................................................................... 12
Bảng 3.2. Thiết bị sử dụng .................................................................................................13
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến chất lượng cảm quan của dầu hạt chè
............................................................................................................................................21
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng và chất lượng của dầu
hạt chè ................................................................................................................................ 22
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của loại dung mơi trích ly đến chất lượng cảm quan của dầu hạt chè
............................................................................................................................................25
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng và chất lượng của dầu hạt chè .26
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến chất lượng cảm quan của dầu hạt
chè ......................................................................................................................................29
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến hàm lượng và chất lượng dầu hạt
chè ......................................................................................................................................31
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thời gian trích ly đến chất lượng cảm quan của dầu hạt chè ..32
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thời gian trích ly đến hàm lượng và chất lượng của dầu hạt chè
............................................................................................................................................33
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình ảnh cây chè ..................................................................................................3
Hình 2.2. Đồi chè .................................................................................................................3
Hình 2.4. Một số hình ảnh về hạt chè ..................................................................................4
Hình 2.5. Cấu tạo bộ chiết Soxhlet ......................................................................................8
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình trích ly dầu hạt chè bằng hệ thống Soxhlet .............................. 14
Hình 4.1. Hình ảnh dầu được chiết ở các khoảng kích thước bằng hệ thống Soxhlet .......22
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của kích thước ngun liệu đến hoạt tính kháng oxy
hóa trong dầu hạt chè .........................................................................................................24
Hình 4.3. Hình ảnh dầu được chiết bằng các loại dung mơi ..............................................26
Hình 4.4. Đồ thị thể hiện sự ảnh hưởng của loại dung môi đến khả năng kháng oxy hóa của
dầu hạt chè .........................................................................................................................28
Hình 4.5. Hình ảnh dầu thu được ở các tỷ lệ nguyên liệu/dung mơi được khảo sát ..........30
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi đến hoạt tính chống
oxy hóa của dầu hạt chè .....................................................................................................32
Hình 4.7. Hình ảnh dầu thu được ở các mức thời gian trích ly khảo sát ........................... 33
Hình 4.8. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian trích ly đến khả năng kháng oxy hóa
của dầu hạt chè. ..................................................................................................................35
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
HL
Hàm lượng
2
KTNL
Kích thước ngun liệu
3
NL/DM
Ngun liệu/dung mơi
4
AV
Axit value (Trị số axit)
5
PV
Peroxit value (Trị số peroxit)
6
IV
Iot value (Trị số iot)
7
cs
Cộng sự
8
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè ở nước ta được trồng với diện tích và sản lượng lớn (theo số liệu thống kê
tính đến năm 2020 nước ta có 123.3 nghìn ha, năm 2019 sản lượng chè đạt mức trên 1018
nghìn tấn). Tuy nhiên, thu hoạch chính của cây chè là lá chè và chồi, chỉ một lượng ít hạt
chè được phơi khơ để gieo sản xuất cây giống, lượng cịn lại hầu như khơng được sử dụng
đến rất lãng phí (Trần Đình Phả, 2011)
Đã có rất nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Trung Quốc, Đức,… đã sử dụng
hạt chè để sản xuất dầu ăn, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng,… Trong dầu hạt chè chứa
nhiều axit béo không no, đặc biệt là axit oleic và axit linoleic thiết yếu và hàm lượng chất
béo bão hịa thấp, hàm lượng chất béo khơng bão hòa cao như omega-3, omega-6 (Wang
và cộng sự, 2011), các thành phần có lợi cho sức khỏe như caroten, vitamin E,… Đặc biệt
là dầu hạt chè có khả năng kháng oxy hóa rất tốt vì trong dầu có chứa hàm lượng lớn
polyphenols, và những polyphenols này có hiệu quả trong việc chống lại bệnh ung thư.
Dầu hạt chè cũng là một nguyên liệu tốt để sản xuất bơ thực vật. Dựa trên những đặc điểm
tuyệt vời này đã cho thấy dầu hạt chè đã được đánh giá cao tại nhiều quốc gia trên thế giới
(Chen và cộng sự, 2007).
Trong nước cũng đã có một số nghiên cứu về thành phần và chất lượng dầu hạt chè
như: Trần Đình Phả và cộng sự nghiên cứu tách chiết dầu hạt chè Mộc Châu – Sơn La bằng
phương pháp trích ly dung mơi cho kết quả lượng dầu thô đạt 29,12%, 2010; Nguyễn Duy
Lâm và cộng sự nghiên cứu tinh chế và đánh giá chất lượng dầu hạt chè ở Phú Thọ cũng
bằng phương pháp trích ly dung mơi, hiệu suất thu hồi dầu thô khoảng 12 – 14%, 2010 hay
của Nguyễn Thị Ngọc Yến (2013), Phan Thị Phương Thảo và cộng sự (2020) đã nghiên
cứu đánh giá chất lượng dầu hạt chè thu bằng phương pháp trích ly dung mơi thu được dầu
hạt chè có chất lượng khá tốt và đánh giá được ảnh hưởng của một số thông số công nghệ
ảnh hưởng đến chất lượng của dầu hạt chè. Phương pháp sử dụng dung mơi để trích ly dầu
hạt chè được lựa chọn trong các nghiên cứu vì dễ thực hiện, giá thành rẻ, và có khả năng
tách chiết các chất cần thiết có trong hạt chè. Phương pháp trích ly dung môi bằng hệ thống
Soxhlet được công nhận là tiêu chuẩn mà các phương pháp chiết xuất khác dùng để so sánh
(Luque de Castro và Garcia – Ayuso, 1998). Một số các thông số công nghệ đã được ghi
nhận là có ảnh hưởng đến hàm lượng và chất lượng dầu hạt chè khi chiết xuất bằng dung
1
môi như: loại hạt chè, loại dung môi, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, nhiệt độ chiết, thời gian
chiết, tốc độ chuyển động của dung môi, chu kỳ chiết,…
Với các phân tích như trên, nhằm đánh giá ảnh hưởng của một số thơng số cơng nghệ
trong q trình trích ly đến hàm lượng và chất lượng dầu hạt chè, chúng tôi tiến hành thực
hiện nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến hàm lượng và
chất lượng dầu hạt chè (Camellia sinensis) tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến hàm lượng và
chất lượng dầu hạt chè tách chiết bằng hệ thống Soxhlet
1.2.2. Yêu cầu
Xác định ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến hàm lượng và chất lượng
dầu hạt chè tách chiết bằng hệ thống Soxhlet:
- Xác định kích thước nguyên liệu phù hợp
- Xác định loại dung mơi thích hợp
- Xác định tỷ lệ ngun liệu/dung mơi thích hợp
- Xác định thời gian trích ly phù hợp
Đánh giá chất lượng của dầu hạt chè qua các chỉ tiêu hóa lý: chỉ số axit (AV), chỉ số
peroxit (PV), chỉ số iot (IV) và khả năng chống oxy hóa của dầu hạt chè tách chiết bằng
hệ thống Soxhlet.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây chè và hạt chè
2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm về cây chè, phân bố và một số giống chè phổ biến ở Việt
Nam
Cây chè (Camellia sinensis O. Kuntze) là cây cơng nghiệp lâu năm có nguồn gốc ở
vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới, là cây trồng xuất hiện từ lâu đời và được trồng chủ yếu ở
các nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,…(Ngơ Huy Hiệp, 2010)
Hình 2.1. Hình ảnh cây chè
Nguồn: Nguyễn Xuân Tiến, 2018
Chè là cây thân gỗ, lâu năm, rễ cọc ăn sâu vào lòng đất, nở hoa hàng năm. Thân cây
chè để phát triển tự nhiên có thế cao lên đến 10m, để thuận lợi thu hoạch người ta chỉ để
cao khoảng 1m. Lá chè có màu xanh sáng và mềm khi cịn non đến khi già có màu xanh
thẫm lá cứng hơn. Cây chè sau trồng từ 2-3 năm đã có khả năng ra hoa, hoa chè mọc thành
chùm dưới các kẽ lá, hoa có màu trắng hơi hồng. Cây chè có từ 2000 – 4000 nụ hoa/năm.
Hoa chè là hoa lưỡng tính, mỗi hoa khi kết quả có từ 1 - 4 hạt. (Ngơ Huy Hiệp, 2010).
Nước ta có điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của
cây chè, nhân dân ta lại có kinh nghiệm và tập quán trồng chè lâu đời, nguồn lao động dồi
dào. Do đó, cây chè ở Việt Nam cho năng suất, sản lượng tương đối ổn định và có giá trị
kinh tế cao, tạo nhiều việc làm cũng như thu nhập cho người lao động. Tiềm năng khai
thác và phát triển chè trong tương lai là rất khả thi (Nguyễn Quốc Tuân, 2013).
Hiện nay ở Việt Nam có trên 170 giống chè các loại đảm bảo chất lượng và cho năng
suất cao như chè Shan, PH1, LDP1, LDP2, Kim Tuyên, Tứ Quý Xuân,…Cây chè được
phát triển chủ yếu ở Trung Du và miền núi phía Bắc với khoảng 70% diện tích trồng chè
3
cả nước; kế đến là vùng Tây Nguyên với khoảng 19%; vùng Bắc Trung bộ và duyên hải
miền Trung có diện tích chè chiếm 7%, và khu vực đồng bằng Bắc bộ 4%. Một số địa
phương có diện tích trồng chè lớn: Thái Nguyên (22,3 nghìn ha), Hà Giang (21,5 nghìn
ha), Phú Thọ (16,2 nghìn ha), Lâm Đồng (10,8 nghìn ha),… (Tổng cục thống kê, 2019)
Hình 2.2. Đồi chè
Hình 2.3. Búp chè
Nguồn: Nguyễn Xuân Tiến, 2018
2.1.2. Giới thiệu về hạt chè
Chè sau trồng từ 2-3 năm đã có khả năng ra hoa. Cây chè có từ 2000 – 4000 nụ
hoa/năm. Hoa chè là hoa lưỡng tính, được hình thành từ mầm sinh thực, sau phình lên
thành nụ hoa và được thụ phấn thành quả, mỗi hoa khi kết quả có từ 1 - 4 hạt.
Quả chè thuộc loại quả nang, quả có màu xanh khi cịn non, khi chín chuyển sang
màu nâu hoặc màu xanh đậm. Vỏ hạt chè cứng, khi hạt chè chín có màu nâu sậm tựa như
màu hạt rẻ, khi bóc vỏ hạt sẽ thấy một lớp vỏ màng mỏng màu vàng nâu. Hạt chè khơng
có nội nhũ do đó các thành phần dinh dưỡng tập trung trong lá mầm.
Hình 2.4. Một số hình ảnh về hạt chè
Hạt chè có nhiều thành phần tốt cho sức khỏe như tinh bột, cacbonhydrate, cellulose,
lipid, saponin, và các chất vô cơ (Trần Đình Phả, 2011)
4
Bảng 2.1. Các thành phần có trong hạt chè
Hàm lượng (%CK)
Thành phần
Tinh bột
Lipid
Cacbonhydrate
Saponin
Cellulose
Chất vơ cơ
32,5
22,9
19,9
9,1
3,8
3,3
Nguồn: Trần Đình Phả, 2011
2.2. Giới thiệu về dầu hạt chè
2.2.1. Thành phần hóa học của dầu hạt chè
Ở một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, … đã sử dụng chè là một loại dầu
ăn phổ biến, và đánh giá dầu hạt chè là loại dầu ăn cao cấp chứa các loại axit béo khơng
no như oleic, linoleic có tác dụng làm giảm hàm lượng Cholesterol trong máu (Sahari và
cs, 2004).
Bảng 2.2. Thành phần các axit béo trong dầu hạt chè
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Axit
Axit
Axit
Axit
Axit
Axit
Axit
Axit
Axit
Axit béo
oleic
linoleic
linolenic
eicosenoic
myristic
palmitic
palmitoleic
macgaric
steatic
Hàm lượng (% tổng axit béo)
44,13
27,79
0,76
0,58
0,16
20,46
0,34
0,15
5,60
Nguồn: Sahari và cs, 2004.
Trong dầu hạt chè cịn chứa các hợp chất có khả năng chống oxy hóa rất tốt như
polyphenol, vitamin E, β-carotenoid,… Đặc biệt trong dầu hạt chè chứa các hợp chất
catechin có khả năng chống ung thư, chống oxy hóa, làm giảm hàm lượng cholesterol trong
máu mà các loại dầu thực vật khác không có (Sahari và cs, 2004)
Các hợp chất phenol cũng đã được nghiên cứu và cho rằng có các chức năng sinh học
có ích bao gồm hoạt động chống oxy hóa, hoạt động thu gọn các gốc tự do và sự ổn định
5
oxy hóa, ngăn ngừa sự ơi thiu của dầu trong q trình bảo quản giúp kéo dài tuổi thọ của
nó (Owen và cs, 2000; Wolfe và cs, 2003). Dưới đây là hàm lượng các hợp chất phenolic
có trong dầu hạt chè:
Bảng 2.3. Hàm lượng thành phần các hợp chất phenolic trong dầu hạt chè
STT
1
2
3
4
5
6
7
Hàm lượng (mg/kg)
1,01 ± 0,07
6,32 ± 0,21
12,93 ± 0,92
1,72 ± 0,07
0,79 ± 0,08
1,76 ± 0,06
0,28 ± 0,03
Nguồn: Sahari và cs, 2013
Thành phần
Gallocatechin
Catechin
Epigallocatechin
Epigallocatechin gallate
Epicatechin
Gallocatechin gallate
Epicatechin gallate
Tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản giá dầu hạt chè cao gấp hai lần dầu
lạc và dầu vừng. Loại dầu này đã được sử dụng làm dầu ăn ở nhiều quốc gia trên thế giới
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia,… (Trần Duy Quý, 2011)
2.2.2. Công dụng của dầu hạt chè
- Dầu hạt chè cung cấp các axit béo chưa bão hòa như omega 3, omega 6 giúp tăng cường
hệ miễn dịch, cần thiết cho sự phát triển trí tuệ của trẻ em, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch
giúp giảm nguy cơ đột quỵ,…(Fazel và cs, 2008)
- Giúp giảm stress, hạ đường huyết, ngăn ngừa dị ứng (Vũ Bích Lan, 2010)
- Chứa nhiều chất chống oxy hóa tự nhiên, làm chậm q trình lão hóa, tốt cho những
người huyết áp cao, bệnh tim mạch,…(Vũ BÍch Lan, 2010)
- Có tác dụng làm giảm đau, nhanh lành vết thương, bảo vệ da khỏi những tổn thương do
các gốc tự do (Trần Duy Quý, 2011)
- Làm da săn chắc, nhanh lành vết thương (Vũ Bích Lan, 2010)
- Dầu hạt chè cịn được sử dụng thay thế cho một số dầu bôi trơn máy móc, thiết bị trong
sản xuất,…
2.2.3. Tình hình nghiên cứu dầu hạt chè trên thế giới và ở Việt Nam
Ngoài làm dầu ăn, nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ đã sử
dụng dầu hạt chè trong sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm chức năng,… nhờ vào
các nghiên cứu về khả năng kháng oxy hóa của nó, một trong số có nghiên cứu của Wang
và các cộng sự (2011) về việc DPPH bắt gốc tự do. Nghiên cứu của Geogre (2015) phát
6
hiện catechins trong dầu hạt chè chiết xuất bằng phương pháp Soxhlet từ hạt giống của các
dịng vơ tính khác nhau của chè Kenya cho thấy hợp chất này giúp kéo dài tuổi thọ của dầu
hạt chè hơn so với các loại dầu thực vật khác,…
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về khai thác dầu hạt chè bằng phương pháp
trích ly dung mơi đã đưa ra được một số kết quả về hiệu suất trích ly và hàm lượng lipid
chất lượng, đặc điểm xuất sinh hóa, hay tiềm năng ứng dụng của dầu hạt chè vào đời sống,
y học, sản xuất,… Một số nghiên cứu trong nước có thể kể đến như: Trần Đình Phả và
cộng sự năm 2010 nghiên cứu tách chiết dầu hạt chè Mộc Châu – Sơn La bằng phương
pháp trích ly dung mơi cho kết quả lượng dầu thô đạt 29,12%; Nguyễn Duy Lâm và cộng
sự (2010) nghiên cứu tinh chế và đánh giá chất lượng dầu hạt chè ở Phú Thọ cũng bằng
phương pháp trích ly dung mơi, hiệu suất thu hồi dầu thô khoảng 12 – 14%,hay của Nguyễn
Thị Ngọc Yến (2013), một số nghiên cứu đánh giá chất lượng dầu hạt chè của Phan Thị
Phương Thảo (2020) tách chiết bằng phương pháp trích ly sử dụng dung mơi, kết quả cho
thấy dầu hạt chè có chất lượng khá tốt, khả năng kháng oxy hóa rất tốt, nghiên cứu cũng
đã đánh giá được ảnh hưởng của một số thông số công nghệ có ảnh hưởng đến hiệu quả
trích ly và chất lượng của dầu hạt chè.
2.3. Phương pháp trích ly dầu hạt chè bằng hệ thống chiết Soxhlet
2.3.1. Giới thiệu chung về phương pháp trích ly bằng dung mơi
Trích ly là phương pháp sử dụng những loại dung môi hữu cơ hòa tan các chất khác
thành một hỗn hợp đồng nhất gồm dung mơi và chất cần tách. Sau đó đem tách dung môi
bằng nhiệt độ dựa trên sự chênh lệch về nhiệt độ sôi (nhiệt độ sôi của dung môi thấp hơn
nhiệt độ sôi của nguyên liệu) sẽ thu hồi được chất cần thiết (Bài giảng kỹ thuật thực phẩm)
Trước khi đưa vào trích ly, nguyên liệu ban đầu phải được sơ chế bằng cách phơi khơ,
sấy, sau đó nghiền nhỏ thành kích thước thích hợp. Nhiệt độ sấy và thời gian sấy có ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng sản phẩm sau này vì thế cần xác định thời gian và nhiệt độ
sấy thích hợp tránh gây tổn thất cũng như tránh làm biến đổi thành phần trong nguyên liệu.
Trích ly hiệu quả và đảm bảo chất lượng sản phẩm cần phải lựa chọn loại dung môi
và phương pháp trích ly thích hợp, đồng thời xác định được các yếu tố cơng nghệ ảnh
hưởng tới q trình trích ly.
7
Việc chuyển chất cần chiết vào dung môi dựa trên nguyên lý khuếch tán phân tử (dầu
từ nội tâm nguyên liệu vào dung môi) và khuếch tán đối lưu (dầu từ bề mặt nguyên liệu
vào dung môi) (Bài giảng kỹ thuật thực phẩm)
2.3.2. Phương pháp trích ly dầu thực vật bằng hệ thống chiết Soxhlet
Hệ thống chiết Soxhlet được phát minh vào năm 1879 bởi nhà khoa học người Đức
Franz Ritter von Soxhlet. Nó được phát minh đầu tiên để định lượng chất béo trong sữa,
sau đó được sử dụng trong các phịng thí nghiệm để xử lý một số chất rắn hoặc được sử
dụng để chiết xuất chất béo trong hóa học nơng nghiệp. Soxhlet là thiết bị hữu ích nhất để
chiết rắn – lỏng trong các lĩnh vực khác nhau như dược phẩm, môi trường và thực phẩm.
Cho đến hiện tại, hệ thống chiết Soxhlet được sử dụng phổ biến và rộng rãi như một phương
pháp tham chiếu và tiêu chuẩn trong nhiều phịng thí nghiệm để chiết xuất dầu từ các loại
hạt, quả hay thân thực vật (Douglas E.Raynie, 2019).
2.3.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động hệ thống chiết Soxhlet
Hình 2.5. Cấu tạo bộ chiết Soxhlet
(Hewavitharana, G.G và cs, 2020).
Quá trình chiết Soxhlet được thực hiện bên trong một bộ chiết gọi là “bộ chiết
Soxhlet”, mỗi bộ gồm 3 bộ phận gồm: Bình chứa dung mơi (solvent tank), ống chiết
(extraction chamber) và ống sinh hàn (condencer). Sau khi tiền xử lý, mẫu sẽ được đặt vào
8
trong một đầu lọc (hoặc gói bằng giấy lọc) và được đặt vào trong ống chiết. Khi đun nóng
bình chứa dung mơi đên nhiệt độ sơi của nó, dung mơi sẽ bay hơi lên phía trên về phía ống
sinh hàn, tại đây dung môi sẽ chuyển sang trạng thái lỏng và rơi xuống mẫu nằm trong đầu
lọc. Ống chiết chứa mẫu sẽ dần dần được làm đầy bằng dung môi cịn ấm, cho đến khi đầy
thì tồn bộ hỗ hợp dung mơi chứa chất béo được chuyển về lại bình chứa dung mơi phía
dưới qua ống xiphong.
Khi chất béo xuống bình chứa dung mơi, chúng sẽ nằm đó và khơng tham gia vào các
chu kỳ phía sau. Chỉ có dung môi sạch tiếp tục bay hơi và tham gia các chu trình tiếp theo.
Sau nhiều chu trình trong nhiều giờ liền (6 – 24h) bộ chiết Soxhlet sẽ được tháo ra và phần
dung môi chứa chất béo sẽ được mang đi cô đuổi dung môi để thu hồi chất béo cần thiết.
(Raynie, 2019).
2.3.3. Một số yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến hàm lượng và chất lượng dầu thực
vật tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet.
Nghiên cứu chiết xuất và so sánh dầu hạt Neem bằng phương pháp chiết Soxhlet và
chưng cất đơn giản của Tefera và công sự (2018) chỉ ra rằng nhiệt độ tốt nhất để chiết dầu
bằng phương pháp Soxhlet là 50 – 700C bằng dung môi hexane. Hoặc trong nghiên cứu
đánh giá ảnh hưởng của các dung môi và thời gian đến hiệu quả tách chiết dầu vi tảo bằng
kỹ thuật chiết Soxhlet của Wong Y.C và cộng sự (2019) đã xác định được 6 đến 8 giờ là
thời gian tốt nhất để chiết xuất vì giữa các khoảng thời gian này dầu được trích ly ở năng
suất tối đa và tại thời điểm chiết trên 8 giờ, dầu không suất hiện nữa. Và nghiên cứu việc
sử dụng các loại dung môi khác nhau và tỷ lệ khác nhau như Chloroform, etanol và hexane,
việc chiết xuất lipid và các chất cần thiết trong dầu có thể tăng bằng cách tăng độ phân cực
bằng cách trộn các dung môi hữu cơ phân cực và không phân cực. Hay nghiên cứu chiết
xuất dầu oliu từ bánh ô liu bằng thiết bị Soxhlet của Banat.F và cộng sự (2013) cho thấy
dầu chiết được tốt nhất ở tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/25 (g/ml) (khối lượng nguyên
liệu sử dụng là 10g) ở kích thước hạt là 0,855mm. Các thành phần hữu ích của dầu hạt chè
có chứa các hợp chất kháng oxy hóa tốt, các loại vitamin dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao.
Từ các thực nghiệm nêu trên và dựa trên cơ sở lý thuyết cho thấy tách chiết dầu hạt
chè bằng hệ thống chiết Soxhlet thì một số yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả trích ly như kích thước nguyên liệu, loại dung môi, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và
thời gian trích ly.
9
2.3.3.1. Kích thước nguyên liệu
Kích thước nguyên liệu: Diện tích bề mặt tiếp xúc của nguyên liệu và dung môi phụ
thuộc vào kích thước nguyên liệu (KTNL), theo Nguyễn Thị Hồng Lan và cộng sự, 2016,
kích thước ngun liệu càng nhỏ thì diện tích tiếp xúc càng lớn, dung mơi sẽ dễ dàng thấm
sâu hòa tan và chiết polyphenol, giúp quá trình tách chiết các hợp chất hiệu quả hơn. Tuy
nhiên nếu kích thước hạt q nhỏ sẽ khó khăn trong quá trình nghiền, các cấu tử dầu sẽ bị
cháy gây bết dính thiết bị nghiền hoặc trong q trình chiết hạt quá mịn sẽ lọt qua ống lọc
(giấy lọc gói bên ngồi) và gây tắc ống mao dẫn khó trích ly. Nghiên cứu về trích ly dầu
hạt Neem của bằng phương pháp chiết Soxhlet của Tefera và công sự (2018) nhận thấy
kích thước thích hợp là trên 0.5mm. Bằng thực nghiệm chúng tơi xác định được kích thước
thích hợp để trích ly dầu từ hạt chè.
2.3.3.2. Loại dung mơi sử dụng trích ly
Loại dung mơi thích hợp để chiết xuất dầu từ nguyên liệu hạt bao gồm dung môi phân
cực, khơng phân cực, những dung mơi này có điện môi cao và độ phân cực cao và không
đổi. Dung môi không phân cực chứa các liên kết giữa các nguyên tử có độ âm cực tương
tự nhau như cacbon và hydro. Độ âm điện tương tự có nghĩa là sự khác biệt nhỏ giữa các
nguyên tử gây ra ít liên kết phân cực hơn, do đó dễ chiết xuất hơn. Ví dụ như n – hexan,
petroleum ether,… là những loại dung môi không phân cực này. Dung môi phân cực có
khả năng chiết xuất được những chất có độ phân cực cao mà dung môi không phân cực
không thể chiết xuất được ví dụ như etanol, metanol,... Nghiên cứu về tối ưu hóa quy trình
phân tích để chiết xuất dầu từ vi tảo của Rykebosch và cộng sự (2012) cho rằng sự kết hợp
giữa dung môi không phân cực và phân cực với tỷ lệ thích hợp có thể chiết xuất một lượng
dầu cao hơn dung môi đơn lẻ. Các yếu tố để chọn lựa dung môi phù hợp giúp chiết xuất tối
ưu là ảnh hưởng sức khỏe và mơi trường, cơ chế truyền khối, có độ chọn lọc cao đối với
hợp chất cần chiết trong dầu, khả năng chiết xuất lớn, khơng có phản ứng thuận nghịch
giữa dung môi và dầu, và dễ bay hơi để thu hồi dầu (Gertenbach, 2002). Phương pháp chiết
Soxhlet dựa trên cơ chế đun sôi dung môi để bốc hơi ngưng tụ và trích ly dầu trong thời
gian dài, do đó các loại dung mơi sử dụng cần có nhiệt độ sơi thấp, sự bốc hơi dung mơi
sau khi trích ly để thu hồi dầu. Bằng thực nghiệm để xác định được loại dung mơi thích
hợp để trích ly dầu hạt chè.
2.3.3.3. Tỷ lệ nguyên liệu và dung môi (NL/DM)
10
Theo lý thuyết trích ly, với cùng một khối lượng ngun liệu cần sử dụng một lượng
dung mơi thích hợp tương đương với độ chênh lệch nồng độ của các cấu tử cần trích ly
trong nguyên liệu đủ lớn để chiết cạn dầu. Đặc biệt với phương pháp chiết Soxhlet, lượng
dung mơi khơng thể q thấp vì trong q trình trích ly dung mơi sẽ bay hơi lên trên để
ngưng tụ xuống nguyên liệu trong ống trích ly, lượng dung mơi phía dưới bình chứa sẽ bị
cạn hoặc q ít bị đun nóng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dầu và biến đổi các chất
cần thiết trong dầu. Đồng thời lượng dung môi cũng không được vượt quá thể tích của bình
chứa và gây lãng phí dung mơi. Vì vậy, thơng qua thực nghiệm để xác định được tỷ lệ
NL/DM thích hợp.
2.3.3.4. Thời gian trích ly.
Khi tăng thời gia trích ly thì hiệu suất thu hồi chất chiết sẽ tăng. Tuy nhiên tùy thuộc
vào từng kỹ thuật sử dụng nếu thời gian dài mà hiệu suất không tăng lên đáng kể cịn thời
gian q ngắn thì khơng thể chiết được hết các chất cần thiết. Nghiên cứu của Wong Y.C
và cộng sự (2019) chỉ ra rằng thời gian trích ly tốt nhất dầu vi tảo là 6 – 8 giờ bằng phương
pháp chiết Soxhlet. Đối với dầu hạt chè yêu cầu thu được tối đa các chất cần thiết có trong
dầu, và khơng ảnh hưởng tới chất lượng của dầu, do đó chúng tơi chọn khoảng thời gian
khảo sát 4 – 10 giờ. Thông qua thực nghiệm xác định được thời gian trích ly hợp lý cho
nguyên liệu hạt chè.
11
PHẦN III. NGUYÊN VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nguyên liệu và hóa chất
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Hạt chè được thu hoạch từ những cây chè trưởng thành của giống chè Trung Du
(Camellia sinensis O. Kuntze) ở tỉnh Phú Thọ vào tháng 8 năm 2020, kích thước hạt đồng
đều, được phơi nắng sau đó mang đi sấy đến độ ẩm 20% bảo quản ở nhiệt độ -20oC
Cân một lượng hạt chè cần sử dụng để trích ly đem sấy lại ở nhiệt độ 105oC trong 1,5
giờ, thời gian được tính từ thời điểm nhiệt độ lên 1050C, cứ 30 phút bỏ ra cân, xác định độ
ẩm được ban đầu của hạt là 12,6%, sau đó tiếp tục sấy ở nhiệt độ 50 – 55oC đến độ ẩm là
7 - 8%. Sau khi sấy, hạt được bóc vỏ bảo quản trong túi hút chân không ở nhiệt độ - 20oC.
3.1.2. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ
Bảng 3.1. Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
STT
1
Tên hóa chất
Etanol
Xuất xứ
Trung Quốc
2
Metanol
Trung Quốc
3
Etyl axetat e
Trung Quốc
4
Petroleum ether
Trung Quốc
5
Axit acetic
Trung Quốc
6
DPPH
Trung Quốc
7
Chloroform
Trung Quốc
8
Natri cacbonate
Trung Quốc
9
Kali hidrocid
Trung Quốc
10
Kali iot
Trung Quốc
11
Axit chlohidric
Trung Quốc
12
Natri sulfate
Trung Quốc
13
Phenolptalein
Trung Quốc
14
Iot
Trung Quốc
15
Hồ tinh bột
Trung Quốc
12
Bảng 3.2. Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
STT
1
2
3
4
5
6
Tên thiết bị
Tủ sấy Memert
Máy nghiền
Hệ thống Soxhlet
Máy cô quay chân không Buchi
Máy đo quang phổ tử ngoại UV - VIS
Cân kỹ thuật
Bảng 3.3. Dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu
STT
1
2
3
4
5
6
7
Tên dụng cụ
Bình tam giác 250ml
Bình định mức 100ml
Cốc thủy tính 100ml
Pipet 20ml
Pipet 10ml
Pipet 5ml
Pipet 1ml
STT
8
9
10
11
12
13
Tên dụng cụ
Phễu lọc
Giấy lọc
Ống fancol 15ml
Thìa lấy mẫu
Giá đỡ ống nghiệm
Đũa thủy tinh
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm thực hiện đề tài:
- Phịng thí nghiệm bộ mơn Quản lý chất lượng và An tồn thực phẩm, khoa Cơng nghệ
thực phẩm, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
- Phịng thí nghiệm trung tâm Khoa học và Công nghệ thực phẩm, khoa Công nghệ thực
phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 3/2021 – tháng 9/2021
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng và chất lượng
dầu hạt chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet.
Nội dung 2: Khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng và chất lượng dầu hạt
chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet.
Nội dung 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến hàm lượng và chất
lượng dầu hạt chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet.
Nội dung 4: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian trích ly đến hàm lượng và chất lượng dầu
hạt chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet.
13
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Quy trình cơng nghệ trích ly dầu hạt chè
Trích ly dầu hạt chè bằng dung mơi bằng hệ thống chiết Soxhlet theo sơ đồ quy
trình sau:
Hạt chè
Sấy ở 50 ±5oC tới độ ẩm 7 - 8%
Vỏ
Tách vỏ
Nhân hạt chè
Nghiền ở các kích thước
Dung mơi
Trích ly bằng hệ thống
Soxhlet
Lọc
Cô đuổi dung môi
40oC ± 0,5oC
Thu hồi
dung
môi
Dầu hạt chè
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình trích ly dầu hạt chè bằng hệ thống Soxhlet
Thuyết minh quy trình:
- Chuẩn bị nguyên liệu: Cân một lượng hạt chè cần sử dụng để trích ly đem sấy lại ở nhiệt
độ 105oC trong 1,5 giờ; cứ 30 phút bỏ ra cân, xác định độ ẩm ban đầu của hạt, sau đó tiếp
14
tục sấy ở nhiệt độ 50 – 55oC đến độ ẩm là 8 – 10%, bóc vỏ hạt đã sấy và cho ngay vào
bình hút ẩm trong 30 phút, chuyển sang túi zip để bảo quản.
- Nghiền: Đem mẫu hạt đã sấy đập nhỏ sơ bộ để dễ dàng nghiền, hạt chè đã đập nhỏ được
nghiền theo các khoảng kích thước khảo sát, đóng gói trong túi zip kín, bảo quản trong tủ
lạnh tránh hút ẩm lại.
- Trích ly:
+ Cân lượng bột hạt chè sử dụng gói cẩn thận trong giấy lọc theo dạng ống hình trụ đường
kính khơng được lớn hơn đường kính của ống trích ly, sau đó cho vào trong ống trích ly
của bộ Soxhlet (dầu trên của giấy phải thấp hơn ống xiphong của tháp trích ly)
+ Lắp bình cầu chứa dung mơi đã được sấy khô vào bộ chiết đặt trên bếp gia nhiệt. Qua
ống trích ly rót dung mơi chảy quả giấy bọc ngun liệu đến ống xiphong của ống trích ly
chảy xuống bình cầu.
+ Bật bếp và van cấp nước, đun từ từ dung mơi đến nhiệt độ sơi của nó, dung mơi bay hơi
lên trên gặp lạnh ngưng tụ lại trong ống trích ly, nâng dần lên ngập nguyên liệu, trong thời
gian này dung mơi sẽ trích ly chất béo, đến khi dung mơi vượt q đầu ống xiphong của
ống trích ly sẽ tràn về bình cầu kéo theo chất béo, như vậy được một chu trình. Tuần hồn
liên tục, dung mơi tiếp tục bay hơi còn chất béo được giữ lại trong bình cầu do có nhiệt độ
sơi cao hơn.
- Lọc: Sau khi kết thúc q trình trích ly, hỗn hợp dung mơi và dầu trong bình cầu được
đem đi lọc bằng phễu và giấy lọc, thu được dịch lọc.
- Cô đuổi (thu hồi) dung môi: Sau khi lọc, hỗn hợp dịch lọc được đem đi cô đuổi dung môi
bằng thiết bị cơ quay chân khơng. Dung mơi đơn có thể được thu hồi để sử dụng trích ly
tiếp, cịn loại bỏ dung mơi hỗn hợp vì sau khi trích ly tỷ lệ giữa các dung môi đã thay đổi.
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.
Cách tiến hành chung: Cân 50g mẫu bột hạt chè, tiến hành đem đi trích ly theo quy
trình được trình bày ở phần 3.4.1 với mỗi thí nghiệm gồm yếu tố thí nghiệm cần khảo sát
và yếu tố phi thí nghiệm. Xác định hàm lượng dầu hạt chè thu được và đánh giá chất lượng
dầu hạt chè qua các chỉ tiêu.
TN 1: Khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng và chất lượng
dầu hạt chè tách chiết bằng hệ thống chiết Soxhlet.
15